1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là luận văn được thực hiện độc lập của bản thân
với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các kết quả, kết luận đã nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Nhàn
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, ngồi sự nổ lực của bản thân, tác
giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân liên quan trong quá
trình nghiên cứu.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường đại học Kinh tế
Quốc dân, đặc biệt là quý thầy cô khoa Đầu Tư, quý thầy cô Viện sau đại học
trường đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hà, giáo
viên hướng dẫn, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo và q cơ chú cơng tác tại Sở Kế hoạch đầu tư, Sở văn hóa, thể thao và du
lịch tỉnh Bình Định… đã tạo điều kiện để tác giả có dữ liệu viết bài.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình
và năng lực của mình tuy nhiên khơng thể tránh khỏi thiếu sót rất mong q thầy cơ
quan tâm góp ý để luận văn hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBNN
GTVT
VHTT&DL
HĐND
TNHH
Uỷ ban nhân dân
Giao thông vận tải
Văn hóa thể thao và du lịch
Hội đồng nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 4.4. Mô tả thang đo “Cạnh tranh về chi phí và sản phẩm du lịch”
Bảng 4.5. Mô tả thang đo “Yếu tố nguồn nhân lực”
Bảng 4.6. Mơ tả thang đo “Yếu tố chính sách xúc tiến đầu tư”
Bảng 4.7. Mô tả thang đo “Sự hài lòng của khách du lịch”8
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kiểm định Cronbach,s Alpha.............................................98
Bảng 4.9. Bảng kiểm định KMO & Bartlett cho biến độc lập..................................99
Bảng 4.10. Phân tích ma trận xoay cho biến độc lập..............................................100
Bảng 4.11. Mơ hình hồi quy bội
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngành du lịch, là một trong số các ngành kinh
tế mũi nhọn cần tập trung phát triển, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nằm trên dải đất ven biển miền Trung, Bình Định là một địa phương có
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch.Tuy nhiên, những tiềm năng của du lịch Bình
Định chưa thực sự được phát huy và tỏa sáng với đúng giá trị của nó.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển chung
của tỉnh cũng như từ thực tế hoạt động đầu tư phát triển du lịch vẫn còn nhiều hạn
chế chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của tỉnh Bình Định nên tác giả quyết định
chọn đề tài: “Đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2010-2020” để nghiên cứu nhằm tìm ra những hạn chế của hoạt đông đầu tư phát
triển du lịch tỉnh và đưa ra một số giải pháp.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước tới nay có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
đầu tư phát triển du lịch dưới các góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định để thấy được
nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển du lịch
của tỉnh nhà. Tiến hành nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của du khách đến Bình Định để từ đó biết được muốn thu hút khách du lịch thì cần
đầu tư vào đâu. Từ những cơ sở này kết hợp với định hướng và mục tiêu phát triển
du lịch của Bình Định, tác giả sẽ đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoat động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Bình Định đến năm 2020.
1.4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, phụ lục và tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Lý luận chung về đầu tư phát triển du lịch.
Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2010-2015.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển du lịch
tỉnh Bình Định đến năm 2020.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
7
TẠI ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Đặc điểm ngành du lịch
2.1.1. Khái niệm du lịch
Tiếp cận “du lịch” dưới hai góc độ sau:
Tiếp cận trên góc độ của người kinh doanh du lịch:
Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả
mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du lịch và đạt được mục đích số một của
mình là thu lợi nhuận.
Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương:
Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh
nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để
bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
2.1.2. Đặc điểm ngành du lịch
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, du lịch là ngành dịch vụ, du lịch là ngành
kinh tế phát triển nhanh, du lịch là ngành kinh doanh có tính chất thời vụ, du lịch là
ngành công nghiệp không biên giới.
2.1.3. Các sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch chủ yếu: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, di sản, du
lịch MICE, du lịch chữa bệnh, làm đẹp, du lịch cộng đồng.
2.1.4. Kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công
đoạn đầu tư tạo sản phẩm du lịch, đến tổ chức tiêu thụ, thực hiện được các sản
phẩm du lịch (hàng hoá và dịch vụ du lịch) trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các bộ phận cấu thành kinh doanh du lịch bao gồm : Kinh doanh lữ hành,
kinh doanh lưu trú, kinh doanh ăn uống, kinh doanh vận chuyển du lịch, kinh doanh
dịch vụ bổ sung.
2.2. Đầu tư phát triển du lịch địa phương
Đầu tư phát triển du lịch chính là việc đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì hoặc tạo ra tài sản mới phục vụ cho
phát triển du lịch. Đó chính là việc đầu tư để xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng du
8
lịch như: nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, mua sắm trang thiết bị, đầu tư
phát triển sản phẩm du lịch, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến các hoạt
động quảng bá du lịch… nhằm đẩy mạnh hoạt động du lịch của địa phương.
