Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty cổ phần thương mại etic việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.57 KB, 94 trang )

Đại học Bách khoa Hà Nội

1

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............7
1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng.................................................................................7
1.1.1.Khái niệm về bán hàng...................................................................................................................7
1.1.2.Các chuẩn mực được quy định trong kế toán bán hàng................................................................7
1.1.3. Đặc điểm, ý nghĩa của bán hàng...................................................................................................8
1.1.4.Các phương thức bán hàng...........................................................................................................9
1.1.5.Các phương thức và hình thức thanh toán..................................................................................10
1.1.6.Các chỉ tiêu liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...........................11
1.2.Nội dung kế toán bán hàng.............................................................................................................15
1.2.1.Một số chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng..................................................15
1.2.2.Nội dung chính trong kế toán bán hàng.......................................................................................16
1.2.3.Tổ chức hình thức sổ kế toán.......................................................................................................27
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ETIC
VIỆTNAM..............................................................................................................................................33
2.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam....................................................33
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển..............................................................................................33
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................................................33
2.1.5.Sơ đồ bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty..........................................37
2.1.6.Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty...........................................................................38
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam...................41
2.2.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam......................................41
2.2.2.Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam...............................................41


2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................................................................72
Chương 3 : Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại
Etic Việt Nam........................................................................................................................................75
3.1. Định hướng phát triển Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam và yêu cầu đối với kế toán bán
hàng tại công ty trong thời gian tới......................................................................................................75
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam......81
3.2.1.Giải pháp 1 “ Hoàn thiện khâu bán hàng”...................................................................................81
3.2.2. Giải pháp 2 : “ Hoàn thiện bộ máy kế toán ”...............................................................................81
3.2.3.Giải pháp 3 “ Hoàn thiện hệ thống sổ sách”................................................................................82
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt
Nam......................................................................................................................................................83
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................85
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

2

Khóa luận tốt nghiệp

Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................................................86

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55



Đại học Bách khoa Hà Nội

3

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

SP

Sản phẩm

2

HH, DV

Hàng hóa, dịch vụ

3

GTGT


Giá trị gia tăng

4

PPKT

Phương pháp khấu trừ

5

KD

Kinh doanh

6
7
8
9

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

4

Khóa luận tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển để hội nhập và hòa nhịp chung với
nền kinh thế giới. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần phải có
những bước chuyển mình cho phù hợp để tồn tại và phát triển.
Nhìn chung mục tiêu cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp nói chung và doanh
thương mại nói riêng là tối đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường. Do đó hệ thống kế
toán bán hàng phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề, quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Cho nên hệ thống kế toán bán hàng hoàn thiện sẽ trở thành
công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp thương mại gia tăng doanh thu, kiểm soát chi phí,
chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động nhằm đưa doanh nghiệp đạt được
các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Trong những năm gần đây, nhu cầu nâng cao chất lượng học tập cho trẻ được các
bậc phụ huynh rất quan tâm. Trên cơ sở đó, các công cụ hỗ trợ cho sự phát triển của
trẻ cũng chú ý đến. Sự ra đời của Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam đã
giúp cho việc dạy và học cho trẻ trở nên dễ dàng hơn. Và để duy trì sự tăng trưởng và
phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty cổ phần thương mại Etic
Việt Nam đã mạnh dạn đưa ra các chính sách đổi mới để áp dụng vào trong thực tế tại
đơn vị mình. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng là các chỉ tiêu quan trọng giúp đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý bởi trong doanh nghiệp thương mại thì
lợi nhuận nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình bán hàng. Do đó các nhà
quản trị đều hướng tới việc đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng doanh thu, kiểm soát
các khoản chi phí từ đó mà gia tăng lợi nhuận. Như vậy việc tổ chức kế toán bán hàng
được xem là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại nói chung và của Công ty cổ phần
thương mại Etic Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ những lí do trên, sau thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần thương mại EticViệt Nam, em đã mạnh dạn tìm hiểu và
lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty cổ phần thương mại
Etic Việt Nam ” để hoàn thiện cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

