Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 85 trang )

1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng liên
tục với tốc độ cao, đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp, lạc hậu trở thành
một quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa. Theo đó nền kinh tế Việt Nam ngày càng năng động, cạnh
tranh, tạo ra nhiều thu nhập, nhiều công ăn việc làm cho xã hội, đời sống con
người ngày càng phát triển, dẫn đến phát sinh ngày càng nhiều các nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu với mức độ cao cấp hơn như là: nhà ở tiện nghi, thiết bị
hiện đại để phục vụ sinh hoạt và giải trí, phương tiện giao thông, du học, du
lịch,… Do đó, các NHTM đã cho ra đời nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng
nhằm gia tăng vốn tín dụng và đã thu được rất nhiều lợi nhuận từ loại hình
cho vay này.
Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực cho vay tiêu dùng trong
tổng thể quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) đã chuyển đổi cơ cấu dư nợ từ cho vay khách hàng doanh
nghiệp sang hướng cho vay khách hàng cá nhân, đặc biệt là bắt đầu chú trọng
tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng vì nó sẽ làm cho BIDV đa dạng khách
hàng, phân tán rủi ro, hơn nữa còn có thể phát triển được nhiều sản phẩm,
dịch vụ kèm theo và mang lại những khoản lợi nhuận lớn.
Mặc dù thời gian qua BIDV cũng đã có sự tăng trưởng về dư nợ tín
dụng tiêu dùng, nhưng cũng chỉ đạt được ở mức khoảng 7% trên tổng dư nợ
cho vay, hơn nữa với một quốc gia đang phát triển và có dân số trên 87 triệu
người như Việt Nam thì việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của
BIDV như hiện nay là chưa tương xứng với quy mô thị trường và chưa khai
thác được hết hiệu quả của lĩnh vực đầy tiềm năng này.


Vì vậy, tôi đã chọn BIDV để nghiên cứu đề tài “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế của mình, nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại,


hạn chế, cũng như để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng một cách phù
hợp và khoa học nhất, khai thác tối đa tiềm năng của lĩnh vực cho vay tiêu
dùng tại BIDV.
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ hệ thống lý luận cho vay tiêu dùng và phân tích thực trạng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), việc
nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra những giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng,
tận dụng thế mạnh của mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường, tối
đa hóa lợi nhuận, phục vụ một cách linh hoạt và tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính là cho vay tiêu dùng tại BIDV.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV từ năm
2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, những vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng, luận văn sử dụng
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp là chủ yếu trong quá
trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại BIDV.


1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi trong một khoảng thời gian xác định.
- Nhu cầu cho vay tiêu dùng chịu tác động của các yếu tố kinh tế và xã
hội vì:
+ Khi nền kinh tế tăng trưởng cho vay tiêu dùng thường tăng vì:
Khi thu nhập tăng, triển vọng nền kinh tế tăng trưởng làm nhu cầu chi tiêu
tăng, mức sống được nâng cao, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai và
mạnh dạn quyết định vay tiêu dùng.
+ Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia
đình cảm thấy không tin tưởng vào mức thu nhập ở tương lai, nhất là khi họ
thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân
hàng.
- Quy mô của từng món vay thông thường nhỏ, nhưng số lượng các
món vay nhiều, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay
tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.
Thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi
suất mà họ phải trả.
- Thông tin về khách hàng rất quan trọng trong việc đánh giá tư cách,
khả năng tài chính nhưng nhiều thông tin mang tính chất riêng tư dẫn tới ngân
hàng phải thu thập thông tin gián tiếp và chất lượng các thông tin thường