2.2.1. Đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển du lịch địa phương
2.2.1.1. Đặc điểm của đầu tư phát triển du lịch địa phương
Đầu tư phát triển du lịch đòi hỏi nhiều loại nguồn lực bao gồm vốn, đất đai,
lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Trong đó chất lượng nguồn lao động cần
được chú trọng. Nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển du lịch, tùy vào đối tượng
đầu tư phát triển du lịch mà đầu tư phát triển du lịch có quy mơ lớn hay nhỏ.Du lịch
là một ngành kinh tế gắn với điều kiện tự nhiên, gắn với điều kiện kinh tế - xã hội,
gắn với các di tích, cảnh quan thiên nhiên. Du lịch là ngành có tính liên ngành, liên
vùng và có tính xã hội hóa cao, vì vậy sự phát triển du lịch khơng chỉ đóng khung
trong một địa phương mà cần phải liên kết, hợp tác để phát triển du lịch giữa các địa
phương.Đầu tư phát triển du lịch còn chịu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ.
2.2.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển du lịch địa phương
Đầu tư phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế, đầu tư phát triển du
lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, đầu tư phát triển du lịch
góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho dân cư địa phương,
xóa đói giảm nghèo và tăng cường thu cho ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển du
lịch góp phần tăng cường kết cấu hạ tầng du lịch của địa phương, đầu tư phát triển
du lịch góp phần nâng cao dân trí, đầu tư phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị cảnh quan thiên nhiên của địa phương.
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch địa phương
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn đầu tư cho phát triển du lịch bao gồm:
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
2.2.2.1. Nguồn vốn trong nước
a) Nguồn vốn nhà nước gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn
đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
b) Nguồn vốn từ các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu đầu tư trong
lĩnh vực du lịch
2.2.2.2. Nguồn vốn nước ngoài
9
Theo tính chất ln chuyển vốn có thể phân loại các nguồn vốn nước ngồi
theo các hình thức sau: nguồn vốn ODAvà nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI)
2.2.3. Nội dung đầu tư phát triển du lịch
Hoạt động đầu tư phát triển du lịch bao gồm nhiều nội dung, tùy theo cách
tiếp cận. Nội dung đầu tư phát triển xét theo hạng mục đầu tư bao gồm: Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng du lịch, đầu tư tôn tạo tài nguyên du lịch, đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch, đầu tư vào hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển du lịch
2.2.4.1. Nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế, tiềm năng và các điều kiện
đầu tư phát triển du lịch các địa phương lân cận
2.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Định hướng và quy hoạch phát triển du lịch của địa phương, tiềm năng du
lịch của địa phương, chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương, hiệu quả của các
dự án du lịch đã được triển khai tại địa phương, kết cấu hạ tầng du lịch của địa
phương, đội ngũ lao động du lịch tại địa phương.
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển du lịch
2.2.5.1. Kết quả đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện, số cơ sở vật chất kỹ thuật tăng thêm, số lao động được
đào tạo trong ngành du lịch.
2.2.5.2. Hiệu quả đầu tư
Tổng doanh thu du lịch, số lượt khách và ngày khách gia tăng đến địa điểm
du lịch, số lao động có việc làm do đầu tư phát triển du lịch, mức tăng ngân sách
của ngành du lịch so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển du lịch phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu
2.3. Kinh nghiệm đầu tư phát triển du lịch của một số địa phương và bài học
cho tỉnh Bình Định
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN
10
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010-2015
3.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát
triển du lịch tỉnh Bình Định
Gồm: định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Định, tiềm năng, thế mạnh du
lịch tỉnh Bình Định, chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định
và kết cấu hạ tầng tỉnh Bình Định.
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2010-2015
3.2.1. Mục tiêu đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2010-2015
Mục tiêu cụ thể là đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 150 cơ sở lưu trú, tổng
số 3.500 phịng, trong đó 30% phòng đạt chuẩn 3 - 5 sao. Số ngày lưu trú đạt 2,5
ngày/khách. Có 85% lao động trong lĩnh vực du lịch của tỉnh được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ du lịch. Có 4.500 người lao động làm việc trực tiếp
trong ngành du lịch Bình Định.
3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định
3.2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
Trong giai đoạn 2010-2015, đầu tư phát triển du lịch đã thu hút được lượng
vốn đầu tư đáng kể. Trong giai đoạn 2010-2015, nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch
tăng nhanh qua các năm từ 1.164,5 tỷ đồng năm 2010 đến năm 2015 là 2.607,8 tỷ
đồng và chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn đầu tư tại địa phương. Từ
năm 2010 đến năm 2012, tỷ trọng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần từ 11,42%
xuống cịn 9,91% bởi vì giai đoạn này tồn tỉnh tập trung vào đầu tư công nghiệp.
Tuy nhiên, từ năm 2012 đến năm 2015, tỷ trọng này lại tăng trở lại từ 9,91% lên
14,07%, như vậy đầu tư phát triển du lịch đang được sự quan tâm từ các nhà đầu tư.
