Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.26 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực phẩm là một trong những mặt hàng thiết yếu có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với đời sống con người. Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nhờ những cải
cách hợp lý, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Việt Nam từ
một nước nghèo đói, phải nhập khẩu lương thực đã trở thành nước xuất khẩu
lương thực đứng thứ hai trên thế giới, nền kinh tế nhiều năm liền đạt mức tăng
trưởng cao- trung bình trên 6,5%/năm, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Mức sống ngày càng nâng cao dẫn tới nhu cầu về thực phẩm không chỉ là số
lượng mà cịn có sự địi hỏi cao về mặt chất lượng. Hiện nay nước ta đã là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và đặc biệt 1/1/2009 Việt Nam phải
tiến hành mở cửa thị trường bán lẻ hàng hố. Điều đó đặt ra u cầu đối với hệ
thống phân phối bán lẻ trong nước không những phát triển theo chiều rộng mà
cần phát triển theo chiều sâu. Xuất phát từ lý do đó em đã mạnh dạn lựa chọn
nghiên cứu đề tài:
“ Phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm trên địa
bàn Hà Nội ”
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu các thực trạng hệ thống phân
phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm trên địa bàn Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển hệ thống này.
Hiện nay thủ đô Hà Nội đã được mở rộng, nhưng do điều kiện có hạn nên
em xin giới hạn và tập trung chủ yếu vào khu vực Hà Nội khi chưa mở rộng. Đối
tượng nghiên cứu chính là các chợ tryền thống, các trung tâm thương mại, siêu
thị, chuỗi cửa hàng hiện đại, các cửa hàng nhỏ lẻ và các quán bán rong. Trong
quá trình nghiên cứu em sử dụng kết hợp cả hai phương pháp : Phương pháp
nghiên cứu tại bàn và quan sát điều tra thực tế. Trong đó chủ yếu là phương
pháp nghiên cứu tại bàn.
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương :

1



Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hệ thống phân phối bán lẻ mặt
hàng thực phẩm.
Chương 2: Thực trạng hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm trên
địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực
phẩm trên địa bàn Hà Nội.
Đồng hành cùng người học trị ln là sự chỉ bảo đầy tâm huyết của các
thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo kính mến PGS.TS. Phan Tố Uyên đã
tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề án này. Trong
suốt quá trình nghiên cứu mặc dù đã hết sức cố gắng nỗ lực nhưng do điều kiện
về thời gian, điều kiện tài chính và trình độ cịn hạn chế nên bài viết của em vẫn
cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong các thầy cô thông cảm và tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thiện tốt hơn đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI BÁN LẺ MẶT HÀNG THỰC PHẨM
1.1.

Hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm và sự cần thiết

khách quan phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm.
1.1.1. Mặt hàng thực phẩm, phân loại, đặc điểm và vai trò
Trong mỗi bữa ăn hàng ngày chúng ta đều sử dụng thực phẩm. Vậy thực
phẩm là gi? Chúng gồm những loại nào? Đặc điểm của chúng ra sao?
Thực phẩm đựoc hiểu là tất cả những vật phẩm có chứa các chất dinh
dưỡng, chất xơ, các vitamin… mà con người có thể ăn uống được.

Có nhiều cách phân loại thực phẩm khác nhau nhưng thông thường dựa vào hai
cách phổ biến nhất:
 Nếu căn cứ vào nguồn gốc thực phẩm thì thực phẩm gồm thực phẩm bắt
nguồn từ thực vật và thực phẩm bắt nguồn từ động vật.
 Thực phẩm bắt nguồn từ thưc vật là các loại rau, cây, hoa quả và các
loại đồ ăn chế biến từ thực vật như: rau muống, xu hào, cam, xoài, đồ hộp rau
quả …
 Thực phẩm bắt nguồn từ động vật là các loại thịt và các sản phẩm chế
biến từ động vật như: thịt lợn, thịt gà, thịt hộp, trứng, sữa…
 Nếu căn cứ vào mức độ chế biến của thực phẩm thì thực phẩm bao gồm
thực phẩm nguyên xơ và thực phẩm đã chế biến.
 Thực phẩm nguyên xơ là các loại thực phẩm chưa trải qua quá trình
chế biến như: thịt tươi sống, cá, rau xanh, trứng…
 Thực phẩm đã chế biến là các loại thực phẩm đã trải qua quá trình tác
động, chế biến của con người như: Thịt hộp, cá hộp, cá đông lạnh, nước ép
hoa quả, sữa hộp…

3


Thịt thường chứa nhiều chất béo, rau muống chứa nhiều chất xơ, trứng thì có
đặc điểm dễ vỡ,...Mỗi một loại thực phẩm cụ thể có những đặc điểm riêng khác
nhau tuy nhiên chúng đều có một số đặc điểm chung sau đây:
 Thứ nhất tất cả các loại thực phẩm con người đều ăn được. Thực
phẩm chính là thứ khơng thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày như: thịt, rau,
hoa quả…
 Thứ hai là thực phẩm chứa các dinh dưỡng, các vitamin, các chất cần
thiết giúp con người có thể tồn tại và phát triển. Cơ thể chúng ta cần thiết
phải có đa dạng các loại vitamin, các chất dinh dưỡng, chất khoáng. Thịt là
một loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm và chất béo giúp cung cấp năng

