Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh xây dựng một cửa hàng bán đồ ORIGAMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.7 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH
“ XÂY DỰNG MỘT CỬA HÀNG BÁN ĐỒ ORIGAMI”

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Toàn
Học viên thực hiện

: Bùi Bảo Lộc

Lớp

: Sau Đại Học

MSHV

: 15000304
2016


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay các mặt hàng lưu niệm tại Việt Nam ngày càng trở nên nhàm chán
với những chủng loại sản phẩm quen thuộc. Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới
trẻ đang có xu hướng tìm cho mình những thứ mới lạ để thể hiện tình cảm hay chỉ
đơn giản là thể hiện cá tính riêng của bản thân. Với trào lưu đó việc xuất hiện một


mặt hàng lưu niệm như Origami đã thổi vào thị trường lưu niệm một luồn gió mới.
Origami là nghệ thuật xếp giấy có xuất xứ từ Nhật Bản. Từ một trang giấy vô
hồn, dưới bàn tay tài hoa của người nghệ sĩ đã trở thành một tác phẩm nghệ thuật
độc đáo. Nhưng do đây là một sản phẩm hoàn toàn mới nên làm thế nào để ngày
càng nhiều bạn trẻ thật sự yêu thích và tìm đến với môn nghệ thuật này và cùng
chung tay phát triển Origami Việt ? Để giải đáp câu hỏi đó chúng tôi đã đưa ra kế
hoạch xây dựng một cửa hàng Origami tại Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng cũng như giúp cho việc tìm kiếm nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng, có giá
thành phù hợp trở nên dễ dàng hơn tại Việt Nam .
Vậy các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến việc xây dựng một cửa hàng Origami ?
Và làm cách nào để cửa hàng có được lợi nhuận cũng như giúp cho thương hiệu
Origami Việt phát triển hơn trong tương lai ? Đó chính là lý do của bài nghiên cứu
này.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn : Nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng . Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn sâu 20 đối tượng
nghiên cứu thông qua một dàn bài được chuẩn bị sẵn. Nghiên cứu định lượng được
thực hiện bằng cách khảo sát 150 khách hàng thông qua bảng câu hỏi, dữ liệu thu
thập được mã hóa và xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để đưa ra kết quả
nghiên cứu .
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp xác định các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến việc
xây dựng một cửa hàng Origami. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là nguồn tham
khảo cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh, chiến lược tiếp thị, mở rộng
thương hiệu và tạo lợi nhuận dài hạn cho cửa hàng Origami trong tương lai .
Đề tài bao gồm các chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN

PHỤC LỤC

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Thị trường hàng lưu niệm ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay rất phong phú
và đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả, chất lượng…Từ các loại hàng thủ công
mỹ nghệ cho đến các loại hàng điện tử đẹp mắt vốn xuất xứ từ trung quốc,
handmade v.v.. Chính vì thế người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn cho phù hợp với
sở thích, thói quen, thị hiếu và khả năng chi trả của họ.
Trong bối cảnh hiện nay, khi thu nhập của người dân tăng lên nhu cầu về
hàng lưu niệm cũng đòi hỏi được nâng cao về chất lượng, mẫu mã và quan trọng là
phải thể hiện được cái tâm của người tặng quà. Bên cạnh đó có một số mặt hàng
điện tử xuất xứ từ Trung Quốc không rõ chất lượng, không đảm bảo cho sức khỏe
đã gây hoang mang cho người tiêu dùng. Chính vì thế các loại hàng thủ công đang
là một thị trường đầy tiềm năng và Origami là một trong số đó .
Origami là một hình thức mới du nhập vào Việt Nam và có tiềm năng phát
triển trong những năm gần đây. Bởi Ogami không chỉ là một món quà có ý nghĩa
mà nó còn có tính nghệ thuật cao, là nghệ thuật dành cho số đông và cho mọi lứa
tuổi. Có người còn cho rằng, Origami không phải là môn gấp giấy mà phải là thổi
hồn vào giấy, biến những mảnh giấy vô tri giác thành những sản phẩm có hồn... Vì
thế nên, ở mỗi đất nước, mỗi vùng miền trên thế giới, Origami đều được con người
sáng tạo, thể hiện theo nhiều cách khác nhau, mang những nét văn hoá đặc trưng
của từng dân tộc. Ở Việt Nam, dù còn mới mẻ, nhưng nghệ thuật gấp giấy cũng đã
chủ yếu đi theo những hình tượng văn hoá phương Đông, văn minh lúa nước. Các
tác phẩm chủ yếu là hình tượng bình dị, những con vật gắn bó với cuộc sống người
dân, như con trâu, con gà, hoa lá, cỏ cây.... Không chỉ thế, những Origami Việt
Nam đang từng ngày "thổi hồn" Việt vào tờ giấy để tạo nên những tác phẩm

