Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN mục CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN tư vấn tài CHÍNH kế TOÁN và KIỂM TOÁN NAM VIỆT(AASCN) CHI NHÁNH hà nội THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN NAM VIỆT(AASCN) - CHI NHÁNH
HÀ NỘI THỰC HIỆN

Giảng viên hướng dẫn

: T.s Tô Văn Nhật

Sinh viên thực hiện

: Dương Văn Hoàng

Mã SV

: CQ534734

Lớp chuyên ngành

: Kiểm toán 53B


Khóa:

: 53

HÀ NỘI - 2015

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH AASCN – CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................................3
1.1.2.Phân loại chi phí hoạt động.................................................................................................4
1.1.3. Hạch toán kế toán đối với khoản mục chi phí hoạt động..................................................7
Bảng 1.1. Mẫu sổ nhật ký chung tại công ty cổ phần ABC.........................................................................11
1.1.4.Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động......................................................................11
Bảng 1.2. Các thủ tục KSNB cơ bản đối với chi phí hoạt động..................................................................11
Các thử nghiệm cơ bản là một trong những thử nghiệm chính được thực hiện trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm:...................................................................................................22
Thực hiện thủ tục phân tích về chi phí hoạt động............................................................................................22
Thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu có liên quan đến nội dung kiểm toán, phát hiện
những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các

nghiệp vụ có liên quan. Các kỹ thuật phân tích chủ yếu đối với thông tin tài chính có thểsử dụng bao gồm:22
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động.................................................22
2.2.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với khoản mục chi phí hoạt
động..........................................................................................................................................................30
Bảng 2.4. Xác định giá trị trọng yếu tại khách hàng ABC..........................................................................33
2.3. Thực hiện kế hoạch kiểm toán.................................................................................................................38
2.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.....................................................................................38
2.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích .............................................................................................39
Bảng 2.5. Phân tích biến động của chi phí hoạt động tại công ty ABC.......................................................40
2.3.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết ...................................................................................41
Bảng 2.6. Tổng hợp phân tích cho chi phí bán hàng.................................................................................42
Bảng 2.7. Thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí bán hàng...........................................................43
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp............................................................46
Bảng 2.9. Thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí quản lý..............................................................47
Bảng 2.10. Kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí hoạt động..........................................................................49
Bảng 2.11. Kiểm tra các khoản chi phí không được trừ cho mục đích tính thuế.......................................50

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả kiểm toán trong cuộc họp với khách hàng..................................................51
3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH kiểm toán AASCN - chi nhánh Hà Nội thực hiện.....................................................................................54
3.1.1 Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công

ty TNHH kiểm toán AASCN – chi nhánh Hà Nội thực hiện................................................................................54
3.1.1.1.Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động.................................................................................55
3.1.1.2. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động...............................................................................................55
a) Thực hiện công việc trước kiểm toán............................................................................................................55
b) Lập kế hoạch kiểm toán................................................................................................................................55
c) Thực hiện kiểm toán......................................................................................................................................56
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục chi phí hoạt động..........................................................56
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.............................................................................................57
d) Tổng hợp kết quả kiểm toán.........................................................................................................................57
3.1.2 Những nhược điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH kiểm toán AASCN – Chi nhánh Hà Nội thực hiện.......................................................................57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH kiểm toán AASCN - Chi nhánh Hà Nội thực hiện.......................................................................60
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện..............................................................................................................................60
3.2.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại
công ty TNHH kiểm toán AASCN – Chi nhánh Hà Nội.......................................................................................63
Về phía nhà nước và cơ quan chức năng (Bộ Tài chính)................................................................................63
Về phía Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)............................................................................64
Về phía công ty TNHH kiểm toán AASCN – chi nhánh Hà Nội..........................................................................65
Về phía các đơn vị được kiểm toán..................................................................................................................65
Đảm bảo cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động được phê chuẩn đúng đắn ................................67

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH AASCN – CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................................3
Bảng 1.1. Mẫu sổ nhật ký chung tại công ty cổ phần ABC.........................................................................11
Bảng 1.2. Các thủ tục KSNB cơ bản đối với chi phí hoạt động..................................................................11
Bảng 2.4. Xác định giá trị trọng yếu tại khách hàng ABC..........................................................................33
Bảng 2.5. Phân tích biến động của chi phí hoạt động tại công ty ABC.......................................................40
Bảng 2.6. Tổng hợp phân tích cho chi phí bán hàng.................................................................................42

Bảng 2.7. Thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí bán hàng...........................................................43

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

Bảng 2.8. Bảng tổng hợp phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp............................................................46
Bảng 2.9. Thực hiện kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí quản lý..............................................................47
Bảng 2.10. Kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí hoạt động..........................................................................49
Bảng 2.11. Kiểm tra các khoản chi phí không được trừ cho mục đích tính thuế.......................................50
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả kiểm toán trong cuộc họp với khách hàng..................................................51
Đảm bảo cho các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động được phê chuẩn đúng đắn ................................67