2

không cao dẫn đến ngân hàng khó đánh giá được chính xác khách hàng, điều

này dẫn đến rủi ro trong cho vay cũng như việc hạn chế cấp tín dụng quá mức
cho khách hàng trong trường hợp ngân hàng quá thận trọng.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau
của khách hàng, đó là những nhu cầu chi tiêu mà khách hàng chưa có khả
năng chi trả trong hiện tại. Mục đích cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rất
đa dạng như: Cho vay mua sắm, xây dựng tài sản cố định; Cho vay hỗ trợ chi
phí đào tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ; Cho vay hỗ trợ đi du học; Cho
vay mua sắm trang bị nhu cầu phục vụ đời sống hàng ngày,…
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là khoản cho vay được cấp cho người tiêu
dùng với điều kiện trả nợ gốc và lãi thành nhiều kỳ, phù hợp với tính chất
nguồn thu nhập của người đi vay. Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là
khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư
nợ thực tế. Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị
lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng
thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ
vào cuối kỳ cao.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi
trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài
(thường từ 1 năm trở xuống), đối tượng khách hàng vay là những người có
thu nhập khá cao.


3

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho

khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn
mức tín dụng của mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi,
thẻ tín dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong
việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản
vay nhỏ, đối tượng khách hàng vay là những người có thu nhập thường
xuyên.
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức vay
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng.
Hình 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp:
(1)

NGÂN HÀNG

(4)
(5)

CÔNG TY BÁN LẺ

(6)

(2)

(3)

NGƯỜI TIÊU DÙNG
(Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng - Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê
Thị Hiệp Thương) [1]

(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.


4

(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
+ Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
• Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
• Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời
gian cho vay, như: Giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời
gian tìm kiếm khách hàng…
• Là điều kiện để các ngân hàng thương mại mở rộng quan
hệ với các khách hàng và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
+ Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
• Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng (Bên vay) mà thông qua công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa, dịch vụ. Do đó, các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các
khoản vay trực tiếp.
• Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước,
trong và sau khi vay vốn).
• Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính
phức tạp cao.
+ Do những nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp nên

nhiều ngân hàng còn e dè với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn ngân hàng nào
tham gia vào hoạt động này đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Các biện pháp kiểm soát tín dụng sử dụng trong cho vay tiêu dùng gián tiếp
thường được thực hiện thông qua các phương thức truy đòi sau:
• Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán
cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ


5

cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn
người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
• Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách
nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu
không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào
các điều khoản đã được thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
• Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán
các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho
việc chúng có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro
cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được các ngân hàng tính cao hơn
so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén
chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất được ngân hàng tin cậy
mới được áp dụng phương thức này.
• Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián
tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra,
người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thụ đắc tài sản để thu
hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thõa thuận trước thì ngân hàng có thể
bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài
sản đã được thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó

ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ người này.


6

Hình 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp:
NGÂN HÀNG

(1)

(3)

CÔNG TY BÁN LẺ

(5)

(2)

(4)

NGƯỜI TIÊU DÙNG
(Nguồn: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng - Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ
Diệu, Lê Thị Hiệp Thương) [1]
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của nhân viên tín dụng, những người này thường được đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng nên các quyết định trực
tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng
được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của Công
ty bán lẻ. Ngoài ra trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng có
xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt.
+ Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
• Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp
thường cao hơn so với tín dụng gián tiếp, do Ngân hàng có thể sử dụng triệt


7

để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá
trình họ thẩm định khách hàng.
• Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián
tiếp, vì khi ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát
sinh tốt hơn, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách
hàng.
• Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng
có điều kiện giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM,
thanh toán tiền điện, nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
1.1.3. Lợi ích và rủi ro trong cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của nghiệp vụ
tín dụng ngân hàng, và là loại hình có cơ cấu dư nợ tương đối đáng kể trong
tổng dư nợ tín dụng của các NHTM ngày nay. Vì thế có thể thấy cho vay tiêu
dùng đóng một vai trò quan trọng.

