Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG và TRUYỀN HÌNH CTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 56 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC
ii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.Sự cần thiết của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại…………………………………………….
1.1.1.Đặc điểm hoạt động bán
hàng………………………………………….
1.1.2.Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh
nghiệp………………………………………………………………………..
1.1.3.Yêu cầu quản lý công tác bán hàng……………………………………
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán trong công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh…………………………………………………………………..
1.2.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại…………………………………………………………..
1.2.1.Kế toán giá vốn hàng bán……………………………………………...
1.2.3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp……………
1.2.3.2.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp………………………..
1.2.4.Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp…………………………..
1.2.5.Kế toán xác định kết quả bán hàng…………………………………….
1.3.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng……………………………………………………………………..


1.3.1.Sổ kế toán……………………………………………………………..
1.3.2.Báo cáo kế toán………………………………………………………..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN TRUYỀN THÔNG TRUYỀN HÌNH……………………………….
2.1.Đặc điểm chung của công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền
hình…………………………………………………………………………..
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển …………………………………….
2.1.2.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty……………………………..
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty………………………………...
2.1.4.Đặc điểm chung của tổ chức công tác kế toán…………………………
2.2.Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần Phát triển truyền thông truyền hình………………………...


Trường đại học kinh tế quốc dân
2.2.1. Mã hóa các đối tượng cần quản lý liên quan đến tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty……………………………..
2.2.2.Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán Công ty sử
dụng………………………………………………………………………….
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng…………………………………………..
2.2.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu………………………………...
2.2.5.Kế toán giá vốn hàng bán……………………………………………...
2.2.6.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp……………
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN TH IỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG
TRUYỀN HÌNH…………………………………………………………….
3.1.Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại đơn vị………………………………………………………

3.1.1.Trong tổ chức công tác kế toán………………………………………..
3.1.2.Về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình…………………
3.1.3.Những vấn đề tồn tại về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình………………
3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần phát triển truyền thông
truyền hình…………………………………………………………………..
3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần phát triển truyền thông truyền hình……..
3.2.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần phát triển truyền thông
truyền hình…………………………………………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………


Trường đại học kinh tế quốc dân

BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
BVMT
CPBH
CPQLDN
DT
GTGT
KPCĐ
TK

TNDN
TNHH
TTĐB
TSCĐ
VNĐ

: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Bảo hiểm thất nghiệp
: Bảo vệ môi trường
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu
: Giá trị gia tăng
: Kinh phí công đoàn
: Tài khoản
: Thu nhập doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tiêu thụ đặc biệt
: Tài sản cố định
: Việt Nam đồng


Trường đại học kinh tế quốc dân
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán giá vốn hàng bán…………25
Sơ đồ 2: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí bán hàng………….28
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp……….36



Trường đại học kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp
ngày càng có nhiều cơ hội chiếm lĩnh những thị trường mới, quảng bá sản phẩm
của mình đến đông đảo người tiêu dùng và tìm kiếm thêm các đối tác tiềm năng.
Cùng với các cơ hội mới, sự canh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng
khốc liệt để có thể đứng vững trên thị trường. Một trong những yếu tố quan trọng
giúp mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là quản lý tốt sản phẩm, hàng
hóa mà doanh nghiệp bán ra cho người tiêu dùng.
Trong đó kế toán bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Công tác này
được tổ chức tốt sẽ hạn chế được việc thất thoát hàng hóa, nhanh chóng nhận ra
những hàng hóa nào chậm lưu thong để có những biện pháp thích hợp nhằm thúc
đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Nhà nước qua những thong tin của kế toán bán hàng
có thể xác định được tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh
nghiệp để trợ giúp cho quá trình kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Ngoài ra, nhờ có kế
toán bán hàng, bạn hàng của doanh nghiệp có thể xác định được khả năng mua, dự
trữ, bán hàng của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc
hợp tác làm ăn với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên cơ sở kiến thức đã học
và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Truyền thông truyền hình,
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo– giảng viên hướng dẫn Ths.Mai Vân Anh
và sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng Kế toán Công ty
Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình đã giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp nghiên cứu đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG
VÀ TRUYỀN HÌNH CTC
5



