Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

GIẢI PHÁP mở RỘNG CHO VAY hộ sản XUẤT tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.99 KB, 97 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

KHNG VN BèNH

GIảI PHáP Mở RộNG CHO VAY Hộ SảN XUấT TạI
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM
CHI NHáNH TỉNH ĐồNG THáP

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đặng ngọc đức

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa
học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình và những đóng góp quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Ngọc Đức vì thầy
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
đề tài và hoàn thành luận văn này.


Xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc Viện Ngân hàng – Tài chính,
đặc biệt là các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy trong suốt thời gian khoa
học tại Đại học Đồng Tháp, vì sự nhiệt tình và những nội dung kiến thức quý
báu các thầy cô đã truyền đạt qua từng bài giảng.
Xin trân trọng cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Đại học Đồng Tháp đã tổ chức chương trình đào tạo thạc sỹ tại Đại
học Đồng Tháp để chúng tôi có điều kiện tham gia khóa học. Trân thành cảm
ơn các thầy, cô đã giúp đỡ mọi mặt để chúng tôi hoàn thành quá trình học tập
cũng như quá trình nghiên cứu và bảo vệ luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Đồng Tháp đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin
cảm ơn các anh em thuộc Phòng Tín dụng hộ sản xuất, Phòng tín dụng doanh
nghiệp, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kế toán và Ngân quỹ - NHNo&PTNT
Tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên và giúp đỡ tôi về
nhiều mặt để tôi có thể vượt qua mọi khó khăn hoàn thành chương trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Khương Văn Bình


MỤC LỤC
Tốc độ tăng..................................................................................................16
trưởng cho vay HSX....................................................................................16
=...................................................................................................................16
Dư nợ CV HSX kỳ thực hiện – Dư nợ CV HSX kỳ trước..........................16
Dư nợ cho vay HSX kỳ trước......................................................................16

x 100%........................................................................................................16


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Agribank Việt Nam

Thuật ngữ đầy đủ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Agribank Đồng Tháp

Nam, Chi nhánh Đồng Tháp

CBTD
GDP
HĐV

Cán bộ tín dụng
Tổng sản phẩm quốc dân
Huy động vốn

HSX
IPCAS
PGD
QTDND
NHCSXH
NHNN
NHTM

NHTMCP
NHTMNN
TDNH
TCTD
CNH, HĐH

Hộ sản xuất
Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
Phòng giao dịch
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Tín dụng ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tốc độ tăng.................................................................................................16
trưởng cho vay HSX...................................................................................16
=..................................................................................................................16
Dư nợ CV HSX kỳ thực hiện – Dư nợ CV HSX kỳ trước.........................16
Dư nợ cho vay HSX kỳ trước.....................................................................16
x 100%.......................................................................................................16


Trờng đại học kinh tế quốc dân

----------------

KHNG VN BèNH

GIảI PHáP Mở RộNG CHO VAY Hộ SảN XUấT TạI
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM
CHI NHáNH TỉNH ĐồNG THáP

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Hà Nội - 2016


i

LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank Việt Nam), Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Đồng Tháp (Agribank Đồng Tháp) đã rất cố gắng trong việc mở rộng cho
vay các hộ sản xuất, thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Tuy nhiên, so với nhu cầu
của các hộ sản xuất cũng như căn cứ vào tiềm năng nguồn vốn của Agribank Đồng
Tháp thì đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Đồng Tháp” vẫn rất
cần thiết được lựa chọn và nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: (1) hệ thống hóa cơ sở lý luận về mở rộng
cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại (NHTM); (2) phân tích thực trạng
hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank Đồng Tháp trong giai đoạn 2013-2015;
(3) đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Agribank Đồng
Tháp trong những năm tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu:
hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHTM; Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho
vay hộ sản xuất tại Agribank Đồng tháp giai đoạn 2013-2015 và để xuất giải pháp
cho những năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: là các phương pháp nghiên cứu khoa
học bao gồm: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, kết hợp với việc so sánh, tổng
hợp, phân tích.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Nội dung chính của luận văn được chia
làm ba chương: Chương 1 với nội dung là cơ sở lý luận về mở rộng cho vay hộ sản
xuất của NHTM; Chương 2 dành để phân tích thực trạng cho vay hộ sản xuất tại
Agibank Đồng Tháp trong giai đoạn 2013-2015; Chương 3 là các giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank Đồng
Tháp trong giai đoạn tiếp theo