Origami mang đậm phong cách Việt .
Những sản phẩm từ giấy này đang được đông đảo bạn trẻ Việt Nam yêu thích,
họ còn gửi gắm cả tâm tư tình cảm của mình vào đó. Đã từ lâu, hạc giấy và ngôi sao
đựng trong một chiếc lọ thủy tinh cũng đã trở thành món quà vô cùng ý nghĩa, gửi
gắm bao yêu thương, niềm tin và ước mơ về hạnh phúc mà các bạn gái dành tặng
cho bạn trai của mình .... Chính vì có thể gửi gắm tình cảm, cái hồn của người gấp
vào sản phẩm, nên những sản phẩm Origami luôn mang những thông điệp ý nghĩa
mà những người gửi dành cho nhau. Các sản phẩm Origami được làm từ những
nguyên vật liệu rẻ nhưng thu được lợi nhuận cao, giá thành và mẫu mã đa dạng đáp
ứng được nhu cầu của nhiều tầng lớp khách hàng khác nhau.
Chơi Origami không chỉ đơn giản là một ý thích mà đó còn là một nghệ thuật,
một cách tiếp cận và mở mang về nền văn hoá của Nhật Bản . Ngoài ra Origami còn
đang trở thành một xu hướng quà tặng mới trong giới trẻ Việt Nam hiện nay . Tuy
nhiên hiện nay tại Việt Nam số lượng cửa hàng có thể đáp ứng được nhu cầu chơi
Origami của khách hàng là không nhiều .Cho nên trong bối cảnh đó để giúp thõa
mãn nhu cầu giải trí lành mạnh của giới trẻ cũng như khơi gợi lên những hiểu biết

2


về giá trị văn hóa đẹp đẽ của đất nước Nhật Bản , đề tài :“ Xây dựng một cửa hàng
bán đồ Origami” được hình thành .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích cách xây dựng một cửa hàng Origami có khả năng kinh
doanh hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cũng như sẽ tạo dựng được một thương
hiệu Origami tại Việt Nam về lâu dài .
Origami không chỉ là một món quà mà còn mang tính nghệ thuật cao. Do đó
việc mở cửa hàng có ý nghĩa giúp cho người Việt Nam hiểu được một phần nào văn
hóa và con người Nhật Bản. Đáp ứng nhu cầu, mở rộng thị trường cũng như tạo ra
sự lựa chọn mới về mặt hàng quà tặng ở Việt Nam.

1.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn thị trường mặt hàng lưu niệm trong khu vực
TP Hồ Chí Minh
Đối tượng nghiên cứu: là các khách hàng tại các cửa hàng quà lưu niệm và
shop quà tặng .
Địa điểm khảo sát: tại các cửa hàng quà lưu niệm , shop quà tặng trong khu
vực TP Hố Chí Minh . Nhưng do hạn chế về mặt kinh phí và thời gian nên việc
khảo sát chỉ tập trung nhiều ở các khu vực Quận 1, Quận 3, Quận 7, Quận Tân
Bình.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua Nghiên cứu định lượng .
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách điều tra bảng hỏi với mẫu
là 150. Đối tượng điều tra là các khách hàng tại các cửa hàng quà lưu niệm và shop
quà tặng ở khu vực TP Hồ Chí Minh .
Bảng hỏi bao gồm 3 phần: (1) Một số câu hỏi về thông tin cá nhân của
người trả lời sử dụng cho việc phân loại và so sánh các kết quả trong các phân tích,
(2) Thông tin chung, (3) Thông tin liên quan đến nhu cầu sử dụng sản phẩm
Origami .
Điều tra bảng hỏi được chọn vì Origami là hình thức mới còn mơ hồ với một
số người Việt Nam nên cần có bảng câu hỏi hỗn hợp gồm các câu hỏi đã chuẩn bị
sẵn với cả hai hình thức mở và đóng để người được phỏng vấn lựa chọn dễ dàng .
Điều tra bảng hỏi phù hợp với các vấn đề về đánh giá, so sánh những thông
tin phản hồi và những ý kiến về mức độ thõa mãn về dịch vụ cũng như chất lượng
sản phẩm Origami hiện nay tại TP Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó việc sử dụng phương
pháp điều tra bảng hỏi sẽ giúp cho việc hệ thống hóa và phân tích các thông tin thu
được trở nên dễ dàng hơn . Tuy nhiên hình thức này sẽ gây ra sai số trong kết quả
phân tích được do người trả lời không trả lời đầy đủ