- Đối với khách hàng:
+ Cho vay tiêu dùng là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của khách hàng, nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, khách hàng có
thể mua sắm những hàng hoá cần thiết, giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
nâng cao chất lượng cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ
chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng sẽ mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách hàng.
+ Thực tế, đối với cá nhân và hộ gia đình thường nảy sinh nhiều
nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống.
Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi
sinh hoạt, mua sắm các phương tiện đi lại như xe máy, ôtô, nhu cầu du lịch,
học hành,…


8

+ Như vậy, cho vay tiêu dùng là phương thức nâng cao mức sống
của khách hàng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại.
- Đối với ngân hàng:
+ Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách
hàng, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng: Do tính
lan truyền trong dân cư rất cao nên ngân hàng có thể thông qua các khoản cho
vay tiêu dùng để quảng cáo về mình, từ đó thu hút khách hàng đến với các
dịch vụ khác của ngân hàng. Trong khi đó các khoản cho vay tiêu dùng tuy là
những khoản cho vay nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai
thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được nguồn vốn lớn.
Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị
trường của các NHTM. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng quan hệ với
khách hàng cũng như tạo hình ảnh và thương hiệu với công chúng.

+ Bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là tối đa hoá
lợi nhuận, trong khi đó cho vay tiêu dùng có giá trị của món vay nhỏ nhưng
số lượng món vay thì rất lớn nên có thể phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập. Do
vậy việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với NHTM là một hướng kinh doanh
có hiệu quả và tương đối an toàn.
- Đối với nền kinh tế:
+ Cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống dân cư: Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dùng . Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện có, phần lớn người tiêu dùng
không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những
vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì
họ có thể thoả mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại.


9

+ Thị trường cho vay tiêu dùng đã góp phần tạo nên sự sôi động
của nền kinh tế, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, đồng thời
cũng là một đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu từ đó thúc đẩy sản xuất và
tăng trưởng kinh tế. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai
của dân cư. Nó là động lực, là nhu cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản
xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng về ôtô, nhà ở, đồ gia dụng,
thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau không thể tách rời thu
nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất. Tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời là một tất yếu, phù hợp với
sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Có thể nói phát triển
cho vay tiêu dùng là một hướng đi vô cùng đúng đắn đối với các NHTM trong
điều kiện hiện nay.

1.1.3.2. Rủi ro của cho vay tiêu dùng
Rủi ro cho vay tiêu dùng được hiểu là những khả năng dẫn tới người đi
vay không thực hiện được các cam kết trả nợ gốc và lãi vay. Cho vay tiêu
dùng có thể có rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân, cá thể có tính riêng biệt
cao và thông tin thu thập khó xác định chính xác. Ngoài những nguyên nhân
xuất phát từ khiếm khuyết trong tổ chức cấp tín dụng và chính sách của ngân
hàng, rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng thường xuất phát từ những
nguyên nhân do khách hàng đi vay gây ra như sau:
- Những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của
khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm xúc...
- Những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với
thời điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt
tăng, đầu tư không hiệu quả...


10

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NHTM VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.2.1. Sự cần thiết về phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển cho vay tiêu dùng chính là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng của khách hàng về quy mô cho vay tiêu dùng cũng như làm tăng tỷ trọng
của cho vay tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư nợ của NHTM.
- Đối với khách hàng: Phát triển cho vay tiêu dùng phải thỏa mãn tối
đa các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cho vay tiêu dùng cung
cấp, sự đa dạng hóa trong các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch
vụ kèm theo.
- Đối với ngân hàng: Phát triển cho vay tiêu dùng phải được xác định là
khâu chủ đạo trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM. Đồng thời
phải thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cũng như có một

chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng về đối tượng khách hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Phát triển cho vay tiêu dùng phải
đáp ứng được các yêu cầu về vốn của nền kinh tế, phải là kênh dẫn vốn hiệu
quả nhằm trợ giúp cho Ngân sách Nhà nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế, góp phần nâng cao đời sống dân cư.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại
một thời điểm, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh
số cho vay nhằm phản ánh tình hình phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Sự phát triển của dư nợ cho vay tiêu dùng có thể được phản ánh theo số
tuyệt đối hoặc tương đối.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng dư

=

Tổng dư nợ

-

Tổng dư nợ


11

nợ CVTD tuyệt đối

CVTD năm (t)


CVTD năm (t-1)