3.2.2.2. Nguồn vốn đầu tư
Trong giai đoạn 2010 – 2015, trong cơ cấu nguồn vốn đâu tư phát triển du
lịch tỉnh Bình Định thì đạt cao nhất là nguồn vốn đầu tư của khu vực cá nhân và
doanh nghiệp tư nhân chiếm từ 45,12% đến 57,43%, cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch
theo hướng tích cực phù hợp với định hướng phát triển của cả nước . Tiếp theo là
nguồn vốn ngân sách nhà nước và cuối cùng là nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2010-2015
11
Theo sự tổng hợp của tác giả dựa theo số liệu của Sở VHTT&DL tỉnh Bình
Định thì trong các hoạt động đầu tư phát triển thì hoạt động đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch ln địi hỏi khói lượng vốn đầu tư lớn nhất, do
đó tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư cũng chiếm nhiều nhất. Tiếp đến là đầu tư tôn tạo
tài nguyên thiên nhiên và xây dựng các sản phẩm du lịch, đầu tư nguồn nhân lực và
đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch là thấp nhất. Nhưng theo tác giả thì hạng mục nào
cũng quan trọng nên quan tâm hơn nữa đầu tư quảng bá hình ảnh du lịch của địa
phương và nâng cao cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo được chất
lượng du lịch tốt làm hài lòng du khách. Nội dung đầu tư bao gồm: Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách du lịch, đầu tư tôn tạo tài
nguyên du lịch, đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch, đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch, đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch.
3.2.4. Quản lý hoạt động đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định
Quản lý của Nhà nước về hoạt động đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình
Định
Các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư du lịch của tỉnh bao gồm: UBND tỉnh,
sở Kế hoạch đầu tư, sở VHTT&DL và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Công tác quản lý hoạt động đầu tư của các cơ sở kinh doanh du lịch
3.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2010-2015
3.3.1. Kết quả đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định
Bao gồm: Vốn đầu tư thực hiện, số cơ sở vật chất kỷ thuật tăng thêm, về chất
lượng lao động trong ngành du lịch
Trong giai đoạn 2010 – 2015, tỉnh Bình Định đã tạo dựng thương hiệu cho 2
dịng sản phẩm du lịch đó là du lịch sinh thái gắn liền với biển, đảo và du lịch văn
hóa lịch sử. Bình Đình cũng đã quan tâm khá nhiều đến vấn đề trùng tu tôn tạo các
di tích văn hóa,lịch sử. Trong giai đoạn 2010 -2015 đã có hơn 20 dự án đầu tư tơn
tạo di tích văn hóa , lịch sử. Từ việc mở rộng, nâng cấp bảo tàng Quang Trung, tu
bổ lăng mộ Mai Xuân Thưởng đến việc tu bổ, phục hồi các tháp Chăm như tháp
Cánh Tiên, tháp Dương Long….. Số cơ sở lưu trú, ăn uống, cơ sở vui chơi giải trí
… cũng tăng thêm và hiện đại hơn.
3.3.2. Hiệu quả đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định
12
Chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:
a) Tổng doanh thu du lịch và mức tăng doanh thu du lịch so với tồn bộ vốn
đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2015
b) Số lượt khách và ngày khách gia tăng đến địa điểm du lịch và số lượt
khách tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định giai
đoạn 2010 - 2015.
c) Số lao động có việc làm do đầu tư phát triển du lịch và số lao động tăng
thêm trong ngành du lịch so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình
Định giai đoạn 2010 - 2015.
d) Mức tăng ngân sách của ngành du lịch so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển
du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2015.
3.3.3. Đánh giá tác động của đầu tư phát triển du lịch đối với phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh Bình Định
3.3.4. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế
3.3.4.1. Một số hạn chế
Nguồn vốn cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch từ ngân sách Trung
ương rất hạn chế, hầu hết các dự án nằm trong và gần thành phố không được hưởng
ưu đãi đầu tư, cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng chưa cân đối nên cơ sở hạ tầng du lịch
của Bình Định phát triển thiếu đồng bộ, đầu tư sản phẩm du lịch chưa nhiều nên các
điểm đến, sản phẩm du lịch của tỉnh còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, sức cạnh
tranh yếu, thiếu các sản phẩm độc đáo. Lực lượng lao động trong ngành du lịch của
tỉnh tuy ngày càng đơng đảo, hùng hậu hơn nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập.
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ lao động du lịch ở Bình Định cịn thấp, trình độ
chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Công tác
tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh và các doanh nghiệp du lịch chưa
hấp dẫn và đa dạng để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, công tác bảo vệ an
ninh, quốc phòng kết hợp với phát triển du lịch, đặc biệt là ở những địa bàn nhạy
cảm như biển, đảo… chưa được thuận lợi.