lượng cho cơ thể; hoa quả bổ sung những vitamin… Các loại thực phẩm đã
đáp ứng được các nhu cầu của cơ thể.
 Đặc điểm thứ ba thể hiện tính khan hiếm của thực phẩm. Để tạo ra
một lượng thực phẩm cụ thể nào đó thì con người phải mất một khoảng thời
gian tương đối dài. VD: Để có được 10kg thịt lợn thì trước hết chúng ta phải
mất ít nhất vài tháng từ khâu lấy giống, chăn nuôi đến giết mổ; để có được
1kg nhãn chúng ta phải mất ít nhất từ 6thang tới vài năm để tiến hành trồng
cây và thu hoạch… Đặc điểm này đặt ra yêu cầu con người phải có kế hoạch
trong việc sản xuất và tiêu dùng thực phẩm.
 Khác với các loại vật phẩm tiêu dùng khác, khoảng thời gian sử dụng
của mặt hàng thực phẩm là tương đối ngắn, đặc biệt là các loại thực phẩm tự
nhiên chưa qua chế biến. Chính vì vậy, vấn đề chế biến thực phẩm và bảo
quản thực phẩm cũng hết sức quan trọng.

Từ việc phân tích khái niệm, đặc điểm các loại thực phẩm kết hợp với các
kiến thức thực tế cuộc sống cho thấy thực phẩm là một mặt hàng đặc biệt và có
những vai trị hêt sức quan trọng :
 Vai trò quan trọng nhất của mặt hàng thực phẩm chính là việc cung
4


cấp các chất dinh dưỡng, các vitamin, vi chất…cho con người giúp con
người tồn tại và phát triển. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu như trong bữa ăn của
chúng ta khơng có thịt cá, khơng có rau, hoa quả…Liệu các vitamin hố học
có thể thay thế được các vitamin tự nhiên trong thực phẩm? Thực tế nghiên
cứu hiện nay của các nhà khoa học cho thấy rằng con người sẽ khơng thể tồn
tại và phát triển bình thường nếu như khơng có thực phẩm và các vitamin hố
học cũng khơng thể giúp chúng ta khắc phục được điều này. Cơ thể chúng ta
không chỉ cần một số chất chủ yếu mà cần đa dạng các loại vitamin và vi
chất. VD: Quả đu đủ chứa nhiều vitamin A giúp tăng cường thị lực, trong cơ

thể cần có một lượng sắt nhất định nếu khơng sẽ dẫn tới tình trạng thiếu máu
và thịt, cá đã giúp đáp ứng tốt nhu cầu này…Như vậy các loại thực phẩm
khác nhau đã cung cấp đày đủ và đa dạng các chất cần thiết giúp cơ thể phát
triển khoẻ mạnh.
 Mặt hàng thực phẩm là sản phẩm của q trình sản xuất nơng nghiệp,
việc phát triển mặt hàng thực phẩm có vai trị thúc đẩy nền sản xuất nông
nghiệp phát triển. Khi nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu về mặt hàng
thực phẩm càng cao, điều này buộc các ngành sản xuất thực phẩm phải có sự
cải tiến về kĩ thuật, cơng nghệ giúp nâng cao năng xuất và chất lượng sản
phẩm điều đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất thực phẩm.
 Thực phẩm với tư cách là nguyên liệu có vai trị thúc đẩy sự phát triển
của các ngành công nghiệp chế biến. Do thời hạn sử dụng của mặt hàng thực
phẩm tương đối ngắn và nhu cầu đa dạng về sản phẩm hàng hoá mà các
doanh nghiệp đã đầu tư phát triển công nghệ chế biến thực phẩm để giúp bảo
quản lâu hơn và đa dạng hoá mặt hàng. Thực tế các quốc gia phát triển trên
thế giới cho thấy ngành công nghiệp chế biến thực sự phát triển và đong góp
một phần đáng kể trong cơ cấu GDP.
 Thực phẩm là mặt hàng đặc biệt trong quá trinh lưu thơng giữ vai trị
quan trọng đối với sự ổn định của một quốc gia. Tình hình Việt Nam những
năm đầu thập niêm 80 là một trong những ví dụ điển hình. Thực phẩm của
5


chúng ta lúc đó hết sức thiếu thốn và chất lượng thấp dẫn tới tình trạng khủng
hoảng trầm trọng. Thật may mắn. Chính phủ đã có những cải cách kịp thời
giúp nền kinh tế phát triển nói chung và mặt hàng lương thực thực phẩm nói
riêng đã đáp ứng tốt nhu cẩu của nhân dân. Đất nước ta đã thoát ra khỏi
khủng hoảng,dần dần đi vào quĩ đạo phát triển.
1.1.2. Hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm.
Hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm thông thường bao

gồm ba loại hình chủ yếu.
1.1.2.1. Chợ truyền thống.
a) Khái niệm:
Chợ là nơi có diện tích mặt bằng rộng lớn tập trung các thương
nhân, khách hàng để tiến hành trao đổi hàng hố.
b) Phân loại.
Có nhiều cách phân loại chợ khác nhau nhưng thông thường người ta căn
cứ vào hai tiêu chí:
 Dựa vào chủng loại hàng hố thì chợ bao gồm chợ chuyên doanh và chợ
tổng hợp
 Chợ chuyên doanh là loại chợ chỉ kinh doanh một loại hàng hoá
Vd: chợ trái cây, chợ vải, chợ hoa…
 Chợ tổng hợp là loại chợ kinh doanh đa dạng chủng loại hàng
hoá. Vd: chợ Mơ, chợ Kim Liên…
 Dựa vào quy mơ diện tích thì có các loại chợ:
 Chợ loại 1: là những chợ có diện tích lớn hơn 10000m2
 Chợ loại 2: là những chợ có diện tích từ 5000m2-10000m2
 Chợ loại 3: là những chợ có diện tích từ 3000m2-5000m2
 Chợ loại 4: là những chợ có diện tích từ 1000m2-3000m2
 Chợ loại 5: là những chợ có diện tích nhỏ hơn 1000m2