5

Khóa luận tốt nghiệp

 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần thương mại Etic Việt
Nam, em đã tìm hiểu sâu về kế toán bán hàng, đưa ra những nhận xét tổng quan về
những thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong kế toán bán hàng, từ đó đưa ra
những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần thương
mại Etic Việt Nam
 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
thương mại Etic Việt Nam”. Bao gồm các phần hành kế toán sau:
- Kế toán doanh thu bán hàng.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kế toán giá vốn hàng bán.
Phạm vi nghiên cứu về kế toán bán hàng : doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu,
giá vốn của công ty.
 Phương pháp nghiên cứu.
Và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, khóa luận của em có sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế.
- Phương pháp phân tích số liệu thu thập được.

- Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách.... về kế toán hàng
hóa
2. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được chia làm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại
Etic Việt Nam
- Chương 3: Một số khuyến nghị hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
thương mại Etic Việt Nam
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

6

Khóa luận tốt nghiệp

Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu không thật đầy đủ và sự
hiểu biết còn hạn hẹp cho nên nội dung luận văn của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp để khoá luận
của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55



Đại học Bách khoa Hà Nội

7

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng
1.1.1.Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là gì?
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng quyết
định sự thành công của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đều nhằm mục đích bán được
hàng và thu được lợi nhuận. Vì vậy bán hàng là nhiệm vụ cơ bản nhất nó chi phối và
quyết định các nhiệm vụ khác. Vậy bán hàng là gì?
Bán hàng chính là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các quan hệ mua bán,
trong đó doanh nghiệp thực hiện chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng còn
khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp với khoản tiền tương ứng giá bán sản phẩm
hàng hóa theo giá thỏa thuận hay giá quy định.
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp đựợc
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
1.1.2.Các chuẩn mực được quy định trong kế toán bán hàng
- Kế toán bán hàng quy định theo chuẩn mực
Chuẩn mực VAS 01 “Chuẩn mực chung” quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản, các
yêu cầu cơ bản đối với kế toán và các yếu tố của báo cáo tài chính. Kế toán bán hàng
chịu sự chi phối của chuẩn mực này. Cụ thể:
 Cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh

thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
 Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định nhưng cũng không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của
mình.
 Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

8

Khóa luận tốt nghiệp

hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Thận trọng: Theo nguyên tắc thận trọng: Kế toán phải lập các khoản dự phòng
nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các
khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và
chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của ngời sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.1.3. Đặc điểm, ý nghĩa của bán hàng
 Đặc điểm của bán hàng: Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý bán,
người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Có sự thay đổi quyền sở
hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng
hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho
khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

9


Khóa luận tốt nghiệp

doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả tiêu
thụ của mình.
Số tiền doanh nghiệp thu được gọi là doanh thu bán hàng. Thông qua tiêu thụ thành
phẩm hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và kết thúc vòng chu
chuyển vốn.Việc tiêu thụ hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu của đơn vị khác hoặc cá
nhân trong và ngoài nước doanh nghiệp gọi là doanh thu bán hàng ra ngoài. Còn
những hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty gọi là doanh thu bán
hàng nội bộ.
 Ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái
sản xuất. Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn,
bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế,
đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.4.Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng: Là cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm hàng hóa
đến với khách hàng. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá và quy mô
của doanh nghiệp mà sử dụng các phương thức bán hàng cho phù hợp.
a. Phân loại phương thức bán hàng theo trình tự luân chuyển hàng hóa
- Bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất … để họ thực hiện bán lại hoặc gia công chế biến. Theo hình
thức bán hàng này, hàng hóa tuy đã được bán nhưng vẫn nằm trong lưu thông chưa
đến tay người tiêu dùng. Hình thức này thường được giao dịch với khối lượng hàng
hóa lớn, theo hợp đồng và không thanh toán bằng tiền mặt. Giá bán buôn rẻ hơn so với
giá bán lẻ hàng hóa.
- Bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Hình thức này phù hợp với người tiêu dùng có nhu cầu nhỏ lẻ, thanh toán ngay, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên do phải qua nhiều khâu bán buôn, lưu

kho, chi phí bán hàng nên giá bán thường cao hơn giá bán buôn.
b. Phân loại phương thức bán hàng theo địa điểm giao hàng