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao


ii

đất quản lí và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Hộ sản xuất tuy có quy mô nhỏ và phân tán, nhưng có số lượng lớn và hình
thức kinh tế phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đất nước với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nên có vai
trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, huy động được các nguồn lực tiềm ẩn

trong dân cư và phát triển sản xuất, kinh doanh.
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM
1.2.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại
NHTM chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn chủ yếu thông qua
hoạt động cho vay. Có thể thấy hoạt động cho vay của ngân hàng tận dụng được tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM có thể chia thành nhiều loại khác nhau căn cứ
vào: mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn và theo hình thức cho vay.
1.2.2. Khái niệm về cho vay hộ sản xuất của NHTM: Cho vay đối với hộ
sản xuất là NHTM cho vay đối với các hộ gia đình có hoạt động sản xuất. Đây là
quan hệ giữa một bên là NHTM và một bên là hộ sản xuất, trong đó các hộ sản xuất
là chủ thể đi vay vốn.
1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ sản xuất: Số lượng khách hàng
nhiều, giá trị khoản vay nhỏ, giải ngân và thu nợ thường theo mùa kinh doanh, chịu
tác động bởi điều kiện tự nhiên và chi phí cho vay cao.
1.2.4. Các phương thức cho vay hộ sản xuất
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay hộ sản xuất bao gồm: Cho vay
thương mại hay cho vay sản xuất kinh doanh; Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của hộ sản xuất; cho vay tài trợ dự án là các khoản cho vay
theo một dự án mà hộ sản xuất thực hiện.
b.Phân loại theo thời gian cho vay hộ sản xuất gồm 3 loại: Cho vay ngắn hạn;
Cho vay trung hạn; Cho vay dài hạn.
c. Phân loại theo hình thức cho vay hộ sản xuất: Thấu chi, cho vay trực tiếp,
cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay gián tiếp.
1.2.5. Vai trò của cho vay hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế


iii


Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn
cho hộ nông dân kinh doanh nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa; Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; Phát huy tối đa nội lực của các hộ nông
dân, khai thác hết tiềm năng, nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả nhất; Góp
phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương; Vốn cho vay hộ
sản xuất góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình, chính sách kinh tế
- xã hội khác của Nhà nước.
1.3 MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NHTM:
1.3.1 Quan điểm về việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM
Mở rộng cho vay hộ sản xuất bao gồm: Mở rộng các đối tượng khách hàng
sản xuất nhiều ngành nghề khác nhau; Mở rộng các sản phẩm cho vay của ngân
hàng; Mở rộng cho vay phải gắn liền hiệu quả của nền kinh tế và của NHTM.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay hộ sản xuất
* Tốc độ tăng trưởng cho vay hộ sản xuất
* Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất
* Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất
* Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất
1.3.3 Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại
1.3.3.1. Nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường chính trị, xã hội; Môi
trường kinh tế vĩ mô; Môi trường pháp lý; Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng
trên địa bàn.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan bao gồm: Năng lực và uy tín của ngân hàng;
Chiến lược và chính sách cho vay của ngân hàng.
1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
VÀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
1.4.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan (BAAC)
1.4.2. Ngân hàng nhân dân Indonesia - Bank Rakyat Indonesia (BRI)
1.4.3 Ngân hàng Vietinbank Đồng Tháp:

1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Agribank Đồng Tháp:


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI AGRIBANK ĐỒNG THÁP
2.1 Tổng quan về Agribank Đồng Tháp
2.1.1 Sơ lược quá trình thành lập Agribank Đồng Tháp
Agribank Đồng Tháp là Chi nhánh trực thuộc Agribank Việt Nam, được
thành lập theo Quyết định số 317/NH_TCCB ngày 23/06/1988. Qua quá trình tách
địa giới hành chính và nâng cấp các chi nhánh trực thuộc, hiện nay Agribank Đồng
Tháp có 01 Hội sở tại Thành phố Cao Lãnh – Đồng Tháp, 11 chi nhánh huyện, thị
xã, thành phố và 10 phòng giao dịch trực thuộc.
2.1.2. Mô hình tổ chức của Agribank Đồng Tháp
2.1.3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Agribank Đồng
Tháp giai đoạn 2013-2015
2.1.3.1. Huy động vốn
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Đồng Tháp
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Việt Nam
2.2.2 Thị phần cho vay hộ sản xuất trên địa bàn
Agribank Đồng Tháp là chi nhánh hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông
nghiệp, nông thôn và trong nhiều năm qua luôn có thị phần chiếm tỷ trọng cao
trong toàn hệ thống Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2.2.3 Quy mô cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua
Cũng như các Ngân hàng khác thuộc hệ thống Agribank, Chi nhánh Đồng

Tháp luôn chú trọng tới hoạt động cho vay hộ sản xuất. Hơn thế nữa, do Đồng
Tháp là một tỉnh, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, chính vì vậy hoạt động
cho vay chủ yếu của Chi nhánh là cho vay cá nhân và hộ sản xuất (chiếm khoảng
hơn 90% tỷ lệ cho vay của ngân hàng).
Ngoài ra, số liệu cho vay theo ngành 3 năm gần đây cho thấy dư nợ cho vay
hộ sản xuất phân theo ngành phản ánh được tình hình kinh tế của tỉnh trong 3 năm,
đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ


v

phù hợp với định hướng phát triển kinh tế tỉnh. Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp
giảm nhẹ qua các năm, cả về giá trị dư nợ và tỷ trọng dư nợ.
2.2.3 Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất giai đoạn (2013 – 2015)
Doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất luôn tăng trưởng qua các năm. Năm
2013 cao hơn năm 2012 là 863 tỷ đổng, năm 2014 thu nợ được 12.494 tỷ đồng cao
hơn 2013 là 664 tỷ đông. Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất 2014 mức tăng tuy thấp hơn mức
tăng của năm 2013 là 199 tỷ đồng. Vậy doanh số cho vay cao, kết hợp với thu nợ
hợp lý chứng tỏ hoạt động có hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
Nhìn vào phần nợ xấu của cho vay hộ sản xuất, có thể thấy nợ xấu luôn ở
mức thấp, an toàn và giảm dần qua 3 năm. Chứng tỏ chất lượng cho vay hộ sản
xuất được Agribank Đồng Tháp kiểm soát rất tốt.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
2.3.1. Những kết quả đạt được: Dư nợ cho vay hộ sản xuất ngày càng tăng
và duy trì ở mức cao, dư nợ đến năm 2015 đạt 6.450 tỷ đồng giúp cho hàng nghìn
hộ sản xuất có nguồn vốn để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh kịp thời, đưa các
tiến bộ khoa học kĩ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh để thu được lợi nhuận cao
nhất; Chi nhánh luôn chú trọng đa dạng hóa các loại hình cho vay và vẫn đảm bảo

được chất lượng tín dụng. Chi nhánh cũng phối hợp với các tổ chức hội giúp người
nghèo và tạo điều kiện cho họ sử dụng vốn vay hợp lý. Đối tượng cho vay đa dạng:
Agribank Đồng Tháp cho vay tất cả các đối tượng mà pháp luật không cấm; Về
hiệu quả cho vay của Chi nhánh đối với hộ sản xuất đã đạt hiệu quả cao, tỷ lệ thu
hồi vốn cao, nợ xấu luôn thấp, quy mô và chất lượng của các khoản vay ngày càng
được nâng cao, mở rộng; Đã đáp ứng yêu cầu vốn cho phát triển sản xuất – kinh
doanh, phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác tiềm năng, nguồn lực
của các hộ sản xuất về lao động, đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất để
phát triển kinh tế; Cho vay hộ sản xuất của Agribank Đồng Tháp đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu vật nuôi, cây trồng, hình thành các vùng
chuyên canh cây trồng có hiệu quả như: xoài Cao Lãnh, nhãn Châu Thành, quýt
hồng Lai Vung, theo tiêu chuẩn GAP, nuôi lươn ở Tam Nông, trồng hoa kiểng ở Sa
Đéc, nuôi cá tra ở hầu hết các huyện của tỉnh; Cho vay hộ sản xuất thúc đẩy hộ sản


