Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.28 KB, 86 trang )

[Type text]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

ĐẶNG THỊ DIỄM TRANG

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân Hàng
Mã số: CH231033

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. CAO THỊ Ý NHI

TP. Hà Nội năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 9
4T 6

11


1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 9
46T

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 9
46 T

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................10
46 T

4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….10
46T

5. Cấu trúc của luận văn ……………..…………………………………………10
10

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ..................................................................2
46T

CT

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................... 11
46T

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................................6
46T

4

1 . .1 KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM…………. …………...

6T

T6

….6
1.1.1 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng…....................................................................7
1.1.2 Phân lọai cho vay tiêu dùng…………………………………………………….9
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích cho vay…………………………………………..
1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức hòan trả……………………………………
1.1.2.3 Căn cứ vào phương thức vay……………………………………………….
1.1.3. Lợi ích và rủi ro trong cho vay tiêu dùng.......................................................
1.1.3.1. Lợi ích của cho vay tiêu dùng.....................................................................
1.1.3.2. Rủi ro của cho vay tiêu dùng......................................................................
4

1 .. 2 MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM …………………….……..13
6T

T6 4

1.2.1 Quan niệm mở rộng CVTD…………………………………………………….13
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng CVTD………………………………………….14
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng CVTD của NHTM……………………….18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng...........
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan..........................................................................

1.2.4.2. Nhân tố khách quan.................................
1.3 Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ACB và Vietinbank

1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của ACB

1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của Vietinbank
1.3.2 Bài học cho NHTM Việt nam nói chung và BIDV nói riêng………30


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:…………………………………………………………………..33
CHƯƠNG 2:…………………………………………………………………………………34
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÀI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP…………………………….34
2.1 GIỚI THIỆC CHUNG VỀ BIDV ĐỒNG THÁP……………………………………34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………….34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………..34
2.1.3 Khái quát tình hình họat động kinh doanh của BIDV Đồng Tháp giai đọan 20132015……………………………………………………………..………………………….36
2.2 THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CVTD TẠI BIDV ĐỒNG THÁP…………………44
2.2.1 Khái quát chung tình hình CVTD tại tỉnh Đồng Tháp………………………..44
2.2.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại BIDV Đồng Tháp giai đọan 2013-2015……..45
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG CVTD TẠI BIDV ĐỒNG
THÁP……………………………………………………………………………………….62
2.3.1 Những kết quả đạt được……………………………………………………….62
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong họat động CVTD tại BIDV Đồng
Tháp………………………………………………………………………………………...64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………………………71
CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………..72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV ĐỒNG
THÁP………………………………………………………………………………………72
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA BIDV ĐỒNG THÁP TRONG CVTD...72
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI BIDV ĐỒNG THÁP……….…….73
3.2.1 Hòan thiện quy trình CVTD ……………………………….…………………73
3.2.2 Hòan thiện danh mục sản phẩm CVTD………………………………………74
3.2.3 Đa dạng hóa phương thức CVTD…………………………………………….75
3.2.4 Tăng cường họat động marketing…………………………………………….75

3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng……79
3.2.6 Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch của chi nhánh…………………………81
3.2.7 Tăng cường công tác huy động vốn………………………………………….81
3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………………………………..83
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ………………………………………………………………..84
3.3.1 Kiến nghị đối với BIDV HSC………………………………………………..85
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan….….85
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Bản luận văn: “MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP” là đề tài
nghiên cứu của bản thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô, Giảng viên Trừờng Đại
học kinh tế Quốc Dân đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều
kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại lớp cao học được tổ
chức tại Đồng Tháp khoá 2014-2016.
Xin chân thành cảm ơn Cô - TS Cao Thị Ý Nhi người đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp đã đóng góp ý kiến thiết thực cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Tỉnh Đồng Tháp và các bạn đồng nghiệp tại chi nhánh BIDV Đồng Tháp

đã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi hoàn thành luận văn này.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