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

10

Khóa luận tốt nghiệp

- Bán hàng qua kho: Là phương thức hàng hóa đã về nhập kho của doanh nghiệp
sau đó giao tới tay người tiêu dùng. Phương thức này phù hợp với người mua với số
lượng lớn, ổn định và có phương tiện vận chuyển.
- Bán hàng qua đại lý: Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
và được hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho
cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ
sở thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành. Phương thức này phù hợp với người tiêu dùng có nhu cầu nhỏ, danh mục hàng
hóa nhiều, chu kì tiêu dùng không ổn định.
- Bán hàng chuyển thẳng không qua kho: Sau khi doanh nghiệp mua hàng, hàng
hóa không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này thuận
tiện cho người mua, nâng cao dịch vụ khách hàng và tăng tính cạnh tranh với những
người bán khác.
- Bán hàng nội bộ: Là phương pháp bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc cùng công

ty, tổng công ty. Sự phân cấp quản lý giữa các đơn vị trực thuộc (cấp trên, cấp dưới)
trong cùng công ty, tổng công ty làm phát sinh doanh thu nội bộ.
c. Phân loại theo phương thức thanh toán
- Bán hàng thu tiền ngay: Là hình thức bán hàng mà chức năng thu tiền và giao
hàng được thực hiện ngay.
- Bán hàng trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một
phần số tiền phải trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kì sau với tỷ lệ
lãi suất nhất định.
- Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng: Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp mang sản phẩm, vật tư hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa khác
tương tự hoặc tương ứng trên thị trường.
1.1.5.Các phương thức và hình thức thanh toán
 Phương thức thanh toán bao gồm:

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

11

Khóa luận tốt nghiệp

- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được di chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).

- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
 Hình thức thanh toán bao gồm:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa
người mua và người bán. Khi bên bán cung cấp giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua
xuất tiền mặt để trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.
- Thanh toán qua ngân hàng: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu hướng
khu vực hóa, toàn cầu hóa, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh
toán tiền hàng giữa người mua và người bán. Hình thức thanh toán trong ngân hàng
cũng rất đa dạng:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi.
+ Thanh toán bang ủy nhiệm thu…
1.1.6.Các chỉ tiêu liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.6.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại
 Khái niệm
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc
số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có).
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517


Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

12

Khóa luận tốt nghiệp

hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp).
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyển kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng;
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa,

cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với SP, HH, DV chịu thuế GTGT theo PPKT, doanh thu là giá bán chưa thuế.
Đối với SP, HH, DV không chịu thuế GTGT theo PPKT doanh thu là tổng giá
thanh toán.
Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.
Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được hưởng, không
bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá là
hoa hồng bán hàng được hưởng.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

13

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu của số SP, HH, DV tiêu dùng nội bộ là giá thực tế (giá vốn thực tế xuất
kho hoặc giá thành thực tế) của số SP, HH, DV.
1.1.6.2.Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
o Chiết khấu thương mại: Là khoản Doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá
bán niêm yết do người mua mua hàng với số lượng lớn.
o Giảm giá hàng bán: Là khoản Doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán
do Doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy cách,
kém phẩm chất, không đúng thời hạn.