Trường đại học kinh tế quốc dân
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN
THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG
VÀ TRUYỀN HÌNH.
Bài luận văn này là kết quả thực tập của em tại Công ty Cổ phần phát triển
truyền thông truyền hình. Trong quá trình hoàn thành luận văn, du đã có sự cố gắng
nhưng do trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
giáo, các anh chị phòng Kế toán của Công ty cổ phần Phát triển truyền thông truyền
hình để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán
Công ty Cổ phần phát triển truyền thông truyền hình đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

6


Trường đại học kinh tế quốc dân

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH.
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty.
1.1.1 Danh mục hàng bán của công ty.
Sản phẩm của công ty là các thiết bị, máy móc phục vụ trong ngành phát
thanh và truyền hình. Theo đặc điểm công nghệ sản xuất thì có thể chia ra làm sản
phẩm điện tử và sản phẩm cơ khí:
• Sản phẩm điện tử là những sản phẩm có kĩ thuật cao, được sử dụng
trong các máy phát thanh và truyền hình như máy phát hình, máy thu hình, máy thu
phát sóng và máy biến áp. Những sản phẩm loại này đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối
từ khâu nghiên cứu, mua nguyên vật liệu sản xuất đến vận chuyển lắp ráp. Vì đây
là những sản phẩm điện tử, nó chưa bao gồm các bộ phận nhỏ như các vi mạch,
chip. Loại sản phẩm này có nhiều linh kiện nhỏ. Một máy được hoàn thành có thể
được tạo thành từ hàng trăm, hàng nghìn những linh kiện rất nhỏ như bóng đèn,
connector, IC...
- Máy phát hình:
Máy phát hình gồm máy phát hình tương tự và máy phát luân phiên hai chế độ
tương tự và số đạt các tiêu chuẩn, (quy chuẩn): TCVN 5831:1999, QCVN
17:2011/BTTTT cho máy phát tương tự và QCVN 64:2012/BTTTT cho máy phát
số và đặc biệt máy phát được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến và quy trình sản
xuất tuân theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Máy phát hình sử dụng điều chế có chất lượng cao, tần số làm việc của máy ổn
định, có thể cài đặt ở bất kỳ kênh nào trong băng tần VHF hoặc UHF mà không cần
điều chỉnh khối khuếch đại công suất áp dụng cho cả công nghệ phát sóng tương tự
và phát sóng số mặt đất (DVB-T2). Transistor công suất trong khối khuếch đại sử
7


Trường đại học kinh tế quốc dân
dụng công nghệ mới nhất hiện nay với độ tuyến tính, hiệu suất cao (VSWR lên đến
65:1).

Máy phát có khả năng điều khiển từ xa linh hoạt qua mạng Internet, mạng di
động và qua máy tính, có hiệu suất, độ ổn định và độ tin cậy cao. Máy được sản
xuất theo hướng module hóa các khối, thuận tiện trong công việc vận hành, lắp đặt,
bảo dưỡng cũng như sửa chữa hay nâng cấp.
-

Máy phát thanh:
Các máy phát thanh tùy thuộc vào công suất đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật tương ứng: TCVN 6850-1:2001, TCVN 6850-2:2001, QCVN
18:2010/BTTTT, QCVN 30:2011/BTTTT, QCVN 47:2011/BTTTT và đặc biệt
máy phát được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến và quy trình sản xuất tuân theo
tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Máy phát thanh sử dụng điều chế có chất lượng cao, tần số làm việc của máy ổn
định, có thể cài đặt ở bất kỳ kênh nào trong dải tần FM (54 ÷ 68 MHz và 88 ÷ 108
MHz).
Các khối khuếch đại công suất cao tần làm việc dải rộng, máy có thể phát bất
kỳ tần số nào trong dải tần FM (54 ÷ 68 MHz và 88 ÷ 108 MHz) mà không cần
điều chỉnh. Transistor công suất trong khối khuếch đại sử dụng công nghệ mới nhất
hiện nay với độ tuyến tính, hiệu suất cao (VSWR lên đến 65:1).
Máy phát có khả năng điều khiển từ xa linh hoạt qua mạng Internet, mạng di
động và qua máy tính, có hiệu suất, độ ổn định và độ tin cậy cao. Máy được sản
xuất theo hướng module hóa các khối, thuận tiện trong công việc vận hành, lắp đặt,
bảo dưỡng cũng như sửa chữa hay nâng cấp.
8