3.3.4.2. Nguyên nhân hạn chế
Đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, nhìn chung trên địa bàn tỉnh
chưa có các Khu du lịch trọng điểm quốc gia, chưa phải là điểm đến thu hút nhiều
13
khách du lịch, các dự án du lịch đều nằm trong và gần thành phố nên việc quy định
diện tích tối thiểu là 200 hecta rất khó đảm bảo. Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch đã
được quan tâm, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh. Nguồn vốn
đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch chủ yếu là vốn nhà nước nên công tác quản lý đầu tư
còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả chưa cao.Hoạt động kinh doanh du lịch của các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh hiện nay phần lớn có quy mơ nhỏ, thiếu sự liên
kết, hiệu quả thấp, hoạt động du lịch lữ hành còn yếu và thiếu tính chuyên nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp du lịch chưa thực sự có chiến lược đầu tư, phát triển
nguồn nhân lực. Thứ hai là công tác đào tạo du lịch hiện nay tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn còn nhiều bất cập.Hoạt động quảng bá - xúc tiến du lịch chưa có hệ
thống, chưa sâu rộng, chất lượng thấp, hình thức quảng bá chưa phong phú, kinh phí
quảng bá thiếu; chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương và
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
4.1. Định hướng đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Bình Định
4.1.1. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2020
Tập trung đầu tư, khai thác tốt tài nguyên du lịch theo hướng chuyên nghiệp,
có thương hiệu, phát triển bền vững, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có sức
cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa Bình Định. Mục tiêu phấn đấu đến năm
2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung
của tỉnh.
4.1.2. Phân tích SWOT về đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định
4.1.3. Định hướng đầu tư phát triển du lịch Bình Định đến năm 2020
Với những mục tiêu cụ thể của tỉnh Bình Định cùng với việc phân tích
SWOT về đầu tư phát triển du lịch tỉnh, tác giả đã đưa ra một số định hướng cho
hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Định đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 có đưa ra dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển du lịch
như sau: giai đoạn 2016 đến 2020 là 15.000 tỷ đồng và giai đoạn 2021 đến 2030 là
21.500 tỷ đồng.
14
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lịng của du khách khi
đến Bình Định
Kết quả phân tích cho thấy, sự hài lịng của khách du lịch đối với du lich Bình
Định chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là: “yếu tố sản phẩm du lịch”,” yếu tố nhân lực
du lịch” và “đặc điểm của điểm du lịch”. Trong đó yếu tố sản phẩm du lịch ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách nhiều nhất nên cần tập trung đầu tư phát triển
sản phẩm, tiếp đến là đầu tư phát triển các điểm đến du lịch trên địa bàn và cuối
cùng là đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Bình
Định đến năm 2020
4.3.1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư để đầu tư phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh
Tập trung huy động các nguồn vốn thực hiện mục tiêu phát triển du lịch với
nhiều hình thức huy động khác nhau trên quan điểm huy động từ nguồn nội lực là
chủ yếu, sử dung nguồn vốn ngân sách hợp lý để kích thích các nguồn vốn khác.
Để có được một tốc độ tăng trưởng du lịch cao thì địi hỏi phải có nhiều biện
pháp hỗ trợ trong đó biện pháp sử dụng hiệu quả đồng vốn đầu tư là một giải pháp
quan trọng.
4.3.2. Giải pháp đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
Về du lịch biển
Tiếp tục khuyến khích các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư phát triển mạnh các
khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển như Nhơn Hội - Phương Mai - Núi Bà và đầu tư
khai thác hợp lý các điểm du lịch đảo Nhơn Châu, Hịn Khơ, khu sinh thái Cồn
chim - Đầm Thị Nại.
Về văn hóa lịch sử
Tập trung giới thiệu và quảng bá Võ cổ truyền Bình Định, Bài chịi dân gian
miền Trung, xây dựng Trung tâm trưng bày và nghiên cứu về các nhà văn hóa và
nhà thơ lớn nổi tiếng của Bình Định.
Đầu tư xây dựng 2-3 làng nghề thành các điểm tham quan du lịch. Bình Định
cịn có nhiều ngơi chùa cổ với nhiều cơng trình kiến trúc tơn giáo đặc sắc của Việt
Nam, có điều kiện để phát triển loại hình du lịch tâm linh.
Liên kết tour du lịch
15
Tổ chức các tour du lịch giá rẻ
4.3.3. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
Trước hết tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng và các phương tiện giao
thông quan trọng. Đầu tư mở thêm các chuyến bay từ thị trường trong nước (Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) hoặc mở lại các chuyến bay nội địa nối Bình Định
với các địa phương trong vùngtạo điều kiện thu hút khách trực tiếp đến và tăng thời
gian lưu trú của du khách.
Đầu tư chỉnh trang đô thị, tôn tạo cảnh quan thành phố Quy Nhơn theo
hướng xanh - sạch - đẹp, hệ thống đường vào các làng nghề truyền thống, đường kết
nối giữa các di sản văn hóa lịch sử quốc gia trên địa bàn tỉnh và nâng cấp xây mới
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch tại một số di tích và danh thắng.
4.3.4. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
Bình Định cần phải xây dựng một chiến lược xúc tiến ngành du lịch trong
dài hạn nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và
thương hiệu du lịch làm đối tượng xúc tiến trọng tâm.
