Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại NHÀ máy sản XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.75 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT
GIẦY DA XUẤT KHẨU HÀ NAM

Họ và tên

: NGUYỄN HOÀI VÂN ANH

Mã sinh viên

: TXE-120405

Lớp

: FNE1

Ngành

: Kế toán tổng hợp

Hệ đào tạo

: Từ xa



Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Liên

Hà Nội - <tháng 7 năm 2016>
Lớp FNE1

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU
HÀ NAM....................................................................................................................10

1.1.Đặc điểm lao động của Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam.10
1.2. Các hình thức trả lương của Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà
Nam.............................................................................................................10
Các hình thức tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà
Nam.........................................................................................................11
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Nhà
máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam ...................................................13
Quỹ bảo hiểm xã hội...............................................................................14
Quỹ bảo hiểm y tế..................................................................................14
Kinh phí công đoàn................................................................................15

Bảo hiểm thất nghiệp...................................................................................15
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da
xuất khẩu Hà Nam ......................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU
HÀ NAM....................................................................................................................22

2.1. Kế toán tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam..22
2.1.1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương. .22
2.1.3. Tài khoản sử dụng.........................................................................43
Tài khoản sử dụng:......................................................................................43
TK 334 (Phải trả cho người lao động).........................................................43
TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh
nghiệp về tiền
lương cộng các khoản thu nhập của họ..................43
Kết cấu Tài khoản........................................................................................43
Bên Nợ:.......................................................................................................43
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao
động;............................................................................................................43
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:........................................................................................................43
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.................43
Số dư bên Có...............................................................................................43

Lớp FNE1

Nguyễn Hoài Vân Anh



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

2.1.4. Quy trình kế toán ..............................................................................43
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất
khẩu Hà Nam...............................................................................................48
2.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................48
2.2.2. Tài khoản sử dụng.........................................................................54
2.2.3. Quy trình kế toán các khoản trích theo lương...............................55
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU
HÀ NAM....................................................................................................................59

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty và phương hướng hoàn thiện...................................60
3.1.1- Ưu điểm.........................................................................................60
3.1.2- Nhược điểm...................................................................................61

Lớp FNE1

3

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

Sản xuất kinh doanh

2

Tài khoản

3

Báo cáo tài chính

4

Phó giám đốc

5

Kinh tế - kỹ thuật

KT - KT


6

Hành chính - nhân sự

HC – NS

7

Tài chính – Kế toán

TC – KT

8

Kinh phí công đoàn

KPCĐ

9

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

10

Bảo hiểm xã hội

BHXH


11

Bảo hiểm y tế

BHYT

Lớp FNE1

SXKD
TK
BCTC
PGĐ

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chấm công của bộ phận Hành Chính kế toán
Bảng2.2: Bảng thanh toán lương của bộ phận Hành Chinh kế toán
Bảng 2.3: Báo cáo giải trình lương sản phẩm
Bảng 2. 4: Bảng chấm công bộ phận cắt
Bảng 2.5: Bảng thanh toán lương bộ phận cắt
Bảng: 2.6: Bảng tổng hợp tiền lương
Bảng 2.7:Bảng kê chi lương
Bảng: 2.8: Sổ tổng hợp chữ T tài khoản 334
Bảng2.9:Phiếu chi tạm ứng lương cho Phân xưởng Cắt-May

Bảng: 2.10: Phiếu chi cho bộ phận tiền lương
Bảng: 2.11 Sổ chi tiêt tài khoản 334 của bộ phận văn phòng
Bảng: 2.12: Sổ chi tiêt tài khoản 334 của bộ phận công nhân
Bảng: 2.13: Sổ nhật ký chung
Bảng: 2.14: Sổ cái
Biểu 2.15:Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH
Bảng: 2.16: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng 2.17:Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng 2.18:Phiếu chi tiền BHXH,YT,TN tháng 1/2016
Bảng 2.21:Sổ chi tiết kinh phí công đoàn
Bảng 2.22:Sổ chi tiêt BHYT
Bảng 2.23:Sổ chi tiêt BHXH
Bảng 2.24:Sổ tổng hợp chi tiết TK338 phải trả phải nộp khác
Bảng 2.25:Sổ cái

Lớp FNE1

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU
HÀ NAM....................................................................................................................10