+ Chỉ tiêu này > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng
tăng lên, tức là hoạt động CVTD được mở rộng.
+ Tốc độ tăng tuyệt đối là sự gia tăng của dư nợ cho vay theo
thời gian, thường lấy chỉ tiêu dư nợ vào thời điểm cuối mỗi năm. Dư nợ cho
vay càng tăng từ năm này qua năm khác, phản ánh sự phát triển về lượng của
cho vay tiêu dùng.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối:
Tăng trưởng dư nợ
CVTD tương đối (%)

=

Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối x 100
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)

+ Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong CVTD
năm (t) so với năm (t-1).
+ Nếu tốc độ tăng tổng dư nợ lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ
CVTD chứng tỏ sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được
quan tâm, chú trọng phát triển.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đa dạng của sản phẩm cho vay tiêu dùng
- Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng
Tỷ trọng dư
nợ CVTD (%)

Tổng dư nợ CVTD

=


x 100

Tổng dư nợ hoạt động tín dụng

+ Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu
% trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này
tăng qua các năm tăng chứng tỏ hoạt động CVTD được mở rộng.
- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng các sản phẩm CVTD
Tỷ trọng dư nợ cho vay
theo sản phẩm CVTD (%)

=

Dư nợ CVTD sản phẩm (i) x 100
Tổng dư nợ CVTD


12

+ Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của ngân hàng trong sản phẩm
CVTD, tỷ trọng của sản phẩm nào cao, chứng tỏ ngân hàng có thế mạnh về
sản phẩm đó.
+ Căn cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung
cấp để đánh giá mức độ đa dạng về sản phẩm của ngân hàng, ngân hàng càng
có nhiều sản phẩm có nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng
của người vay từ ngân hàng là cao, thể hiện cho vay tiêu dùng của ngân hàng
đã được chú trọng phát triển, có khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt
động của ngân hàng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng khách hàng vay tiêu dùng

- Số lượng, số lượt khách hàng thể hiện số khoản CVTD mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng.
Sự tăng/giảm số lượng,

=

số lượt khách hàng

Số lượng, số lượt
khách hàng năm (t)

-

Số lượng, số lượt
khách hàng năm (t-1)

- Số lượt khách hàng phản ánh số lần một khách hàng đến vay tiêu
dùng tại ngân hàng trong một năm. Số lượt khách hàng càng cao, càng thể
hiện sự tin tưởng của khách hàng dành cho ngân hàng, chứng tỏ ngân hàng đã
mở rộng CVTD.
Tốc độ tăng trưởng về
khách hàng CVTD (%)

=

Giá trị tăng/giảm số lượng khách hàng CVTD x 100
Số lượng khách hàng CVTD năm (t-1)

1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ lãi cho vay tiêu dùng


Tỷ trọng thu nhập lãi
vay CVTD (%)

=

Thu nhập từ lãi vay CVTD x 100
Tổng thu nhập lãi vay


13

Tỷ trọng này càng cao và tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng phát triển cả về số lượng và chất lượng, ngày càng
có hiệu quả và giữ vai trò quan trọng trong tổng lợi nhuận hoạt động cho vay
của ngân hàng, ngân hàng cần tập trung đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu
dùng hơn nữa.
1.2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD
Cùng với việc mở rộng quy mô CVTD thì các ngân hàng cũng phải
quan tâm đến chất lượng của các khoản CVTD. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng
CVTD là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

=

Dư nợ quá hạn CVTD x 100
Tổng dư nợ CVTD

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá thời điểm trả nợ của khách hàng mà không được ngân hàng

chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%)

=

Nợ xấu CVTD x 100
Tổng dư nợ CVTD

+ Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của các khoản CVTD. Nợ
xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007
của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng.