vi

xuất hàng hoá, hộ kinh tế trang trại phát triển nhanh, góp phần tích cực vào công
cuộc xoá đói giảm nghèo của địa phương; Cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất đã
góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình, chính sách kinh tế - xã hội
khác của nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
nông dân; Mở rộng được cho vay đối với hộ sản xuất được an toàn, hiệu quả, chi
phí thấp giúp bà con tiếp cận vốn cho vay ngân hàng thuận lợi hơn …
2.3.2 Những hạn chế chủ yếu:
2.3.2.1 Tốc độ tăng dư nợ thấp, chất lượng cho vay chưa cao
Mặc dù nguồn vốn, dư nợ cho vay có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng dư nợ
thấp, chưa xứng với tiềm năng, thế mạnh của một ngân hàng thương mại quốc
doanh trên địa bàn, làm giảm khả năng cạnh tranh và tài chính của chi nhánh,
2.3.2.2 Thời hạn cho vay chưa hợp lý, chưa thật sự bám sát vào đặc điểm
kinh tế hộ sản xuất

Trong quá trình thẩm định nguồn vốn cho vay, tại Agribank Đồng Tháp vẫn
chưa tìm hiểu kỹ và quan tâm kiểm tra hoạt động sử dụng vốn vay. Thời hạn cho
vay đối với các hộ sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Agribank trên địa bàn chủ yếu
là cho vay ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn còn thấp điều đó đã cho thấy việc
đầu tư vào những đối tượng sản xuất công nghiệp còn nhiều hạn chế.
2.3.2.3 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay hộ đa dạng nhưng phân bố không đồng đều và hợp lý giữa
các ngành như nông nghiệp được hỗ trợ rất nhiều từ nhà nước nên việc cho vay đơn
giản, còn các loại hình sản xuất khác thủ tục vay phức tạp, việc cho vay diễn ra
chậm hơn.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan: Trình độ cán bộ còn chưa đồng đều; Quy
trình cho vay còn chưa cụ thể hóa; Tổ chức, bộ máy tại chi nhánh chưa đồng bộ.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan: Điều kiện tự nhiên thường xuyên bị ngập
lụt ở nhiều nơi đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
nông dân, tác động trực tiếp đến thu nhập của hộ, từ đó tác động đến khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng; Môi trường kinh tế chưa ổn định; Môi trường pháp lý chưa
đầy đủ; Khách hàng chủ yếu của các chi nhánh là các hộ sản xuất chăn nuôi, các
làng nghề ở nông thôn trình độ năng lực quản lý, kinh doanh hạn chế.


vii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI AGRIBANK ĐỒNG THÁP
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
AGRIBANK ĐỒNG THÁP
Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất thông qua các
chỉ tiêu (i) tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng 15% so với năm 2015; (ii) nợ xấu
duy trì ở mức 0.1%; (iii) thu lãi tiền vay đạt từ 98% trở lên so với số lãi phải thu.