Đầu tư hơn nữa website du lịch Bình Định: ngồi việc cung cấp thơng tin về
các khu du lịch, cần phải đưa thông tin của các địa điểm dịch vụ, vui chơi giải trí.
4.3.5. Giải pháp đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch
Bình Định cần phải xây dựng một chiến lược xúc tiến ngành du lịch trong
dài hạn nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và
thương hiệu du lịch làm đối tượng xúc tiến trọng tâm.
16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời
sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong
những ngành kinh tế có nhiều lợi thế và khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao. Đối với
một số quốc gia, du lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng. Với một số quốc gia
khác, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu. Còn đối với Việt Nam thì
xác định du lịch là một trong số các ngành kinh tế mũi nhọn cần tập trung phát
triển. Đầu tư phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng của người dân trong nước cũng như khách du lịch nước ngồi là góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nằm trên dải đất ven biển miền Trung, Bình Định là một địa phương có
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch như: Bình Định nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, là cửa ngõ đi ra phía đơng của đại ngàn Tây Nguyên, là điểm nối
quan trọng trong không gian du lịch “hành lang Đông – Tây” với Đông Bắc
Campuchia và Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, hệ thống giao thơng thuận lợi, khí
hậu ơn hịa, điều kiện sinh thái đa dạng, nhiều di tích văn hóa – lịch sử có giá trị vơ
giá… Thêm vào đó, các dự án lớn đang được xúc tiến triển khai cũng góp phần tạo
nền tảng phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy du lịch phát triển.Đây là lợi thế so sánh
của du lịch Bình Định với các địa phương khác trên cả nước. Tuy nhiên, những tiềm
năng của du lịch Bình Định chưa thực sự được phát huy và tỏa sáng với đúng giá trị
của nó. So với các tỉnh, thành phố có ngành du lịch phát triển như Đà Nẵng, Nha
Trang (Khánh Hịa), Mũi Né (Phan Thiết), du lịch Bình Định vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: trong khi các tỉnh đã có quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và quy
hoạch tổng thể du lịch thì Bình Định vẫn chưa, sự thu hút các nguồn lực xã hội hóa
trong đầu tư hạ tầng du lịch chưa mạnh mẽ, cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý, hiệu quả
sử dụng vốn còn chưa cao, đầu tư còn dàn trải gây thất thốt, lãng phí nguồn lực,
đầu tư phát triển cơ sở lưu trú còn chưa đáp ứng được nhu cầu, đội ngũ phục vụ
chưa chuyên nghiệp, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, công tác quảng bá du
lịch và các hoạt động quảng bá, liên kết – hợp tác du lịch chưa phát triển, năng lực
17
hoạt động của các doanh nghiệp du lịch còn yếu nên lượng khách đến Bình Định
cịn thấp, tổng thu du lịch cịn khiêm tốn. Bên cạnh đó, tỉnh cũng xác định du lịch sẽ
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian tới nên đầu tư cho phát triển
du lịch ngày càng được coi trọng và gia tăng. Vì vậy để phát triển du lịch tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và đạt được các mục tiêu đề ra đòi hỏi các
hoạt động đầu tư phát triển du lịch phải được quan tâm và đầu tư đúng hướng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển chung
của tỉnh cũng như từ thực tế hoạt động đầu tư phát triển du lịch vẫn còn nhiều hạn
chế chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của tỉnh Bình Định nên tác giả quyết định
chọn đề tài: “Đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2010-2020” để nghiên cứu nhằm tìm ra những hạn chế của hoạt đơng đầu tư phát
triển du lịch tỉnh và đưa ra một số giải pháp. Giải quyết tốt đề tài này có thể đưa ra
gợi ý tích cực cho hoạt động đầu tư phát triển du lịch tỉnh, nâng cao tính cạnh tranh
và phát triển bền vững du lịch tỉnh.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế nên
hoạt động đầu tư phát triển du lịch cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm để
tìm được hướng đi đúng đắn cho ngành “cơng nghiệp khơng khói” này. Từ trước tới
nay có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề đầu tư phát triển du
lịch dưới các góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau.
a) Các bài báo liên quan đến đề tài
Nguyễn Thị Thống Nhất (2010) “Chiến lược maketing địa phương nhằm thu hút
khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng”, tạp chí Khoa học và cơng nghệ, đại học Đà
Nẵng – số 5 (40) 2010. Tác giả đã nghiên cứu các chiến lược maketing địa phương
nhằm thu hút khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng, đồng thời bài viết cũng nêu
những giải pháp cụ thể về maketing để thu hút khách du lịch đến thành phố này.
Tuy nhiên là chỉ đề cập đến một khía cạnh nhỏ của đầu tư phát triển du lịch đó là
đầu tư đầu tư công tác xúc tiến quảng bá du lịch, cụ thể đó là chiến lược maketing
địa phương.