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
BCTC
SXKD
RRKT
RRTT
RRKS
RRPH
TS
HTKSNB
KTV
HĐKT

BCKT
DN
CSDL

AASCN HN
TSCĐ
TNDN
GTGT
HSKT

Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Tài sản
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Hợp đồng kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
Doanh nghiệp
Cơ sở dẫn liệu
Giám đốc
Công ty TNHH kiểm toán AASCN – Chi nhánh Hà Nội
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hồ sơ kiểm toán


Sinh viên: Dương Văn Hoàng

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật
LỜI MỞ ĐẦU

Ngành kiểm toán độc lập đã xuất hiện ở Việt Nam hơn 20 năm qua và có
những bước phát triển vượt bậc. Tính đến thời điểm hiện nay, số lượng các công ty
hoạt động trong ngành đã tăng lên nhanh chóng cùng với các dịch vụ cung cấp ngày
một đa dạng và chuyên nghiệp hơn cho thấy hoạt động kiểm toán độc lập là một
nhu cầu rất thiết thực của nền kinh tế và vai trò của kiểm toán độc lập được khẳng
định rất rõ ràng, nhất là khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Kiểm toán độc lập, đặc biệt là loại hình kiểm toán báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế và được nhiều đối tượng
quan tâm, bởi kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính là đưa ra ý kiến kiểm toán về
sự trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, từ đó tạo dựng niềm tin và sự đảm bảo cho các đối tượng sử dụng BCTC để
đưa ra các quyết định đầu tư, gia tăng sức hút đầu tư ngoại, đóng góp thiết thực cho
phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán và hội nhập tài chính quốc tế.
BCTC của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm vì đó chính là một
tấm gương phản chiếu rõ nét hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Mà chi
phí hoạt động luôn là khoản mục bắt buộc phải được trình bày trên các BCTC đó.
Chi phí hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định một
cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh hưởng tới tới quyết định cho vay hay đầu tư
của những đối tượng quan tâm bên ngoài. Chính điều đó cho thấy việc hạch toán
những phát sinh về chi phí hoạt động sẽ là một trong những yếu tố quan trọng giúp
cho BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của DN. Vì vậy, kiểm
toán chi phí hoạt động để xác định việc trình bày khoản mục này trên BCTC trung
thực, hợp lý là nội dung quan trọng mà các kiểm toán viên ở các công ty kiểm toán
đều quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động
trong kiểm toán BCTC, sau khi học tập được các kiến thức tại trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân, với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – T.s Tô Văn Nhật cùng với sự
đồng ý và giúp đỡ của Ban Giám đốc cũng như các anh chị trong quá trình thực tập
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

1

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

tại Công ty Kiểm toán AASCN – Văn phòng Hà Nội, em đã chọn đề tài:“Kiểm toán
khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH kiểm toán AASCN – Chi nhánh Hà Nội thực hiện”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết báo cáo thực tập của em gồm ba
phần:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AASCN – Chi nhánh
Hà Nội

Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AASCN – Chi
nhánh Hà Nội
CHương 3: Một số nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản
mục chi phí hoạt động trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty
TNHH kiểm toán AASCN – Chi nhánh Hà Nội thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - T.s Tô Văn Nhật, cùng các anh chị
tại Công ty Kiểm toán AASCN – Văn phòng Hà Nội đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình để
em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực tập, em đã rất cố gắng để vận dụng
những kiến thức đã học trên giảng đường vào thực tế, nhằm hiểu rõ hơn về những
kiến thức mà em đã được học. Nhưng do thời gian thực tập không nhiều cùng với
những hạn chế của một sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường nên bài viết của em
chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo, các anh chị cùng các bạn để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Dương Văn Hoàng

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

2

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật


Chương 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
AASCN – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1.

Đặc điểm khoản mục chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến kiểm toán báo

cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm khoản mục chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên
quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Vì vậy các
nhà quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ là sẽ tiết kiệm chi phí hoạt động đến mức
nào để không ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Chi phí hoạt
động bao gồm hai loại: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng (theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng
03 năm 2006) phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
Chi phí quản lý (theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng
03 năm 2006) phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí
về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản
lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu

khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...);
chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

3

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

1.1.2. Phân loại chi phí hoạt động
2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được hoạch toán theo chế độ

hiện hành bằng hệ thốmg tài khoản sau:
3.

TK 641 – Chi phí bán hàng bao gồm các tiểu khoản

4.

+ Tài khoản 6411: - Chi phí nhân viên;

5.

+ Tài khoản 6412: - Chi phí vật liệu, bao bì;


6.

+ Tài khoản 6413:- Chi phí dụng cụ, đồ dùng;

7.

+ Tài khoản 6414: - Chi phí khấu hao TSCĐ;

8.

+ Tài khoản 6415: - Chi phí bảo hành;

9.

+ Tài khoản 6417: - Chi phí dịch vụ mua ngoài;

10.

+ Tài khoản 6418: - Chi phí bằng tiền khác.

11.
12. - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng
hoá,. . . bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoảm trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,. . .
13. - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí
vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo
quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá tromg quá trình tiêu thụ, vật liệu
dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.

14. - Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo
lường, phương tiện tính toán, phươmg tiện làm việc,. . .

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

4

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

15. - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc
dỡ, vận chuyển, phương tiện tímh toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . .
16. - Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây
lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ámh ở TK
này.
17. - Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục
vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận
chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bám hàng, cho
đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,. . .
18. - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bám hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp
khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo,

chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,. . .

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

5

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

6

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

1.1.3. Hạch toán kế toán đối với khoản mục chi phí hoạt động
1.1.3.1. Những vấn đề cần lưu ý về hạch toán kế toán

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

7


Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

Chính từ vai trò quan trọng trong tỷ trọng chi phí của doanh nghiệp mà trong
kế toán, hạch toán chi phí hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro, sai phạm, tùy thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp, nguyên tắc quản lý của doanh nghiệp.
Hạch toán các khoản chi phí không thống nhất, hạch toán sai bản chất các
khoản chi phí
Nguyên nhân dẫn đến sai phạm thường là do trong quá trình hạch toán, kế
toán đã phân loại nhầm lẫn, dẫn đến các tiểu mục chi phí bị phân loại sai. Từ nhận
định về những sai phạm và rủi ro có thể xảy ra do đặc điểm kế toán của đơn vị
khách hàng, KTV luôn phải quan tâm và chú trọng vấn đề của việc hạch toán chi
phí thống nhất.
Chi phí không có đầy đủ hóa đơn chứng từ
Các chi phí hoạt động phát sinh đều phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ chứng
minh cho nghiệp vụ thực sự phát sinh, tránh gian lận trong nhân viên và phục vụ
cho mục đích tính thuế. Đối với hóa đơn hợp lý, hợp lệ nhất thiết cần có Các nội
dung bắt buộc trên hóa đơn: Tên loại hóa đơn, ký hiệu, tên liên hóa đơn, số thứ tự
HĐ. Tên, địa chỉ, MST người bán. Tên, địa chỉ, MST người mua. Tên hàng hóa,
dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền, bằng chữ. Hóa đơn phải thể hiện bằng tiếng
Việt. Một số trường hợp ko nhất thiết phải có dấu người mua, chữ ký người bán:
tem, vé, hóa đơn điện nước.
Ghi nhận chi phí không đúng kỳ
Một số chi phí phát sinh sau đó kế toán mới tập hợp có thể dẫn đến việc chi
phí được ghi nhận không đúng kỳ, cũng có thể do doanh nghiệp cố tình ghi sai kỳ

chi phí để phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Có hai trường hợp rủi
ro có thể xảy ra. Một là, ghi tăng chi phí hoạt động trong kỳ nhằm mục đích giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp. KTV cần tiến hành kiểm toán ngược theo trình tự kế
toán, tăng cường kiểm tra những khoản mục có quy mô lớn, phát sinh bất thường,
những khoản mục phân bổ chi phí trả trước. Hai là, khách hàng ghi giảm chi phí
hoạt động nhằm tăng lợi nhuận. KTV sẽ tăng cường việc cắt kỳ sớm của chi phí,
kiểm tra các khoản mục cẩn thận hơn.
1.1.3.2 Hệ thống chứng từ đối liên quan đến khoản mục chi phí hoạt động

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

8

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

Các giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động bao gồm:
hợp đồng, hóa đơn, giấy báo Nợ (Có), phiếu phu (chi), biên bản đối chiếu và các
giấy tờ liên quan khác. Chứng từ kế toán trong các nghiệp vụ liên quan đến phát
sinh chi phí hoạt động chủ yếu bao gồm:
- Phiếu thu, giấy báo có ngân hàng: Các khoản thu liên quan đến chi phí bao gồm:
thu hồi phế thanh lý nguyên vật liệu, công cụ dùng cho quản lý, bán hàng, các
khoản thu nhập khác.
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng: Liên quan đến khoản chi để thanh toán các chi
phí hoạt động: Chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu, chi phí mua ngoài....
Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ
ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số
tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi
chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than.
Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên
chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính
pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
1.1.3.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí hoạt động, dựa trên nội
dung chi phí phản ánh, theo tiêu thức phân loại này, chi phí hoạt động được phân ra
làm các tiểu khoản nhỏ. Hai tài khoản dùng để phản ánh chi phí hoạt động là TK
641: Chi phí bán hàng và TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Các tài khoản này
có thể chia thành các tiểu khoản nhỏ hơn theo nội dung của chi phí.
Chi phí hoạt động là yếu tố quan trọng không thể thiếu của DN, là các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm thu được lợi
nhuận và tiết kiệm hợp lý các chi phí hoạt động. Trong quá trình phát sinh, chi phí
hoạt động có thể tiềm ẩn nhiều khả năng lãng phí, khai khống nhằm thu lợi cho cá
nhân, nhân viên trực tiếp quản lý chi phí hoạt động này. Chính vì vậy đối với các

