Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

PHÁT TRIỂN hệ THỐNG đại lý bán vé máy BAY của VIETNAM AIRLINES – CHI NHÁNH MIỀN bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
----------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐẠI LÝ BÁN VÉ MÁY BAY CỦA
VIETNAM AIRLINES – CHI NHÁNH MIỀN BẮC

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Phan Tố Uyên
Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Hương

Mã sinh viên

: CQ531843

Chuyên ngành

: QTKD Thương mại

Lớp

: QTKD Thương mại 53B

Hệ

: Chính quy


Hà Nội, tháng 5/2015

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung chuyên đề thực tập với đề tài: “Phát triển hệ
thống đại lý bán vé máy bay của Vietnam Airlines - Chi nhánh miền Bắc”
hoàn toàn là công trình nghiên cứu của cá nhân em, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Phan Tố Uyên và sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên
Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines ) - Chi nhánh miền
Bắc. Các thông tin, số liệu, tài liệu trích dẫn, các bảng kết quả tính toán…
trình bày trong bài viết này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Những tài
liệu, bài viết mà em sử dụng chỉ mang tính chất tham khảo.
Em xin cam đoan bài viết này hoàn toàn không sao chép từ nội dung
của các đề án, chuyên đề khác. Nếu vi phạm, em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Nhà trường và Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hương

2


LỜI CÁM ƠN
Trải qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã
nhận được sự chỉ dạy tận tình của Nhà trường nói chung và các thầy cô giáo viện
Thương mại và Kinh tế quốc tế nói riêng, để ngày hôm nay em đã có đầy đủ các
kiến thức phục vụ cho nghề nghiệp tương lai của mình. Bên cạnh đó, trong thời
gian thực tập ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam – Chi nhánh miền Bắc

(Vietnam Airlines), nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong
công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Bằng tất cả tấm lòng,
em xin được trân trọng gửi lời cám ơn đến:
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Tổng công ty Hàng không Việt
Nam – Chi nhánh miền Bắc và đặc biệt là các anh chị phòng Thương mại hành
khách đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, cung cấp những tài liệu cần thiết, tạo
điều kiện để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng thời gian thực tập có hạn nên nội dung phát
triển của chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và
góp ý của cơ quan thực tập để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hương

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

VNA

Vietnam Airlines

Tổng công ty Hàng không Việt
Nam

2

IATA

International Air
Transport Association

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc
tế

3


ASEAN

4

EPR

5

CLMV

6

TNHH

7

IPO

Initial Public Offering

Phát hành lần đầu cổ phiếu ra công
chúng

8

JPA

Jestar Pacific Airlines

Công

ty
Cổ
phần
Hàng
không Jetstar Pacific Airlines

9

BCTC

10

VASCO

11

SPA

Sale Promotion Agent

Tổng đại lý bán vé máy bay

12

BSP

Board Support Package

Hệ thống quản lý hóa đơn và thanh
toán


13

VINAPCO

7

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Asian Nations
Á
Tài khoản truy cập hệ thống để đặt
chỗ
Cambodia – Laos – Hợp tác bốn nước Cam-pu-chia,
Myanmar - Vietnam
Lào, My-an-ma, Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn

Báo cáo tài chính
Vietnam Air Services Công ty bay dịch vụ hàng không
Company

Công ty cung cấp nhiên liệu hàng
không Jet A-1 tại Việt Nam


14


VN

15

PTB-1

16

PTB-2

Khu vực địa bàn tỉnh do Phòng
phát triển bán quản lý

HPH-1

Khu vực nội thành thành phố Hải
Phòng, Hải Dương do Cảng Hải
Phòng quản lý

HPH-2

Khu vực ngoại thành thành phố
Hải Phòng, Hải Dương do Cảng
Hải Phòng quản lý

19

HPH-3


Khu vực các tỉnh còn lại do Cảng
Hải Phòng quản lý

20

VNTHD

Khu vực các tỉnh do Cảng Thanh
Hóa quản lý

21

VNDIN

Khu vực các tỉnh do Cảng Điện
Biên Phủ quản lý

22

VII-1

Khu vực thành phố Vinh do Cảng
Vinh quản lý

23

VII-2

Khu vực các tỉnh còn lại do Cảng
Vinh quản lý


24

HAN-2

25

VN Post

26

CNMB

27

T/O

28

SCIC

17

18

8

Việt Nam
Khu vực thành phố Hà Nội do
Phòng phát triển bán quản lý


Khu vực thành phố Hà Nội 2
Việt Nam Post

Tổng công ty bưu điện Việt Nam
Chi nhánh miền Bắc

Tour Operator

Công ty du lịch

State capital investment Tổng công ty đầu tư và kinh doanh
corporation
vốn Nhà nước


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Nêu tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu

Ngành hàng không Việt Nam là một ngành kinh tế mũi nhọn, là nhịp
cầu nối liền Việt Nam và thế giới, là một trong những nhân tố đưa đất nước ta
phát triển ngang tầm với các nước trên thế giới nói chung và trong khu vực
Châu Á nói riêng. Trong những năm vừa qua ngành hàng không đã có những
bước tiến vượt bậc, thực sự đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước.
Theo Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (International Air
Transport Association viết tắt IATA), ngành hàng không đóng góp 6 tỉ đô la
Mỹ cho GDP Việt Nam và tạo ra hơn 230.000 việc làm cho người dân trong

giai đoạn 2009 - 2014. Trong 5 năm qua, lượng khách đi lại bằng đường hàng
không của Việt Nam đã tăng thêm 96%. Theo dự báo của IATA về ngành
hàng không trong giai đoạn từ 2014 - 2017, Việt Nam xếp thứ 7 trong số
những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới với tỷ lệ vận chuyển hành
khách quốc tế đạt 6,9%; vận chuyển hàng hóa quốc tế đạt 6,6%. Cùng sự tự
do hóa vận tải hàng không trong ASEAN, nhu cầu đi lại được dự báo sẽ tiếp
tục tăng trưởng từ năm 2015. Theo đó, đến năm 2015, hàng không Việt Nam
sẽ vận chuyển 34 -36 triệu lượt khách đi và từ 850.000 - 930.000 tấn hàng,
trong đó lượt khách đi các đường bay nội địa sẽ tăng 15%, gấp 3 lần so với
năm 2012. Đến năm 2019 sẽ vận chuyển 52-59 triệu lượt khách và 1,4 – 1,6
triệu tấn hàng.
Trước nhu cầu thị trường đặt ra đòi hỏi Vietnam Airlines (VNA) cần có
một hệ thống đại lý bán vé sâu rộng. Trong những năm qua, hệ thống đại lý
bán vé của VNA đã không ngừng mở rộng thêm nhiều đại lý mới, đồng thời
cũng nâng cao hơn về chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Tính đến thời

9


10

điểm tháng 4/2015, VNA đã có hơn 400 đại lý phân phối bán vé máy bay trên
toàn quốc. Các đại lý chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Vinh, Đà Nẵng… Nhìn chung khắp các tỉnh thành
trong cả nước đều có đại lý của VNA. Về mặt chất lượng, theo kết luận của
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (năm 2014), hệ thống kênh bán, mạng bán
(trực tiếp, gián tiếp) của VNA đa dạng, cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế,
đáp ứng được yêu cầu bán vé tàu bay của VNA ở trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, trước lượng nhu cầu lớn về dịch vụ hàng không trong tương
lai và sự cạnh tranh từ các hãng hàng không Vietjet Air, Jestar, … đòi hỏi