3



Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

2.1.1 Cung - cầu - giá cả :
Khi nghiên cứu cơ chế thị trường, Marshall cho rằng cung cầu phụ thuộc vào
giá cả. Mặc khác “giá cả thị trường là kết quả của sự va chạm giữa giá cả người
mua và giá cả người bán” do đó giá cả cũng được quyết định bởi yếu tố cung, cầu.
Bên cạnh đó giá còn phụ thuộc vào yếu tố chi phí. Khi đưa đề tài này vào nghiên
cứu chúng tôi nhận thấy rằng nhu cầu chơi Origami tại Việt Nam hiện nay chưa
nhiều dù hình thức giải trí này đã được du nhập vào Việt Nam từ khá lâu. Tuy nhiên
cầu về Origami tuy ít nhưng vẫn chưa được đáp ứng hoàn toàn do cung còn hạn chế
dẫn đến việc giá cả của các mặt hàng Origami tại Việt Nam hiện nay là khá cao dù
chi phí kinh doanh mặt hàng này tương đối thấp .
Do đó việc định giá hợp lí cho mỗi mặt hàng Origami sẽ mang lại lợi nhuận
cho cửa hàng kinh doanh cũng như tạo nên xu hướng mua hàng của người tiêu
dùng. “Mỗi một hàng hóa đều có giá cả và việc thực hiện giá cả sẽ mang lại thu
nhập cho chủ của nó”
2.1.2 Cạnh tranh :
Trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Michael Porter, 1985) đã đưa ra nhận
định về các áp lực cạnh tranh trong mọi ngành sản xuất kinh doanh.
1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Theo mô hình số lượng nhà cung cấp và khách hàng sẽ quyết định đến áp lực
cạnh tranh. Tuy nhiên số lượng nhà cung cấp lẫn nơi tiêu thụ sản phẩm Origami tại
Việt Nam đều không nhiều nên không tạo được áp lực cạnh tranh. Bên cạnh đó mặt
hàng Origami vẫn còn khá xa lạ nên không hình thành đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm

thay thế. Do phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ xây dựng cửa hàng nên yếu
tố áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành không tồn tại .
Dựa trên các tiêu chí đó yếu tố cạnh tranh ảnh hưởng đến việc xây dựng cửa
hàng Origami là không cao.
2.1.3 Chi phí:
Kinh doanh và sản xuất ra cái gì đều phải do chi phí quyết định. Chi phí bao
gồm tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi
Tổng chi phí cố định bao gồm: chi phí thuê mặt bằng mở cửa hàng, chi phí
mua kệ trưng bày, bàn ghế, bảng hiệu, vật dụng trang trí, chi phí đầu tư trang thiết
bị, tiền lương thuê mướn nhân viên .

4


Tổng chi phí biến đổi bao gồm: chi phí đầu tư quảng cáo, khuyến mãi cho
sản phẩm, số lượng nguyên vật liệu nhập vào: giấy, bao bì và thành phẩm; chi phí
trang hoàng cửa hàng theo từng dịp lễ tết.
Việc giảm chi phí sẽ giúp làm giảm giá thành mặt hàng Origami phù hợp
với khả năng của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Dựa trên cơ sở giá sản phẩm, số lượng khách hàng mua sản phẩm và chi phí
ta sẽ tính được doanh thu và lợi nhuận .
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản
giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng Chi phí và Các khoản thuế
2.1.4 Nhà cung cấp nguyên vật liệu :
Nhà cung ứng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh cũng như là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh. Trên cơ sở giá
thành nguyên vật liệu, chất lượng, mức độ tin cậy trong mối quan hệ hợp tác lâu dài
giúp lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
Do đó việc tìm kiếm một nhà cung cấp đáp ứng được phần lớn tiêu chuẩn