Đa dạng hóa các hình thức cho vay trực tiếp, gián tiếp, phải kết hợp chặt chẽ với
các đoàn thể xã hội để mở rộng thêm cho vay theo tổ, nhóm tín chấp. Tổ chức này có
trách nhiệm theo dõi hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ đúng hạn.
Bám sát các dự án kinh tế của huyện. Chú trọng cho vay các làng nghề, các
cụm, điểm công nghiệp của huyện, các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại.
Mở rộng đối tượng cho vay: Cho vay tiêu dùng, cho vay xuất khẩu lao động,
cho vay trả góp mua xe, mua nhà có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
AGRIBANK ĐỒNG THÁP
Nhóm giải pháp nhằm tăng cường doanh số cho vay hộ sản xuất
3.2.1. Phân tích thị trường đối với nhóm khách hàng là hộ nông dân tại địa
bàn tỉnh Đồng Tháp để đáp ứng nhu cầu vốn vay và sản phẩm phù hợp
Việc phân tích thị trường tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp sẽ giúp ngân hàng hiểu
địa bàn, hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của địa phương, hiểu được những thói
quen, văn hóa kinh doanh của địa phương.
3.2.2. Rà soát quy trình cho vay đối với nhóm khách hàng là hộ sản xuất để
đảm bảo việc thực hiện quy trình cho vay hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy
định của ngân hàng
Quy trình cho vay là trình tự các bước để thực hiện cho vay khách hàng kể
từ khi tiếp xúc khách hàng cho đến khi khách hàng trả hết nợ cho Chi nhánh. Thực
hiện đúng quy trình cho vay sẽ giúp ngân hàng kiểm soát được các rủi ro phát sinh,
từ đó có những biện pháp kịp thời để giảm thiểu tổn thất cho Chi nhánh.
3.2.3. Xây dựng mô hình bán hàng cho nhóm khách hàng là hộ sản xuất để
tăng tối đa doanh số bán hàng
Từ kết quả phân tích thị trường vi mô, chi nhánh có thể hợp tác với các


viii

UBND xã/phường để (1) có được danh sách các hộ sản xuất; (2) các ngành nghề

chính mà ngân hàng ưu tiên cung cấp vốn (3). Từ đó, phân bổ danh sách khách
hàng này tới từng phòng giao dịch/điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh.
3.2.4. Tăng cường công tác bán chéo sản phẩm
Qua phân tích dữ liệu của Agribank Đồng Tháp cho thấy, trung bình mỗi
khách hàng chỉ sử dụng 1 sản phẩm. Vì vậy, để đảm bảo khai thác tối đa các nhu
cầu của khách hàng, chi nhánh cần thực hiện bán chéo các sản phẩm tài chính.
3.2.5. Xây dựng các biện pháp khuyến khích, tăng cường ưu đãi đối với các
hộ sản xuất, đồng thời thực hiện tốt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn
để mở rộng cho vay
Chi nhánh phải đưa ra các hình thức ưu đãi đối với các hộ sản xuất như cho
vay trong thời gian trung và dài hạn để các hộ sản xuất có thời gian dài hơn. Vì hầu
hết vốn của các hộ sản xuất là vốn đi vay và thường đi vay về để đầu tư mua máy
móc và xây dựng nhà xưởng nên phải trong một thời gian dài mới có thể thu hồi
được vốn để trả nợ ngân hàng.
Nhóm giải pháp tăng cường chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
3.2.6. Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ cho vay
Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ cho vay mới đáp ứng được
yêu cầu tiếp cận, thẩm định các dự án sản xuất, tính toán tình hình tài chính và khả
năng trả nợ của hộ sản xuất một cách chính xác và nhanh chóng, cũng như hỗ trợ
các hộ sản xuất trong khâu lập phương án và phân tích tài chính.
3.2.7. Chấn chỉnh chất lượng kiểm tra sau cho vay
Thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay đối với các hộ sản xuất định kỳ hoặc
đột xuất để theo dõi tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích, kiểm tra nhắc nhở
việc trả nợ, và xử lý rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay. Sau khi kiểm tra cần
phân loại các khoản vay tốt và khoản vay có vấn đề.
3.2.8. Cho vay khách hàng theo quy trình khép kín và đồng bộ
Việc đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất phải được tiến hành một cách đồng
bộ và khép kín, quản lý vốn vay trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của hộ sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất.
3.2.9.