Vietnam Airlines cần phát triển hệ thống mạng lưới đại lý của hãng cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Đồng thời với những yêu cầu khách quan đã nêu
trên thì trong quá trình phát triển hệ thống đại lý của hãng cũng gặp nhiều bất
cập như: tình trạng vi phạm trong đặt chỗ, bán vé; quy định về điều kiện lựa
chọn đại lý, cấp bổ sung tài khoản truy cập hệ thống để đặt chỗ, bán vé (tài
khoản EPR) có một số điểm không còn phù hợp, nhưng chưa được kịp thời
sửa đổi, bổ sung. Do đó, việc lựa chọn đại lý, cấp bổ sung EPR để triển khai
mạng bán còn hạn chế, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNA.
Để đáp ứng được như cầu đặt ra của ngành hàng không như đã nói ở
trên thì trong tương lai Tổng công ty hàng không Việt Nam nói chung và Chi
nhánh miền Bắc của VNA nói riêng cần có chiến lược dài hạn để phát triển
vững chắc hệ thống phân phối hơn và cụ thể là hệ thống đại lý bán vé máy
bay. Sau một thời gian tìm hiểu, thực tập và nghiên cứu tại công ty em đã lựa
chọn đề tài: “Phát triển hệ thống đại lý bán vé máy bay của Việt Nam Airline
- Chi nhánh miền Bắc”.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực tiễn về quá trình
phát triển hệ thống đại lý bán vé máy bay của Tổng công ty hàng không Việt
Nam – Chi nhánh miền Bắc để đánh giá thực trạng, những ưu và nhược điểm
của quá trình phát triển hệ thống đại lý bán vé máy bay của hãng, phân tích
10


11

sự cần thiết khách quan trong quá trình phát triển của VNA. Từ đó đề xuất
các phương hướng và đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống đại lý bán vé
tại VNA – Chi nhánh miền Bắc đến năm 2020.

Nhiệm vụ nghiên cứu:


Nghiên cứu số liệu về quá trình phát triển đại lý bán vé của VNA từ năm



2009 – 2014.
Đánh giá quá trình phát triển và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống

3.

đại lý bán vé của VNA – Chi nhánh miền Bắc.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là quá trình phát triển hệ thống
đại lý của VNA - Chi nhánh miền Bắc, quá trình phát triển, thực trạng và đề
ra phương hướng cũng như các giải pháp.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: Quá trình phát triển của hệ thống
địa lý bán vé máy bay của VNA - Chi nhánh khu vực miền Bắc trong giai
đoạn 2009 - 2014 và nêu giải pháp đề xuất đến năm 2020.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu mà chuyên
đề đã đề ra, chuyên đề đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

-

Phương pháp thống kê: Các số liệu sử dụng trong chuyên đề có từ hai nguồn

cơ bản là dữ liệu thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam và số liệu trích

-

từ các báo cáo của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Phương pháp so sánh: Dựa trên cơ sở những số liệu thu thập được, tác giả so
sánh với những mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và đồng thời so sánh với số liệu qua
các năm để từ đó đưa ra những định hướng cụ thể cho việc phát triển hệ thống

-

đại lý bán vé máy bay VNA - Chi nhánh miền Bắc.
Phương pháp mô hình hóa: Phương pháp này sử dụng nhằm làm rõ hơn
những phân tích định tính bằng các hình vẽ cụ thể.
5. Nội dung nghiên cứu
Về kết cấu của đề tài:

11


12

Chương 1: Khái quát chung về Tổng công ty hàng không Việt Nam
(Vietnam Airlines ) - Chi nhánh miền Bắc và sự cần thiết của việc phát
triển hệ thống đại lý bán vé máy bay của Vietam Airlines - Chi nhánh
miền Bắc
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển hệ thống đại lý bán vé
máy bay của Vietnam Airlines – Chi nhánh miền Bắc
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hệ thống
đại lý bán vé máy bay của Vietnam Airlines – Chi nhánh miền Bắc


12


13

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM (VIETNAM AIRLINES) – CHI NHÁNH MIỀN BẮC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VIETNAM AIRLINES – CHI NHÁNH MIỀN BẮC