Trường đại học kinh tế quốc dân
-


Xe truyền hình lưu động:

Các thiết bị chính:
+ Xe ô tô trong tải 5,5 tấn và thùng xe.
+ Camera: 04 camera HDTV 3CCD 2/3" loại EFP HDK-79EXIII
+ Bộ điều khiển camera có ngõ ra HD-SDI BS-89.
+ Bộ xử lý tín hiệu: FA-9100RPS.
+ Bàn trộn hình 16 ngõ vào HD/SDI HVS-350HS.
+ Bộ ghi hình kỹ thuật số chuẩn HD Capturebox HD.
+ Phần mềm chạy chữ chuyên dụng Titlebox HD.
+ Hệ thống micro không dây: 04 bộ Sennheizer.
+ Hệ thống liên lạc: MS-704 Clearcom.
-

Thiết bị trường quay:

+ Lighting and studio.
+ Crane.
+ Teleprompter.
+ Chomakey solution.
- Thiết bị lưu động:
9


Trường đại học kinh tế quốc dân
+ Máy quay.
+ Phụ kiện máy quay.
+ Intercom.
+ Mobile Studio.
- Thiết bị phụ trợ thu phát sóng:

+ Bộ xử lý tín hiệu A/V
+ Bộ chuyển mạch A/V
+ Bộ chuyển mạch Exiter.
+ Bộ khuếch đại phân đường.
+ Bộ mã hóa điều khiển trung tâm.
+ Bộ thu FM không dây.
+ Bộ cộng/chia công suất
+ Bộ lọc.
+ Bộ chuyển mạch cao tần.
+ Bộ ghép kênh.
+ Bộ chia anten.
+ Anten phát sóng.
+ Cột phát sóng.
- Thiết bị phụ trợ thu phát song:
10


Trường đại học kinh tế quốc dân
+ Bộ xử lý tín hiệu
+Bộ chuyển mạch.
+Bộ chuyển mạch Exciter
+ Bộ khuếch đại phân đường
+ Bộ mã hóa điều khiển trung tâm
+ Bộ thu FM không dây
+ Bộ cộng công suất
+ bộ chia công suất
+Bộ chuyển mạch cao tần
+ Bộ ghép kênh
+ Bộ chia anten
+ Anten phát song

+ Cột phát sóng
Doanh thu chủ yếu của công ty đến từ việc cung cấp các gói thiết bị truyền
thanh và truyền hình cho các đài truyền hình trong nước và các nước lân cận như
Lào và Campuchia. Mỗi dự án của công ty thường bao gồm cung cấp nhiều loại
thiết bị truyền thanh và truyền hình. Ví dụ: 1 gói cung cấp thiết bị truyền hình gồm
xe truyền hình lưu động, máy phát hình, thiết bị thu phát sóng, thiết bị lưu động,
thiết bị trường quay…Mỗi dự án kéo dài ít nhất 6 tháng và có tổng vốn đầu tư
thường trên 10 tỷ đồng.