1.1.Đặc điểm lao động của Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam.10

1.2. Các hình thức trả lương của Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà
Nam.............................................................................................................10
Các hình thức tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà
Nam.........................................................................................................11
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Nhà
máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam ...................................................13
Quỹ bảo hiểm xã hội...............................................................................14
Quỹ bảo hiểm y tế..................................................................................14
Kinh phí công đoàn................................................................................15
Bảo hiểm thất nghiệp...................................................................................15
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da
xuất khẩu Hà Nam ......................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU
HÀ NAM....................................................................................................................22

2.1. Kế toán tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam..22
2.1.1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương. .22
2.1.3. Tài khoản sử dụng.........................................................................43
Tài khoản sử dụng:......................................................................................43
TK 334 (Phải trả cho người lao động).........................................................43
TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh
nghiệp về tiền
lương cộng các khoản thu nhập của họ..................43
Kết cấu Tài khoản........................................................................................43
Bên Nợ:.......................................................................................................43
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao
động;............................................................................................................43
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

Bên Có:........................................................................................................43

Lớp FNE1

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.................43
Số dư bên Có...............................................................................................43
2.1.4. Quy trình kế toán ..............................................................................43
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất
khẩu Hà Nam...............................................................................................48
2.2.1. Chứng từ sử dụng..........................................................................48
2.2.2. Tài khoản sử dụng.........................................................................54
2.2.3. Quy trình kế toán các khoản trích theo lương...............................55
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU
HÀ NAM....................................................................................................................59

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty và phương hướng hoàn thiện...................................60
3.1.1- Ưu điểm.........................................................................................60
3.1.2- Nhược điểm...................................................................................61

Lớp FNE1


7

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài
người .Để tiến hành sản xuất phải có ba yếu tố :lao động ,đất đai và vốn ,thiếu một
trong ba yếu tố quá trình tư sản xuất sẽ không thể diễn ra .Nếu xét mức độ quan
trọng thì lao động của con người đóng vai trò quan trọng ,là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất ,yếu tố tư liệu sản xuất là quan trọng ,nhưng nếu không có sự kết hợp
với sức lao động của con người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác
dụng.Tiền lương vừa là động lực thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh vừa
là chi phí được cấu thành vào giá thành sản phẩm ,lao cụ,dịch vụ ,tiền lương là một
đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao
động ,có tác dụng động viên khuyến khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp
tích cực tham gia lao động ,tăng thu nhập cho bản thân và gia đình.Khi tiến hành
hoạt động sản xuất vấn đề đặt ra cho nhà quản lý doanh nghiệp là phải chi tiền
lương bao nhiêu ,việc sử dụng lao động như thế nào để mang lại hiệu quả công
việc hữu ích hơn trong quá trình sản xuất ,từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ
tới .Đây là lý do tại sao hạch toán tiền lương trong doanh lại có tầm quan trọng đặc
biệt .
Nền kinh tế thị trường phát triển, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì các doanh
nghiệp luôn cố gắng nghiên cứu tìm ra các giải pháp kinh tế tối ưu để có thể tồn tại
và phát triển vững mạnh. Bên cạnh việc hạch toán chi phí, lợi nhuận của hoạt động

sản xuất kinh doanh thì một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm là
làm sao để tất cả người lao động trong doanh nghiệp làm việc năng suất, hiệu quả
và gắn bó với doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp luôn chú ý trong chính sách
tiền lương và các khoản bảo hiểm để đảm bảo đời sống cho người lao động và hạch
toán chi phí tiền lương chính xác tránh lãng phí, thất thoát về tài chính của doanh
nghiệp. Vấn đề tiền lương liên quan trực tiếp đến đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, việc doanh nghiệp sử dụng cách tính lương và các khoản
trích theo lương một cách khoa học, phù hợp và đáp ứng được nguyện vọng của
người lao động sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc năng suất và hiệu

Lớp FNE1

8

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

quả hơn góp phần giảm thời gian, chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm cho doanh
nghiệp.
Việc đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương nhằm cung
cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình chi trả tiền lương của
toàn doanh nghiệp ,thấy được ưu nhược điểm chủ yếu trong công tác quản lý cũng
như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính sách định mức tiền lương ,tiền thưởng
để trả lương theo đúng những gì mà người lao động đóng góp và đảm bảo đời sống
cho người lao động .Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các
khoản trích theo lương tại doanh nghiệp ,với mong muốn vận dụng những kiến thức

ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Nhà Máy Sản Xuất Giầy Da Xuất Khẩu Hà Nam ”.
Tìm hiểu về vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương của Nhà máy
sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam cho thấy công ty luôn quan tâm cố gắng đảm
đảo đời sống và đáp ứng nguyện vọng của người lao động, tạo điều kiện để người
lao động phát huy khả năng sáng tạo, năng lực làm việc của mình. Đặc biệt công ty
luôn chú ý tới chính sách tiền lương cũng như các khoản trích theo lương của người
lao động vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là yêu cầu rất thiết thực và là vấn đề cần được quan tâm trong điều kiện kinh
tế hiện nay. Xuất phát từ nhận thức được ý nghĩa to lớn của vấn đề trên em quyết
định nghiên cứu đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà
máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam” làm chuyên đề của mình.
Kết cấu bài gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền lương của
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam

Lớp FNE1

9

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA NHÀ MÁY
SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU HÀ NAM
1.1.

Đặc điểm lao động của Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất giầy bảo hộ lao động và

giầy da xuất khẩu do vậy Công ty không đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ
đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng phòng và những người làm trong phòng kế
toán là phải có bằng đại học. Tại Công ty tỉ trọng của những người có trình độ 12/12 và
9/12 chiếm 92.5% trên tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty người có bằng đại
học,cao đẳng và trung cấp chiếm 7.5% . Vì đặc thù của công ty là sản xuất giầy nên
lao động nữ nhiều hơn số lao động nam cụ thể lao động nữ chiếm 79.5% còn lao động
nam chiếm 20.5% và nó được thể hiện qua bảng đánh giá sau:
Vì nhà máy sản xuất chủ yếu cần lao động thủ công nên hạn chế tối đa lao
động gián tiếp.Tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm 19.7% trong tổng số lao động trong
công ty.Còn lại 80.3% công nhân lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Biểu 1.1: Tình hình lao động tháng 1 năm 2016
STT
I
1
2
II

CHỈ TIÊU
- Tổng số CBCNV
+ Nữ
+ Nam

- Trình độ

SỐ CNV
132
105
27

TỶ TRỌNG
100
79.5
20.5
3
1.5
3
15

1
2
3
4

+ Đại học
+ Cao đẳng
+Trung cấp
+ 12/12

4
2
4
20


5

+9/12

102

77.5

III

Tỷ lệ lao động trực tiếp

1

Lao động trực tiếp

26

19.7

2

Lao động gián tiếp

106

80.3

1.2. Các hình thức trả lương của Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam


Lớp FNE1

10

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Các hình thức trả lương

-

Trường ĐHKQD

Các hình thức tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam hoạt động sản xuất kinh doanh

trên nhiều lĩnh vực sản xuất giầy bảo hộ lao động và gia công giầy da xuất khẩu. Vì
vậy, công ty cũng sử dụng chủ yếu là loại hình lao động chân tay. Để phù hợp với
từng loại hình sản xuất giầy tại nhà máy,để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
công ty thực hiện hai hình thức trả lương với hai đối tượng lao động trong công ty:
- Lương thời gian: áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, những người làm việc theo dây chuyền công nghệ, máy
móc, thiết bị và những người làm các công việc mà trả lương thời gian có hiệu quả
hơn các hình thức trả lương khác.Ví dụ như phòng hành chính kế toán,kế hoạch vật
tư,bảo vệ ,cán bộ quản lý phân xưởng ,công nhân sửa chữa máy móc thiết bị trong
nhà máy.Hiện tại lương cơ bản để trả lương thời gian là 2.700.000đồng.Nhà máy
xây dựng cho mình một hệ thống thang bảng lương riêng để trả tiền lương cho công

nhân.
- Lương sản phẩm: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng làm xong
được nghiệm thu.Mỗi một mã hàng đều được bộ phận kế toán tiền lương đi bấm giờ
làm việc từng công đoạn để tính ra đơn giá tiền lương phù hợp với công sức của
công nhân bỏ ra. Hình thức lương sản phẩm được công ty áp dụng cho công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Cụ thể là công nhân phân xưởng Cắt-May-Gò –Cán.
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, công ty phải chi ra các
loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao
cho người lao động (gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một trong ba yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm làm ra. Chi phí lao động cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty luôn cố gắng quản lý và sử dụng tốt
lao động về cả mặt số lượng và chất lượng
+ Quản lý số lượng lao động: là quản lý về số lượng người lao động, sắp xếp
bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu

Lớp FNE1

11

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

cầu lao động của doanh nghiệp.
+ Quản lý chất lượng lao động: là quản lý thời gian, số lượng và chất lượng
sản phẩm, hiệu quả công việc của từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng mã

hàng sản xuất... Như vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kích thích thi đua trong lao động sản
xuất kinh doanh, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và
trả thù lao cho người lao động đúng đắn hợp lý.
Việc tổ chức lao động và quản lý lao động sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy có
tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động bên cạnh điều đó điều kiện
quan trọng và có ý nghĩa hơn là doanh nghiệp biết sử dụng “ yếu tố lao động”, biết
khơi dậy tiềm năng lao động trong mối con người làm cho họ gắn bó và cống hiến
tài năng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, công ty luôn tạo điều kiện để bồi dưỡng
trình độ cho người lao động, quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc của mỗi
người trong doanh nghiệp, biết khen thưởng vật chất và tinh thần một cách thỏa
đáng và phải tôn trọng con người.
- Thời điểm trả lương
Công ty trả tạm ứng lương cho công nhân vào ngày 5 hàng tháng và thanh
toán lương vào ngày 15 hàng tháng.
* Chế độ
- Chính sách tiền thưởng
Ngoài tiền lương, các chế độ khen thưởng, phúc lợi cũng là vấn đề được Công
ty đặc biệt quan tâm. Điển hình như:
- Thưởng tháng lương 13.Lương tháng 13 được thưởng vào dịp tết âm lịch
hàng năm nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho công nhân viên vào dịp nghỉ tết cổ truyền
của dân tộc.
- Ngoài ra, người lao động còn được hưởng lương theo năng suất và thưởng
hoàn thành công việc; thưởng đối với các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong quý, trong
năm; thưởng sáng kiến cải tiến; thưởng trong các dịp lễ tết và kỷ niệm ngày thành

Lớp FNE1

12


Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

lập Công ty. . . .
- Công ty tổ chức các chuyến tham quan nghỉ mát , dưỡng sức cho những công
nhân viên có thâm niên từ 01 năm trở lên tính đến ngày tổ chức nhằm mục đích:
+ Chăm lo đến đời sống tinh thần của Công nhân viên, tái tạo sức lao động và
nâng cao năng suất lao động;
+ Tạo động lực thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm,
là sân chơi để mọi người gần nhau hơn, tạo ra hiệu quả làm việc tốt hơn;
+ Thể hiện sự quan tâm của Công ty đến toàn thể Công nhân viên trong Công ty.
Đồng thời để khuyến khích, động viên, góp phần thể hiện sự ghi nhận những
đóng góp của người lao động với Doanh nghiệp, Nhà máy sản xuất Giầy Da xuất
khẩu luôn quan tâm thực hiện các chính sách:
- Trợ cấp giáo dục cho con CBCNV.
- Khuyến học cho con người lao động đạt thành tích cao trong học tập.
- Tặng quà đối với người lao động trong các dịp Lễ, Tết, nghỉ hưu. . .
- Trang phục/đồng phục cho nhân viên,bảo hộ lao đông cho công nhân.
- Kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Các chính sách từ thiện xã hội, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao nâng cao đời sống tinh thần công nhân lao động. . .
- Có nhà ăn tập thể phục vụ các bữa ăn hàng ngày cho người lao động.
- Và các chính sách, chế độ khác.
- Chính sách nâng lương
Một năm công ty nâng lương một lần vào tháng 11 hàng năm.Để được

xét nâng lương thì phải dựa vào thành tích của cán bộ công nhân viên trong một
năm liền kề trước đó .Không vi phạm kỷ luật lao động ,phải đạt bình xét lao động
giỏi trong năm trước đó.
- Các khoản thưởng
Thưởng tháng lương 13 cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy đã hoàn
thành tốt công việc được giao trong năm trước đó
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Nhà máy

Lớp FNE1

13

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ... Theo chế độ hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26 % trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao
động. (Theo tỷ lệ trích 1/1/2016)
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.

- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bị bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Ở tại
doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên
bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hưởng BHXH
và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải thanh quyết toán
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Quỹ bảo hiểm y tế
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng,
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5%
người lao động phải đóng bằng cách trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT: Được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp

Lớp FNE1

14

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Kinh phí công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định tiền lương phải trả công
nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2 % KPCĐ trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng lao động.
Toàn bộ số KPCĐ trích nộp một phần lên cơ quan Công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại doanh nghiệp.
KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Các quỹ trên doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý. Các
khoản chi thuộc 3 quỹ này, doanh nghiệp được cơ quan quản lý uỷ quyền chi hộ trên
cơ sở chứng từ gốc hợp lệ, nhưng phải thanh quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng
quý cho các cơ quan quản lý. Nhìn chung các khoản chi trên chi hỗ trợ ở mức tối
thiểu, nhằm giúp đỡ người lao động trong trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động mất
việc làm.
-Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
+Người lao động đóng bằng 1% tiền lương ,tiền công tháng đóng BHTN
+Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ lương ,tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN
Hàng tháng nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ lương tiền công tháng
đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.Vậy tỷ

Lớp FNE1


15

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2% trong đó người lao động chịu 1%và
doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng tạo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động. Hay do doanh nghiệp sắp
xếp lại lao động cho phù hợp với cơ chế mới, hoặc do tinh giản biên chế.... Vì vậy,
những người không có việc làm tạm thời hoặc những người bắt buộc phải nghỉ việc
sẽ gặp phải những khó khăn trong cuộc sống. Do đó, trong các doanh nghiệp cần
trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm nhằm mục đích hỗ trợ phần nào khó
khăn cho người lao động khi họ phải nghỉ việc do thiếu việc làm, do tinh giản biên
chế, do sắp xếp lại lao động....
Theo chế độ quy định:
Quỹ trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất
việc làm, đào tạo lại nghề cho người lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện
hành.
Quỹ trợ cấp mất việc làm được trích lập và hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. Trường hợp quỹ trợ cấp mất việc làm
hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm sau. Trường hợp quỹ trợ cấp
mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm
trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ kế toán để

lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa
niên độ (quý) thì có thể điều chỉnh quỹ trợ cấp mất việc làm theo quý khi lập báo
cáo tài chính.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất
khẩu Hà Nam
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam là doanh nghiệp nhà
nước , hạch toán độc lập vì vậy bộ máy quản lý vủa nhà máy được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức

Lớp FNE1

16

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

năng quản lý nhất định, cụ thể như sau:

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc


Bộ phận gián tiếp

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
kế
hoạch
vật tư

Phòng
Mẫu,
kỹ
thuật
công
nghệ

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Bộ phận trực tiếp

Phòng
tổ
chức

hành
chính

Phân
xưởng
BồiCắt

Phân
xưởng
May

Phân
xưởng
Cán

Phân

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Nhà máy
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
* Đại hội cổ đông đã thành lập ra hội đồng quản trị bao gồm có 7 thành viên:
đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, tiếp đó là 1 phó chủ tịch và 5 thành viên.
Bên cạnh đó còn có ban kiểm soát: có trách nhiệm giám sát và kiểm tra sự tuân theo
điều lệ và pháp luật có liên quan của hội đồng quản trị, giám đốc, các phòng ban và