1.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam
Airlines)
Tên công ty: TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Tên Tiếng Anh: VIETNAM AIRLINES COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VIETNAM AIRLINES
Địa chỉ: Số 200, Phố Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 38732732
Fax: (84.4) 38722375
Website: www.vietnamairlines.com
Lĩnh vực hoạt động: Vận tải hàng không, phụ trợ vận tải và kinh doanh
hàng hóa dịch vụ và hoạt động khác
Ngành nghề kinh doanh chính: Vận tải hàng không
Mã số thuế: 0100107518
Sứ mệnh: "Xây dựng Vietnam Airlines trở thành tập đoàn kinh tế
mạnh, lực lượng vận tải chủ lực, giữ vai trò chủ đạo trong giao thông hàng
không Việt Nam và có giá trị xứng đáng trong khu vực Tiểu vùng CLMV
13



14

(Hợp tác bốn nước Cambodia, Laos, Myanmar, Vietnam) với các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật bảo dưỡng, công nghiệp hàng không và đào tạo chuyên ngành
tiên tiến, là cầu nối quan hệ quốc tế của nước Việt Nam hội nhập, trở thành
hãng hàng không có tầm cỡ tại khu vực Đông Nam Á, đồng thời góp phần
tích cực phát triển kinh tế xã hội các vùng miền và địa phương, kinh doanh có
hiệu quả và là lực lượng dự bị đáng tin cậy cho an ninh quốc phòng".

14


15

1.1.2. Mục tiêu hoạt động của Vietnam Airlines
Thứ nhất, kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu
tư tại Tổng công ty và các công ty con khác; hoàn thành các nhiệm vụ do Nhà
nước giao.
Thứ hai, tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty me - công
ty con.
1.1.3. Lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của Vietnam Airlines
a) Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh
 Vận chuyển hàng không đối với khách hàng, hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu

phẩm, thư.
 Bảo dưỡng tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không và các thiết bị kỹ

thuật khác; sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật tư tàu bay và các thiết bị kỹ thuật
khác; cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và vật tư phụ tùng cho các hãng hàng
không trong và ngoài nước.

 Xuất và nhập khẩu tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không (thuê, cho

thuê, thuê mua và mua, bán) và những mặt hàng khác theo quy định của Nhà
nước.
 Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ tại ga

hành khách, ga hàng hóa; dịch vụ giao nhận hàng hóa; dịch vụ thương nghiệp,
bán hàng miễn thuế tại nhà ga hàng không, sân bay và các dịch vụ hàng
không khác.

15


16

 Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không; các nhà sản xuất tàu bay, động cơ,

thiết bị, phụ tùng tàu bay; các công ty vận tải, du lịch trong nước và nước
ngoài.
 Hoạt động hàng không chung (bay chụp ảnh địa hình, khảo sát địa chất, bay

hiệu chuẩn các đài dẫn đường hàng không, sửa chữa bảo dưỡng đường điện
cao thế, phục vụ dầu khí, trồng rừng, kiểm tra môi trường, tìm kiếm cứu nạn,
cấp cứu y tế, bay phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng…).
 Sản xuất, chế biến, xuất, nhập khẩu thực phẩm để phục vụ trên tàu bay, các

dụng cụ phục vụ dây chuyền vận tải hàng không, dầu mỡ bôi trơn và chất
lỏng chuyên dụng) và xăng dầu khác tại các cảng hàng không, sân bay và các
địa điểm khác.

 Tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng.
 In, xây dựng, tư vấn xây dựng, xuất, nhập khẩu lao động và các dịch vụ khao

học,công nghê.
b) Đầu tư ra nước ngoài: mua, bán doanh nhiệp; góp vốn, mua cổ phần hoặc

chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần thoe quy định của pháp luật.
c) Các lĩnh vực và ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

1.1.4.Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam Airlines
Quá trình hình thành và phát triển của VNA được thể hiện thông qua
bảng tóm tắt sau đây:
Bảng 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietnam Airlines từ
năm 1951 - 2014
STT

16

Năm

Sự kiện


17

1

08/6/1951

2


1968

3

15/01/1956

4

1976

5

04/1993

6

27/5/1996

7

2002

8

2003

9

2006


10

2010

11

2012

12

1/2013

13

11/2014

Thành lập hãng hàng không dân dụng đầu tiên Air
Vietnam, Chính phủ Việt Nam nắm giữ 50% cổ phần.
Tái cơ cấu vốn, Chính phủ Việt Nam tăng vốn kiểm soát
lên 75%.
Cục hàng không Dân dụng được Chính phủ thành lập
đánh dấu sự ra đời của ngành hàng không dân dụng Việt
Nam.
Chính phủ Việt Nam tịch thu các tài sản còn lại của Air
Vietnam và chuyển cho Tổng Cục Hàng không Dân dụng
quản lý và sử dụng và đổi tên giao dịch của Hàng không
Dân dụng Việt Nam là Vietnam Civil Aviation.
Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (tên giao dịch
tiếng Anh là Vietnam Airlines) được thành lập.

Thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam
Airlines Corporation) gồm Hãng Hàng không Quốc gia
Việt Nam và 20 doanh nghiệp.
Giới thiệu biểu tượng Bông Sen Vàng gắn với các cải tiến
vượt trội.
Tổ chức lại hoạt động theo mô hình Công ty mẹ.
Đưa vào khai thác Boeing 777.
Vietnam Airlines đã chính thức trở thành thành viên của
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế.
Chuyển thành công ty TNHH một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu.
Trở thành thành viên thứ 10 của Liên minh hàng không
thế giới SkyTeam.
Quản lý phần vốn góp của cổ đông Nhà nước tại Công ty
cổ phần Hàng không Jestar Pacific Airlines, trở thành cổ
đông lớn nhất.
Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hóa là ngày 31/3/2013
Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã thực hiện chào
bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) thành công.

1.1.5. Chức năng nhiệm vụ của Vietnam Airlines – Chi nhánh miền Bắc
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không
đối với khách hàng, hàng hóa trong nước và nước ngoài theo quy hoạch, kế
17


18

hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng của Nhà nước.

Trong đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng, tạo nguồn vốn,
thuê và mua sắm tàu bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật
tư, thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu và phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty còn thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài theo pháp
luật và chính sách của Nhà nước và tiến hành các nhiệm vụ kinh doanh khác
theo pháp luật.
Nhận và sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước
giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác: nhận và sử dụng có
hiệu quả qua tài nguyên, đất đai, thương quyền và các nguồn lực khác di Nhà
nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ khác được giao.
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty.
1.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Việt Nam Airline - Chi nhánh
miền Bắc

(i)

Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là Hãng Hàng không quốc gia của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là thành phần nòng cốt của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam. Hãng nằm dưới sự quản lý của một hội đồng
7 người do Thủ tướng Việt Nam chỉ định, có các đường bay đến khu
vực Đông Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Đại Dương, với 46 điểm đến ở
19 quốc gia. Trụ sở chính được đặt tại hai sân bay lớn nhất Việt Nam là Sân
bay quốc tế Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Theo Nghị định 183/2013 NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNA có hiệu lực từ ngày 05/01/2014,
Vietnam Airlines là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước đầu tư 100 vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động theo hình thức Công
ty mẹ - Công ty con phù hợp với quy định của pháp luật. Đến thời điểm
31/12/2013, Tổng công ty có cơ cấu như sau:

Công ty mẹ (gồm Khối cơ quan và các đơn vị trực thuộc);
18


19

(ii)