Giảm bớt thủ tục giấy tờ, chi phí giao dịch cho hộ sản xuất


ix

Giải quyết được vấn đề này sẽ có tác dụng mở rộng quan hệ cho vay đối với
hộ sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận vốn ngân hàng dễ dàng
hơn, chủ động hơn trong sản xuất và đó cũng là thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước trong việc thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển đối với nông nghiệp,
nông thôn.
3.2.10. Đa dạng hóa phương thức và đối tượng cho vay
Agribank Đồng Tháp nên căn cứ vào từng đối tượng sản xuất mà chọn
phương thức cho vay phù hợp, ngoài phương thức cho vay từng lần thì Agribank
Đồng Tháp cần áp dụng đa dạng hóa các phương thức cho vay như: cho vay theo
dự án, cho vay trả góp,... nhất là cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay lưu vụ.
3.2.11 Sớm đề xuất bổ sung hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay
Việc bổ sung thêm loại TSBĐ khác là rất cần thiết. Bên cạnh đó, khi cho vay
vốn đối với hộ sản xuất thì các hợp đồng tiêu thụ, hay TSBĐ hình thành từ vốn vay
cũng có thể được xem xét là TSBĐ giúp cho hộ sản xuất có thể tăng quy mô vốn
vay. Do đó, Agribank Đồng Tháp cần nghiên cứu thêm thực tế của thị trường để áp
dụng TSBĐ là động sản, là hợp đồng tiêu thụ hoặc tài sản hình thành trong tương
lại để nhận thế chấp.
3.2.12 Thu hồi tốt nợ đọng, nợ quá hạn
Agribank Đồng Tháp cần có biện pháp thu hồi tốt nợ tồn đọng của hộ sản xuất
nhiều năm qua nhất là những khoản nợ mới xử lý rủi ro trong thời gian gần đây.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
3.3.1. Đối với Chính phủ

Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các bộ ngành liên
quan khi tham gia thẩm định, phê duyệt dự án, phương án đầu tư sản xuất kinh
doanh và trách nhiệm của ngân hàng khi đầu tư vốn, tránh tình trạng quy hết trách
nhiệm thuộc về ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.
3.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân và các cơ quan quản lý tỉnh Đồng Tháp
Chính quyền tỉnh Đồng Tháp cần có chính sách khuyến khích về kinh tế để
các hộ sản xuất trong vùng tham gia thực hiện sản xuất theo quy hoạch tích cực,
nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao có lợi thế cạnh tranh hơn.


x

UBND tỉnh Đồng Tháp và các ban ngành có liên quan có kế hoạch định kỳ tổ
chức họp mặt với các hộ sản xuất để thu thập lấy ý kiến những khó khăn vướng
mắc. Từ đó có biện pháp tháo gỡ nhằm giúp cho các tổ chức, cá nhân có vay vốn
ngân hàng hoạt động được thuận lợi và có hiệu quả. Đồng thời qua đây Agribank
Đồng Tháp sẽ nắm bắt được tình hình nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lí tín dụng của các
tổ chức tín dụng, sớm xây dựng đồng bộ các văn bản pháp luật, các văn bản hướng
dẫn thực hiện nghị định của chính phủ và Ngân hàng. NHNN nghiên cứu xây dựng
chính sách huy động có hiệu quả nguồn vốn trong nước nhất là nguồn vốn trung và
dài hạn, thực hiện tốt chính sách cho vay, chấp hành nghiêm túc cơ chế thể lệ, quy
trình tín dụng và sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất.
3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Nhanh chóng ban hành và áp dụng thống nhất chính sách cho vay hộ sản xuất.
Trong chính sách đó cần chi tiết hóa điều kiện áp dụng theo các tiêu chí được thiết
lập có tính đến đặc thù các hoạt động của hộ sản xuất và các chi nhánh, cần có quy
định về chính sách cạnh tranh và quản lý hạn mức cho vay chung.
3.3.5. Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất

Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng.
Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng
trong quan hệ vay mượn.