6


1.1.2.2. Trung tâm thương mại, siêu thị và chuỗi hệ thống các cửa hàng hiện
đại.
Trung tâm thương mại, siêu thị là một hình thức kinh doanh hiện




đại được hiểu là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá dựa trên
cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại. Thơng thường trung tâm thương mại có
quy mơ diện tích lớn hơn siêu thị và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ.
Cũng giống như chợ truyền thống người ta cũng thường dựa
vào hai tiêu chí để phân loại siêu thị:
 Nếu căn cứ vào loại hàng hố thì siêu thị gồm có siêu thị tổng hợp
và siêu thị chuyên doanh.
+

Siêu thị chuyên doanh là siêu thị chỉ kinh doanh một loại hàng hoá

nhất định. Vd: siêu thị điện máy, siêu thị thực phẩm…
+ Siêu thị tổng hợp là siêu thị kinh doanh nhiều loại hàng hoá. Vd: Siêu
thị Metro, Big C…
 Nếu căn cứ vào quy mơ diện tích và tiêu chí về số lượng quy cách
chủng loại hàng hố thì siêu thị được phân thành 3 hạng:
+ Siêu thị hạng 1: có diện tích tối thiểu là 5000m2 và có tối thiểu 20.000
chủng loại hàng hố.
+ Siêu thị hạng 2: có diện tích tối thiểu là 2000m2 và có tối thiểu 10.000
chủng loại hàng hoá
+ Siêu thị loại 3: có diện tích tối thiểu là 5000m2 và có tối thiểu 4000
chủng loại hàng hoá.
Trung tâm thương mại cũng được phân hạng dựa trên căn cứ trên.
Và thông thường các trung tâm thương mại có diện tích lớn khơng những
chỉ cung cấp hàng hố mà cịn phuc vụ nhiều dịch vụ khác như: ăn uống,
vui chơi giải trí Vd: Trung tâm thương mại Vincom, Tràng Tiền plaza…
 Các chuỗi hệ thống cửa hàng hiện đại được hiểu là một hệ thống các

7



cửa hàng của các doanh nghiệp,các ông chủ tư nhân… được đầu tư trang
thiết bị hiện đại để tiến hành kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Vd: chuỗi cửa
hàng tiện ích của Hapro, Fivimart…
Các chuỗi cửa hàng này thường có quy mơ diện tích nhỏ hơn và số lượng
quy cách chủng loại hàng hố ít hơn siêu thị
1.1.2.3

Các cửa hàng nhỏ lẻ và các quán bán rong.

Các cửa hàng nhỏ lẻ và các quán bán rong là hệ thống phân phối bán
lẻ với quy mô nhỏ và số lượng hàng hố ít, hoạt động một cách đơn lẻ và thiếu
tính liên kết.
Đây là loại hình phân phối bán lẻ có sự tồn tại và phát triển từ rất lâu đời.
Mặc dù quy mô nhỏ và hoạt động đơn lẻ nhưng hình thức kinh doanh này vẫn
tồn tại và phát triển do tính tiện ích mà nó đem lại.
1.1.2.4. Đặc điểm chung của hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm
Do mặt hàng thực phẩm có những tính chất, đặc điểm riêng nên hệ thống
phân phối bán lẻ thực phẩm ngoài các đặc điểm của hệ thống phân phối bán lẻ
nói chung, chúng cịn có một số đặc điểm sau:
 Thứ nhất hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm thường phải đáp
ứng được yêu cầu bảo quản thực phẩm. Khi chúng ta vào một siêu thị bán hàng
thực phẩm đặc biệt là thực phẩm tươi sống hoặc đông lạnh thì các siêu thị này
ln có hệ thống máy lạnh, hệ thống sục khí trong bể nước để đảm bảo đuợc
chất lượng thực phẩm.
 Đặc điểm thứ hai là mức lưu độ chuyển hàng hoá thực phẩm là
nhanh, thời gian ngưng đọng hàng là tương đối ngắn. Do hàng thực phẩm có
thời gian sử dụng tốt nhất ngắn nên các chủ cửa hàng luôn cố gắng đẩy nhanh
việc tiêu thụ hàng hố. Một ví dụ cụ thể là cửa hàng bánh Như Lan thường bán