Các khoản Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chỉ được tính là khoản
giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hóa đơn.
o Doanh thu của hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của Doanh nghiệp trong việc giao
hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.6.3.Giá vốn hàng bán
 Khái niệm.
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công ty
thương mại (cụ thể là Công ty cổ phần thương mại Etic Việt Nam) thì giá vốn hàng
bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận
chuyển, bảo hiểm,….). Đối với một công ty sản xuất thì cũng tương tự nhưng phức
tạp hơn một chút do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chưa phải thành phẩm.
Một số khái niệm khác cần nắm được :
oThành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
oHàng hóa : là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì trị giá vốn hàng xuất bán được đánh giá
theo trị giá vốn thực tế (giá gốc). Tùy vào yêu cầu và trình độ quản lý ở từng doanh

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

14


Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp khác nhau để xác
định giá vốn hàng bán.
 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này hàng tồn kho không được phản ánh, theo dõi thường xuyên,
liên tục sự biến động trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho xuất bán theo công
thức:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất kho

Trị giá vốn thực
= tế

của

Trị giá vốn thực

thành + tế

phẩm tồn kho

của

thành

Trị


giá

vốn

thực

tế

của

phẩm nhập kho - thành

phẩm

để bán trong kỳ
trong kỳ
tồn kho cuối kỳ
 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp này thì tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho được
theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho với số
liệu trên sổ kế toán. Theo chuẩn mực số 02- “Hàng tồn kho” của hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt nam thì giá trị hàng tồn kho được tính toán theo một trong các phương
pháp sau:
Tính theo phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá mua
thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp
này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít và nhận
diện được từng lô hàng.

Tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi lần nhập, tùy thuộcdoanh nghiệp
Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này áp dụng trên
giá định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn được mua hoặc sản xuất gần

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

15

Khóa luận tốt nghiệp

thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo trị giá vốn của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau thì được xuất trước
và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo trị giá vốn
thực tế của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng.
1.2.Nội dung kế toán bán hàng.
1.2.1.Một số chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng.
 Chứng từ sử dụng
Các loại chứng từ bắt buộc quy định trong kế toán bán hàng bao gồm:

- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01 GTKT-3LL): bao gồm tên hàng hóa, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, số tiền hàng khách phải thanh toán. Chứng từ này dùng để xác định
doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà Nước.
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa
xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT): theo dõi số lượng hàng
hóa di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị, hay đến các chi nhánh, đại
lý.
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ … thực tế nhập
quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản phải thu có
liên quan.
- Giấy báo có: Là chứng từ Ngân hàng do ngân hàng lập báo cho chủ tài khoản biết
số tiền phải thu của chủ tài khoản về việc cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc các khoản
phải thu khác thực sự đã được thu. Giấy báo có là căn cứ để kế toán tiền gửi ghi sổ tiền
gửi và các sổ kế toán liên quan đến nghiệp vụ thu tiền gửi.
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT): Là giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá
nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào
quỹ, đồng thời để nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc theo quy định thì tùy vào đặc điểm
kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

16

Khóa luận tốt nghiệp


như: Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, các chứng từ chi
phí như hóa đơn vận chuyển…
 Tài khoản kế toán sử dụng
-Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511: Không có số dư cuối kỳ, có 6 TK cấp 2:
- Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
- Tài khoản 156 “ Hàng hóa”
- Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”, không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà Nước”
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số TK sau: TK 111 “Tiền
mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 138 “Phải thu khác”, TK 3387 “Doanh thu
chưa thực hiện”, TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”, TK 6421 “Chi phí bán
hàng”, TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”…
1.2.2.Nội dung chính trong kế toán bán hàng
1.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng
 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập, thu đủ các chứng từ phù
hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước đảm bảo cơ sở pháp lý ghi sổ kế toán
và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng;
- Phiếu xuất kho;
- Bảng thanh toán đại lý, kí gửi;
- Thẻ quầy hàng;
- Các chứng từ thanh toán (séc, phiếu thu…);
- Và một số chứng từ khác như phiếu nhập kho hàng trả lại.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng:

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

17

Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 511: Không có số dư cuối kỳ, có 6 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5118: Doanh thu khác
TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Nội dung: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ các doanh nghiêp.
TK 512: Không có số dư cuối kì, có 3 TK cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Nội dung: Phản ánh tình hình hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực
hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 3387 có số dư bên có thể hiện doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
o Số tiền khách hàng trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản
o Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
o Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả tiền ngay
o Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu
tư để phân bổ dần.
 Quy trình hạch toán doanh thu

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

18

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu .

Ghi chú :
1234-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Xác định số thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
Kết chuyển CKTM, hàng bán trả lại.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

19

Khóa luận tốt nghiệp

 Quy trình lên sổ :
Sơ đồ 1.2 : Quy trình lên sổ của doanh thu bán hàng

Hóa đơn GTGT,
hóa đơn hàng hóa,
phiếu xuất kho…

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái TK 511


Sổ thẻ chi
tiết TK 511

Bảng tổng
hợp chi tiết
TK511

Bảng cân
đối số phát

Báo cáo tài
chính

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

20

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
- Các chứng từ khác liên quan …
 Tài khoản sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại : Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua được
hưởng chiết khấu thương mại. TK này không có số dư cuối kì.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Là TK phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại (Doanh thu hàng bán bị trả lại) phát sinh trong kỳ. TK không có số
dư cuối kì.
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. TK không có số dư cuối kì.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 3332 - Thuế TTĐB: phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên có thể hiện số thuế còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 3338 - Các khoản thuế khác: phản ánh một số khoản thuế khác mà doanh
nghiệp phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách trong đó có thuế BVMT.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế BVMT là các khoản thuế gián thu,
tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.

 Quy trình hạch toán

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

21

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3 : Các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.3.3. Giá vốn hàng bán.
 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
 Chứng từ sử dụng : Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng một số chứng từ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu kế toán

- Phiếu xuất kho

- Thẻ kho

- Bảng kê thu mua hàng hoá

 Tài khoản sử dụng
Tùy theo phương thức bán hàng là bán hàng trực tiếp hay gửi hàng kế toán giá vốn

hàng bán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành phẩm sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 156 – hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm các
loại hàng hóa của doanh nghiệp. Có thể mở tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý.
TK có số dư bên nợ, thể hiện trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

22

Khóa luận tốt nghiệp

TK 157 – Hàng gửi đi bán: Sử dụng để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá
vốn của hàng gửi đi bán. Có thể mở tài khoản chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý. TK này
có số dư bên nợ thể hiện trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi, đã cung cấp
nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Quy trình hạch toán
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp mà việc nhập xuất hàng hóa
được thực hiện thường xuyên liên tục.

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517


Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

23

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

Ghi chú :
(1a) Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp
(1b) Nhập kho hàng bán bị trả lại
(2) Xuất kho hàng hoá gửi đi bán
(3) Trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ
(4) Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
(5a) Giá vốn thực tế của hàng bán không qua kho
(5b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng bán thẳng không qua kho
(6a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(6b) Thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại
(7a) Giá vốn thực tế hàng gửi bán không qua kho
(7b) Thuế GTGT được khấu trừ của hàng gửi bán không qua kho.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Là phương pháp giá trị hàng tồn kho vào đầu kì hoặc cuối kì, không phản ánh
thường xuyên liên tục
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55



Đại học Bách khoa Hà Nội

24

Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5 : Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK

Ghi chú:
(1a) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(1b) Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
(4a) Thuế GTGT hàng mua vào (phương pháp khấu trừ)
(4b) Trị giá hàng mua trong kỳ
(5a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(5b) Thuế GTGT hàng bán bị trả lại

Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


Đại học Bách khoa Hà Nội

25

Khóa luận tốt nghiệp


 Quy trình lên sổ
Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

Hóa đơn GTGT,
Phiếu XK, NK

Sổ nhật
ký đặc
biệt

SỔ NHẬT

CHUNG

SỔ CÁI
TK632

Sổ thẻ chi
tiết
TK632

Bảng chi tiết
tổng hợp TK
632

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH


Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Trần Thị Thơm – MSSV : 20103517

Lớp kế toán k55


×