11


Trường đại học kinh tế quốc dân
1.1.2. Thị trường của công ty.
Hơn 10 năm phát triển, đến nay CTC đã chiếm phần lớn thị phần đối với các
sản phẩm máy phát hình, máy phát FM, hệ thống anten và hệ thống loa truyền
thanh không dây ở thị trường phía Bắc, và một phần đáng kể thị phần ở thị trường
phía Nam. Năm 2008, công ty đã thành lập chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ
Chí Minh nhằm củng cố và nâng cao thị phần của công ty ở khu vực này.
Song song với việc nâng cao thị phần ở thị trường trong nước,CTC đang có
những chiến lược cụ thể để vươn ra các thị trường Đông Nam Á với các sản phẩm
máy phát hình số chất lượng cao.Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã
tạo dựng được những mối quan hệ chặt chẽ với các công ty sản xuất thiết bị truyền
thanh truyền hình ở Châu âu, Nhật bản và Mỹ. Công ty cũng chú trọng đến việc
phát triển khoa học công nghệ bằng việc hợp tác với các trường đại học và viện
nghiên cứu trong nước để sản xuất ra các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm mà công ty cung cấp.
Ta thấy rằng sản phẩm của công ty hết sức đặc biệt chủ yếu chỉ dùng cho các
đài phát thanh và truyền hình, như vậy có thể thấy rằng đối tượng khách hàng là
các đài phát thanh và truyền hình từ trung ương đến địa phương. Đối tượng khách

hàng tuy ít nhưng nằm phân tán ở khắp mọi miền trên đất nước, từ các thành phố
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng...đến các tỉnh địa đầu tổ quốc
như Hà Giang, Cao Bằng, Cà Mau...Điều này cho thấy yêu cầu quan trọng đối với
công ty là vận chuyển an toàn sản phẩm đến được tay khách hàng. Để đáp ứng
được yêu cầu đó thì chi phí quản lý bán hàng là rất lớn, quá trình thanh toán khó
khăn hơn.
Mặc dù kinh doanh những mặt hàng khá đặc thù nhưng do đối tượng khách
hàng không nhiều lại nằm rải rác ở nhiều nơi nên công ty vẫn nằm trong thị trường
12


Trường đại học kinh tế quốc dân
cạnh tranh mạnh mẽ. Các công ty kinh doanh cùng ngành ngày càng xuất hiện
nhiều và phát triển không ngừng. Đối với những khách hàng ở xa, các công ty này
chiếm ưu thế về khoảng cách. Còn ở các thành phố lớn, các Đài phát thanh và
truyền hình thường lập các công ty, xí nghiệp phục vụ như cầu của cơ quan cũng
như các vùng phụ cận. Thị phần hẹp đòi hỏi công ty phải nỗ lực nhiều hơn nữa
nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao chất lượng phục vụ.
Đó là mục tiêu trước mắt và lâu dài của công ty.
Một số khách hàng thường xuyên của công ty: Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh Điện Biên, tỉnh Lai Châu, Bình Phước, Vĩnh Long, Đồng Tháp, thành phố Hồ
Chí Minh, đài Tiếng Nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam….

1.1.3 Phương thức bán hàng của công ty.
Công ty sử dụng hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
a. Phương thức bán buôn: chi nhánh.
Công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ kinh doanh và
quảng bá sản phẩm của công ty đến khách hàng ở miền nam. Chi nhánh mua hàng
của công ty và xuất bán cho khách lẻ khi họ có yêu cầu hay theo hợp đồng mua mà
đại lý và chi nhánh sẽ là trung gian thực hiện việc tiêu thụ giữa công ty và khách

hàng của công ty tại các tỉnh. Theo phương thức này, tất cả việc tiêu thụ hàng hóa
phải ký hợp đồng do phòng kinh doanh thực hiện và các đại lý, chi nhánh sẽ mua
hàng với giá thỏa thuận theo chính sách giá riêng được công ty áp dụng. Khi khách
hàng có nhu cầu mua hàng, khi có nghiệp vụ mua hàng phát sinh, theo phương thức
bán buôn này, phòng kinh doanh kí hợp đồng kinh tế với các đại lý, chi nhánh. Dựa
trên thỏa thuận hợp đồng kinh tế, phòng kế toán lập hóa đơn GTGT (5 liên).
b. Phương thức bán lẻ.
13