Lớp FNE1

17

Nguyễn Hoài Vân Anh



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

các đơn vị sản xuất trực tiếp. Ban kiểm soát bao gồm: 1 trưởng ban và 2 ủy viên có
nhiệm vụ thay mặt các cổ đông giám sát các hoạt động điều hành sản xuất của nhà
máy.
* Tiếp đó là ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc:
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của nhà máy chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc ủy nhiệm cho phó giám đốc còn trực tiếp
chỉ huy các trưởng phòng.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất:chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình sản
xuất các đơn hàng ,chuẩn bị điều kiện sản xuất và tổ chức sản xuất .Xây dựng kế
hoạch sản xuất .
-Phó giám đốc phụ trách môi trường và bảo hiểm :Chịu trách nhiệm phụ trách vệ
sinh môi trường ,chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.Phụ trách dân số
kế hoạch hóa gia đình .Công tác bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế .Phụ trách ban vệ
sinh lao động và bộ phận y tế.
-Phó giám đốc phụ trách thiết bị và an toàn:chịu trách nhiệm về toàn bộ hệ thống
thiết bị dây truyền sản xuất và máy móc của công ty.Phụ trách an toàn và phòng
chống cháy nổ .
Nhiệm vụ của ba phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trực tiếp chỉ huy các
bộ phận được phân công ủy quyền.
* Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản
xuất kinh doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc, bao gồm 5
phòng ban và các đội sản xuất trực tiếp.
- Phòng tài chính kế toán:
Có vai trò quan trọng về các mặt tài chính của nhà máy, có nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn nhà máy, quản lý

sử dụng tài chính, thực hiện các chế độ nguyên tắc tài chính, theo dõi nguồn vốn khi
được phân bổ , căn cứ vào các hợp đồng đã ký để thanh toán, đòi nợ, tính toán thu
chi từng công trình và hạng mục công trình, bảo quản sử dụng quỹ tiền mặt theo chế
độ chính sách và các nguyên tắc tài chính, giao dịch với khách hàng, tổ chức ghi

Lớp FNE1

18

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

chép, xử lý các số liệu để báo cáo cho ban giám đốc nhà máy để làm căn cứ ra các
quyết định quản lý.
- Phòng mẫu kỹ thuật công nghệ:
Có nhiệm vụ thiết kế mẫu cho công tác chào hàng và ký mẫu đó với khách
hàng.Xác định quy trình công nghệ,hướng dẫn sản xuất ,xác định công thức và quy
định trong quá trình sản xuất.
- Phòng kế hoạch vật tư:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho toàn bộ
hoạt động sản xuất và kinh doanh của nhà máy.Với chức năng tổ chức hệ thống
chuẩn bị vật tư cho sản xuất .Đảm bảo hệ thống kho tang duy trì thiết bị vật tư cho
sản xuất ,tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký.
Cụ thể:
+Lập kế hoạch sản xuất
+Lập chỉ lệnh sản xuất

+Lập kế hoạch mua vật tư
+Tính định mức vật tư và mua nguyên vật liệu
+Lập kế hoạch tác nghiệp cho sản xuất
- Phòng xuất nhập khẩu
Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm đơn hàng ,ký hợp đồng Xuất nhập khẩu,làm
các thủ tục xuất nhập khẩu,tổ chức tiếp nhận hàng về và xuất hàng đi.
- Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chính sách,
chế động cho người lao động theo đúng chế độ quy định của Nhà nước: lương,
thưởng, phúc lợi, đào tạo, ốm đau, thai sản…Quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ
trình bổ nhiệm, đề bạt, văn thư lưu trữ…
Tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp khách, theo dõi sức khỏe, khám chữa bệnh
theo bảo hiểm y tế cho công nhân viên. Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm các vấn đề
về an ninh, trật tự, quân sự cơ sở…
- Các phân xưởng sản xuất

Lớp FNE1

19

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

-Phân xưởng Bồi Cắt:
+Đối với giầy nội địa thì:
Tại đây nguyên vật liệu vải được nhập về chất liệu vải mỏng như vải bạt 3419,bạt