như giá bán rẻ, chất lượng nguyên vật liệu tốt, khả năng cung ứng sản phẩm và
phương thức thanh toán tiện lợi sẽ giúp cho việc kinh doanh của hàng Origami thêm
hiệu quả .
2.1.5 Xu hướng tiêu dùng:
Chất lượng cảm nhận có tác động tích cực đến xu hướng tiêu dùng
Giá trị cảm nhận có thể thúc đẩy hay cản trở việc tiêu dùng một sản phẩm
nào đó, bởi giá trị này là kết quả của sự so sánh giữa chất lượng nhận được và chi
phí phải bỏ ra của người tiêu dùng
Dựa trên cơ sở đó việc nắm bắt được mức độ giá trị cảm nhận và chất lượng
cảm nhận của khách hàng đối với các sản phẩm Origami trong những năm trở lại
đây sẽ giúp cửa hàng đưa ra các kế hoạch nhằm tăng cường giá trị và chất lượng
cảm nhận của khách hàng để thúc đẩy xu hướng mua hàng Origami tại Việt Nam.
2.1.6 Chất lượng cảm nhận:
Chất lượng cảm nhận là sự nhận thức của khách hàng về chất lượng tổng thể
và tính ưu việt của một sản phẩm hoặc dịch vụ đối với yêu cầu mong đợi của người
tiêu dùng về nó khi so sánh tương đối với các sản phẩm khác cùng loại. Do đó, chất
lượng cảm nhận là đánh giá tổng thể dựa trên nhận thức của khách hàng về những
gì tạo nên chất lượng của một sản phẩm và mức độ uy tín của thương hiệu được
đánh giá dựa trên những tiêu chí đó.

5


Chất lượng cảm nhận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm và sự
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm đó. Chất lượng cảm nhận còn hỗ trợ
cho việc xác định một chính sách giá cao vì khi khách hàng cảm nhận được giá trị
của sản phẩm đó thì cho dù giá cao họ vẫn sẵn lòng sử dụng.
Chất lượng cảm nhận có 3 thành tố:
- Yếu tố bên trong: gắn liến với các cấu trúc vật lý, bản chất sản phẩm và
quá trình tiêu dùng – là nguồn gốc của sự hữu ích.

- Yếu tố bên ngoài: tạo ra giá trị tăng thêm, không gắn với cấu trúc vật lý
- Yếu tố lưỡng tính (bên trong và bên ngoài)
Do khách hàng thường không thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về
chất lượng sản phẩm mà nhà sản xuất cung cấp. Cho nên, chất lượng mà khách
hàng cảm nhận được là yếu tố được khách hàng dùng làm căn cứ để ra quyết định
tiêu dùng
Dựa trên các yếu tố đó việc tạo nên chất lượng cảm nhận cho từng mặt hàng
Origami là vô cùng quan trọng vì mặt hàng này chưa tạo được thương hiệu tại Việt
Nam nên không thể dựa vào mức độ uy tính của thương hiệu để tăng chất lượng
cảm nhận của từng khách hàng mà phải dựa vào chất lượng và dịch vụ đi kèm của
sản phẩm. Các mặt hàng Origami có điểm khác biệt chủ yếu đối với các mặt hàng
lưu niệm khác là hoàn toàn bằng giấy nên dễ tạo cho khách hàng cảm giác là sản
phẩm không có độ bền cao và khó bảo quản. Do đó việc tăng cường chất lượng giấy
tốt với độ bền lâu dài , mẫu mã mới lạ và đẹp mắt mà giá thành vẫn hợp lí đi kèm
với các dịch vụ khuyến mãi đa dạng sẽ giúp tăng chất lượng cảm nhận đối với
khách hàng khi họ so sánh với các sản phẩm lưu niệm khác vốn đã trở nên quá quen
thuộc và không có gì mới lạ .
2.1.7 Giá trị cảm nhận:
Giá trị người tiêu dùng nhận được chính là sự chênh lệch giữa tổng giá trị
nhận được và tổng chi phí phải trả. Tổng giá trị nhận được là những lợi ích mà
người tiêu dùng mong đợi ở một sản phẩm hay dịch vụ. Tổng chi phí là tất cả những
chi phí mà người tiêu dùng phải trả trong việc so sánh, mua và sử dụng sản phẩm ,
dịch vụ
Khi nói đến giá trị nhận được thì người ta luôn hàm ý đó chính là giá trị cảm
nhận. Cùng một sản phẩm và dịch vụ thì giá trị nhận được hoàn toàn khác nhau đối
với mỗi người. Mỗi người có một hoàn cảnh sống khác nhau, nhận định khác nhau
về mức độ quan trọng và chi phí họ phải trả cho sản phẩm và dịch vụ. Tóm lại, mỗi
người tiêu dùng đều có sự đánh giá khác nhau cho cùng một sản phẩm hay dịch vụ chúng tôi gọi đó chính là giá trị cảm nhận. Giá trị cảm nhận chịu tác động bởi chất
lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở

sự hài lòng của họ

6


Khi một khách hàng mua một sản phẩm Origami giá trị cảm nhận mà họ
nhận được không chỉ là một loại sản phẩm lưu niệm mới với giá cả phải chăng mà
còn là một sản phẩm nghệ thuật với sự sáng tạo độc đáo và tỉ mỉ, hơn thế nó còn là
một phần văn hóa truyền thống của người Nhật Bản. Bên cạnh đó Origami còn thể
hiện đẳng cấp và trí tuệ của từng người chơi cũng như gửi gắm được những thông
điệp tình cảm đầy ý nghĩa. Do đó Origami sẽ đáp ứng cao hơn cả mong đợi của
khách hàng đối với một sản phẩm mặt hàng lưu niệm trong khi chi phí cảm nhận mà
họ bỏ ra lại không cao. Để làm được điều đó cửa hàng sẽ xúc tiến việc giới thiệu giá
trị của sản phẩm Origami trên bao bì, tờ rơi hay các kênh quảng cáo khác để phổ
biến cho khách hàng giúp họ có thể hiểu và rút ra giá trị cảm nhận đối với mặt hàng
còn khá xa lạ nhưng đầy thú vị này
2.1.8 Hiểu biết về sản phẩm:
Hiểu biết về sản phẩm là những nhận thức của người tiêu dùng về một sản
phẩm nào đó. Mức độ hiểu biết về sản phẩm có những ảnh hưởng đến xu hướng tiêu
dùng. Người tiêu dùng hiểu biết rõ về sản phẩm thường là khi họ đã qua khỏi giai
đoạn tìm hiểu. Vì vậy, họ gần với dự tính mua sắm hơn là những người tiêu dùng
đang trong giai đoạn tìm hiểu. Do đó việc tạo dựng mức độ hiểu biết cao của khách
hàng về mẫu mã và chất lượng cũng như lợi ích của các mặt hàng Origami qua
quảng cáo sẽ đẩy mạnh khách hàng đến với quyết định mua sản phẩm.
Vì mặt hàng Origami còn khá xa lạ với đại đa số người Việt Nam nên mức
độ hiểu biết của họ về sản phẩm là không nhiều. Thông qua các hình thức quảng
cáo và giới thiệu về Origami sẽ giúp khách hàng nhận thấy lợi ích do Origami mang
lại. Khi có được sự hiểu biết cơ bản về sản phẩm như nguồn gốc, giá trị, giá cả của
Origami khách hàng sẽ có xu hướng tìm hiểu thêm và dần dần sẽ tạo dựng được
một mức độ hiểu biết tương đối về sản phẩm. Dựa vào cơ sở đó, khuynh hướng lựa

chọn Origami thay cho các sản phẩm lưu niệm khác sẽ được hình thành .
2.2 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
2.2.1 Các giả thuyết
- Cửa hàng Origami được mở tại quận 3
- Vốn bỏ ra là 50 triệu và sẽ hoàn vốn trong vòng 6 tháng.
- Có 80% khách hàng thoã mãn về mặt hàng.
- Cứ 30 người mua thì có 20 người mua các mặt hàng Origami có giá từ 10.000 đ
tới 20.000 đ
- Một ngày có từ 15 - 25 người đến mua hàng.
- Mỗi ngày bán được 10 – 20 sản phẩm.
- Doanh thu mỗi ngày là 250.000 đ.

7


2.2.2 Mô hình nghiên cứu
Chi phí
Chất lượng
cảm nhận

Giá trị cảm
nhận

Cạnh tranh

Xu hướng mua
hàng Origami

Xây dựng của
hàng Origami


Hiểu biết về
sản phẩm

Giá cả

Nhà cung cấp
nguyên vật liệu

Hình 1 : Mô hình nghiên cứu đề xuất

8


Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua Nghiên cứu định lượng
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách điều tra bảng hỏi với số
phiếu là 150 . Đối tượng khảo sát là các khách hàng tại các cửa hàng quà lưu niệm
và shop quà tặng ở khu vực TP Hồ Chí Minh . Tập trung nhiều ở các khu vực quận
1 , quận 3 , quận 7 , quận Bình Thạnh và quận Thủ Đức .
Bảng hỏi bao gồm 3 phần : (1) Một số câu hỏi về thông tin cá nhân của
người trả lời sử dụng cho việc phân loại và so sánh các kết quả trong các phân tích ,
(2) Thông tin chung, (3) Thông tin liên quan đến nhu cầu sử dụng sản phẩm
Origami .
Sau đó dữ liệu sẽ được mã hóa và xử lý bằng cách tính phần trăm , chia tỷ lệ
để đưa ra kết quả nghiên cứu .
3. 2 Mẫu
Nghiên cứu định lượng : mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận
tiện

- Kích thước mẫu là 150 mẫu . Do có thể xảy ra hiện tượng sai số trong khi
khảo sát và số phiếu khảo sát không hợp lệ nên số bảng câu hỏi được phát ra là 165
bảng . Bao gồm mẫu 150 + 10% phiếu dự phòng .