Các Công ty con, Công ty liên kết: Khối cơ quan: bao gồm các Ban, Văn
phòng. Các đơn vị trực thuộc bao gồm: 14 đơn vị trong nước và 32 chi nhánh,
văn phòng đại diện nước ngoài ở 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Các đơn vị này tạo nên dây chuyền vận tải hàng không đồng bộ. Các công ty
con, công ty liên kết gồm: 18 công ty con (Vietnam Airlines nắm trên 50% vốn
điều lệ), và 08 công ty liên kết (vốn của Vietnam Airlines từ 20 đến dưới 50%).
Các công ty này trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào dây chuyền vận tải hàng
không nhằm tạo ra một sản phẩm đồng bộ cho ngành hàng không.
Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý hiện tại của Vietnam Airlines được
phân thành các Ban, Phòng, bộ phận vừa thực hiện chức năng quản lý hoạt
động kinh doanh vận tải hàng không, vừa thực hiện chức năng triển khai các
hoạt động kinh doanh hàng không của hãng. Mô hình tổ chức tại Vietnam
Airlines như sau:
Đứng đầu của Vietnam Airlines là cơ quan đầu não bao gồm Hội đồng
quản trị bảy thành viên do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ định, trong đó
có một ủy viên kiêm chức vụ Tổng giám đốc, trợ lý Tổng giám đốc là sáu Phó
tổng giám đốc, bên dưới là các phòng ban.

19


20


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động và bộ máy của Vietnam Airlines

Trong đó:
Hội đồng quản trị bao gồm 7 thành viên do thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm và bãi miễn. Hội đồng quản trị bao gồm một Chủ tịch và các ủy viên.

20


21

Tổng giám đốc là thành viên của Hội đồng quản trị do Cục hàng
không dân dụng bổ nhiệm và bãi miễn. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về
hoạt động của Tổng công ty trước Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt
Nam và trước Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát là ban do hội đồng quản trị lập ra để giúp Hội
đồng quản trị giám sát tình hình hoạt động của Tổng công ty. Ban kiểm soát
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Các phòng ban, đơn vị khác của Tổng công ty được tổ chức và hoạt
động theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh trước Tổng công ty.
(*)Thông tin chi tiết về bộ máy Tổng công ty hàng không Việt Nam xem tại phụ
lục.
1.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VIETNAM AIRLINES – CHI NHÁNH MIỀN
BẮC

1.2.1. Doanh thu của Vietnam Airlines trong giai đoạn 2009 - 2014
Tổng công ty hàng không Việt Nam là doanh nghiệp đầu tiên được
thành lập trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Sau quá trình hơn 20

năm hình thành và phát triển, hiện nay VNA là một thương hiệu lớn nắm giữ
thị phần chi phối trên thị trường hàng không Việt Nam. Doanh thu từ vận
chuyển hành khách và hàng hóa đem lại doanh thu chính cho công ty trong đó
doanh thu từ vận tải hành khách, hành lý chiếm 86% tổng doanh thu và doanh
thu vận tải hàng hóa, bưu kiện chiếm 8% tổng doanh thu.
Về doanh thu, trong giai đoạn 2009 - 2014, ngoại trừ năm khủng hoảng
2009, doanh thu của Vietnam Airlines tăng trưởng trung bình 19,7%/năm.
Doanh thu này là kết quả hợp nhất của công ty mẹ VNA và các công ty con
như Jestar Pacific Airlines (JPA), Cambodian Pacific Airlines, Xăng dầu hàng
không,…

21


22

Bảng 1.2. Tổng doanh thu và lợi nhuận của Vietnam Airlines giai đoạn
2009 – 2014
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận

2009
2010
2011
2012
2013
2014
32.608

46.353
56.464
64.858
68.854
71.970
483
810
240
142
257
329
Nguồn: BCTC Công ty mẹ VNA đã kiểm toán năm 2009 –
2014