AGR

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV ĐỒNG THÁP

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đồng Tháp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBQHKH

Cán bộ quan hệ khách hàng

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước VN

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DPRR

Dự phòng rủi ro

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

HSC

Hội sở chính

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHTC

Khách hàng tổ chức

NHBL

Ngân hàng bán lẻ


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NTB

Nam trung bộ

PGD

Phòng giao dịch

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Kỹ Thương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB


Tài sản đảm bảo

USD

đô la Mỹ

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Viettinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

WTO
KKH

Tổ chức thương mại Thế giới
Không kỳ hạn

GTCG

Giấy tờ có giá



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng biểu

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013 – 2015

37

2.2

Tình hình cho vay giai đoạn 2013 – 2015

41

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015

43

2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9

Dư nợ CVTD của BIDV Đồng Tháp giai đoạn 2013 –
2015
Số lượng và số lượt khách giao dịch về sản phẩm CVTD
tại BIDV Đồng Tháp giai đoạn 2013 – 2015
Tình hình CVTD theo sản phẩm trong giai đoạn 2013 –
2015
Tình hình mở rộng thị phần CVTD trong giai đoạn 2013
– 2015
Tình hình thu nhập từ hoạt động CVTD
Tình hình nợ xấu trong CVTD tại BIDV Đồng Tháp giai
đoạn 2013 – 2015

47
50
52
55
59
61

CÁC DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên bảng


Trang

1.1

Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

12

1.2

Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp

13

2.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV Đồng Tháp

35


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

biểu đồ
2.1
2.2
2.3

2.4

Dư nợ CVTD của BIDV Đồng Tháp giai đoạn 2013 –
2015
Dư nợ CVTD và tổng dư nợ cho vay của BIDV Khánh
Hòa giai đoạn 2013 – 2015
Cơ cấu CVTD theo sản phẩm tại BIDV Đồng Tháp năm
2015
Thị phần CVTD của các NHTM tại tỉnh Đồng Tháp năm
2015

Trang
48
48
52
56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng liên tục với
tốc độ cao, đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp, lạc hậu trở thành một quốc gia có
nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Theo đó
nền kinh tế Việt Nam ngày càng năng động, cạnh tranh, tạo ra nhiều thu nhập, nhiều
công ăn việc làm cho xã hội, đời sống con người ngày càng phát triển, dẫn đến phát sinh
ngày càng nhiều các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu với mức độ cao cấp hơn như là: nhà ở
tiện nghi, thiết bị hiện đại để phục vụ sinh hoạt và giải trí, phương tiện giao thông, du
học, du lịch,… Do đó, các NHTM đã cho ra đời nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng
nhằm gia tăng vốn tín dụng và đã thu được rất nhiều lợi nhuận từ loại hình cho vay này.
Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực cho vay tiêu dùng trong tổng thể

quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã chuyển đổi cơ cấu dư nợ từ cho vay khách hàng doanh nghiệp sang hướng
cho vay khách hàng cá nhân, đặc biệt là bắt đầu chú trọng tăng trưởng dư nợ cho vay
tiêu dùng vì nó sẽ làm cho BIDV đa dạng khách hàng, phân tán rủi ro, hơn nữa còn có
thể phát triển được nhiều sản phẩm, dịch vụ kèm theo và mang lại những khoản lợi
nhuận lớn.
Mặc dù thời gian qua BIDV cũng đã có sự tăng trưởng về dư nợ tín dụng tiêu
dùng, nhưng cũng chỉ đạt được ở mức khoảng 7% trên tổng dư nợ cho vay, hơn nữa với
một quốc gia đang phát triển và có dân số trên 87 triệu người như Việt Nam thì việc
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV như hiện nay là chưa tương xứng với
quy mô thị trường và chưa khai thác được hết hiệu quả của lĩnh vực đầy tiềm năng này.
Vì vậy, tôi đã chọn BIDV để nghiên cứu đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Đồng Tháp” làm
luận văn thạc sỹ kinh tế của mình, nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế,
cũng như để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng một cách phù hợp và khoa học
nhất, khai thác tối đa tiềm năng của lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại BIDV.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng tiêu dùng và mở rộng CVTD
của NHTM.
- Khảo sát thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp trong giai đoạn 2013 – 2015.
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và


Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về mở rộng CVTD tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp trong giai đoạn 2013 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận bao gồm phương pháp duy vật biện

chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp để làm phương pháp nghiên cứu cho luận văn
này.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp.

Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian xác định.
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng chịu tác động của các yếu tố kinh tế và xã hội
vì:
+ Khi nền kinh tế tăng trưởng cho vay tiêu dùng thường tăng vì: Khi thu
nhập tăng, triển vọng nền kinh tế tăng trưởng làm nhu cầu chi tiêu tăng, mức sống được
nâng cao, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai và mạnh dạn quyết định vay tiêu
dùng.
+ Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm
thấy không tin tưởng vào mức thu nhập ở tương lai, nhất là khi họ thấy tình trạng thất

nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
- Quy mô của từng món vay thông thường nhỏ, nhưng số lượng các món
vay nhiều, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao hơn so với lãi suất của các loại vay trong lĩnh vực thương mại và
công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải trả.
- Thông tin về khách hàng rất quan trọng trong việc đánh giá tư cách, khả
năng tài chính nhưng nhiều thông tin mang tính chất riêng tư dẫn tới ngân hàng
phải thu thập thông tin gián tiếp và chất lượng các thông tin thường không cao
dẫn đến ngân hàng khó đánh giá được chính xác khách hàng, điều này dẫn đến
rủi ro trong cho vay cũng như việc hạn chế cấp tín dụng quá mức cho khách hàng
trong trường hợp ngân hàng quá thận trọng.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau
của khách hàng, đó là những nhu cầu chi tiêu mà khách hàng chưa có khả năng chi trả
trong hiện tại. Mục đích cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng như: Cho
vay mua sắm, xây dựng tài sản cố định; Cho vay hỗ trợ chi phí đào tạo đáp ứng nhu cầu


nâng cao trình độ; Cho vay hỗ trợ đi du học; Cho vay mua sắm trang bị nhu cầu phục vụ
đời sống hàng ngày,…
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là khoản cho vay được cấp cho người tiêu
dùng với điều kiện trả nợ gốc và lãi thành nhiều kỳ, phù hợp với tính chất nguồn thu
nhập của người đi vay. Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định
trả mỗi kỳ hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương thức này
thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ

yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị
áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho
ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường từ 1 năm trở
xuống), đối tượng khách hàng vay là những người có thu nhập khá cao.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định,
khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của
mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay tuần
hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền
linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ, đối tượng khách hàng vay là
những người có thu nhập thường xuyên.
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức vay
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng.

Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp:


(1)
NGÂN HÀNG

(4)
(5)

CÔNG TY BÁN LẺ

(6)


(2)

(3)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng - Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp
Thương) [1]
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
+ Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
• Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
• Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho
vay, như: Giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm
khách hàng…
• Là điều kiện để các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ với
các khách hàng và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
+ Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
• Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng (Bên vay) mà thông qua công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Do đó, các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp.
• Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và

sau khi vay vốn).
• Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp
cao.
+ Do những nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp nên nhiều ngân
hàng còn e dè với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn ngân hàng nào tham gia vào hoạt


động này đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ. Các biện pháp kiểm soát tín
dụng sử dụng trong cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các
phương thức truy đòi sau:
• Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh
toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh
toán cho ngân hàng.
• Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của
công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới
hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận
giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
• Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán các
khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi
phí tài trợ thường được các ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và
các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán
lẻ rất được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
• Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng
không trả nợ thì ngân hàng thường phải thụ đắc tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp
này, nếu có thõa thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ
mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất
định.

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.

Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp:
NGÂN HÀNG

CÔNG TY BÁN LẺ


(3)

(1)

(5)

(2)

(4)

NGƯỜI TIÊU DÙNG

(Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng - Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê
Thị Hiệp Thương) [1]
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng, những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực tín dụng nên các quyết định trực tiếp của ngân hàng thường có
chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ
hoặc nhân viên tín dụng của Công ty bán lẻ. Ngoài ra trong hoạt động của mình nhân
viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có
chất lượng tốt.
+ Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
• Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao
hơn so với tín dụng gián tiếp, do Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức,
kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm định khách hàng.
• Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi
ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả
năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
• Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều
kiện giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền
điện, nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
1.1.3. Lợi ích và rủi ro trong cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng, và là loại hình có cơ cấu dư nợ tương đối đáng kể trong tổng dư nợ tín dụng
của các NHTM ngày nay. Vì thế có thể thấy cho vay tiêu dùng đóng một vai trò quan


trọng.
- Đối với khách hàng:
+ Cho vay tiêu dùng là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
khách hàng, nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, khách hàng có thể mua sắm
những hàng hoá cần thiết, giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc
sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân
hàng thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ mang đến những lợi ích tốt,
thiết thực cho khách hàng.

+ Thực tế, đối với cá nhân và hộ gia đình thường nảy sinh nhiều nhu cầu
mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống. Ví dụ như nhu cầu
về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các
phương tiện đi lại như xe máy, ôtô, nhu cầu du lịch, học hành,…
+ Như vậy, cho vay tiêu dùng là phương thức nâng cao mức sống của
khách hàng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại.
- Đối với ngân hàng:
+ Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ
đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng: Do tính lan truyền trong
dân cư rất cao nên ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng để quảng
cáo về mình, từ đó thu hút khách hàng đến với các dịch vụ khác của ngân hàng. Trong
khi đó các khoản cho vay tiêu dùng tuy là những khoản cho vay nhỏ nhưng nhu cầu về
chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng
được nguồn vốn lớn. Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở
rộng thị trường của các NHTM. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng quan hệ với khách hàng
cũng như tạo hình ảnh và thương hiệu với công chúng.
+ Bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận,
trong khi đó cho vay tiêu dùng có giá trị của món vay nhỏ nhưng số lượng món vay thì
rất lớn nên có thể phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập. Do vậy việc mở rộng cho vay tiêu
dùng đối với NHTM là một hướng kinh doanh có hiệu quả và tương đối an toàn.
- Đối với nền kinh tế:
+ Cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống dân cư: Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng . Tuy nhiên, với mức thu
nhập như hiện có, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu


mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay
được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thoả mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại.

+ Thị trường cho vay tiêu dùng đã góp phần tạo nên sự sôi động của nền
kinh tế, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, đồng thời cũng là một đòn bẩy
hữu hiệu cho việc kích cầu từ đó thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Mức tiêu
dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực, là nhu cầu chi
trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng về ôtô,
nhà ở, đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau không thể tách
rời thu nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời là một tất yếu, phù hợp với sự phát
triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Có thể nói phát triển cho vay tiêu dùng là
một hướng đi vô cùng đúng đắn đối với các NHTM trong điều kiện hiện nay.
1.1.3.2. Rủi ro của cho vay tiêu dùng
Rủi ro cho vay tiêu dùng được hiểu là những khả năng dẫn tới người đi vay
không thực hiện được các cam kết trả nợ gốc và lãi vay. Cho vay tiêu dùng có thể có rủi
ro cao vì liên quan tới các cá nhân, cá thể có tính riêng biệt cao và thông tin thu thập
khó xác định chính xác. Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ khiếm khuyết trong tổ
chức cấp tín dụng và chính sách của ngân hàng, rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
thường xuất phát từ những nguyên nhân do khách hàng đi vay gây ra như sau:
- Những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của khách
hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm xúc...
- Những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời
điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không
hiệu quả...
1.2 MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.2.1 Quan niệm mở rộng CVTD
Mặc dù hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã hình thành và phát triển khá lâu
nhưng chỉ mới từ đầu thế kỷ 21 các ngân hàng mới thấy rõ được tầm quan trọng của
hoạt động cho vay tiêu dùng. Trước đây, phần lớn các ngân hàng không chú trọng
phát triển mảng sản phẩm này vì họ cho rằng đây là những khoản vay nhỏ, chi phí
cao, rủi ro cao, lợi nhuận thấp ... họ chủ yếu tập trung vào mảng cho vay doanh