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

9

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: T.s Tô Văn Nhật

cấp quản lý cao luôn luôn phải đặt nhiệm vụ tiết kiệm chi phí hoạt động một cách
hợp lý vừa đảm bảo hài hòa những chi phí bỏ ra và lợi ích thu về.
1.1.3.4 . Hệ thống sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với điều kiện thực
tế tại đơn vị mình. Để tiện cho việc phân tích và trình bày, luận văn này sẽ giới
thiệu trực tiếp hệ thống sổ kế toán của công ty ABC (sẽ được giới thiệu tại Chương
II, mục 2.1.1).
Công ty cổ phần ABC áp dụng hình thức sổ nhật ký chung để ghi chép và
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với hình thức ghi sổ này, các nghiệp vụ
liên quan đến chi phí hoạt động sẽ được theo dõi thông qua hệ thống sổ cái các tài
khoản 641, 642 và sổ chi tiết liên quan đến các tài khoản đó. Các sổ sách kế toán
cần sử dụng bao gồm sổ nhật ký chung, sổ tổng hợp các khoản chi phí.

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

10

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

Bảng 1.1. Mẫu sổ nhật ký chung tại công ty cổ phần ABC

1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động
Để thiết lập hệ thống KSNB cho chi phí hoạt động, ta cần phải hiểu rõ từng

bước công việc phải tiến hành để xử lý các nghiệp vụ về chi phí hoạt động. Từ đó ta
sẽ thấy được những khâu chứa đựng rủi ro, sai phạm và thiết kế biện pháp kiểm soát
cho phù hợp, nhằm ngăn chặn và phát hiện sai phạm. Nội dung cụ thể của phần này
sẽ được sơ đồ hóa và tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.2. Các thủ tục KSNB cơ bản đối với chi phí hoạt động
Mục tiêu

Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát

KSNB
Phê chuẩn

Có quy định cụ thể, chặt chẽ về việc phê chuẩn chi tiêu chi phí hoạt

đúng đắn

động
Quá trình kiểm soát độc lập với sự phê chuẩn

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

11

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật


Được phê duyệt bởi người có đủ thẩm quyền và phù hợp với hoạt
Đảm bảo chi

động của đơn vị
Xây dựng nội quy quản lý chi phí hoạt động khoa học

Đúng

Có quy định kiểm soát định kỳ (hàng năm)
Xây dựng kế hoạch sử dụng, thanh toán chi phí hoạt động phù hợp

Ghi nhận có

Xây dựng định mức chi phí hoạt động
Có đầy đủ chứng từ và tài liệu hợp pháp, hợp lệ không tảy xóa, sửa

căn cứ hợp lý

chữa, và đã được kiểm soát có liên quan đến chi phí hoạt động: các
đề nghị về nghiệp vụ, mua bán, thanh toán phát sinh chi phí hoạt
động
Các chứng từ và tài liệu có liên quan phải được đánh số, quản lý

Đánh giá đúng

theo số trên các sổ chi tiết
Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liệu trên hợp đồng và

đắn, hợp lý


chứng từ liên quan.
Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh

Phân loại và

bằng ngoại tệ
Có chính sách phân loại chi phí hoạt động phù hợp với yêu cầu

hạch toán đúng quản lý của đơn vị và chính sách kế toán hiện hành
đắn

Có đầy đủ hồ sơ hạch toán
Có đầy đủ quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ chi phí hoạt

Hạch toán đầy

động từ sổ chi tiết đến sổ kế toán tổng hợp
Mỗi bộ nghiệp vụ chi phí hoạt động phải được quản lý chặt chẽ

đủ, đúng kỳ

Việc ghi sổ phải được thực hiện kịp thời ngay sau khi nghiệp vụ

xảy ra và hoàn thành
Cộng dồn đúng Kiểm tra kết quả tính toán
đắn

1.2.

So sánh số liệu tổng hợp từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp


Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán

BCTC do công ty kiểm toán AASCN HN thực hiện
Mục tiêu chính của kiểm toán chi phí hoạt động là thu thập đầy đủ các bằng
chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài
chính liên quan đến các khoản mục chi phí hoạt động. Đồng thời cũng cung cấp
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

12

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ
có liên quan.
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
Cơ sở dẫn liệu
Nội dung
Đối với nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động được ghi sổ
Sự phát sinh
trong kỳ là phát sinh thực tế, không có nghiệp vụ ghi khống.
Đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động được xác
Tính toán, đánh
định theo đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và

giá
được tính đúng không có sai sót
Các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ
Đầy đủ
đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán
Các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động phát sinh trong kỳ
Đúng đắn

Đúng kỳ

đều được phân loại đúng đắn theo quy định của Chuẩn mực, chế
độ kế toán có liên quan và quy định đặc thù của DN
Các nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động đều được hạch toán
đúng kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn tích

Ngoài ra, để phục vụ cho việc phát hành thư quản lý, trong quá trình kiểm
toán phát sinh chi phí hoạt động, KTV cũng cần đặt thêm mục tiêu là đánh giá
HTKSNB về phát sinh chi phí hoạt động đối với các quy trình phê chuẩn, chế độ
chi tiêu, trách nhiệm của phòng ban, định mức chi phí hoạt động quá trình hạch toán
chi phí hoạt động của khách hàng.
1.3.