8


bánh vào buổi chiều tối với giá thấp hơn vào buổi sáng để bán hết lượng bánh
còn tồn.
 Đặc điểm thứ ba xuất phát từ tâm lý người tiêu dùng. Rõ dàng là
khi chúng ta đi mua đồ ăn, mặc dù đồ ăn được bảo quản tốt nhưng đứng trước
cửa hàng là một đống rác, hoặc ruồi muỗi đậu đầy cánh cửa thì chúng ta cũng
khơng muốn mua. Như vậy các cửa hàng phân phối bán lẻ thực phẩm không chỉ
chú ý đến không gian bên trong cửa hàng mà môi trường quanh cửa hàng cũng
rất sạch sẽ.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan của việc phát triển hệ thống phân phối bán
lẻ mặt hàng thực phẩm ở nước ta.
Trước hết, thực phẩm là một mặt hàng thiết yếu cung cấp các chất dinh
dưỡng, vitamin… cho cơ thể. Con người không thể tồn tại và phát triển bình
thường nếu như thiếu thực phẩm, chính vì vậy nhu cầu về thưc phẩm trở nên hết
sức bức thiết.
Thứ hai, Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
chính vì vậy, các đơ thị, các trung tâm cơng nghiệp được hình thành. Việc sản
xuất thực phẩm không thể tiến hành ở đây mà thường tiến hành ở các vùng quê,
vùng ngoại thành do đó khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ là xa tương
đối. Điều đó đặt ra yêu cầu phải có một hệ thống phân phối cung cấp thực phẩm
tới tận tay người tiêu dùng.
Lý do thứ ba, do điều kiện tự nhiên và sự chuyên môn hố sản xuất nên
thơng thường ở mỗi khu vực nhất định thường chỉ sản xuất ra một số loại thực
phẩm nhất định. Một người sống ở khu vực biển miền Trung chỉ sản xuất được
cá. Anh ta không thể ăn cá mãi được mà ln có nhu cầu đa dạng hoá thực phẩm
và hệ thống các chợ các cửa hàng thực phẩm đã đáp ứng được nhu cầu đó.
Lý do thứ tư, hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm giúp thúc
đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hoá. Do đặc điểm riêng của mặt hàng thực

phẩm, việc ngưng đọng hay tồn kho hàng hoá là hết sức nguy hại. Một lượng hải
9


sản sau khi đánh bắt sẽ rất có giá trị, sau một thời gian nếu khơng được bảo quản
tốt thì khơng những mất giá trị mà số hải sản đó cịn mang tính nguy hại. Do đó
hệ thống phân phối bán lẻ sẽ giúp nhanh chóng tiêu thụ lượng hàng bị ứ đọng.
Lý do thứ năm, chúng ta hãy đặt ra câu hỏi: Nếu như chỉ có bán bn mà
khơng có bán lẻ thì sẽ ra sao? Một người muốn ăn thịt bị thì phải mua cả một
con bị. Anh ta sẽ làm gì với con bị đó? Hệ thống phân phối bán lẻ giúp khách
hàng mua đúng được chủng loại hàng hố, số lượng, chất lượng hàng hóa mình
cần.
Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới nói chung, việc phát triển
hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
đóng góp một lượng đáng kể trong tổng GDP. Khơng chỉ có vậy, hệ thống này
giúp tạo ra một lượng lớn cơng ăn việc làm giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp
góp phần ổn định dân sinh. Đây cũng chính là một lý do quan trọng cho việc
phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm.
Từ việc phân tích các lý do trên giúp chúng ta đi đến kết luận: Việc phát
triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm ở nước ta là một tất yếu
khách quan.
1.2.

Nội dung phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm.
Phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm bao gồm hai

nội dung quan trọng là: Phát triển hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng là sự gia tăng về quy mô và số lượng.
Phát triển theo chiều sâu là sự gia tăng về mặt chất lượng trên cơ sở quy

mô và số lượng không đổi.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai nội dung này trong từng hệ thống
phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm cụ thể.
1.2.1. Về các chợ truyền thống
10


1.2.1.1. Phát triển hệ thống chợ theo chiều rộng
Trước hết chúng ta cần mở rộng quy mô các chợ hiện có. Chợ là
nơi tập trung rất đơng các chủ thương và khách mua hàng, các sản phẩm hàng
hoá thường được bày bán ngay tại sạp. Thực tế hiện nay số lượng quy cách
chủng loại hàng hàng hoá là rất lớn cho nên các chủ thương luôn mong muốn
mở rộng diện tích gian hàng của mình để có thể bày bán được nhiều sản phẩm
hàng hố hơn. Khơng gian cửa hàng được mở rộng không chỉ giúp cho khách
hàng tiện lợi hơn trong việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm hàng hố dịch
vụ, mà cịn tạo điều kiện cho các chủ thương phục vụ khách hàng tốt hơn, đặc
biệt là các cửa hàng cung cấp dịch vụ ăn uống trong chợ.
Khi tiến hành mở rộng quy mô chợ chúng ta có thể mở rộng diện tích mặt bằng
hoặc đầu tư xây dựng thêm các tầng của chợ. Tuy nhiên việc quy hoạch và kinh
phí xây dựng cũng là vấn đề lớn đặt ra. Chợ là mơ hình kinh doanh truyền
thống, hầu hết các chợ đều được quy hoach xây dựng từ rất lâu. Không gian
xung quanh chợ gần như đã được lấp kín bởi nhà ở của các hộ dân cho nên việc
mở rộng quy mô chợ là khá khó khăn.
Bên cạnh việc mở rộng quy mơ các chợ hiện có thì chúng ta có thể tăng
số lượng bằng cách xây dựng mới thêm các chợ. Ở các trung tâm thành phố thì
hệ thống chợ phân phối thực phẩm khá phát triển nhưng ở khu vực ngoại thành,
các vùng quê thì hệ thống chợ chưa thực sự phát triển. Chúng ta có thể đầu tư
xây dựng thêm các chợ tuy nhiên chợ đặt ở đâu, kinh phí xây dựng chợ huy
động từ nguồn nào thì cần phải đuợc cân nhắc kĩ lưỡng. Bên cạnh đó cũng cần
có những chính sách hợp lý đối với các chợ cóc, chợ tự phát gây mất trật tự, an

tồn giao thơng. Có nên dẹp bỏ hay di chuyển đến một địa điểm thuận lợi cũng
là một trong những câu hỏi khó chờ những câu trả lời và hành động của các cơ
quan chức năng.
1.2.1.2.

