Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề tài thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.58 KB, 28 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN : QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ TÀI : THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT
CẠNH TRANH
GVHD - TIẾN SĨ KHOA HỌC : THẦY ĐẶNG CÔNG TRÁNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
MSSV:

TP, HỒ CHÍ MINH Tháng 09/ 2012


2

LỜI CẢM ƠN !
Sau một thời gian tìm hiểu và thu thập tài liệu trong thư viện trường Đại học
Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh, thông qua các phương tiện thông tin, sự giúp đỡ
của Tiến sĩ Khoa học thầy Đặng Công Tráng - giảng viên bộ môn Luật Kinh
Doanh, em đã hoàn thành xong đề tài tiểu luận : “ Thực tiễn áp dụng luật cạnh
tranh ở Việt Nam ” . Bài tiểu luận thực sự là dấu ấn quan trọng đối với em trong
quá trình học tập . Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Thầy Đặng Công Tráng – giảng viên hướng dẫn, thầy đã tận tình chỉ bảo cho
chúng em trong suốt quá trình học môn học này cũng như luôn sẵn lòng giải đáp
các thắc mắc, hướng dẫn cách thực hiện và chỉ ra những sai sót trong bài tiểu luận
của chúng em.
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo môi trường
thuận lợi giúp em học tập và nghiên cứu làm tiểu luận.


Mặc dù, em đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những sai
sót, mong thầy bỏ qua và chúng em hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của thầy để chúng em rút kinh nghiệm giúp cho những bài tiểu luận lần sau đạt kết
quả tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !


3

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................

...................................................................................
...................................................................................
...................................................................................


4

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Chương I: Tổng quan về luật cạnh tranh .................................................................
1. Khái quát chung về luật cạnh tranh ...............................................................
2. Một số nội dung cơ bản của luật cạnh tranh ..................................................
3. Vai trò của Luật cạnh Tranh .........................................................................
Chương II: Thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Sơ bộ về việc áp dụng luật cạnh tranh tại Việt Nam .....................................
2. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh .......................................................
3. Nguyên nhân của việc cạnh tranh không lành mạnh .....................................
4. Giải pháp đưa Luật cạnh tranh vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực
cuả nó. ............................................................................................................
Phần: Kết luận – Kiến nghị ....................................................................................


5

LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh vốn là một hiện tượng “ xưa như trái đất” trong lịch sử cuộc sống
xã hội loài người. Hoạt động cạnh tranh diễn ra khi nhiều người cố gắng đạt được
cùng một mục đích. Cạnh tranh xuất hiện trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Cạnh tranh được xem là yếu tố động lực, đảm bảo cho sự vận hành và phát
triển của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Luật Cạnh tranh năm 2005 và một số
luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư đã góp phần tạo lập một môi trường

pháp lý lành mạnh và bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp .
Tuy nhiên theo nhiều kết quả khảo sát, đánh giá thì Luật cạnh tranh chưa
thực sự được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp. Một bộ phận lớn các doanh
nghiệp không am hiểu về Luật cạnh tranh, chính vì thế dẫn tới những việc cạnh
tranh không lành mạnh gây hậu quả nghiêm trọng . Một khi bản thân mỗi doanh
nghiệp lắm rõ được Luật cạnh tranh thì sẽ hạn chế đáng kể những vụ việc cạnh
tranh không lành mạnh. Mặt khác doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược
phù hợp, mà vẫn mang tính cạnh tranh cao, góp phần phát triển nền kinh tế thị
trường.
Với đề tài : “ Thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh” em hi vọng có thể chỉ rõ
thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Góp phần
đưa Luật cạnh tranh vào áp dụng phổ biến và phát huy tính tích cực của nó, tạo
môi trường pháp lý lành mạnh và bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LUẬT CẠNH TRANH
1. Khái quát chung về luật cạnh tranh
a/ Khái niệm luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh là một đạo luật được ban hành nhằm quy định các hành vi
cạnh tranh và các hành vi khác liên quan của thương nhân.
b/ Lịch sử ra đời của luật cạnh tranh Việt Nam
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên
thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở
năng lực cạnh tranh. Từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội
nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu

quả của nền kinh tế. Trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh
lành mạnh và bình đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của cơ
chế thị trường. Trong nỗ lực tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế,
ngày 03/12/2004, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Cạnh tranh số
27/2004/QH11 và Luật này đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2005.
Với 6 chương, 123 Điều.
2. Một số nội dung cơ bản của luật cạnh tranh
a/ Phạm vi điều chỉnh của luật cạnh tranh. (Điều 1)
Luật Cạnh tranh chia các hành vi chịu sự điều chỉnh thành hai nhóm hành vi
là hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đối với
nhóm hạn chế cạnh tranh, Luật điều chỉnh 3 dạng hành vi gồm thoả thuận hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập
trung kinh tế. Đối với nhóm cạnh tranh không lành mạnh, Luật điều chỉnh 10 hành


7

vi, gồm chỉ dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh, ép buộc trong kinh
doanh, gièm pha doanh nghiệp khác…và các hành vi khác theo tiêu chí xác định
tại khoản 4 Điều 3 của Luật do Chính phủ quy định.
b/ Về đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh( điều 2)
Luật cạnh tranh áp dụng đối với 2 nhóm đối tượng, gồm tổ chức, cá nhân
kinh doanh (doanh nghiệp), kể cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích; doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền
nhà nước; và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam và hiệp hội ngành
nghề hoạt động ở Việt Nam. Ngoài ra, tại Điều 6, Luật Cạnh tranh cũng quy định
các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước.
c/ Hành vi hạn chế cạnh tranh
 Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
Thoả thuận hạn chế cạnh tranh là thoả thuận giữa các doanh nghiệp, doanh

nghiệp với hiệp hội ngành nghề, các hiệp hội ngành nghề, trong hiệp hội ngành
nghề, bằng lời nói, văn bản và các hình thức khác, có khả năng làm giảm, ngăn
cản, kìm hãm, sai lệch cạnh tranh trên thị trường.
 Các thoả thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm(Điều 8):
+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp;
+ Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung
ứng dịch vụ;
+ Thoả thuận hạn chế, kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán
hàng hoá dịch vụ;
+ Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
+ Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;


8

+ Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường;
+ Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên thoả thuận;
+ Thông đồng để một hoặc các bên thoả thuận thắng thầu trong việc cung
cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
 Các thoả thuận bị cấm tuyệt đối: (Điều 9)
+ Thông đồng trong đấu thầu;
+ Thoả thuận ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia vào thị trườn;g
+ Thoả thuận loại khỏi thị trường các doanh nghiệp không nằm trong thoả
thuận.
 Các thoả thuận bị cấm có điều kiện:
+ Cấm khi tổng thị phần của các doanh nghiệp tham gia thoả thuận >=30%

thị phần trên thị trường liên quan (các thoả thuận còn lại).
 Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh: (Điều 11) Doanh nghiệp được coi là có vị
trí thống lĩnh nếu có thị phần >= 30% trên thị trường có liên quan hoặc có khả
năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng
hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên
quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường có liên
quan.
 Các hành vi bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh bị cấm (Điều 13)
+ Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối
thủ cạnh tranh;


9

+ áp đặt giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý; ấn định giá bán lại tối
thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
+ Hạn chế sản xuất, phân phối, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ
thuật làm thiệt hại cho khách hàng;
+ Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau cho những doanh nghiệp khác
nhau với những giao dịch như nhau;
+ áp đặt điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ;
+ Ngăn cản việc tham gia thị trường của đối thủ cạnh tranh.
 Lạm dụng vị trí độc quyền
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp
nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp độc quyền kinh doanh trên

thị trường liên quan.
Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm:
+ Các hành vi quy định tại Điều 13 nói trên;
+ áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng
giao kết mà không có lý do thoả đáng.
d/ Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh
- Khiếu nại vụ việc cạnh tranh (Điều 58): Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh nếu cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm do hành vi vi phạm quy định của Luật cạnh tranh.
Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã
cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
- Thụ lý hồ sơ khiếu nại (Điều 59): Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách
nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo


10

cho bên khiếu nại về việc thụ lý hồ sơ trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ.
- Điều tra vụ việc cạnh tranh (Mục 4)
+ Điều tra sơ bộ: Việc điều tra sơ bộ được tiến hành theo quyết định của Thủ
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh khi hồ sơ vụ việc khiếu nại được cơ quan quản
lý cạnh tranh thụ lý và phát hiện có dấu hiệu vi phạm luật này.
Thời hạn điều tra sơ bộ là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ.
Kết thúc điều tra sơ bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải ra quyết định
đình chỉ điều tra hoặc điều tra chính thức.
+ Điều tra chính thức:
Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao

gồm: xác minh thị trường liên quan, xác minh thị phần trên thị trường liên quan
đến bên bị điều tra, thu thập và phân tích chứng cứ về hành vi vi phạm. Thời hạn
điều tra là 180 ngày, trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh có thể gia hạn nhưng không quá 2 lần, mỗi lần không quá 60 ngày.
Đối với các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, điều tra viên phải xác định
căn cứ cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. Thời hạn điều tra đối với các vụ việc này là 90 ngày, kể từ ngày có
quyết định. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có
thể gia hạn nhưng không quá 60 ngày.
- Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh chuyển
báo cáo điều tra cùng hồ sơ liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng


11

cạnh tranh. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển có quan có thẩm quyền để khởi tố
vụ án hình sự.
- Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: Sau khi nhận được báo cáo
điều tra và hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định
thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhanạ được
hồ sơ phải ra một trong các quyết định: mở phiên điều trần, trả hồ sơ để điều tra bổ
sung, đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
- Phiên điều trần được thực hiện đối với các vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm
quyền giải quyết của Hội đồng cạnh tranh.
Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có
liên quan đến bí mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức
kín. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết
định theo đa số, sau khi nghe những người tham gia phiên điều trần trình bày ý
kiến và tranh luận.

e/ Xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
- Các hình thức xử phạt: Mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì cá
nhân, tổ chức vi phạm chỉ phải chịu một trong các hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn
có thể bị áp dụng một hoặc các hình tíưc phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp
khác để khắc phục hậu quả.


12

- Thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh: Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm
quyền xử phạt, xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 119.
Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 121)
+ Nếu bên phải thi hành không tự nguyện thi hành quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó.
+ Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản
của bên phải thi hành thì bên được thi hành có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có
tài sản của bên phải thi hành tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc
3. Vai trò của Luật cạnh Tranh
Luật Cạnh tranh được ban hành nhằm:
- Kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn
đến việc gây hạn chế cạnh tranh, đặc biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế

quốc tế
- Bảo vệ quyền kinh doanh chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- Tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng


13

Với 6 chương, 123 điều khoản, Luật cạnh tranh là một trong những văn bản
luật đồ sộ và có tầm quan trọng đặc biệt trong việc định hướng cho nền kinh tế thị
trường đang hình thành và ngày càng phức tạp ở nước ta. Luật cạnh tranh đi vào
cuộc sống chắc chắn sẽ góp phần làm cho thị trường ngày càng lành mạnh hơn;
những hành vi độc quyền trong kinh doanh gây hậu quả nghiêm trọng cho Nhà
nước, cộng đồng và người tiêu dùng sẽ bị hạn chế.
Cho đến nay, có thể nói hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh
đã tương đối hoàn thiện, là cơ sở để giúp các doanh nghiệp định hình chiến lược
kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật.