nghiệp với những dự án đầu tư lớn, nhằm kỳ vọng một nguồn lợi nhuận lớn trong
tương lai. Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây, đứng trước những thay đổi lớn của


nền kinh tế, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường buộc phải nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác
thông qua việc nâng cao chất lượng, mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
của mình. Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng theo. Chính vì vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là hướng đi cần thiết và tất
yếu của các ngân hàng thương mại.
Vì vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là quá trình tăng quy mô cho vay, đáp
ứng nhu cầu khách hàng và làm gia tăng lợi ích ngân hàng.
Từ quan niệm trên ta có thể rút ra một số vấn đề như sau:
- Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự gia tăng về số lượng và quy mô của các khoản vay.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng vì ngân
hàng phải kiểm soát sao cho vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả nhất. Tránh trường hợp một số kẻ xấu lợi dụng vốn vay ngân hàng để làm
những việc không đúng mục đích, gây nên những tổn thất cho ngân hàng nói riêng
và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng
luôn phải đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng.
- Luôn đa dạng các phương thức mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng như: mở rộng
quan hệ tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm các hình thức cho
vay mới tùy theo từng đối tượng và điều kiện cụ thể, đơn giản hóa quy trình thủ tục
cho vay, nâng cao chuyên môn và ý thức trách nhiệm của nhân viên cho vay.
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng CVTD
Nền kinh tế phát triển kéo theo nó là một loạt những hoạt động, những dịch
vụ mới hình thành và phát triển ... một trong số đó là hoạt động tiêu dùng của dân
cư. Nếu như trước đây người dân quan niệm chỉ cần “ăn no, mặc ấm” là đủ thì giờ
đây, khi thu nhập và đời sống tăng lên, họ quan tâm nhiều hơn đến “ăn ngon, mặc

đẹp”. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện và khả năng tạo dựng cho mình
một cuộc sống sung túc đầy đủ trong hôm nay, nhất là thế hệ học sinh mới ra
trường, những người mới đi làm, họ có tri thức, có một công việc ổn định với thu
nhập khá ... nhưng cái họ thiếu là thời gian tích lũy. Nắm được nhu cầu này, các tổ
chức tín dụng mà điển hình là các NHTM đã cung cấp những khoản CVTD dưới
nhiều hình thức và quy mô khác nhau, nhằm mang lại cho khách hàng một cuộc
sống tiện nghi hơn mà không phải chờ đợi lâu. Hiện nay, trong xu hướng hội nhập
quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nhà


nước, ngân hàng cổ phần ... đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản phẩm CVTD nhằm
thu hút đối tượng là khách hàng cá nhân. CVTD đang trở thành mảng tín dụng có
nhiều tiềm năng.
Như chúng ta đã biết, huy động và cho vay là hai hoạt động chủ yếu chiếm
vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. Huy động vốn là
nghiệp vụ sống còn của NHTM, một NHTM không thể tồn tại và phát triển nếu
nguồn vốn huy động bị ngưng trệ. Tuy nhiên, Ngân hàng huy động được nhiều vốn
mà không cho vay thì cũng không thể tồn tại. Trong điều kiện hiện nay, khi cạnh
tranh giữa các tổ chức tín dụng đang diễn ra ngày càng gây gắt khiến cho thị trường
vay của ngân hàng bị giảm sút, chính vì vậy các ngân hàng cần phải cố gắng hơn
nữa trong hoạt động mở rộng CVTD.
Có thể thấy rõ sự cần thiết của việc mở rộng CVTD thông qua lợi ích mang
lại của nó đối với NHTM.
a. Mở rộng CVTD giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng.
Do trước đây hoạt động cho vay của NHTM gần như chỉ bó hẹp trong phạm vi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên số lượng người dân biết đến hoạt động của
ngân hàng cũng không nhiều, đại đa số chỉ là những doanh nhân thành đạt, lãnh
đạo, cán bộ cấp cao ... chính vì vậy, người dân vẫn còn e dè khi nhắc đến ngân hàng
và đại đa số mọi người đều thích trữ tiền mặt tại nhà hơn là gửi tiết kiệm vào ngân