KẾT LUẬN
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, định hướng phát
triển tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất, căn cứ vào thực trạng hoạt
động cho vay hộ sản suất tại Agribank Đồng Tháp, luận văn đã đề xuất các nhóm
giải pháp để Agribank Đồng Tháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp nhằm áp dụng yêu cầu kinh doanh và phục vụ tốt hơn cho phát
triển kinh tế địa phương.
Luận văn đã đề xuất một số kiến nghị với các cấp, ngành liên quan để giúp
kinh tế hộ phát triển và Agribank Đồng Tháp khắc phục những tồn tại, yếu kém,
mở rộng hoạt động tín dụng hộ sản xuất theo hướng bền vững, phù hợp với điều
kiện của địa phương trong tình hình mới.


xi


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

KHNG VN BèNH

GIảI PHáP Mở RộNG CHO VAY Hộ SảN XUấT TạI
NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM
CHI NHáNH TỉNH ĐồNG THáP

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng


ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đặng ngọc đức

Hà Nội - 2016


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Viêt Nam. Là một nước
đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn nên vai trò của nông nghiệp
trong quá trình phát triển đất nước là rất quan trọng. Trong quá trình Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước của nước ta với đường lối đổi mới, nông nghiệp được
xác định là "mặt trận hàng đầu", với việc tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất ở nông thôn, chuyển nền nông nghiệp từ tự túc tự cấp
sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Phát triển và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan
trọng trong việc nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không
ngừng tăng cường và phát triển đời sống mới ở nông thôn. Cần phải chú ý đến nền
sản xuất nông nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi
cơ cấu và tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là
mặt trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng
phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát triển
kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền thống.
Muốn xây dựng và phát triển được thì phải cần có nguồn vốn , chính vì vậy từ
những ngày đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng đã ban hành

quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp
và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ thể về chính
sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế mạnh của từng
vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho
xã hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất hết đói nghèo. Tạo điều kiện cho các
hộ sản xuất có điều kiện vươn lên làm giầu chính đáng. Nhận thức được tình hình
trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt


2

Nam) dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức triển khai tới
toàn ngành việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Vượt qua nhiều khó khăn,
Agribank Việt Nam đã tập trung trọng tâm kinh doanh tín dụng hướng tới nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Cùng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, các chi nhánh ở từng địa phương cũng đang làm tốt nhiệm vụ
đó, một trong số đó là Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp (Agribank Đồng Tháp). Với sự
quyết tâm của toàn thể cán bộ nhân viên, Agribank Đồng Tháp đã làm rất tốt việc
mở rộng cho vay giúp các hộ sản xuất có thể tiếp cận nhiều hơn nguồn vốn để sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế của tỉnh Đồng Tháp phát triển, góp phần không
nhỏ trong sự nghiệp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, so với
tiềm năng của Chi nhánh cũng như so với nhu cầu vay vốn của các hộ sản suất trên
địa bàn, việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp tiếp tục mở rộng hơn nữa cho
vay các hộ sản xuất là thực sự cần thiết. Đó chính là lý do mà tác giả chọn đề tài
“Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay hộ sản xuất và mở rộng cho vay hộ
sản xuất của ngân hàng thương mại (NHTM)

- Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại
Agribank Đồng Tháp trong giai đoạn 2013-2015.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ sản xuất
và mở rộng cho vay hộ sản xuất, cùng với những kết luận rút ra từ phân tích
đánh giá thực tiễn hoạt động cho vay hộ sản xuất và mở rộng cho vay hộ sản
xuất tại Agribank Đồng Tháp trong thời gian từ năm 2013 - 2015, luận văn sẽ
đưa ra một số giải pháp cũng như các khuyến nghị cần thiết, có căn cứ khoa học
và thực tiễn nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại
Agribank Đồng Tháp trong những năm tới.