9


3. 3 Quy trình nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng cửa
hàng Origami

Cơ sở lý thuyết

Mô hình nghiên cứu , các giả thiết

Nghiên cứu định lượng
(khảo sát bằng bảng hỏi , n = 150)
- Xây dựng bảng câu hỏi
- Thu thập dữ liệu
- Mã hóa dữ liệu
- Làm sạch dữ liệu
- Phân tích dữ liệu

Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Hình 2 : Quy trình nghiên cứu

10



Chương 4: KẾT LUẬN
5.1 Kết quả chính
Bài nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho đề án kinh doanh xây dựng mô hình
cửa hàng Origami thành công . Qua việc nghiên cứu này cho thấy để kinh doanh
một mô hình nào có cần phải có sự hiểu biết thật rõ ràng về khách hàng mục tiêu
của mình là ai , nhu cầu và khả năng của khách hàng mục tiêu , số tiền mà họ sẵn
sàng chi trả để mua một sản phẩm .
Phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên bán hàng am hiểu về sản phẩm ,
luôn luôn có thái độ tốt với khách hàng . Việc tổ chức quản lý , kiểm tra phải được
tiến hành nghiêm túc và có hiệu quả .
Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để đưa ra các chương trình khuyến
mãi phù hợp với khách hàng cũng như với loại hình kinh doanh và sản phẩm . Do
Origami hiện nay trên thị trường không có đối thủ cạnh tranh nên chưa nhất thiết
phải đưa ra các kế hoạch marketing , khuyến mãi để cạnh tranh gay gắt . Nhưng về
tương lai khi mặt hàng này đã có chỗ đứng trên thị trường thì việc xuất hiện thêm
đối thủ cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi . Do đó cửa hàng phải tận dụng tốt
các lợi thế là người tiên phong của mình để cạnh tranh với đối thủ .
Với kết quả đóng góp của bài nghiên cứu này sẽ góp một phần tạo cơ sở cho
việc hoạch định các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu Origami tại TP
Hồ Chí Minh và mở rộng ra là tại Việt Nam . Đặc biệt là định vị thương hiệu trên
thị trường có hiệu quả hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai . Xây
dựng các kế hoạch tiếp thị , quảng cáo ngắn hạn và dài hạn để thu hút khách hàng
và thõa mãn lợi ích tối đa của khách hàng .
Ngoài ra nghiên cứu này còn giúp nhóm chúng tôi hiểu sâu sắc hơn các cơ sở
lý luận để làm một đề tài nghiên cứu kinh doanh . Hiểu ra ràng hơn về các yếu tố
tác động đến việc xây dựng một mô hình kinh doanh như chi phí , nhà cung cấp ,
giá cả , nhu cầu người tiêu dùng , thị trường mục tiêu .
5.2 Những hạn chế trong nghiên cứu
Thứ nhất : Những giả thuyết ban đầu đặt ra trong bài nghiên cứu của chúng
tôi chưa được hình thành trên cơ sở thực tế nên dẫn đến sai sót và thiếu hợp lý . Do

đó không có độ tin cậy cao .
Thứ hai : Phương pháp xử lý dữ liệu và thông tin từ kết quả khảo sát chỉ là
cách tính phần trăm nên chưa nói lên được nhiều ý nghĩa . Như mối quan hệ của các
yếu tố , hay mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó lên việc xây dựng mô hình kinh
doanh Origami là nhiều hay ít . Do cách tính còn thủ công nên độ chính xác không
cao và có thể gặp sai xót trong quá trình kiểm đếm , xử lý dữ liệu .
Thứ ba : Do chúng tôi không có kinh phí và thời gian để thực hiện việc
nghiên cứu bao quát và hoàn thiện về mọi mặt mà chỉ tập trung vào các yếu tố cơ
bản như : yếu tố khách hàng ảnh hưởng đến việc xây dựng cửa hàng mà chưa thể