14

+ Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng càng cao và
cao hơn tỷ lệ nợ xấu hoạt động tín dụng chung của ngân hàng sẽ phản ánh
chất lượng cho vay tiêu dùng xấu và có nhiều rủi ro, ngân hàng càng thận
trọng và không nên mở rộng cho vay tiêu dùng trong trường hợp này.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố này thường liên quan đến sự phấn đấu của bản thân ngân
hàng trên tất cả các mặt hoạt động có liên quan đến tín dụng và ảnh hưởng
trực tiếp đến tất cả các khía cạnh khác nhau của cho vay tiêu dùng.
- Chính sách tín dụng:
+ Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân
hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân

hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro, và nâng cao khả năng
sinh lời.
+ Chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng (khách
hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng khác,...), chính sách
quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất và phí suất tín dụng, thời hạn tín dụng và
kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
+ Nếu chính sách tín dụng hợp lý linh hoạt, kết hợp cả lợi ích của
khách hàng và ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng vay tiêu
dùng, thì ngân hàng sẽ thu hút được khách hàng, cạnh tranh được với các
ngân hàng khác, phát triển được hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu
dùng nói riêng.
- Quy trình cấp tín dụng:
Quy trình cấp tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi
tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết


15

định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và
không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Một quy trình
tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng và
thu hút được khách hàng.
- Chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng dưới
con mắt của khách hàng, nên ngân hàng phải thật sự chú trọng để tuyển dụng
và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ và đạo đức nghề
nghiệp, luôn tâm quyết và có trách nhiệm cao với công việc để khi tiếp xúc
với khách hàng sẽ làm khách hàng hài lòng, tin tưởng.

+ Bên cạnh đó việc trang bị đầy đủ cơ sở sở vật chất, trang thiết
bị công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng phục vụ yêu cầu của khách hàng về
tất cả các mặt nghiệp vụ một cách nhanh chóng.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong trong quản lý chất
lượng và cơ hội tín dụng, nếu thông tin về khách hàng vay càng đầy đủ, chính
xác, nhanh chóng sẽ giúp cho ngân hàng có quyết định tín dụng kịp thời, đúng
đắn. Giúp ngân hàng vừa hạn chế được rủi ro tín dụng vừa giải quyết được
nhu cầu kịp thời cho khách hàng để khách hàng an tâm, hài lòng, tạo lòng tin
và thu hút được khách hàng, mở rộng nền khách hàng.
- Quy mô về nguồn vốn:
Một ngân hàng có vốn tự có hoặc tổng quy mô về nguồn vốn lớn
sẽ có khả năng mở rộng phạm vi cho vay, tăng cường cung cấp sản phẩm dịch
vụ,... cũng như chủ động trong việc đầu tư trụ sở đẹp, mua sắm trang thiết bị
và đầu tư công nghệ hiện đại,.. dễ dàng tạo thương hiệu, hình ảnh so với các
ngân hàng có quy mô vốn nhỏ hơn.


16

1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố mà bản thân ngân hàng không thể kiểm soát được,
gồm có các nhân tố sau:
- Nhân tố kinh tế:
+ Khi nền kinh tế trong giai đoạn ổn định và phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng
nói riêng phát triển. Nền kinh tế ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi, tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng cho xã
hội. Để kích thích phát triển kinh tế một số trường hợp phải sử dụng đến yếu
tố lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư, giới hạn tín

dụng sẽ được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng tín dụng. Bên cạn
đó, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, mức sống của người dân
ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng sẽ càng tăng, vì họ tin tưởng vào thu nhập
của mình trong tương lai có khả năng trả được những khoản nợ, làm cho hoạt
động cho vay tiêu dùng có môi trường tốt để tăng trưởng cả về số lượng và
chất lượng.
+ Trong thời kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn trên tất cả các mặt hoạt động: Giới
hạn tín dụng giảm, chi tiêu của người dân giảm, do trong giai đoạn này họ sẽ
có xu hướng tích lũy nhiều hơn là chi tiêu, khả năng trả nợ của các khoản tín
dụng trước đó cũng giảm do ảnh hưởng đến vấn đề thu nhập.
- Nhân tố pháp lý và chủ trương chính sách của Nhà nước:
+ Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật,
tính đầy đủ, thống nhất của các văn bản dưới luật. Môi trường pháp lý có ảnh
hưởng đến trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu
dùng diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền vững, và bảo vệ lợi ích của
các bên tham gia quan hệ vay mượn.