Trường đại học kinh tế quốc dân
Phương thức này có thể do phòng kinh doanh hoặc phòng kĩ thuật thực hiện.
Quy trình xuất bán cũng tương tự như phương thức bán buôn. Khách lẻ của công ty
có thể đến giao dịch trực tiếp với phòng kinh doanh hoặc phòng kĩ thuật, yêu cầu
mua hàng hóa và các chứng từ có liên quan sẽ được lập, để giao cho phòng kế toán
lập hóa đơn giá trị gia tăng gồm 5 liên. Khách hàng có thể nhận hàng ngay tại công
ty và tự vận chuyển hoặc yêu cầu công ty giao hàng tận nơi.
Công ty bán hàng chủ yếu qua kênh bán lẻ.
Cách thức thu tiền: Công ty thu tiền bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết và
hóa đơn bán hàng. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản,
thông qua tài khoản của công ty mở tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Khi khách hàng nhận được hàng có thể thanh toán ngay hoặc nếu chưa thanh
toán sẽ được ghi nhận là khoản công nợ của khách hàng với công ty. Tổng công nợ
sẽ được phòng kế toán theo dõi và chịu trách nhiệm thu tiền trong khoảng thời gian
cho phép.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty Cổ phần phát triển truyền
thông và truyền hình.
Đối với các đơn hàng nhỏ lẻ: công ty có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh có nhiệm vụ quảng bá sản phẩm của công ty đến khách hàng tại khu vực phía
nam. Tại khu vực phía Bắc, việc này do phòng kinh doanh hoặc phòng kĩ thuật đảm

nhiệm.
Đối với các đơn hàng từ các đài phát thanh và truyền hình: Mỗi khi các đơn
vị này có nhu cầu về thiết bị, thông tin sẽ được đăng trên báo Đấu thầu. Công ty
chủ yếu dựa vào nguồn này để tìm kiếm đơn hàng lớn.
Đối với các sản phẩm cố định như chảo, cột thu phát sóng…Linh kiện sẽ
được chuyển lên vị trí lắp đặt và được kĩ thuật viên tiến hành thi công lắp ráp.
Đối với các thiết bị lưu động như xe truyền hình, toàn bộ linh kiện được lắp
ráp tại xưởng của công ty và sau đó được chuyển đến bàn giao cho đơn vị.
14


Trường đại học kinh tế quốc dân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN TRUYỀN THÔNG VÀ TRUYỀN HÌNH.
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Do công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán
hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là sau khi đã thỏa mãn đầy đủ năm điều kiện
quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác".
• Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc được sử dụng chủ yếu trong kế toán
doanh thu là hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng....
• Tài khoản sử dụng: kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản 511- Doanh thu
bán hàng. Và một số tài khoản liên quan khác như: TK131, TK111,
TK112...
• Trình tự tổ chức kế toán doanh thu bán hàng:

15



Trường đại học kinh tế quốc dân
Hóa đơn GTGT do phòng dự án-kinh doanh cấp cho các cửa hàng, kho xuất.
Nhân viên bán hàng căn cứ vào giấy đề nghị mua hàng của khách hàng và lệnh xuất
hàng của thủ trưởng đơn vị sẽ cập nhật thông tin về hàng bán vào máy vi tính sau
đó chuyển hóa đơn bán hàng cho khách hàng.
Sau khi phát hành hóa đơn, nhân viên bán hàng kiểm tra lại các thông tin trên
hóa đơn như: số lượng, giá bán, hình thức thanh toán...đúng như các điều khoản đã
kí kết trong hợp đồng kinh tế (nếu khách mua theo hợp đồng), nhân viên bán hàng,
kế toán bán hàng và phó phòng kinh doanh thừa lệnh ký tên vào hóa đơn.
Hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên:
- Liên 1: nhân viên lưu tại chi nhánh để phục vụ việc hạch toán bán hàng.
- Liên 2 và 3: giao cho khách hàng xuống kho nhận và khi xuất kho hàng bán cho
khách hàng, thủ kho kí tên vào 2 liên và giao cho khách hàng 1 liên, liên còn lại để
phục vụ luân chuyển trong quá trinh thanh toán.
Nếu khách hàng thanh toán sau khi nhận hàng thì không cần hạch toán qua
TK131-phải thu khách hàng.
Khi có một hóa đơn GTGT, để tiến hành nhập liệu hóa đơn vào máy, thực
hiện như sau:
- Vào giao diện chính của phần mềm Fast Accounting.
- Chọn phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
- Chọn hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Màn hình nhập liệu sẽ hiện lên mẫu hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 11/12/2013, xuất kho bán hàng cho khách hàng là công ty cổ
phần tập đoàn ETECH với hóa đơn sau:

16



Trường đại học kinh tế quốc dân

17


Trường đại học kinh tế quốc dân
Kế toán tiến hành nhập liệu như sau:
- Chọn mới để tiến hành nhập chứng từ.
- Loại hóa đơn: nhập "2"-xuất bán.
- Mã đối tượng: nhập KH008767 Công ty cổ phần tập đoàn ETECH, hoặc nhấn trỏ
chuột vào ô mà đối tượng màn hình sẽ hiện lên danh mục khách hàng của công tychọn KH008767 (danh sách khách hàng đã được khai báo mã hóa sẵn trong máy).
- Mã khách: nhập "KH008767".
- Sau khi nhập mã đối tương thì ô địa chỉ tự động hiện lên: tầng 4, nhà D,
Vinaconex3, Trần Thái Tông, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Mã số thuế 0102258537
- Máy tính hiện lên số dư là 0
- Ô diễn giải nhập: bán Exiter Tv, Exiter Fm.
- Tài khoản nợ nhập: 1311123.
- Nhân viên bán hàng nhập: KDHUONG
- Ngày hạch toán nhập: 11/12/2013.
- Máy tự động hiện lên: ngày nhập chứng từ: 11/12/2013.
- Máy tự động hiện lên: quyển số KK01N
- Nhấn enter, máy hiện lên: số seri ST/11P.
- Số hóa đơn nhập: 12531.
- Ô tỷ giá: hiện 1
- Ô mã vật tư: CT2004170
- Ô tên hàng tự động hiện lên: Exiter Tv
- Đơn vị tính tự động hiện lên: chiếc.
- Mã kho: kích chuột vào danh mục kho hàng, chọn: HBV01
- Số lượng nhập: 12

- Ô báo giá hiện: 3.200.000
- Ô thành tiền hiện: 384.000.000
18


Trường đại học kinh tế quốc dân
Tương tự:
- Ô mã vật tư: CT2017340
- Ô tên hàng tự động hiện lên: Exciter Fm
- Đơn vị tính tự động: chiếc
- Mã kho: chọn BHV01
- Số lượng: nhập 3
- Giá bán hiện lên: 13.500.000
- Ô thành tiền: 40.500.000
- Mã thuế: nhập 10
- Ô hạn thanh toán nhập: 10
- Ô tiền hàng, thuế BVMT, tiền sau chiết khấu, tiền thuế, tổng thanh toán mayst ự
động cập nhật.
- Sau khi nhập đủ thông tin, nhấn "lưu" để lưu dữ liệu.
- Nhấn in chưng từ nếu muốn in chứng từ ra.
- Sau khi nhập xong dữ liệu, máy tự động kết chuyển dữ liệu vào các sổ của hình
thức nhật kí chung bao gồm:
- Sổ nhật kí chung.
- Sổ cái tài khoản 511.
- Sổ chi tiết tài khoản 511
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Để xem sổ nhật kí chung, ta thực hiện như sau:
- Từ giao diện chính của phần mềm, chọn phân hệ kế toán tổng hợp-chọn sổ
sách nhật kí chung.
Khi giao diện sổ nhật kí chung xuất hiện, tiến hành nhập liệu theo trình tự:

- Từ ngày: nhập 01/10/2013
- Đến ngày: 31/12/2013.
- Loại báo cáo: nhập 1-gộp tài khoản
19


Trường đại học kinh tế quốc dân
- Mã đơn vị: được mã hóa sẵn ST8
Nhấn nút "nhận: thì xuất hiện sổ nhật kí chung.
MẪU SỔ NHẬT KÝ CHUNG

20


Trường đại học kinh tế quốc dân

21


Trường đại học kinh tế quốc dân

22


Trường đại học kinh tế quốc dân
Ngoài sổ nhật kí chung, sau khi nhập số liệu vào máy, phần mềm tự động
chuyển số liệu đến sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sau đó đi
đến các báo cáo kế toán.
Xem sổ cái tài khoản 511:
Từ giao diện chính của phần mềm Fast Financial 3.0:

- chọn phân hệ kế toán tổng hợp.
- chọn sổ nhật kí chung
- chọn sổ cái tài khoản
- khi đó xuất hiện màn hình giao diện chọn sổ cái tài khoản.
Khi đó kế toán tiến hành nhập liệu vào màn hình giao diện theo trình tự sau:
- Tài khoản: nhập 511.
- Từ ngày: 01/10/2013
- Đến ngày: 31/12/2013
- Gộp theo tài khoản: nhập 0.
Mã đơn vị: mặc định là ST8
Nhấn nút nhận thì màn hình sẽ xuất hiện sổ cái tài khoản 511.
Công ty tiến hành mở sổ chi tiết cho từng khách hàng.
Để xem sổ chi tiết cho tài khoản 511 đối với khách hàng là công ty Cổ phần tập
đoàn ETECH ta thực hiện như sau, từ giao diện chính của phần mềm:
- Chọn phân hệ kế toán tổng hợp.
- Chọn sổ kế toán chi tiết
- Chọn sổ chi tiết 1 tài khoản
- Chọn sổ chi tiết tài khoản 511.
- Chọn ngày: 01/10/2013 đến 31/12/2013.
- Khách hàng là: KH008767.
Để thuận lợi trong việc theo dõi công nợ của khách hàng, công ty mở sổ theo
dõi công nợ phải thu của từng khách hàng.
23


Trường đại học kinh tế quốc dân
Ví dụ để xem sổ chi tiết tài khoản 131 của khách hàng là công ty cổ phần tập
đoàn ETECH ta thực hiện như sau:
- Vào giao diện chính của phần mềm kế toán.
- Chọn phân hệ kế toán tổng hợp.

- Chọn sổ kế toán chi tiết.
- Chọn sổ chi tiết công nợ phải thu
- Chọn khách hàng là công ty cổ phần tập đoàn ETECH.
- Chọn thời gian: 01/10/2013 đến 31/12/2013.
Khi đó xuất hiện sổ chi tiết công nợ phải thu của khách hàng là công ty cổ
phần tập đoàn ETECH.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu.
• Các khoản giảm trừ doanh thu:
• Công ty không sử dụng tài khoản chiết khấu thương mại 521.
Do hàng hóa của công ty luôn được đảm bảo bằng uy tín và chất lượng nên
thường không có giảm giá hàng bán và hiếm khi khách hàng trả lại hàng. Công ty
không sử dụng tài khoản 531 và 532.
Mặt khác do sản phẩm của công ty phục vụ cho lĩnh vực phát thanh và
truyền hình nên không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu.
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu.
Chi tiết tài khoản 511:
-

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
24


Trường đại học kinh tế quốc dân
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.

Công ty cổ phần phát triển truyền thông và truyền hình kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.



Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn mua hàng.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho
Hóa đơn vận chuyển,
Hóa đơn GTGT.
Quy trình luân chuyển chứng từ:

• Giá vốn của hàng xuất bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền,
trị giá vốn hàng xuất bán được tính lại mỗi khi nhập một lô hàng mới về.

25


×