trắng một lớp lót bên trong là vải phin bồi thành nguyên vật liệu để may giầy .Vải
sau khi bồi sẽ được đem ra trải vải rồi đưa ra bàn cắt thành các chi tiết của một đôi
giầy như cánh ,mũi ,pho .Các chi tiết cắt xong sẽ được công nhân thu hóa thành đôi
rồi được thủ kho cắt cấp lên các chuyền cho phân xưởng may để may lên mũ giầy.
+Đối với giầy xuất khẩu :
Nguyên vật liệu thường là do khách hàng cung cấp do phòng xuất nhập khẩu sẽ
làm việc với khách hàng ,làm định mức vật tư .Theo đơn đặt hàng của khách hàng
đặt số lượng bao nhiêu đôi sẽ tương ứng với bao nhiêu nguyên vật liệu thì khách
hàng sẽ chuyển về bấy nhiêu vật tư.
Mỗi một mã hàng sẽ có nhân viên kỹ thuật làm định mức chuyển cho phòng kế
hoạch vật tư làm bảng cấp phát và chuy.ển cho mỗi phân xưởng một bảng cấp
phát.Các phân xưởng sẽ có một thủ kho chịu trách nhiệm đi lấy vật tư và cung cấp
cho các tổ sản xuất. Thông thường nguyên vật liệu của phân xưởng cắt là
da,PVC,PU…
-Phân xưởng may
+Đối với giầy nội địa thì phân xưởng may cũng được cung cấp nguyên vật
liệu như chỉ may,mác,ôdê…Các nguyên liệu này cũng được cấp theo định mức vật
tư do phòng kế hoạch vật tư làm.
+Đối với giầy xuất khẩu thì phân xưởng may cũng được cấp nguyên vật liệu
theo bảng cấp phát vật tư do phòng kế hoạch vật tư làm
Mũ giầy sau khi được may hoàn chỉnh sẽ được thu hóa và chuyển sang phân
xưởng Gò để gò thành đôi giầy.
-Phân xưởng Cán:
+Đối với giầy nội địa nguyên vật liệu chủ yếu là cao su,lưu huỳnh .Tại đây
những tấm cao su sẽ được cán mỏng theo độ dày nhất định ,rồi đem cắt thành những
đôi đế ,độn rồi chuyển sang phân xưởng Gò.

Lớp FNE1

20


Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

+Đối với giây xuất khẩu thì khách hàng cung cấp đế phân xưởng Cán chịu
trách nhiệm lạng ,mài đế cho mỏng để dễ gò với mũ lên thành giầy.
-Phân xưởng Gò:
+Đối với giầy nội địa mũ giầy sẽ được nhập từ phân xưởng May ,đế,độn sẽ
được chuyển từ phân xưởng Cán .Mỗi đôi giầy đều có một cỡ tẩy,ở phân xưởng Gò
sẽ quyét keo cho tẩy,đế,độn,mũ rồi thúc phom theo từng cỡ giầy và gò lên một đôi
giầy.Sau khi gò xong sẽ được nhân viên QC kiểm tra chất lượng và cho ra thu hóa
rồi bắn tem ,bỏ túi ,phân cỡ và đóng thành bao giầy.
+Đối với hàng xuất khẩu thì mũ giầy và đế giầy cũng được tập kết tại kho của
phân xưởng gò để gò thành một đôi giầy theo cỡ số quy định.Sau đó giầy sẽ được
kiểm tra chất lượng và treo tem,đóng hộp rồi đóng thùng để xuất khẩu.

Lớp FNE1

21

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY
SẢN XUẤT GIẦY DA XUẤT KHẨU HÀ NAM
2.1. Kế toán tiền lương tại Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam
2.1.1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng
bao gồm có:
Mẫu số 01-LĐTL:Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL:Bảng thanh toán lưong
Mẫu số 03-LĐT:Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Mẫu số 04-LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Mẫu 05-LĐTL:Báo cáo xuất nhập tồn mũ giầy
Mẫu 06-LĐTL:Báo cáo thực hiện kế hoạch sản lượng
Mẫu 08-LĐTL:Báo cáo thực hiện kế hoạch sản lượng
Mẫu 09-LĐTL:Báo cáo thành phẩm
Mẫu 10-LĐTL:Báo cáo giải trình lương sản phẩm
Mẫu số 11-LĐTL:Phiếu báo giờ làm thêm
Mẫu số 12-LĐTL:Bảng kê các khoản trích nộp theo lương
Mẫu số 13-LĐTL:Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng chấm
công

Bảng thanh toán lương; Bảng
phân bổ tiền lương và BHXH

Thủ quỹ chi trả tiền
lương cho công nhân
viên


Kế toán trưởng và
Giám đốc ký duyệt

Kế toán vốn bằng
tiền lập phiếu chi,
chuyển lại cho kế
toán trưởng và giám
đốc ký duyệt