Phát triển hệ thống chợ theo chiều sâu.

Do việc mở rộng quy mơ diện tích và tăng số lượng các chợ có thể gặp
nhiều khó khăn đặt ra yêu cầu có định hướng phát triển chợ theo chiều sâu. Thực
11


chất đây chính là việc nâng cao chất lượng của các chợ hiện có. Mỗi lần đi chợ
mọi người ln gặp khó khăn trong việc đi lại do các chủ thương lấn chiếm
đường đi, không chỉ lối đi bên trong chợ mà cịn gây ách tắc ở khu vực ngồi
chợ ; mọi người luôn băn khoăn về chỗ gửi xe, khu vệ sinh,…Nội dung phát
triển đầu tiên chính là quy hoạch lại không gian chợ. Quy hoạch lại các hàng
quán, đường đi, khu để xe, khu vệ sinh…, cần có những nơi đổ giác để tránh
tình trạng vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường. Chúng ta cần tiến hành cải
tạo và tận dụng thêm những khoảng không gian trước đây chưa sử dụng đến
hoặc sử dụng chưa hiệu quả để tiết kiệm diện tích. Thực hiện tốt nội dung này sẽ
thay đổi được bộ mặt các chợ hiện nay, biến sự rối den ách tắc, mất vệ sinh
trước đây thành nơi gọn gàng, sạch sẽ.
Nội dung phát triển thứ hai thể hiện ở việc nâng cao chất lượng hàng hoá
dich vụ trong chợ. Chất lượng hàng hoá trong chợ, đặc biệt là mặt hàng thực
phẩm liệu có đảm bảo? Khi đoàn kiểm tra của bộ y tế tiến hành kiểm tra đột xuất
mặt hàng thực phẩm tại các chợ như: chợ Mơ, chợ Kim Liên thì có rất nhiều
hàng thịt khơng có dấu kiểm dịch, nhiều bánh phở có chưá hàn the… Khách
hàng lo lắng về chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm là có cơ sở và điều này sẽ
ảnh hưởng tới việc phát triển hệ thống chợ. Việc nâng cao chất lượng hàng hoá

sẽ tăng niềm tin nơi người tiêu dùng, giúp việc kinh doanh của các chủ thương
tốt hơn từ đó tạo điều kiện phát triển hệ thống chợ
Nội dung thứ ba là thành lập các ban quản lý chợ, các đội kiểm định chất
lượng thực phẩm. Các đội, các ban này sẽ đôn đốc, kiểm tra việc kinh doanh của
các chủ thương, buộc họ phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định đặt ra
góp phần nâng cao chất lượng hàng hố, phát triển hệ thống chợ.
1.2.2. Về các trung tâm thương mại, các siêu thị và các chuỗi cửa hàng hiện đại.
1.2.2.1. Phát triển theo chiều rộng
Trong những năm gần đây mức sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, các
trung tâm, các đô thị được xây dựng mới làm phát sinh nhu cầu cần phát triển hệ
thống phân phối bán lẻ hiện đại. Vấn đề đầu tiên đặt ra là mở rộng quy mô các
12


siêu thị, các trung tâm thương mại. Siêu thị, trung tâm thương mại giống như tên
gọi của nó đây là hình thức kinh doanh hiện đại với đa dạng chủng loại hàng hoá
hoặc kinh doanh chuyên sâu một mặt hàng. Để có thể tiến hành kinh doanh hiệu
quả thì hệ thống phân phối bán lẻ này địi hỏi phải có quy mơ, diện tích mặt
bằng tương đối rộng lớn. Nhưng thực tế các siêu thị Việt Nam có diện tích khá
nhỏ. Đa số là các siêu thị loại 2 và loại 3 với quy mơ diện tích 500m210.000m2. khiến cho việc kinh doanh hết sức hạn chế, thiếu gian bày hàng, thiếu
kho dự trữ hàng, thiếu chỗ để xe… Và đây cũng chính là tình trạng chung của hệ
thống các chuỗi cửa hàng hiện đại. Các chuỗi cửa hàng này đa số có diện tích
dưới 500m2 và khơng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một hệ thống kinh
doanh hiện đại. Chính vì vậy nhà nước cũng như các doanh nghiệp cần có chiến
lược mở rộng quy mơ diện tích của hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại này.
Nội dung thứ hai là việc tăng số lượng các trung tâm thương mại, các siêu
thị và chuỗi cửa hàng hiện đại. Hiện nay thủ đô Hà Nội đã được mở rộng, khu
vực ngoại thành trước kia nay cũng có sự phát triển hết sức nhanh chóng tuy
nhiên số lượng hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm hiện đại số lượng
cịn hạn chế. Quận Tây Hồ có sự bứt phá về kinh tế khá nhanh nhưng vào thời

điểm năm 2006 thì ở đây khơng có một trung tâm thương mại nào mà chỉ có vài
siêu thị và cửa hàng hiện đại. Điều đó đặt ra yêu cầu xây dựng mới, tăng số
lượng hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm hiện đại nhằm thoả mãn nhu cầu
nhân dân và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.2.2.2.

Phát triển theo chiều sâu.