hàng, điều này làm ngân hàng mất đi một lượng vốn lớn trong dân cư và làm tắc
nghẽn dòng tiền của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, CVTD đã
trở thành một hoạt động quan trọng không thể thiếu của NHTM, CVTD được mở
rộng tạo điều kiện cho các NHTM có nhiều cơ hội tiếp xúc quan hệ với các đối
tượng khách hàng khác nhau. Chính điều này đã làm ngân hàng và người dân gần
gũi nhau hơn, tạo niềm vui về ngân hàng trong lòng người dân, nhờ đó lượng tiền
gửi huy động được từ trong dân cư của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể. Thông
thường khi đã có lòng tin với một khách hàng nào đấy thường khách hàng cá nhân
sẽ trung thành với ngân hàng đó vì tâm lý ngại thay đổi, vì thế tăng thêm một khách
hàng cũng là tăng thêm lợi nhuận tiềm năng. Thêm vào đó, ngân hàng cũng có thể
thấu hiểu hơn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó đưa ra những
sản phẩm dịch vụ thích hợp trong tương lai.
b. Mở rộng CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh


doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro.
Cùng với sự phát triển kinh tế, vai trò của các NHTM đối với nền kinh tế - xã hội
ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, khi ngày càng có
nhiều ngân hàng mới được thành lập, bao gồm cả ngân hàng nhà nước, ngân hàng
thương mại cổ phần, ngân hàng ngoài quốc doanh, ngân hàng quốc tế ... thì sự cạnh
tranh gay gắt là điều không thể tránh khỏi. Chỉ cần hôm nay ngân hàng A ra một
sản phẩm tương tự với tên gọi khác nhau. Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển
trong điều kiện khắc nghiệt như vậy đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng đổi
mới, tìm tòi và đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
đem lại lợi ích cho ngân hàng. Do đối tượng của CVTD là một lượng dân cư, mà
không phải ai cũng có nhu cầu và nguyện vọng giống nhau: người cần vốn để mua
nhà, người cần vốn để mua xe, người cần vốn để đi du học, khám chữa bệnh ... nên
dựa vào đó các NHTM có thể đưa ra rất nhiều những sản phẩm dịch vụ khác
nhau phù hợp với nhu cầu của từng loại đối tượng, lợi nhuận cũng nhờ đó mà tăng
lên. Thêm vào đó, các khoản CVTD thường đem lại lợi nhuận lớn do mức lãi suất