Nguyễn Thị Như Liêm – trường đại học kinh tế Đà Nẵng và Hồng Thanh Hiền –
trường cao đẳng Phương Đơng (2010) “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát
18
triển du lịch Đà Nẵng”, tạp chí Khoa học và công nghệ, đại học Đà Nẵng – số 5
(40) 2010. Bài viết phản ánh thực trạng du lịch của thành phố Đà Nẵng về quy mơ
và đóng góp của du lịch vào tăng trưởng, lượng khách và doanh thu dịch vụ du lịch,
dịch vụ khách sạn và lữ hành, sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch. Mặc dù
qua các năm thì những kết quả đạt được của du lịch Đà Nẵng ngày càng tích cực tuy
nhiên vẫn chưa xứng với tiềm năng Đà Nẵng. Chính vì lý do đó, bài viết đã đưa ra
một số giải pháp để phát triển du lịch Đà Nẵng, đây là những giải pháp cụ thể có thể
áp dụng để du lịch Đà Nẵng ngày càng phát triển. Nhưng đây là những giải pháp
tổng thể để phát triển du lịch địa phương chứ khơng phải gói gọn ở hoạt động đầu
tư phát triển du lịch.
Báo cáo chuyên đề “Du lịch Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển” (2014).
Bài viết này cũng phản ánh thực trạng phát triển du lịch của Việt Nam và đưa ra
giải pháp nhưng không dừng lại ở một địa phương nào mà là đưa ra những giải
pháp đột phá phát triển du lịch giai đoạn mới cho cả nước. Và hệ thống giải pháp
đưa ra cũng để giải quyết vấn đề phát triển du lịch chứ không phải cụ thể cho hoạt
động đầu tư phát triển du lịch.
b) Các luận văn, luận án liên quan đến đề tài
Hoàng Văn Hoàn (2010) “Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay”, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học Thương mại. Nghiên cứu này
đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Hà Nội, thành tựu,
hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xúc tiến đầu tư
đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luận án này thì tác giả chỉ đi sâu nghiên
cứu các biện pháp nhằm xúc tiến đầu tư phát triển du lịch chứ không đi sâu nghiên
cứu các hoạt động đầu tư phát triển du lịch.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập ở trên chỉ đề cập đến một khía cạnh nào
đó của đầu tư phát triển du lịch như thu hút vốn đầu tư, đầu tư phát triển nhân lực,
xúc tiến đầu tư….hoặc là đề cập đến những giải pháp cho phát triển du lịch chứ
khơng đi sâu phân tích hoạt động đầu tư phát triển du lịch.
Từ năm 2010 đến năm 2014 cũng có những đề tài luận văn thạc sĩ của trường
đại học Kinh tế Quốc dân nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển du lịch ở một số
địa phương. Các đề tài này đã đưa ra cái nhìn tổng thể hơn về hoạt động đầu tư phát
19
triển du lịch ở một số tỉnh như Ninh Bình, Hải Dương, Hải Phòng, Nghệ An, tuy
nhiên những đề tài này vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
Trần Thị Thu Minh (2010) “Đầu tư phát triển du lịch tại Hải Phòng giai đoạn
2005 – 2015”, Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về các khái niệm du lịch,
đầu tư phát triển du lịch, nội dung đầu tư phát triển du lịch, chỉ tiêu đánh giá kết
quả, hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển du lịch…,
đây là cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng và đề xuất gải pháp.
Trên cơ sở giới thiệu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Hải Phịng
tác giả cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh. Tác giả cũng nêu được một số hạn chế của hoạt động đầu tư phát
triển du lịch của tỉnh nhà và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó. Đây cũng là cơ sở
để đề xuất các giải pháp.
Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cường hoạt
động đầu tư phát triển du lịch tại địa phương và một số giải pháp cho cả ngành du
lịch nói chung.
Trần Thị Lan Hương (2011) “Đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2006 – 2010”, Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về các khái niệm du lịch, đầutư phát
triển du lịch địa phương, nội dung đầu tư phát triển du lịch, nguồn vốn cho đầu tư
phát triển du lịch, chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư phát triển du lịch…, đây không phải là nội dung mới nhưng nó là
cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng và đề xuất gải pháp.
Trong phần thực trạng tác giả cũng nêu được một số hạn chế của hoạt động
đầu tư phát triển du lịch của tỉnh nhà, tìm ra ngun nhân của hạn chế đó và có giải
pháp khắc phục những hạn chế này như đầu tư phát triển cơ sở lưu trú và vui chơi
giải trí, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá...
Nguyễn Văn Kỷ (2011) “Đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến
năm 2020”, Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong luận văn tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận chung cho hoạt động
du lịch, những vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển du lịch, đưa ra hệ thống chỉ tiêu
đánh giá kết quả, hiệu quả. Đặc biệt là tác giả đã nêu được kinh nghiệm phát triển
20
du lịc của một số nước trong khu vực như: Singapore, Malaysia, Thái Lan từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương.
Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Hải Dương đồng thời cũng đề cập đến một số hạn chế của hoạt
động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh nhà, tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó. Đây
cũng là cơ sở để tác giả đưa ra hàng loạt hệ thống giải pháp, kiến nghị.
Phạm Thị Tú Anh (2012) “Đầu tư phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 –
2020”, Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong luận văn tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận chung về đầu tư phát
triển du lịch địa phương, đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả.
Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nêu ra được một số hạn chế của hoạt động đầu tư phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh, nguyên nhân của hạn chế đó.
Tác giả đưa ra được những giải pháp chung cho tỉnh Nghệ An và giải pháp
riêng cho từng điểm du lịch như: Miền Tây Nghệ An, Nam Đàn, Quỳ Châu.
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển du lịch
Nghệ An bằng nguồn vốn ngân sách chưa đề cập đến nguồn vốn của tư nhân, trong
khi đó nguồn vốn tư nhân là động lực quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển
du lịch của một tỉnh.
Cao Thị Thanh Vân (2014) “Đầu tư phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006
– 2020”, Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong luận văn tác giả đã hệ thống được cơ sở lý luận chung cho hoạt động
du lịch, đầu tư phát triển du lịch địa phương, chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả và
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển du lịch…, đây khơng phải là
nội dung mới nhưng nó là cơ sở quan trọng để phân tích thực trạng và đề xuất gải
pháp.
Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 đến 2013. Số liệu đầy đủ phong phú là cơ
sở tốt cho việc tính tốn các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả. Đề tài cũng trình bày những
hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh và cũng nêu ra nguyên
nhân của hạn chế này. Đây cũng là cơ sở để tác giả đưa ra các giải pháp.
Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cường hoạt
động đầu tư phát triển du lịch tỉnh Nghệ An.
21
c) Các khoảng trống trong nghiên cứu
Thứ nhất: Qua tìm hiểu tác giả thấy rằng chưa có cơng trình nghiên cứu nào
về tổng thể hoạt động đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định. Mặc dù hoạt động
đầu tư phát triển du lịch là rất quan trọng, nó là tất yếu để phát triển du lịch của tỉnh,
tiến đến hướng phát triển bền vững. Chính vì vậy hoạt động đầu tư phát triển du lịch
phải đúng hướng và hiệu quả thì ngành du lịch của Bình Định mới có bước phát
triển nhanh, bắt kịp với các tỉnh lân cận. Cho nên việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt
động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định là cần thiết.
Thứhai: Khi nhắc đến du lịch miền Trung thì hầu hết mọi người sẽ nghĩ ngay
đến các địa điểm du lịch nổi tiếng như: chuỗi hang động độc đáo của Quảng Bình,
các đại nội, lăng tẩm được thiết kế và xây dựng độc đáo của thành cổ Huế, ngắm Đà
Nẵng đẹp lạ lùng với những cây cầu đẹp, biển trong xanh, thành phố văn minh hiện
đại, đi dạo phố cổ Hội An lung linh về đêm, đón gió biển của Nha Trang… trong
khi đó, Bình Định cũng có nhiều tiềm năng về du lịch nhưng chưa được khai thác,
chưa được nhiều du khách biết đến. Mà chúng ta cũng biết tâm lý và xu hướng của
khách du lịch là ln tìm kiếm sự mới lạ, độc đáo, khác biệt về văn hóa. Khi những
điểm du lịch ở Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Phan Thiết… đã
q quen thuộc với phần đơng khách du lịch, thì họ đang dần dịch chuyển, tìm kiếm
những điểm đến mới lạ khác. Nếu chúng ta sớm tạo ra những sản phẩm du lịch mới
lạ, hấp dẫn, chắc chắn du khách sẽ lựa chọn là điểm đến mới của họ. Vì vậy Bình
Định nên tập trung đầu tư phát triển du lịch để biến nơi đây trở thành một điểm đến
hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước. Với lợi thế là địa điểm đẹp, mới lạ trong
mắt mọi người thì đây là cơ hội cho du lịch Bình Định phát triển.
Qua việc tìm hiểu về du lịch Bình Định, về những tiềm năng, những cơ hội
để phát triển ngành “cơng nghiệp khơng khói” này ta thấy được sự cần thiết phải
đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Bình Định. Đồng thời qua việc tham khảo một số
cơng trình đã nghiên cứu, trước những mặt đạt được và thiếu sót của những cơng
trình nghiên cứu đó, tác giả coi đây như một nguồn dữ liệu tiền đề quan trọng kết
hợp với q trình nghiên cứu thực tế nó sẽ bổ sung những thiếu sót nhằm hồn thiện
cơng trình nghiên cứu của mình.