17

+ Tín dụng tiêu dùng phát triển cũng ảnh hưởng lớn đến Chủ
trương chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn, như chủ trương chính
sách về thuế, tỷ lệ thất nghiệp, các chương trình ưu đãi hỗ trợ phát triển, xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa,...
- Nhân tố văn hóa xã hội:
+ Tín dụng tiêu dùng là sự vay mượn dựa trên cơ sở tín nhiệm và
lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng, vì vậy nó cá ảnh hưởng rất lớn đến
yếu tố đạo đức xã hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí,... Nếu hoạt động
tín dụng tiêu dùng đặt trong một môi trường có trình độ dân trí thấp, đạo đức

xã hội kém, kiến thức của người dân về ngân hàng hầu như không có, nhu cầu
mua sắm tiêu dùng không cao,... sẽ làm cho hoạt động tín dụng tiêu dùng khó
phát triển và chất lượng tín dụng không cao.
+ Về cơ cấu dân số cũng ảnh hưởng không kém, cơ cấu dân số
với những người trong độ tuổi lao động chiếm ưu thế sẽ là một thị trường
tiềm năng để phát triển tín dụng tiêu dùng, vì họ là những người trẻ tuổi, đang
trong độ tuổi lao động, có thu nhập, có nhu cầu chi tiêu đa dạng, hơn nữa họ
cũng dễ tiếp thu những thói quen, văn hóa tiêu dùng mới, hiện đại,... tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng khai thác các ứng dụng công nghệ trong cung
ứng các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
+ Ngoài ra, chất lượng và khả năng phát triển cho vay tiêu dùng
còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường như: Thời tiết, lũ lụt, bảo, việc làm của
người lao động,...
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI MỘT
SỐ NHTM VIỆT NAM
- Cho vay tiêu dùng là sản phẩm phổ biến ở nhiều quốc gia, nhất là ở
các nước phát triển. Tại Việt nam hầu hết các NHTM đều có sản phẩm cho


18

vay tiêu dùng, từ các khoản vay lớn như vay mua nhà, mua ôtô, đến các
khoản vay nhỏ như mua đồ dùng gia dụng,...
- Tuy nhiên hiện nay dịch vụ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam phát triển
chưa xứng tầm với tiềm năng của thị trường có tới trên 87 triệu dân và dân số
trẻ chiếm đa số.
- Bởi lẻ về góc độ các NHTM còn nhiều e dè vì cho vay tiêu dùng tín
chấp có mức độ rủi ro cao, khó quản lý vì hầu hết khách hàng vay món nhỏ lẻ.
Vay tiêu dùng thực chất là mua sắm bằng nhu nhập dự kiến trong tương lai
mà hiện tại chưa có đủ. Khi nền kinh tế ổn định, mức sống người dân nâng

cao thì vay tiêu dùng sẽ phát triển hơn, và khi nền kinh tế phát triển đến một
mức độ nào đó thì sản phẩm cho vay tiêu dùng sẽ được sử dụng rộng rãi.
- Hiện nay tất cả các NHTM đều đang triển khai nhiều giải pháp cạnh
tranh phát triển cho vay tiêu dùng, năng động nhất chính là các ngân hàng
thương mại cổ phần, liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích, lãi suất cho vay
hấp dẫn, kỳ hạn cho vay dài, mức cho vay tới 80% giá trị nhà, xe ôtô,... Đồng
thời các NHTM còn chủ động tiếp thị sản phẩm qua nhiều kênh khác nhau,
cũng như phối hợp với công đoàn trong việc quản lý giám sát và thu nợ.
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của ACB và Vietinbank
1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của ACB
- Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 04/06/1993, từ
giai đoạn đầu thành lập, ACB đã hướng về khách hàng là cá nhân và doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc
cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có trong đó có
cho vay tiêu dùng. Từ đó tập trung phát triển mạng lưới để đáp ứng nhu cầu
khách hàng bán lẻ, và được biết đến như một ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất
Việt Nam năm 2005.