Quy trình kiểm toán khoản chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo

tài chính do Công ty kiểm toán AASCN HN thực hiện
Công ty kiểm toán AASCN HN có quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói
chung và quy trình kiểm toán chi phí hoạt động nói riêng tương đối chặt chẽ. Quy
trình kiểm toán của AASCN được quy định sắp xếp lần lượt theo các chỉ mục trong
file kiểm toán một cách logic và khoa học, tạo thuận lợi cho cả người làm kiểm toán
lẫn người soát xét file.

Có nhiều cách thức để tiếp cận và thực hiện một cuộc kiểm toán, để đạt được
mục tiêu chung là các thông tin trên báo cáo tài chính được trình bày một cách trung
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

13

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

thực, hợp lý thì mỗi công ty kiểm toán lại có những cách thức tiếp cận và thực hiện
kiểm toán khác nhau. Tại Công ty kiểm toán AASCN HN thì nguyên tắc tiếp cận và
thực hiện kiểm toán là theo mức độ trọng yếu và rủi ro của từng khoản mục trên báo
cáo tài chính, tùy thuộc vào từng khách hàng mà các khoản mục lại chứa đựng
những rủi ro khác nhau. Việc tiếp cận và thực hiện kiểm toán chi phí hoạt động tại
Công ty kiểm toán AASCN HN cũng không nằm ngoài phương pháp đó.
Tại Công ty kiểm toán AASCN HN, để đảm bảo cho chất lượng kiểm toán
tốt, tránh những rủi ro cao, quy trình kiểm toán tại Công ty kiểm toán AASCN HN
được phân chia ra làm bốn bước cụ thể như sau:
-

Bước 1: Thực hiện các công việc trước kiểm toán

-

Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán


-

Bước 3: Thực hiện kế hoạch kiểm toán

-

Bước 4: Kết thúc kiểm toán.

Cụ thể, các công việc được tiến hành như sau:
Bước 1: Thực hiện các công việc trước kiểm toán
Tuy đây là bước công việc trước kiểm toán, nhưng lại có vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng tới việc ra quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không của Ban
giám đốc (BGĐ), đồng thời cũng có ảnh hưởng tới cả chất lượng của cuộc kiểm
toán. Chính vì vậy, bước công việc này do chính các chủ nhiệm kiểm toán thực
hiện, bao gồm các công việc sau:
Thứ nhất, xem xét có chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán khách hàng hay
không: Việc xem xét có chấp nhận kiểm toán hay không là đối với các khách hàng
kiểm toán năm đầu tiên, còn đối với các khách hàng mà AASCN HN đã kiểm toán
các năm trước rồi thì các manager sẽ xem xét việc có tiếp tục chấp nhận khách hàng
hay không. Nhưng dù đó là khách hàng quen thuộc hay khách hàng năm đầu tiên thì
các công việc vẫn được thực hiện để đảm bảo tính độc lập, tính liêm chính của ban
giám đốc công ty khách hàng và khả năng cung cấp được dịch vụ kiểm toán.
Thứ hai, lựa chọn nhóm kiểm toán: tại AASCN HN, nhóm kiểm toán sẽ bao
gồm các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán. Số lượng các thành viên và vị trí
trưởng nhóm kiểm toán trong nhóm sẽ do Chủ nhiệm kiểm toán quyết định, sau đó
sẽ trình lên Giám đốc phê duyệt. Số lượng và cơ cấu các kiểm toán viên và trợ lý
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

14


Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

kiểm toán sẽ phụ thuộc vào quy mô, tính chất, thời gian cuộc kiểm toán và năng lực,
sự phù hợp về trình độ chuyên môn của kiểm toán viên với ngành nghề kinh doanh
của khách hàng. Với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, khối lượng công
việc nhiều nên thông thường số lượng kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sẽ nhiều
hơn, còn với những khách hàng thường xuyên thì số lượng các thành viên có thể ít
hơn. Và thông thường, với những khách hàng đã được AASCN HN kiểm toán năm
trước thì công việc kiểm toán năm hiện tại sẽ do nhóm kiểm toán năm trước thực
hiện vì các nhóm kiểm toán năm trước đã có những hiểu biết nhất định về tình hình
kinh doanh và kinh nghiệm kiểm toán tại khách hàng đó. Nhưng cũng để tránh hiện
tượng các kiểm toán viên do quen thuộc với khách hàng lại chủ quan, mất đi tính
thận trọng và độc lập nên sau khi kiểm toán khách hàng 3 năm liên tiếp, Công ty sẽ
bố trí thay thế kiểm toán viên khác kiểm toán khách hàng đó.
Thứ ba, lập hợp đồng kiểm toán: Việc lập hợp đồng kiểm toán được thực
hiện khi công ty đã xem xét các vấn đề trên và đồng ý kiểm toán. Hợp đồng kiểm
toán là văn bản pháp lý đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng và cả công
ty kiểm toán. Người đại diện cho công ty đứng ra ký kết các hợp đồng kiểm toán là
Giám đốc công ty.
Thứ tư, công ty gửi cho khách hàng kế hoạch kiểm toán và bảng ghi các tài
liệu cần cung cấp. Kế hoạch kiểm toán ở đây chỉ bao gồm những thông tin chung
nhất như: thông tin về các thành viên trong nhóm kiểm toán, phạm vi công việc,
thời gian bắt đầu và kết thúc công việc kiểm toán tại công ty khách hàng, yêu cầu
cung cấp bảng danh mục tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán. Kế hoạch này trước
khi gửi cho khách hàng cần được phê duyệt bởi các chủ nhiệm kiểm toán.

Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là một bước quan trọng không thể thiếu trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính, là một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Nhận thấy tầm quan trọng của bước
công việc này, Công ty kiểm toán AASCN HN đã thực hiện bước lập kế hoạch
kiểm toán rất chi tiết như sau:
Thứ nhất, thu thập hiểu biết về lĩnh vực và hoạt động kinh doanh của khách
hàng: Đây là công việc rất cần thiết vì mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau lại áp
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

15

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

dụng hệ thống kế toán và những quy định riêng. Yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên
phải có những hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng ở một mức độ nhất
định, mà tối thiểu cũng phải đủ để đánh giá được những sự kiện, giao dịch kinh
doanh thực tiễn có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC và tới hoạt động kiểm toán của
kiểm toán viên. Cụ thể như: những hiểu biết chung về tình hình của nền kinh tế, lĩnh
vực hoạt động, tổ chức hoạt động của công ty khách hàng, cơ cấu vốn, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường pháp lý mà khách hàng đang hoạt động,
… Với kiểm toán chi phí hoạt động, dựa trên đặc điểm của khách hàng kiểm toán
kiểm toán viên sẽ có được nhận định ban đầu về chi phí hoạt động tại khách hàng
như: Trong các DN, chi phí hoạt động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí,
tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà chi phí hoạt động chiếm tỷ trọng

khác nhau trong tổng chi phí hoạt động. Ví dụ với DN sản xuất thì chi phí hoạt động
thường chiếm tỷ trọng lớn trong việc phát sinh chi phí bán hàng, còn với DN
thương mại dịch vụ thì chi phí hoạt động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, các chi phí hoạt
động này thường là chi phí quản lý. Với từng thời điểm, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp thì chi phí hoạt động phát sinh lại khác nhau. Ví dụ trong giai đoạn
công ty có kế hoạch, chiến lược để phát triển sản phẩm, marketing trong khâu bán
hàng, tiếp xúc khách hàng tại điểm bán hàng trực tiếp, vì vậy doanh nghiệp thường
chiếm một tỷ trọng lớn chi phí bán hàng trong giai đoạn này và thường phát sinh
cao hơn những giai đoạn khác, với những doanh nghiệp mà thương hiệu, sản phẩm
phát triển ở mức ổn định thì tỷ trọng chi phí bán hàng trên tổng chi phí sẽ ổn định
và không quá lớn.Việc thu thập những hiểu biết này được thực hiện thông qua trao
đổi với kiểm toán viên đã tiến hành kiểm toán năm trước hoặc đã kiểm toán những
công ty có cùng lĩnh vực kinh doanh, phỏng vấn nhân viên và BGĐ công ty khách
hàng, hoặc sách báo, tạp chí chuyên ngành.
Thứ hai, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Trước nhất cần xác định công ty khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ
hay không, nếu công ty khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ kiểm toán viên sẽ
đi xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ với tất cả các hoạt động của công ty khách
hàng nói chung và đối với khoản mục chi phí hoạt động nói riêng về các yếu tố như:
môi trường trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

16

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật


toán nội bộ. Việc nghiên cứu đánh giá HTKSNB của đơn vị với các nghiệp vụ chi
phí hoạt động được triển khai thực hiện để đánh giá trên hai giác độ: Việc thiết kế
hệ thống có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm soát hay không và quá trình tổ chức
thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong quá
trình hoạt động của đơn vị hay không. Áp dụng vào quy trình kiểm toán khoản mục
chi phí hoạt động, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu các quy định về duyệt chi các loại chi
phí, việc phân công phân nhiệm trong việc thu, chi liên quan đến chi phí, đồng thời
đánh giá xem các quy định này được vận dụng vào thực tế có hiệu quả không.
Các phương pháp, thử nghiệm kiểm soát thường được áp dụng là kiểm tra
các tài liệu, các quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của
hệ thống; quan sát quá trình vận hành của hệ thống; phỏng vấn những người có
trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; kiểm tra các tài
liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục KSNB đã được thực hiện (chữ ký, con
dấu…). Trình tự các công việc được minh họa trong phụ lục sau:
Phụ lục 1.1: Sơ đồ trình tự các công việc khảo sát về KSNB đối với nghiệp
vụ phát sinh chi phí hoạt động.
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về KSNB
đối với các nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động, KTV cần yêu cầu đơn vị
cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhận trong việc lập và phê duyệt các quyết
định chi trả chi phí hoạt động; quy định về trình tự, thủ tục trong việc xét duyệt,
thanh toán…
Khi nghiên cứu các văn bản cần chú ý các khía cạnh cơ bản:


Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước của các

hoạt động liên quan đến chi phí hoạt động.