3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay hộ
sản xuất của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank Đồng Tháp
trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 và giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay tại Agribank Đồng Tháp trong những năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó bao gồm các
phương pháp như: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, kết hợp với việc so sánh,
tổng hợp, phân tích để đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất tỉnh Đồng Tháp
trong thời gian qua. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống
từ lý luận đến thực tiễn tại Agribank Đồng Tháp
- Các dữ liệu cần thu thập
Công tác cho vay hộ sản xuất của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Công tác cho vay hộ sản xuất (Quy trình cấp tín dụng, quy trình đảm bảo tiền
vay, hoạt động cho vay hộ sản xuất, v.v.), Số liệu hoạt động kinh doanh trong giai

đoạn 2013 - 2015 tại Agribank Đồng Tháp và một số ngân hàng thương mại trên
địa bàn. Bảng tổng hợp kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm,
Bảng tổng kết tài sản hàng năm và bảng xếp hạng khoản vay hàng năm của
Agribank Đồng Tháp.
- Cách thức thu nhập dữ liệu
Thu thập từ thực tế hoạt động tại Agribank Đồng Tháp.
Thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp thông qua các kênh thông tin đại
chúng, internet, thông qua báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh và trên các tạp chí chuyên ngành, theo kênh NHNN Đồng
Tháp.v.v.


4

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các từ viết tắt, danh mục biểu bảng,... luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất và mở rộng cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là mô hình sản xuất kinh doanh gắn với tổ chức gia đình hay
còn gọi là kinh tế hộ. Sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế là rất phổ biến
ở tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt ở quốc gia mà nền kinh tế phát triển dựa
trên cơ sở nền sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm về hộ sản xuất không
chỉ gắn với sản xuất nông nghiệp hay chỉ tập trung ở nông thôn mà còn bao gồm
cả các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thậm chí cả các loại hình doanh nghiệp
siêu nhỏ. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất:
- Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ:
"Hộ sản xuất là mô hình tổ chức sản xuất của những người cùng sống trong một
mái nhà hay trong một gia đình”. Những người được nhắc đến trong hộ sản xuất
thường bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người có liên
quan, vì vậy một số quan điểm khác cho rằng hộ sản xuất chính là biểu hiện của
“kinh tế gia đình”.
- Về phương diện thống kê, theo Liên hiệp quốc: "Hộ là những người cùng
chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và chung ngân quỹ". Qua các khái niệm về
"Hộ" trên đây, có thể thấy quan niệm về hộ sản xuất là mô hình tổ chức sản xuất
kinh doanh gắn với tổ chức gia đình. Một gia đình gồm nhiều người sống chung và
cùng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định được gọi là kinh tế hộ.
Ở hầu hết các nước, hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ,
được phép tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất
định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự, những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung có hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt


6


động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan hệ đó.
Những hộ sản xuất mà đất đã được giao cho hộ cũng là chủ thể trong các quan
hệ dân sự liên quan đến đất đã được cấp đó.
- Đại diện của hộ sản xuất: Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao
dịch dân sự về lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc các thành viên khác đã có năng
lực trách nhiệm hành vi dân sự (đã đủ 18 tuổi) đều có thể làm chủ hộ. Chủ hộ có
thể ủy quyền cho thành viên khác (đã đủ 18 tuổi) làm đại diện của hộ trong các
quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
- Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản
do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho tặng và các tài sản khác mà
các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của
hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
- Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất: Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân
sự về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hộ do người đại diện xác lập trong các
giao dịch dân sự. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài
sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên
phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
- Hộ sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ, nguồn lao động thì chủ yếu là các
thành viên trong hộ. Hộ sản xuất có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn , thiếu
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh
doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc.
- Hộ sản xuất thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, các nghề gia
truyền, thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng.
- Hầu hết chủ hộ là những người đã lớn tuổi trong gia đình như ông bà, bố
mẹ nên việc đổi mới cách thức sản xuất kinh doanh theo xu hướng hiện đại là khó
khăn, không bắt kịp với thời đại.
- Hộ sản xuất có lực lượng lao động chủ yếu là những người trong gia đình

nên khi có chuyện xảy ra với gia đình thì quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất sẽ bị đình trệ trong một khoảng thời gian nhất định.


×