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

Lớp FNE1

22

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

-Bảng chấm công
Hàng ngày công của người lao động sẽ được chấm vào bảng chấm công do tổ
trưởng sản xuất ,phụ trách bộ phận là người theo dõi thời gian lao động của công
nhân viên của tổ,bộ phận mình và chấm vào bảng công những người đi làm và công
nghỉ của họ .Cuối tháng bảng chấm công được người chấm công tổng hợp công rồi
đưa trưởng bộ phận ký duyệt rồi chuyển lên phòng tổ chức xét duyệt để làm căn cứ

để tính lương cho người lao động.
Mục đích lập: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc,nghỉ việc, ngừng việc,nghỉ hưởng BHXH…. của người lao động để làm căn cứ
tính tiền lương BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong
từng đợn vị.
Phạm vi áp dụng: Hàng ngày các tổ trưởng( phòng ban tổ …) hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho
từng người trong ngày.
Trách nhiệm ghi: Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào
bảng chấm công, chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ
phận tổ chức duyệt công cho từng tổ và bộ phận để tính lương cho người lao
động.Bảng công được kẹp cùng các giấy đề nghị tăng ca đối với bộ phận bảo vệ.
Bảng chấm công được lưu lại tại văn phòng kế toán cùng các chứng từ khác
có liên quan.
+ Bảng thanh toán tiền lương
Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho tháng đó dựa vào:
bảng chấm công được theo dõi hàng ngày, lương cơ bản của từng nhân viên trong
công ty, các khoản được hưởng như: phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn trưa, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp tiền điện thoại và các khoản được giảm trừ như: tiền bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế. Kế toán lấy lương theo ngày công của từng nhân viên cộng với
các khoản được hưởng và trừ đi các khoản giảm trừ là ra được lương thực tế của
mỗi nhân viên.
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp trợ cấp cho người lao động ,hàng

Lớp FNE1

23

Nguyễn Hoài Vân Anh



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

tháng kế toán phải lập bảng thanh toán lương cho người lao động .Trong bảng thanh
toán lương tiền lương được ghi rõ từng khoản lương .Lương thời gian ,lương sản
phẩm ,các khoản phụ cấp ,các khoản khấu trừ được lĩnh.Các khoản thanh toán về
trợ cấp BHXH cũng được lập tượng tự.Bảng thanh toán lương được chuyển toàn bộ
tên ,số công thời gian ,số công sản phẩm,giờ con bú đối với nữ công nhân được hỗ
trợ 2h/tháng đối với công nhân nữ ,và bằng mỗi ngày một giờ đối với công nhân nữ
đang cho con bú dưới một năm mà trưa họ không về.Sau khi bảng lương được kế
toán tiền lương duyệt sẽ chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt.
Mục đích lập: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán đồng thời làm căn cứ thống kê
về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng tổ sản xuất, bộ
phận phòng ban… tương ứng với bảng chấm công.
- Phương pháp lập và trách nhiệm ghi
Phương pháp lập: Căn cứ vào chứng từ có liên quan bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng lương dựa trên bảng công đã được duyệt, bảng thanh toán lương
chuyển lên cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi.
Trách nhiệm ghi: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan vào các chứng từ về
lao động tiền lương.
Hiện tại nhà máy áp dụng mức lương cơ bản là 2.700.000đ để tính lương
thời gian và tính bảo hiểm cho công nhân viên trong toàn nhà máy.
+ Phiếu chi
Mục đích lập: nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ làm căn
cứ để thủ quỹ xuất quỹ và ghi sổ kế toán.
Phương pháp lập và trách nhiệm ghi

Phiếu chi phải được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét và duyệt trước
khi xuất quỹ.
Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu.
Liên 2: thủ qũy dùng để ghi số sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng chứng

Lớp FNE1

24

Nguyễn Hoài Vân Anh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐHKQD

từ gốc để ghi vào sổ kế toán.
Ví dụ:
-Đối với bộ phận gián tiếp
Lương của bộ phận gián tiếp được tính theo thời gian làm việc .Lương của bộ
phận gián tiếp được tính dựa trên số công đi làm,được tính bằng số công đi làm
nhân với hệ số lương của từng người,cộng thêm các khoản phụ cấp chức vụ ,phụ
cấp trách nhiêm,hay phụ cấp điện thoại nếu có.

Lớp FNE1

25

Nguyễn Hoài Vân Anh



×