Tính chặt chẽ, phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt động sản

xuất kinh doanh của đơn vị khách hàng.
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Hoạt động khảo sát của đơn vị đối với các nghiệp vụ chi phí hoạt động được
thể hiện thông qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nói trên.
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

17

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

Công việc tiếp theo của KTV là khảo sát để đánh giá sự vận hành của các quy chế
KSNB đó. Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là để xem xét về tính hiện hữu
trong vận hành các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu (hoạt động) và tính thường
xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách
thức khảo sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất đa dạng và
tương ứng với từng đối tượng khách hàng khác nhau.
KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện
hữu của các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó.
Thêm vào đó, KTV cũng có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện
kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát chi phí hoạt động khi phát sinh.
Một thủ tục phổ biến và hết sức quan trọng là kiểm tra các dấu hiệu của hoạt

động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu (lời phê duyệt và chữ ký của người phê
duyệt quyết định chi chi phí hoạt động , dấu hiệu hoàn thiện chứng từ kế toán, chữ
ký của người kiểm tra việc ghi sổ kế toán...) Dấu hiệu KSNB lưu lại trên hồ sơ, tài
liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên,
liên tục của hoạt động KSNB trên thực tế.
Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dễ dẫn đến sự thiếu tin cậy của
các thông tin tài chính có liên quan đã ghi nhận trên BCTC của đơn vị khách hàng.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt
động KSNB của đơn vị cũng là một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực hiện
đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”
sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm soát , tăng cường sự giám sát
trong hoạt động liên quan đến các loại chi phí hoạt động, ngăn ngừa và hạn chế
được sự lạm dụng hay lợi dụng chức năng, quyền hạn trong quá trình thực hiện
công việc liên quan đến phát sinh chi phí hoạt động để thu lại lợi ích cá nhân hoặc
lợi ích cho một nhóm người nào đó. KTV thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục
phê duyệt có đúng chức năng hay không; Việc phân công người trong các khâu liên
quan đến phê duyệt – thực hiện có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự giám sát
chặt chẽ hay không.

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

18

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật


Kết quả các khảo sát về hoạt động KSNB sẽ là căn cứ để KTV đưa ra quyết
định về phạm vi, tính chất các thử nghiệm cơ bản một cách thích hợp.
Những thiếu sót hay lạc hậu trong các quy chế kiểm soát sẽ khó đảm bảo cho
hoạt động KSNB có hiệu quả. Tuy nhiên, ngay cả khi quy chế kiểm soát đã đưa ra
chặt chẽ và hợp lý nhưng việc tổ chức thực hiện các quy chế không đầy đủ cũng dễ
xảy ra sai phạm trong quá trình hạch toán có liên quan.
Để tìm hiểu, khảo sát và đánh giá về hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm
toán, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về các vấn đề chính cần thu thập và ghi
chép lại kết quả, hoặc mô tả bằng lưu đồ hay bằng một cách thích hợp khác để làm
bằng chứng lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động KSNB
của đơn vị đối với nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động, KTV đưa ra quyết định về
mức độ RRKS làm căn cứ cho quyết định về phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm
toán căn bản cho phù hợp.
Thứ ba, thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ: Việc phân tích sơ bộ dựa trên
những thông tin ban đầu thu thập được giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát
hơn về khách hàng, khả năng hoạt động và những biến động quan trọng của các
khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở đây là biến động của
khoản mục chi phí hoạt động năm nay so với năm trước, nhằm khoanh vùng được
những bất thường có khả năng sai phạm cao. Các chỉ tiêu thường được áp dụng khi
tiến hành phân tích sơ bộ với khoản mục chi phí hoạt động là: Tỷ lệ chi phí hoạt
động năm nay so với năm trước, tỷ trọng chi phí hoạt động trên tổng chi phí của
năm nay so với năm trước, tỷ trọng chi phí hoạt động trên tổng doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm nay so với năm trước… Căn cứ vào đó kiểm
toán viên sẽ thấy được những biến động bất thường cần được giải thích bởi việc
xem xét cách chính sách của công ty trong năm hiện tại, đánh giá tình hình biến
động của thị trường và giá cả của năm hiện tại so với năm trước. Những biến động
bất thường không được lý giải sẽ có khả năng tồn tại sai phạm cao, kiểm toán viên
cần tập trung vào mảng đó khi thực hiện thủ tục kiểm tra cơ bản và kiểm tra chi tiết.