11


xoáy sâu vào các yếu tố còn lại hay phát hiện ra các yếu tố khác có khả năng ảnh
hưởng đến mô hình xây dựng cửa hàng Origami như văn hóa , địa lý khu vực …
Thứ ba : Do quyết định kích thước mẫu không dựa trên một cơ sở logic nào
nên việc chúng tôi chọn kích thước mẫu là 150 không có tính đại diện cho toàn bộ
tổng thể cao dẫn đến sai lệch do chọn mẫu . Điều này cần được khắc phục cho
những bài nghiên cứu sau .
Thứ tư : Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại thị trường TP Hồ Chí Minh và tập
trung tại quận 1 , quận 3 , quận 7 , quận Bình Thạnh và quận Thủ Đức là chủ yếu
với số lượng mẫu chỉ có 150 mẫu nên kết quả này không thể đại diện cho toàn thị
trường mà phải nhất thiết có các nghiên cứu tiếp theo và tại khu vực khác nếu muốn
mở rộng mô hình kinh doanh Origami tại Việt Nam .

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Giá trị thương hiệu đối với người tiêu dùng Việt Nam và định hướng xây dựng

thương hiệu của doanh nghiệp”, tạp chí Nghiên Cứu Kinh Tế , 6/11/2004 , 68
Cohen, S , Roussel, J ( 2008) , Strategic Supply Chain Management, Nxb Đà
Nẵng , Đà Nẵng
Dodds, W.B, Monroe, K.B and Grewal , D (1991), “Effects of Price, Brand, and
Store Information on Buyers' Product Evaluations”, Journal of Marketing
Research, Vol. 28 (August)
“Chỉ số mức độ hài lòng của khách hàng”, Tuổi trẻ online ,
,
23/10/2010
Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E.Porter, NXB Tổng hợp,
TPHCM
“Chiến Lược Marketing Hỗn Hợp 4P (marketing mix)”, VnEcon ,
23/10/2010
C.N.M (2005) , Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS , Nxb Thống kê ,
TPHCM
Kotler, P (2003), Quản trị Marketing, Nxb Giáo dục TPHCM
Mankiw, N.G (2003) , Nguyên lý kinh tế học ( tập 1) , Nxb Thống kê , TPHCM
Marshall (1890) , Nguyên lí kinh tế học , Nxb Thanh Niên , TPHCM
Porter , M.E (1985) , Lợi thế cạnh tranh , Nxb Trẻ , TPHCM
Porter , M.E (2009) , Chiến lược cạnh tranh , Nxb Trẻ , TPHCM
Samuelson , P.A (1948) , Economics: An Introductory Analysis, Nxb Thống
Kê , TPHCM
N.T.M (2006) , Nghiên cứu thị trường , Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, TPHCM
N.H (2008) , Lịch sử học thuyết kinh tế , Nxb Trường Đại Học Kinh Tế ,
TPHCM
Wikipedia (2000), “Marshall”, ,
23/10/2010
Zeithaml, V. A.(1988),“Consumer Perceptions of Price, Quality, and Value:A
Means-End Model and Synthesis of Evidence”, Journal of Marketing, vol.52(July)


13


LỜI CẢM ƠN

Em xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy phụ trách môn Phương pháp
nghiên cứu – TS Nguyễn Văn Toàn đã tận tình giúp đỡ , hướng dẫn và chỉ bảo trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn thầy vì những ý kiến
đóng góp quý giá đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này .
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp đã tận tình giúp đỡ và góp
ý cho bài nghiên cứu của tôi được hoàn thiên .

14


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU KHẢO SÁT
Phiếu khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm Origami
Xin chào Anh / Chị ,
Tôi là sinh viên trường Đại học Bình Dương khoa Quản trị kinh doanh. Hiện
nay tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về việc xây dựng một cửa hàng
Origami tại TP Hồ Chí Minh .
Origami là dòng sản phẩm lưu niệm , trang trí được làm hoàn toàn bằng giấy ,
có xuất xứ từ Nhật Bản .
Mục đích của cuộc nghiên cứu là phân tích cách xây dựng một cửa hàng
Origami có khả năng kinh doanh hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cũng như sẽ tạo
dựng được một thương hiệu Origami tại Việt Nam về lâu dài hay không .
Kính mong Anh / Chị vui lòng dành chút thời gian để trả lời phiếu khảo sát
này . Trong bảng khảo sát này không có quan điểm nào là tuyệt đối chính xác , mà

tất cả ý kiến đóng góp đều là những thông tin hữu ích đối với chúng tôi. Vì vậy, rất
mong nhận được sự hợp tác chân tình nhất của các Anh / Chị .
Xin Anh / Chị vui lòng đánh dấu “x” vào câu trả lời được chọn . Không giới
hạn số câu trả lời trong cùng một câu hỏi .
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc Anh / Chị sức khỏe và hạnh phúc !