Đề tài hệ thống lại cơ sở lý luận chung về du lịch và đầu tư phát triển du lịch,
đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
22
động đầu tư phát triển du lịch… đây không phải là nội dung mới nhưng nó là cơ sở
quan trọng để phân tích thực trạng. Tác giả sẽ tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động đầu tư phát triển du lịchtrên địa bàn tỉnh Bình Định để biết được
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đây cũng là một cơ sở để đưa ra giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển du lịchtỉnh Bình Định. Ngồi ra
những mục tiêu, những định hướng phát triển du lịchcủa tỉnh cũng là cơ sở để đưa
ra giải pháp. Bên cạnh đó cũng cần có những giải pháp đầu tư cho những yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch đến với Bình Định vì khả năng thu hút
khách du lịch phản ánh chất lượng của hoạt động du lịch ảnh hưởng sự phát triển
của du lịch tỉnh nhà. Nhưng để đánh giá được yếu tố nào ảnh hưởng nhiều hay ít tới
khả năng thu hút khách du lịch đến địa phương là việc vơ cùng khó khăn, việc đánh
giá này chỉ có từ phía các du khách nên tác giả thiết kế câu hỏi khảo sát các nhân tố
tác động đến khả năng thu hút du lịch Bình Định để tiến hành nghiên cứu. Sau khi
thu thập số liệu sơ cấp, sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu thập
được và đưa ra nhận xét.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Lý luận chung về đầu tư phát triển du lịch
ánh giá thực trạng hoạt động đến mức độ hài lịng của trên địa bàn tỉnh Bình Định từ đó biết đượcphát triển du lịch
u những nhân tố ảnh hưởng đầu tư phát triển du lịch du khách đến BìnhMục tiêu và định hướng muốn thu hút k
Định để
Kết luận và kiến nghị một số giải pháp phù hợp
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định để thấy được
nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển du lịch
23
của tỉnh Bình Định. Tiến hành nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của du khách đến Bình Định để từ đó biết được muốn thu hút khách du lịch
thì cần đầu tư vào đâu. Từ những cơ sở này kết hợp với định hướng và mục tiêu
phát triển du lịch của Bình Định, tác giả sẽ đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoat động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Bình Định đến năm 2020.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Bình Định sử dụng cả nguồn vốn
nhà nước, vốn tư nhân và vốn nước ngoài. Nội dung của đầu tư phát triển du lịch
bao gồm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư tôn tạo tài nguyên du lịch, đầu tư
phát triển sản phẩm du lịch, đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực du lịch và đầu tư
vào hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động đầu tư phát
triển giới hạn trong phạm vi ngành du lịch tỉnh Bình Định.
Về thời gian: Phần thực trạng của luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư phát
triển du lịch từ năm 2010 đến năm 2015, phần giải pháp sẽ hướng tới phát triển du
lịch Bình Định tới năm 2020.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các nguồn dữ liệu bao gồm:
+) Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ niên giám thống kê, báo cáo của các
sở ban ngành, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, các số liệu trên các trang
web của các sở ban ngành…
+) Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tài liệu văn bản, báo cáo của các
cơ quan ban ngành, quan sát, phỏng vấn, ….
Công cụ xử lý số liệu: Xử lý số liệu dựa trên phần mềm thống kê SPSS.
Phương pháp phân tích:
Luận văn vận dụng khung lý thuyết chung về đầu tư phát triển được trình
bày trong giáo trình “Kinh tế đầu tư” nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân và lý
24
thuyết về du lịch trong giáo trình “Kinh tế du lịch” nhà xuất bản đại học Kinh tế
Quốc dân từ đó phát triển và hệ thống hóa các chỉ tiêu để đánh giá kết quả, hiệu quả
của hoạt động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.
Phương pháp phân tích của luận văn là kết hợp giữa quy nạp, diễn dịch, phân
tích và so sánh. Cụ thể là trên cơ sở các số liệu thứ cấp có sẵn thu thập từ Sở Kế
hoạch đầu tư, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình Định, Cục thống kê Bình
Định và các tài liệu có nguồn đáng tin cậy khác, tác giả sẽ sắp xếp, điều chỉnh, phân
loại một cách hợp lý. Sau đó tác giả sẽ tiến hành so sánh, tổng hợp, phân tích đánh
giá dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã nêu ở phần lý thuyết kết hợp với phân tích định
tính để từ đó có một cái nhìn về thực trạng hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên
địa bản tỉnh Bình Định. Cũng từ đó rút ra được những kết luận và đề ra một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh trong
những năm tới.
1.6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Trên phương diện lý luận: Đề tài đã hệ thống lại các vấn đề lý luận về đầu
tư phát triển du lịch của địa phương.
Trên phương diện thực tiễn: Đóng góp cái nhìn tổng quan về hoạt động đầu
tư phát triển du lịch tỉnh Bình Định thơng qua phân tích và đánh giá thực trạng.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển du
lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định, làm căn cứ giúp các nhà hoạch định chính sách có
những giải pháp đầu tư phát triển du lịch thiết thực và hiệu quả, đây cũng là cơ sở
để các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp triển khai thực hiện nhằm phát triển du
lịch Bình Định hơn nữa.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, phụ lục và tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Lý luận chung về đầu tư phát triển du lịch.
Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2010-2015.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển du lịch
25
tỉnh Bình Định đến năm 2020.