Thứ tư, xác định mức trọng yếu kế hoạch: Đây là yêu cầu bắt buộc không thể
thiếu tại Công ty kiểm toán AASCN HN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

19

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

BCTC nói chung và trong quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động nói
riêng. Bởi xác định mức trọng yếu sẽ giúp cho các kiểm toán viên xác định được
mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho các
khoản mục trên báo cáo tài chính. Từ đó xác định được ảnh hưởng của các sai sót từ
các khoản mục trên báo cáo tài chính, mà ở đây là ảnh hưởng của những sai sót từ
khoản mục chi phí hoạt động lên báo cáo tài chính. Việc xác định mức trọng yếu
của khoản mục chi phí hoạt động sẽ giúp kiểm toán viên xác định được phạm vi,
quy mô và thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm toán phù hợp. Việc ước lượng
mức trọng yếu này là một công việc phức tạp, đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình
độ chuyên môn cao, kinh nghiệm nghiệp vụ vững vàng và những hiểu biết sâu về
khách hàng mới có thể ước lượng được. Tại Công ty kiểm toán AASCN HN, mức
trọng yếu kế hoạch bao gồm các yếu tố là mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu
chi tiết cho từng khoản mục.
Để xác định mức trọng yếu thì tùy thuộc vào đặc điểm của công ty khách
hàng mà sử dụng chỉ tiêu khác nhau để xác định mức trọng yếu như doanh nghiệp
niêm yết hay không niêm yết hoặc doanh nghiệp đã thành lập lâu năm hay doanh
nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại hay sản

xuất. Ví dụ, với công ty mới thành lập thì kiểm toán viên sẽ sử dụng tổng tài sản
làm chỉ tiêu xác định mức trọng yếu; còn nếu doanh nghiệp đã thành lập lâu năm và
hoạt động ổn định thì kiểm toán viên sẽ sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu; với doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thì chỉ tiêu được sử dụng cũng có thể là lợi
nhuận trước thuế; các chỉ tiêu khác có thể được sử dụng như tổng chi phí khi kiểm
toán viên đánh giá các chỉ tiêu trên là không phù hợp với doanh nghiệp đang được
kiểm toán. Sau khi xác định chỉ tiêu để tính mức trọng yếu thì thông thường, mức
trọng yếu tổng thể sẽ chiếm 0.5% đến 3% chỉ tiêu đó, có thể là tổng tài sản hoặc
tổng doanh thu tùy theo sự lựa chọn và phán đoán của kiểm toán viên. Để đảm bảo
tính thận trọng, trong quá trình kiểm toán, mức trọng yếu thực hiện thường được
kiểm toán viên lựa chọn thấp hơn mức trọng yếu kế hoạch.
Thứ năm, đánh giá rủi ro kiểm toán: Tại Công ty kiểm toán AASCN HN, rủi
ro kiểm toán chung cho toàn báo cáo tài chính cũng như rủi ro kiểm toán cho các
khoản mục được đánh giá thông qua rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
Sinh viên: Dương Văn Hoàng

20

Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: T.s Tô Văn Nhật

hiện. Cụ thể, với khoản mục chi phí hoạt động, các kiểm toán viên cũng phải đánh
giá rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro cố hữu luôn được các kiểm toán viên đánh giá cao với khoản mục chi
phí hoạt động vì có chứa đựng những ước tính, phụ thuộc vào chiến lược, quy chế
của doanh nghiệp.

Rủi ro kiểm soát thì ảnh hưởng vào việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả hay không. Các quy định về kiểm soát chi phí hoạt động như: việc phân
công phân nhiệm trong việc quản lý chi phí hoạt động, quy định rõ từng cấp có
thẩm quyền với việc phê chuẩn các nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động, cách
ly quyền phê chuẩn với việc chi trả…Thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát
nội bộ với khoản mục chi phí hoạt động, các kiểm toán viên sẽ dựa vào kinh
nghiệm nghề nghiệp để xét đoán rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục này. Sau
khi đánh giá được rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục chi phí hoạt
động, kiểm toán viên sẽ ước tính khối lượng các thử nghiệm cơ bản cần làm để
giảm thiểu rủi ro phát hiện xuống sao cho rủi ro kiểm toán với khoản mục chi phí
hoạt động ở mức chấp nhận được.
Thứ sáu, thiết kế chương trình kiểm toán: Sau khi thực hiện đầy đủ các công
việc trên, kiểm toán viên đã có kế hoạch khá chi tiết cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó,
các chủ nhiệm cùng với trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập lên chương trình kiểm toán
dựa theo những nhận định thu được từ các bước trên và bám sát theo chương trình
kiểm toán mẫu của VACPA tại công ty khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổ
chức một cuộc họp nội bộ để nói lại cho các thành viên trong nhóm về những thông
tin về khách hàng, những điều cần lưu ý khi đi kiểm toán và phân công công việc cụ
thể cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các thử nghiệm kiểm soát được kiểm
toán viên thực hiện trong suốt quá trình nhằm đánh giá tính tuân thủ và hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ, điều này quan trọng trong việc kiểm toán viên sẽ
thực hiện các thử nghiệm cơ bản với quy mô, phạm vi và thời gian như thế nào.

Sinh viên: Dương Văn Hoàng

21


Kiểm toán 53B


×