Biểu đồ 1.1. Doanh thu và lợi nhuận của Vietnam Airlines giai đoạn 2009
– 2014
Qua biểu đồ 1.1, ta thấy:
Nhìn chung, doanh thu của VNA đều tăng qua các năm từ năm 2009
đến năm 2014. Trong đó doanh thu năm 2010 là tăng nhanh nhất đạt 13.745
tỷ VNĐ tương đương tăng 42% so với năm 2009; và năm 2014 có mức tăng
doanh thu thấp nhất chỉ tăng 4,5% (tương đương tăng 3.116 tỷ VNĐ) so với
năm 2013. Cũng từ biểu đồ ta thấy rằng doanh thu vẫn tăng qua các năm từ
2009 - 2014 tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu của năm sau so với năm trước lại
có xu hướng giảm dần. Năm 2010 tăng đến 42% so với năm 2009 thì năm
2011 mức tăng doanh thu còn 22% (so với năm 2010), năm 2012 tăng 15%
(so với năm 2011) và năm 2013 thì chỉ tăng 6% (so với năm 2012) và tăng
thấp nhất vào năm 2014 là 4,5% (so với năm 2013).
Cụ thể, năm 2009, doanh thu của VNA chỉ đạt 32.608 tỷ VNĐ và là
năm có doanh thu thấp nhất trong giai đoạn 2009 - 2014. Nguyên nhân là do
nền kinh tế thế giới suy thoái, kéo theo nhu cầu đi lại giảm rõ rệt, đặc biệt là

thị trường quốc tế. Thêm vào đó, năm 2009, Vietnam Airlines không còn
khoản doanh thu từ phụ thu nhiên liệu nội địa (năm 2008 khoảng 200 tỷ
đồng).
Từ năm 2009 - 2011, doanh thu của VNA có tốc độ tăng trưởng tương
đối cao, trung bình đạt 26,3%/năm. Nguyên nhân doanh thu tăng cao là do

22


23

nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đã phục hồi sau khủng hoảng. Do
đó, nhu cầu đi lại bằng đường hàng không tăng trưởng trở lại.
Tuy nhiên từ năm 2012, hiệu quả kinh doanh của VNA giảm đi đáng kể
là do phải tiếp nhận hãng hàng không JPA từ Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước. Hai năm 2012 và 2013, JPA lỗ thêm gần 680 tỷ đồng
nâng tổng mức lỗ của giai đoạn 2009 - 2014 lên đến 2.564 tỷ đồng do đó kéo
theo doanh thu của VNA giảm đi đáng kể trong giai đoạn này.
Xét riêng năm 2014, doanh thu của VNA đạt 71.970 tỷ VNĐ, tuy là
tăng doanh thu so với năm 2013 nhưng về tốc độ tăng đã giảm 1,5% so với
tốc độ tăng doanh thu năm 2013. Năm 2014, Tổng công ty cũng gặp không ít
khó khăn như một số đồng tiền mất giá (đồng Ruble Nga, Yen Nhật...) và đặc
biệt một số khủng hoảng diễn ra trong năm 2014 đã ảnh hưởng nghiêm trọng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines.
Cụ thể, sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 trong
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam đã làm thị trường khách
sụt giảm 35% so với cùng kỳ, doanh thu bị mất gần 1.500 tỷ đồng, trong đó
riêng thị trường Trung Quốc là 1.200 tỷ đồng. Khủng hoảng Thái Lan diễn ra
năm 2013 làm giảm 14% lượng khách, doanh thu bị ảnh hưởng là hơn 480 tỷ
đồng; bất ổn chính trị tại Ukraine cũng ảnh hưởng tới doanh thu của Vietnam