19

- Song song đó, kể từ năm 2006 ACB đã đẩy nhanh việc mở rộng mạng
lưới hoạt động, từ 58 chi nhánh và phòng giao dịch năm 2005, đến năm 2011
có 338 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên
toàn quốc.
- Từ năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc
nguồn nhân lực; Xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng; áp
dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp.
- Hiện ACB có hơn 20 sản phẩm cho vay đối với khách hàng là cá

nhân, trong đó có 10 sản phẩm cho vay tiêu dùng, dư nợ cho vay tiêu dùng
năm 2011 là 35.318 tỷ đồng, là một trong những ngân hàng có tỷ trọng dư nợ
tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ cao (chiếm 37-38%).
1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của Vietinbank
- Vietinbank được thành lập từ năm 1988, là NHTM Nhà nước lớn, giữ
vai trò quan trọng trụ cột của NHNN Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 01 Sở Giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1.000 Phòng giao
dịch/ Quỹ tiết kiệm. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam.
- Cũng giống như BIDV, Vietinbank đã cung cấp dịch vụ ngân hàng tới
khách hàng cá nhân từ rất sớm nhưng mức độ quan tâm đến đối tượng khách
hàng cá nhân còn rất hạn chế.
- Là một trong những ngân hàng có nguồn lực lớn, có bề dày lịch sử,
kinh nghiệm kinh doanh; Luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát
triển tập trung ở 3 lĩnh vực: Phát triển nguồn nhân lực, phát triển công nghệ,
phát triển kênh phân phối.
- Những tiềm lực trên là nền tảng thuận lợi giúp Vietinbank tăng trưởng
tín dụng tiêu dùng một cách nhanh chóng và dễ dàng kể từ khi ngân hàng này


20

quan tâm phát triển và hướng đến khách hàng là cá nhân nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng.
- Thực tế chứng minh là năm 2009 dư nợ vay tiêu dùng của Vietinbank
là 22.844 tỷ đồng sang năm 2010 tăng lên đạt 43.441 tỷ đồng và năm 2011
đạt 43.585 tỷ đồng, tương đương tăng 91% so với năm 2009 và là một trong
những ngân hàng có mức dư nợ vay tiêu dùng cao. Tuy mức dư nợ tiêu dùng
tương đối cao nhưng chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ chung là 15% thấp hơn
ACB (ACB là 34%).

- Hiện Vietinbank có hơn 20 sản phẩm cho vay đối với khách hàng là
cá nhân, trong đó có 9 sản phẩm cho vay tiêu dùng tương đương với số lượng
sản phẩm của ACB cung cấp cho khách hàng.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
- Xu hướng các NHTM ngày nay đều tập trung vào hoạt động cho vay
khách hàng bán lẻ nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, vì loại hình cho
vay này có mức độ rủi ro tương đối thấp và đem lại nguồn thu ổn định cho
ngân hàng.
- Để thu hút khách hàng các NHTM không ngừng đưa ra các sản phẩm
mới, công nghệ cao, chất lượng phục vụ tốt, đảm bảo cho khách hàng ngày
càng được phục vụ chu đáo và làm hài lòng khách hàng. Bên cạnh đó các quy
trình chính sách cũng ngày càng được cải tiến phù hợp và linh hoạt, chính
sách khách hàng ngày càng được áp dụng vào thực tế và làm hài lòng khách
hàng.
- NHTM nào có định hướng hoạt động ngân hàng bán lẻ ngay từ khi
mới thành lập (như ACB) đã chiếm được thị phần đáng kể về cho vay tiêu
dùng và đang tiếp tục lớn mạnh. Còn ngân hàng mặc dù có nguồn lực lớn
mạnh (như Vietinbank) nhưng chỉ mới nhận thức và bắt đầu tập trung vào


21

hoạt động ngân hàng bán lẻ trong thời gian gần đây thì chỉ mới bắt đầu tăng
về thị phần cũng như dư nợ cho vay tiêu dùng nhưng chưa thực sự lớn mạnh.
- Ngày nay ý thức về nâng cao mức sống cũng như trình độ sử dụng
công nghệ và hiểu biết về chính sách pháp luật của người dân ngày càng cao,
tạo nên tâm lý đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm mà ngân hàng
cung cấp, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng đã không ngừng
tạo ra nhiều sản phẩm ngày càng chất lượng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng và mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về cho
vay tiêu dùng tại các NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay
tiêu dùng và các chỉ tiêu đánh giá, phân tích vai trò của cho vay tiêu dùng đối
với nền kinh tế, cũng như tính tất yếu để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại các
NHTM ở Việt Nam. Để phát triển cho vay tiêu dùng, trong chương 1, tác giả
cũng đã nêu ra kinh nghiệm phát triển cho vay tiêu dùng của một số NHTM,
đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM trong lĩnh vực phát triển
cho vay tiêu dùng. Các nội dung trình bày ở Chương 1 là cơ sở lý luận cần
thiết để tác giả nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn.