tính trên các khoản CVTD cao. Tại những nước kinh tế phát triển, CVTD là hoạt
động đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng.
Một nguyên tắc đặt ra cho ngân hàng là “tránh bỏ nhiều trứng vào cùng một
giỏ”, tức là nếu ta không đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, một khi rui ro xảy
ra thì ngân hàng rất khó chống đỡ, có thể dẫn tới sụp đổ khiến cả hệ thống bị ảnh
hưởng vì hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống cao. Điển hình là cuộc
khủng hoảng tín dụng xuất phát từ việc cho vay dưới chuẩn tại Mỹ trong năm 2008
đã gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế Mỹ nói riêng và nền kinh tế thế
giới nói chung. Thực tế cho thấy nếu xét riêng từng khoản CVTD thì loại hình cho
vay này có rủi ro lớn do có khả năng khách hàng không trả được nợ. Tuy nhiên do
mỗi khoản CVTD có giá trị tương đối nhỏ nên nếu xét trên toàn cục của các khoản
CVTD thì rủi ro cũng không còn là một vấn đề lớn. Mặt khác, CVTD đang được coi
là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất của NHTM, do đó mở rộng CVTD là
một hướng đi an toàn và đầy triển vọng sinh lời của ngân hàng.
c. CVTD có tác dụng nâng cao đời sống của người dân, từ đó góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Nền kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng cao. Tuy nhiên như đã nói ở trên, không phải ai cũng đủ điều kiện để tạo


lập cho mình một cuộc sống tiện nghi đầy đủ ngay hôm nay, lúc này CVTD là giải
pháp tối ưu, giúp người dân có thể sử dụng những đồng tiền trong tương lai của
mình để chi tiêu tại thời điểm hiện tại. Một cuộc sống đầy đủ tiện nghi có thể giúp
cho chúng ta có tinh thần thoải mái, trí tuệ minh mẫn để hoàn thành tốt công việc,
nhờ đó mà năng suất hiệu quả việc làm cũng cao hơn.
Mặt khác, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng góp phần kích thích các hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển. Khi người dân có tiền, họ sẽ tiêu dùng nhiều hàng
hóa hơn, các doanh nghiệp bán được hàng cũng sẽ có vốn để quay vòng, tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhờ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngược lại, khi
không có tiền, người dân sẽ thắt chặt chi tiêu, các doanh nghiệp không tiêu thụ được

hàng, không có vốn để quay vòng, sản xuất bị ngưng trệ, kéo theo nền kinh tế đi
xuống.
Tóm lại, mở rộng CVTD rất cần thiết, giúp các NHTM mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư, đa dạng
hóa khách hàng, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. CVTD không chỉ đóng vai
trò quan trọng đối với ngân hàng mà còn góp phần cải thiện đời sống người dân,
góp phần vào việc kích thích tiêu dùng một cách trực tiếp, kích thích đầu tư một
cách gián tiếp, cũng tức là góp phần làm tăng sức sản xuất của nền kinh tế, giúp xã
hội ngày càng giàu mạnh.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng CVTD của NHTM
a. Chỉ tiêu mở rộng về quy mô
- Chỉ tiêu tăng trưởng về dư nợ
Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Để có thể đánh giá chính xác
việc mở rộng CVTD của ngân hàng phải kết hợp giữa chỉ tiêu dư nợ và doanh số
cho vay. Do đó, để đơn giản, đánh giá tương đối chính xác và phù hợp với xu thế
xác định quy mô hiện nay của các nhà kinh tế, chúng ta cần đánh giá theo chỉ tiêu
dư nợ bình quân. Dư nợ bình quân phản ánh quy mô trong một thời kỳ (thường là
một năm).
Khi đánh giá mở rộng CVTD thì đánh giá dư nợ bình quân, khi dư nợ CVTD
càng cao chứng tỏ rằng ngân hàng mở rộng CVTD càng lớn. Tuy vậy, kết quả mở
rộng CVTD chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ CVTD tăng cả về số lượng tuyệt
đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ bình quân CVTD so với tổng dư nợ bình


quân cùng thời kỳ).
+ Tỷ trọng dư nợ CVTD:
Tổng dư nợ CVTD
Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng


Tỷ trọng

x 100% (1.1)

=
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với
dư nợ của Ngân hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD:
Tốc độ tăng dư
nợ CVTD

=

Dư nợ CVTD kỳ sau – Dư nợ CVTD kỳ trước
Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng

x100%
(1.2)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng CVTD năm sau so với
năm trước của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng:
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng về số lượng và
số lượt khách hàng đến giao dịch vay tiêu dùng tại ngân hàng qua từng năm, qua
đó giúp ngân hàng có cách nhìn nhận, đánh giá để có định hướng, chính sách phù
hợp trong phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng được tính bằng hiệu
số giữa số lượng khách hàng năm t với số lượng khách hàng năm (t-1).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng được tính bằng hiệu

số giữa số lượng khách hàng năm t với số lượng khách hàng năm (t-1).