I/ Thông tin cá nhân
(Xin Anh / Chị vui lòng cho biết những thông tin bên dưới)
1.Giới tính

15


£ Nam
£ Nữ
2.Tuổi
£ Dưới 18
£ Từ 18 đến 25
£ Từ 25 đến 35
£ Từ 35 trở lên
3.Nghề nghiệp : …………………………………
II / Thông tin chung :
1. Anh/Chị có thường mua quà lưu niệm , đồ dùng trang trí hay tặng quà cho bạn
bè vào những dịp đặc biệt không ?
£ Rất thường xuyên
£ Thường xuyên
£ Thỉnh thoảng
£ Không
£ Ý kiến khác : ………………………………………………………………..


2.Khi chọn mua một sản phẩm trang trí , quà lưu niệm , điều gì khiến Anh/Chị
quan tâm nhất ?
£ Hình thức đẹp
£ Làm bằng vật liệu bền chắc
£ Lạ mắt , mới mẻ trên thị trường
£ Cách thức làm ra sản phẩm đó
£ Ý kiến khác : ……………………………………………………………..
3.Anh/Chị có muốn một sản phẩm lưu niệm hoàn toàn mới thay thế cho những
dòng sản phẩm lưu niệm hiện nay ?
£ Có
£ Không
£ Không quan tâm
£ Ý kiến khác : …………………………………………………………….

16


II/ Thông tin liên quan đến nhu cầu sử dụng sản phẩm Origami :
4.Anh/Chị có biết đến loại hình Origami không ?
£ Đã từng mua và sử dụng
£ Biết đến do người khác mua tặng
£ Từng nghe nói tới nhưng chưa hề sử dụng
£ Chưa bao giờ biết đến
£ Ý kiến khác : …………………………………………………………………….
5. Anh/Chị quan tâm đến yếu tố nào của sản phẩm ?
£ Mẫu mã thiết kế đẹp , hấp dẫn
£ Chất lượng giấy tốt , thời gian sử dụng lâu dài
£ Giá cả
£ Yếu tố khác : ……………………………………………………………………
6.Sản phẩm nào Anh/Chị thích thú nhất khi có nhu cầu chọn mua Origami ?

£ Các loại hoa
£ Các con vật nuôi , thú cưng
£ Các kiểu xe
£ Ý kiến khác : ………………………………………………….............................
8. Anh/Chị sẽ chọn mua Origami ở mức giá nào ?
£ Từ 10 000 đ đến 50 000 đ
£ Từ 50 000 đ đến 100 000 đ
£ Từ 100 000 đ đến 300 000 đ
£ Từ 300 000 đ trở lên
£ Mức giá khác : ………………………………………………………………

17


10. Anh/Chị mua Origami dưới hình thức nào?
£ Tới trực tiếp cửa hàng chọn mua sản phẩm có sẵn
£ Đặt hàng và chờ giao hàng theo yêu cầu
£ Mua hàng qua mạng
£ Ý kiến khác : …………………………………………...
11.Anh/Chị sẽ chọn mua sản phẩm Origami với mục đích :
£ Tặng bạn bè
£ Để làm vật trang trí
£ Sưu tập
£ Thể hiện phong cách
£ Ý kiến khác : …………………………………………………………………….
12.Anh/Chị sẽ muốn đến một cửa hàng ngoài bán các sản phẩm Origami còn có
thêm các lại hình khác như :
£ Dạy cách xếp Origami
£ Tổ chức các câu lạc bộ giao lưu , học hỏi về Origami
£ Tổ chức các cuộc thi xếp Origami theo định kỳ

£ Hình thức khác : ………………………………………………………………..
13.Anh/Chị muốn cửu hàng Origami nên có những hình thức khuyến mãi hấp dẫn
nào trong ngày khai trương hay những dịp lễ:
£ Mua nhiều sản phẩm sẽ được tặng kèm một sản phẩm với giá trị tương đương
£ Bóc thăm trúng thưởng
£ Giảm giá cho tất cả các sản phẩm
£ Hình thức khác : ………………………………………………………………...
14. Theo Anh/Chị cửa hàng Origami mở tại đâu trong khu vực TPHCM sẽ thu hút
được nhiều khách hàng ?
£ Quận 1
£ Quận 3
£ Quận 5
£ Quận Tân Bình

18


£ Ý kiến khác : …………………………………………………………………….
15. Ý kiến riêng của Anh/Chị về hướng phát triển của Origami tại thị trường Việt
Nam trong thời gian tới :
………………………………....................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn !

19




×