22

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỦ YẾU TẠI BIDV
2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành
lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng
Chính phủ. 55 năm qua BIDV đã có những tên gọi sau:
+ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957;
+ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981;
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990;
+ Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tính đến tháng 4/2012 BIDV vừa tròn 55 tuổi. Hơn nữa thế kỷ xây
dựng, phát triển từ một ngân hàng nhỏ bé với 11 chi nhánh và 200 cán bộ, chỉ
làm nhiệm vụ cấp phát và giám đốc vốn đơn thuần khi mới thành lập, trãi qua

nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, cho đến nay BIDV đã trở thành một
trong những ngân hàng hàng đầu, giữ vị trí nòng cốt trong hệ thống ngân hàng
việt Nam, có nhiều đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Từ 14/11/1990 chính thức được chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) và trở thành một pháp nhân hạch toán độc lập,
được tự chủ về tài chính, được xác định là một doanh nghiệp nhà nước, có
quyền huy động vốn trong nước và ngoài nước, được quan hệ với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế. BIDV đã đề ra một chiến lược phát triển đúng
đắn, rõ ràng, dài hạn, với quyết tâm và hành động cụ thể; đồng thời phát huy
tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên


23

trong toàn hệ thống đã thực hiện thành công thử nghiệm quan trọng của Nhà
nước là xóa bao cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện cơ chế cho vay
có thu hồi vốn đối với các công trình, dự án sản xuất, kinh doanh, đồng thời
áp dụng thành công nhiều hình thức huy động vốn mới trong dân cư để cho
vay lại đối với nền kinh tế. Đặc biệt, từ năm 1995, sau khi chuyển giao nhiệm
vụ cấp phát vốn sang Tổng cục Đầu tư Phát triển trực thuộc Bộ Tài chính để
bước vào hoạt động thương mại thực sự, BIDV đã trở thành ngân hàng đi tiên
phong trong việc chuẩn hóa và hướng dần hoạt động theo thông lệ, xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống xếp hạng tín nhiệm tín dụng nội bộ và
hệ thống công nghệ thông tin theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. BIDV cũng
là ngân hàng đi đầu trong việc thực hiện liên doanh, liên kết và đầu tư ra nước
ngoài, thực hiện nhiệm vụ kết nối các nền kinh tế, trong đó ưu tiên hai thị
trường Lào và Campuchia, vừa thúc đẩy nền kinh tế các nước trong khu vực
cùng phát triển, vừa góp phần thắt chặt mối quan hệ đoàn kết hữu nghị truyền
thống của Việt Nam với các nước anh em, bè bạn.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của BIDV
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV
- Thực hiện chiến lược phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngân hàng
tại Việt Nam đang trở nên gay gắt và hội nhập với cộng đồng tài chính – ngân
hàng khu vực, thế giới, BIDV đã chủ động nghiên cứu mô hình ngân hàng
hiện đại để chuyển đổi mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh theo thông lệ
quốc tế, qua đó nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường quản lý rủi ro.
- Từ năm 2004 đến năm 2008, với sự giúp đỡ của tư vấn quốc tế, BIDV
đã hai lần thực hiện cơ cấu mô hình tổ chức từ Hội sở chính (HSC) đến các
đơn vị thành viên trong toàn hệ thống (được gọi là các dự án hỗ trợ kỹ thuật
TA1 và TA2). Trong đó bao gồm chuyển đổi về quản trị điều hành và cơ cấu
tổ chức, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ - tài sản có,


×