Công thức tính:

Mức tăng (giảm)
số lượng khách hàng

=

Số lượng
khách hàng năm t

-

Số lượng
khách hàng năm (t-1)


20
- Chỉ tiêu tăng trưởng về thị phần cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh thị phần CVTD mà ngân hàng đang chiếm lĩnh và giúp
ngân hàng xác định được vị thế của mình trong thị trường cũng như đánh giá được
mức độ mở rộng thị trường.
Chỉ tiêu phản ánh thị phần được tính như sau:
Tỷ trọng năm t

Tổng dư nợ CVTD năm t

=


Tổng dư nợ CVTD trên địa bàn năm t

x 100%
(1.4)

- Chỉ tiêu phản ánh đa dạng hóa sản phẩm cho vay
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay buộc các ngân hàng phải
không ngừng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để
mở rộng thị phần. Các sản phẩm do ngân hàng cung cấp chiếm vị trí quan trọng khi
doanh nghiệp đến với ngân hàng, vì thế sản phẩm càng phong phú, đa dạng thì
càng thuận tiện trong việc tiếp cận và mở rộng CVTD.
Việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay được thể hiện qua các tiêu chí:
+ Số lượng sản phẩm mới được ban hành trong kỳ.
+ Thu nhập tăng thêm trong kỳ
Ngoài ra, việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay thể hiện ở việc đa dạng hóa
phương thức cho vay, gia tăng những phương thức CVTD mới phù hợp với nhu
cầu của khách hàng, được phản ánh thông qua sự tăng trưởng dư nợ theo từng
phương thức.
- Chỉ tiêu tăng trưởng thu nhập CVTD
Thu nhập CVTD bao gồm thu lãi cho vay từ hoạt động CVTD và các khoản
phí thu được từ hoạt động này. Thu nhập CVTD ngày càng tăng cũng một phần thể
hiện sự phát triển trong hoạt động CVTD. Chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng thu
nhập CVTD:
+ Mức tăng/giảm thu nhập CVTD:

Mức tăng (giảm)
thu nhập CVTD

=


Thu nhập CVTD

Thu nhập CVTD kỳ
trước

kỳ sau(1.5)


20
+ Tốc độ tăng thu nhập CVTD:
Tốc độ

Thu nhập CVTD –

tăng thu

kỳ sau

nhập

=

Thu nhập

x 100% (1.6)

CVTD kỳ
trước


Thu nhập CVTD kỳ trước

CVTD

b. Chỉ tiêu kiểm soát rủi ro CVTD
- Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn CVTD và tổng
dư nợ CVTD của ngân hàng ở một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn
CVTD

=

Tổng dư nợ quá hạn CVTD Tổng
dư nợ CVTD

x 100%

(1.7)

- Tỷ lệ nợ xấu CVTD: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu CVTD và tổng dư nợ
CVTD của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường được tính theo
năm tài chính.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD thì các TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm là nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm
1), nợ cần chú ý (nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm
4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5); trong đó nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu
CVTD


=

Tổng dư nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD

x 100%
(1.8)

Nếu NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy khả năng thu hồi vốn từ hoạt động
CVTD thấp và rủi ro tín dụng cao. Ngược lại, ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp thể hiện
khả năng quản lý và thu hồi vốn của ngân hàng đó tốt.
Chỉ tiêu nợ xấu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD, ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc mở rộng hoạt động
CVTD với một tỷ lệ nợ xấu thấp ở mức cho phép thì mới được đánh giá là có hiệu
quả. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt quá 5%.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm) nợ xấu cho vay DN qua các thời kỳ:


×