Airlines tới 188 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các vụ tai nạn hàng không liên tiếp xảy ra cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới tâm lý khách hàng.
Trong bối cảnh kinh doanh gặp nhiều khó khăn, Tổng công ty đã triển
khai nhiều giải pháp điều hành sản xuất kinh doanh nhằm đạt doanh thu theo
kế hoạch như tăng hiệu suất khai thác đội tàu bay; cắt giảm tần suất khai thác
ở một số đường bay nhu cầu cung ứng tải giảm; tổ chức lại lao động… nhờ đó
đã tiết giảm được 493 tỷ đồng.
Theo báo cáo năm 2014, Tổng công ty vẫn thực hiện được hơn 118.000
chuyến bay an toàn, chất lượng, tăng 3,8% chuyến bay và 7% số hành
khách (đạt hơn 15,75 triệu hành khách) so với năm 2013.
Liên quan đến tình trạng chậm chuyến, Vietnam Airlines đã chủ động
triển khai một số biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, rà soát công tác lập

23


24

(i)

(ii)

và điều hành lịch bay, tăng cường giám sát xử lý những phát sinh có nguy cơ
gây chậm chuyến...
Với lĩnh vực hoạt động cốt lõi là vận tải hàng không, nguồn doanh thu
của VNA - chủ yếu có được từ:
Hoạt động vận tải hàng không trực tiếp như: dịch vụ vận chuyển hành khách,
hành lý; vận tải hàng hóa, bưu kiện, hoạt động cho thuê chuyên cơ, thuê
chuyến v.v… của Vietnam Airlines và Công ty Bay dịch vụ hàng không (đơn

vị trực thuộc Vietnam Airlines - VASCO)
Doanh thu các hoạt động phụ trợ vận tải. Về cơ cấu doanh thu, hoạt động vận
tải hàng không đóng góp phần lớn vào tổng doanh thu của Công ty mẹ (tỷ
trọng bình quân năm 2009 - 2014 là 96 %), trong đó chủ yếu là hoạt động vận
tải hành khách, hành lý. Tỷ trọng bình quân hoạt động vận tải hành khách,
hành lý (bao gồm cả phụ thu nhiên liệu, bảo hiểm, hoàn hủy đổi vé) chiếm
89,7% doanh thu vận tải hàng không và chiếm 86,4% tổng doanh thu cho giai
đoạn 2009 - 2014. Tỷ trọng bình quân hoạt động vận tải hàng hóa, bưu kiện
chiếm 8,9% doanh thu vận tải hàng không và chiếm 8,6% tổng doanh thu của
công ty mẹ cho cả giai đoạn. Chi tiết doanh thu theo các mặt hoạt động của
Vietnam Airlines - trong 05 năm trước cổ phần hóa được thể hiện ở bảng sau:

24


25

Bảng 1.3. Cơ cấu doanh thu của Vietnam Airlines trong giai đoạn 2009 - 2014
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT

Nội dung

A

Doanh thu vận tải hàng
không
DT vận tải hành khách,
hành lý
DT vận tải hàng hóa, bưu

kiện
DT chuyên cơ, thuê
chuyến
DT khác
Doanh thu hoạt động phụ
trợ vận tải
DT phục vụ kỹ thuật,
thương mại
DT hoa hồng
DT bán vé không sử
dụng/DT cho thuê tài sản
DT hoạt động phụ trợ
phụ vận tải khác
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

23.202.718 35.604.454


44.874.845

49.577.019

52.828.835

58.253.496

21.922.250 33.943.447

43.234.000

48.453.993

51.366.955

54.124.923

1.764.709

3.142.849

4.000.781

4.380.574

4.376.687

4.934.365


119.833

301.261

346.598

521.180

924.309

1.423.617

658.571
1.461.880

760.544
1.756.289

T
1
2
3
4
B
1
2
3
4
5

C

25

1.280.468

1.661.007

1.640.845

488.012
1.123.026

538.512

599.022

687.008

720.212

775.221

802.545

44.436
350.024

55.019
419.535


47.205
484.989

50.136
168.249

39.928
441.965

43.223
567.122

347.006

587.431

421.643

184.429

204.766

307.969

-141.814

-262.584

-347.161


-434.895

-368.775

- 350.497

44.527.684

49.142.124

52.460.060

57.234.901

23.060.904 35.341.870


×