Không chỉ mở rộng quy mô, gia tăng số lượng mà nội dung phát triển
theo chiều sâu cũng hết sức quan trọng. Thứ nhất là quy hoạch phát triển, đầu tư
cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại. Những năm gần đây, số lượng phương tiện giao
thông ngày càng gia tăng, lượng xe ôtô tăng nhanh đặt ra yêu cầu phải tạo một
khoảng không gian để xe. Chúng ta có thể thiết kế bãi đỗ xe ở ngoài siêu thị
hoặc thiết kế để xe dưới tầng hầm hoặc kết hợp cả hai cách tuỳ thuộc vào điề

13


kiện cụ thể. Bên cạnh đó cần đầu tư hiện đại hoá các gian hàng, các trang thiết bị
tạo sự thuận lợi cho khách hàng vd: thang máy, máy thanh toán tiền,…
Thứ hai là nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. Hầu hết khách hàng
tới các trung tâm mua sắm có mức thu nhập trung bình khá trở lên. Họ đến đây
với mong muốn có dược sự tiện ích và chất lượng hàng hố tốt hơn bên ngồi.
Chính vì vậy nâng cao chất lượng hàng hoá kết hợp với chính sách giá hợp lý sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh phát triển.
Trong các hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại thì nhân viên bán hàng hết
sức quan trọng.Cần đào tạo cho các nhân viên trong hệ thống khơng chỉ kiến
thức về sản phẩm hàng hố mà còn nâng cao khả năng giao tiếp. Khách hàng sẽ
cảm thấy hài lịng vì dựoc phục vụ bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lịch sự
và sẽ tiến tới mua hàng nhiều hơn từ đó thúc đẩy hệ thống phát triển.

1.2.3.

Về các cửa hàng nhỏ lẻ và các quán bán rong.

1.2.3.1.

Phát triển theo chiều rộng.

Trong nền kinh tế thị trường thu nhập người dân tăng lên nhưng thời
gian đối với mọi người cũng trở nên quan trọng hơn. Các cửa hàng nhỏ lẻ và các
quán bán rong đã hình thành từ rất lâu nhưng ngày nay vẫn tồn tại và phát triển
do tính tiện lợi mà chúng mang lại. Chủ của hệ thống phân phối bán lẻ này
thường có số vốn kinh doanh rất hạn chế nên việc mở rộng quy mơ cửa hàng là
rất khó khăn. Phát triển theo chiều rộng của hệ thống này chủ yếu là việc các
chủ thể kinh doanh đầu tư thêm mới các cửa hàng. Như vậy số lượng các cửa
hàng và quán bán rong sẽ tăng lên và tăng khả năng đáp úng nhu cầu của nhân
dân. Hiện nay do một số quán bán rong lấn chiếm lòng lề đường gây mất trật an
tồn giao thơng, chính phủ đã có chính sách hạn chế quán bán rong trong một số
khu phố cho nên số lượng các quán bán rong có giảm, nhưng số lượng các cửa
hàng cố định vẫn gia tăng.
1.2.3.2.

Phát triển theo chiều sâu.

Thứ nhất là cần đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kĩ thuật cho hệ

14


thống phân phối bán lẻ này. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của các chủ thương, của

từng loại hình phân phối (cửa hàng cố định hay di động) mà có sự đầu tư khác
nhau. Vd: Các cửa hàng bán thực phẩm đông lạnh sẽ đầu tư hệ thống máy lạnh
đẻ bảo quản thực phẩm ; quán bán rong đồ ăn nóng sẽ đầu tư dụng cụ giữ
nhiệt…
Thứ hai là nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy mặc dù giá
của hàng hoá rẻ một cách tương đối nhưng chất lượng sản phẩm khơng cao. Vì
vậy nếu nâng cao được chất lượng sản phẩm và với mức giá hợp lý các chủ
thương sẽ vẫn phát triển được hoạt động kinh doanh.
Cuối cùng là cung cách cư xử của người bán hàng. Hầu hết những người
bán hàng đều rất niềm nở khi khách tới nhưng tỏ thái độ khó chịu khi khách
không mua hàng. Chúng ta cần nâng cao nhận thức của họ và từng bước nâng
cao văn hoá úng xử trong q trình mua bán. Có như vậy khơng những phát
triển hệ thống phân phối bán lẻ này mà cịn tạo nên mơi trường kinh doanh văn
minh, lịch sự.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt

hàng thực phẩm.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển hệ thống phân phối bán
lẻ mặt hàng thực phẩm nhưng chủ yếu nhất bao gồm năm nhóm:
+

Mơi trường chính trị

+

Mơi trường kinh tế vĩ mơ

+


Yếu tố văn hố xã hội

+

Vấn đề nội tại của từng hệ thống phân phối bán lẻ

+

Thị trường và các đối thủ cạnh tranh

1.3.1. Mơi trường chính trị pháp luật
Mỗi nền kinh tế nói chung, mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh nói
riêng đều chịu sự tác động của mơi trường chính trị. Mơi trường chính trị ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế. Ngược lại, mơi trường chính trị
bất ổn sẽ cản trở việc phát triển kinh tế. Vào những năm đầu thập niên 70, nhờ
15


sự ổn định chính trị và những chính sách hợp lý, I Rắc với nguồn tài nguyên dầu
mỏ trữ lượng lớn đã có bước phát triển kinh tế mạnh mẽ. I Rắc đã vươn lên trở
thành một trong những quốc gia phát triển của khu vực Trung Đông. Những
năm gần đây, sau khi Mỹ tiến hành chiến tranh với I Rắc, tình hình chính trị
trong nước hết sức bất ổn. Các cơ sở vật chất kĩ thuật bị bàn phá, các Đảng, phe
phái chính trị đối đầu, đất nước thường xuyên bạo loạn khiến cho việc khôi phục
và phát triển kinh tế hết sức khó khăn. Chính trị bất ổn, luật pháp thường xuyên
thay đổi khiến cho mức độ rủi do tăng cao, các nhà đầu tư không dám bỏ vốn ra.
Các hệ thống phân phối lương thực, thực phẩm ở đây rất kém phát triển, khiến
cho đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Theo số liệu điều tra của một tổ chức
phi chính phủ thì có tới trên 60% dân số I Rắc là thiếu lương thực, thực phẩm.

Sự ổn định về chính trị khiến cho tình hình đất nước ít bị xáo trộn. Các
chính sách được ban hành sẽ ổn định hơn, ít bị thay đổi. Thị trường sẽ ít rủi do
hơn, các nhà đầu tư sẽ yên tâm đầu tư và hệ thống phân phối sẽ phát triển. Việt
Nam là một trong những ví dụ điển hình. Nhờ sự ổn định về chính trị, luật pháp
và những chính sách hợp lý, Việt Nam đã huy động được hàng chục tỉ đơla đầu
tư nước ngồi trong đó có cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Các nhà đầu tư
trong nước cũng yên tâm đầu tư vốn xây dựng các nhà máy xí nghiệp, các trung
tâm thương mại… Sau hơn hai mươi năm đổi mới kinh tế nước ta đã có bước
phát triển vượt bậc trong đó hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm hết
sức phát triển đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.
1.3.2. Mơi trưịng kinh tế vĩ mơ.
Thương mại thực phẩm và một ngành nghề lĩnh vực kinh doanh trong
tổng thể nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế của một quốc gia phát triển sẽ thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ tăng thu nhập
của người dân dẫn đến các nhu cầu mới phát sinh, đồng thời cầu có khả năng
thanh tốn cũng tăng lên. Trong các nhu cầu đó có nhu cầu về mặt hàng thực
phẩm, nhu cầu được hưởng thụ những mặt hàng chất lưọng cao và dịch vụ tiện
ích. Trong nền kinh tế thị trường, có cầu ắt có cung. Các nhà đầu tư, các doanh
16


nghiệp sẽ đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm đáp ứng nhu
cầu khách hàng và thu lợi nhuận.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư. Chính sách về thuế, về lãi suất … giúp cho doanh
nghiệp có thể huy động tối đa được nguồn vốn cần thiết để phát triển hệ thống.
Nền kinh tế bao gồm rất nhiều ngành nghề, các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
ln có sự tác động qua lại lẫn nhau. Muốn xây dựng được các trung tâm thương
mại hiện đại thì ngành xây dựng phải phát triển đáp ứng được các yêu cầu về cơ
sở hạ tầng, kĩ thuật hiện đại. Hệ thống phân phối bán lẻ muốn phát triển thì cần

có cá sản phẩm chất lượng, điều đó được giải quyết bởi việc sản xuất trong nước
và nhập khẩu. Do đó ngành sản xuất nơng nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng có vị trí hết sức quan trọng…
Như vậy môi trường kinh tế vĩ mô có tác động ảnh hưởng lớn tới việc
phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mặt hàng thực phẩm. Nhà nước cần có
những chính sách hợp lý để đảm bảo nền kinh tế vĩ mô phát triển nhanh và ổn
định từ đó thúc đẩy hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm phát triển.
1.3.3. Yếu tố văn hoá xã hội.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh ở bất kì đâu doanh nghiệp cũng cần
phải quan tâm tới yếu tố văn hố xã hội của khu vực đó. Văn hố, phong tục
truyền thống, trình độ dân trí, lứa tuổi, thị hiếu, tâm lý, tâm linh… sẽ quyết định
tới hành vi của người tiêu dùng. Ở Indonêxia trên 90% dân số theo đạo Hồi.
Những người theo đạo Hồi có đặc điểm là khơng ăn thịt lợn vì thế thịt lợn và các
loại thực phẩm chế biến từ thịt lợn gần như không thể bán được tại đây. Do đó
hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm tại Indonexia thì nên có các loại thực phẩm
thay thế thịt lợn.
Yếu tố tâm lý, tâm linh khơng chỉ thể hiện ở mặt hàng mà cịn thể hiện ở
màu sắc. Tại Thái Lan nếu như các cửa hàng thực phẩm có màu vàng hoặc bao
bì sản phẩm có màu vàng thì rất khó tiêu thụ. Tại sao lại như vậy ? Lý do là ở
Thái Lan đa số dân chúng theo đạo Phật, mà màu vàng là màu linh thiêng của
17


đạo Phật. Theo người dân Thai Lan nếu như tuỳ tiện sử dụng màu vàng là thể
hiện sự bất kính và họ sẽ tẩy chay doanh nghiệp của bạn. Mỗi quốc gia, mỗi
vùng miền, mỗi khu vực có những đặc điểm văn hố xã hội khác nhau. Vậy để
có thể phát triển hoạt động phân phối bán lẻ thực phẩm các doanh nghiệp cần
nghiên cứu kĩ nền văn hoá ở các nơi đó để có các chiến lược, các hành động hợp
lý giúp hoạt động kinh doanh trở nên thuận lợi và tiến tới thành công.
1.3.4. Vấn đề nội tại của từng hệ thống.

Muốn phát triển hệ thống trước hết phải xem trong hệ thống của mình
đang tồn tại những vấn đề gi ? Những điểm mạnh điểm yếu ra sao ? Ví dụ cụ
thể đưa ra ở đây là hệ thống các siêu thị phân phối bán lẻ thực phẩm của Việt
Nam. Các siêu thị này có điểm mạnh là am hiểu thị trường trong nước. Các
doanh nghiệp nắm bắt được dân số, thu nhập, thị hiếu, tâm lý, văn hóa… của
người tiêu dùng từ đó có các chiến lược về giá, chiến lược sản phẩm phù hợp.
Bên cạnh đó chúng ta chủ động được nguồn hàng thực phẩm trong nước tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh. Tuy nhiên nội tại các siêu thị này còn
nhiều hạn chế. Tiềm lực về vốn các doanh nghiệp trong nước cịn yếu, quy mơ
các siêu thị cịn nhỏ, trang thiết bị chưa thục sự hiện đại, hàng hoá chất lượng
chưa cao… Không chỉ hạn chế về đièu kiện vật chất, chúng ta cịn thua kém các
doanh nghiệp nước ngồi ở trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản lý, chất
lượng độ ngũ nhân viên. Doanh nghiệp muốn phát triển được theo chiều rộng
hay chiều sâu đều đòi hỏi yêu cầu về vốn, về nhân lực. Các vấn đề còn tồn tại
trong doanh nghiệp sẽ tác động ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển hệ thống.
Sau khi nghiên cứu kĩ các vấn đề này sẽ giúp doanh nghiệp có phương hướng,
hành động phát huy các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để phát triển
doanh nghiệp.
1.3.5. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
Khi nói tới thị trường và đối thủ cạnh tranh chúng ta chủ yếu đề cập
tới các doanh nghiệp, các chủ thương bởi vì bản chất chợ được hình thành từ
nhiều cửa hàng nhỏ và trong nội bộ chợ cũng có sự cạnh tranh lẫn nhau. Thị
18


trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi hàng hố, và mỗi doanh nghiệp có một
thị trường mục tiêu riêng. Đặc điểm thị trường sẽ ảnh hưởng tới các quyết định
của doanh nghiệp. Thị trường có quy mơ rộng lớn trong đó các khách hàng có
thu nhập trung bình thì hệ thống phân phối sẽ cung cấp các sản phẩm chất lượng
trung bình và có mức giá bình dân. Ngược lại số lượng khách hàng có thu nhập

cao chiếm tỉ lệ lớn sẽ gợi cho các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm hàng hoá
chất lượng cao và giá cả giúp thể hiện một phần cái “tôi” của khách hàng.
Bên cạnh thị trường thị các đối thủ cạnh tranh cũng có tác động lớn tới
việc phát triển hệ thống phân phối bán lẻ. Các doanh nghiệp sẽ phải tính tốn
làm sao cho các hệ thống phát triển có hiệu quả để có thể cạnh tranh được với
các đối thủ khác trên thị trường. 1-1-2009 là thời hạn Việt Nam phải mở cửa thị
trường bán lẻ theo cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các
doanh nghiệp trông nước sẽ phải cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế
giới như: Wall-mart, Lotte, Parkson…. Các tập đồn này có tiềm lực về vốn, có
kinh nghiệm và trình độ quản lý cao. Chắc chắn cạnh tranh trên thị trường phân
phối bán lẻ nói chung và phân phối bán lẻ thực phẩm nói riêng sẽ trở nên hết sức
khốc liệt. Các doanh nghiệp cần có những chiến lựơc, hành động đúng đắn, kết
hợp phát triển hệ thống phân phối bán lẻ theo cả chiều rộng và chiều sâu để có
thể tồn tại và phát triển.

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI BÁN
LẺ MẶT HÀNG THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
2.1.

Khái quát chung về tình hình kinh tế - thương mại Hà Nội những năm qua.
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiên đại hố phát triển kinh tế, thủ

đơ Hà Nội ln là đầu tàu kinh tế của khu vực phía Bắc. Tốc độ tăng trưởng
bình quân các năm đều rất cao trung bình khoảng 11,3% ( giai đoạn 20012007), mức sơng nhân dân được nâng cao. Các nhà cao tầng, trung tâm thương
mại, các khu đô thị mới được xây dựng đã làm thay đổi diện mạo thủ đô. Các
công viên, khu vui chơi giải trí, nhà hàng hình thành nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu của nhân dân.

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế của Hà Nội
giai đoạn 2001-2007
Đơn vị %
2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Bình qn

Tốc độ tăng

10,0

12,04

11,4

11,5

11,6


11,53

12,0

2001-2007
11,30

trưởng chung
Tăng trưởng

3
9,23

13,44

3
17,1

8
13,8

12,9

13,0

13,50

13,30


5
4
-1,74 1,54

1,10

1,90

1,90

10,8

10,4

11,00

12,0

10,56

2

3

cơng nghiệp
Tăng trưởng

1,16

7,39


9
2,02

nơng nghiệp
Tăng trưởng

11,0

11,50

8,53

dịch vụ

7

Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội
Cùng với sự tăng trưởng cao, nền kinh tế thủ đô đã có sự chuyển dịch cơ
cấu mạnh mẽ. Tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm. Đồng thời cơ cấu nội bộ các ngành cũng chuyển dịch hết sức
tích cực. Các ngành cơng nghiệp kĩ thuật cao, các ngành công nghiệp chế biến,
công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. Các ngành dịch vụ rất phát triển trong đó

20



×