14

CHƯƠNG II
THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT CẠNH TRANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Sơ bộ về việc áp dụng luật cạnh tranh tại Việt Nam
Thực tế cho thấy mặc dù Luật Cạnh tranh có hiệu lực đã được hơn 6 năm với
những điều luật chặt chẽ và quy định xử phạt được đánh giá là khá "mạnh", song
sau hơn 06 năm thực hiện, luật vẫn chưa thực sự có ảnh hưởng lớn với doanh
nghiệp, thậm chí nhiều quy định vẫn còn “nằm trên giấy”. Theo đánh giá của các
chuyên gia pháp luật thì Luật Cạnh tranh của Việt Nam đã tiếp cận rất gần với

pháp luật quốc tế, đủ cơ sở để tạo lập và duy trì môi trường kinh doanh bình đẳng,
kiểm soát độc quyền, bảo vệ người tiêu dùng cũng như hội nhập quốc tế. Mặc dù
việc thực thi Luật Cạnh tranh sẽ có những tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và
giúp họ loại bỏ nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh song các doanh nghiệp
Việt Nam lại tỏ ra rất thờ ơ với điều này. Thậm chí nhiều doanh nghiệp khi được
hỏi còn không biết đến sự tồn tại của Luật Cạnh tranh cũng như cơ quan nhà nước
chịu trách nhiệm thi hành luật này.
Theo quy định của Luật Cạnh tranh thì các hình thức xử lý vi phạm Luật
Cạnh tranh của chúng ta khá nặng. Mức phạt tiền tối đa lên tới 10% doanh thu của
doanh nghiệp vi phạm, ngoài ra còn có hình phạt bổ sung như thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm. Ngoài ra, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh: xâm phạm bí mật
kinh doanh, gièm pha doanh nghiệp khác, lạm dụng vị thế độc quyền... sẽ bị ngăn
chặn và xử lý nghiêm nhờ Luật. Song dường như các doanh nghiệp vẫn chưa đánh
giá đúng mức tầm quan trọng của luật này khiến Luật Cạnh tranh chưa được ứng
dụng vào thực tế một cách đúng mức. Trên thực tế nhiều hành vi cạnh tranh không


15

lành mạnh lại không được xử lý dứt điểm. Do đó, một vấn đề mà doanh nghiệp
quan tâm là việc thực thi Luật Cạnh tranh có minh bạch, ổn định và không phân
biệt đối xử? Đây là cũng là nền tảng cho một nền kinh tế thị trường ổn định vững
mạnh.
Với 6 chương, 123 điều, Luật Cạnh tranh là một trong những văn bản luật đồ
sộ và có tầm quan trọng đặc biệt trong việc định hướng cho nền kinh tế thị trường
đang hình thành và ngày càng phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu mà bà
Đinh Thị Mỹ Loan, Phó chủ tịch Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam đưa ra thông qua một
cuộc điều tra ở 2.500 doanh nghiệp mới đây cho thấy, có tới gần 2.000 doanh
nghiệp trả lời không biết gì về Luật Cạnh tranh, không nhận thức được hành vi hạn

chế cạnh tranh trong kinh doanh.
Thực tế trong thời gian qua đã xảy ra rất nhiều vụ việc doanh nghiệp vi
phạm Luật Cạnh tranh, điển hình như: Vụ Hiệp hội Thép ra nghị quyết ấn định giá
bán, vụ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thống nhất nâng mức phí bảo hiểm cho tất cả
các đối tượng khách hàng, vụ doanh nghiệp cấu kết nâng giá thị trường thuốc tân
dược, sữa… nhưng Luật Cạnh tranh mới được áp dụng để xử lý hơn 20 vụ việc về
hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong số đó, chỉ có một vụ việc về hành vi hạn chế cạnh tranh bị xử lý.
Ví dụ : Đó là vụ Công ty Cổ phần Xăng dầu hàng không (Vinapco,) lợi
dụng vị trí là doanh nghiệp độc quyền bán nhiên liệu máy bay trên thị trường nên
đã đơn phương chấm dứt bán hàng cho Công ty Cổ phần PACIFIC AIRKINES
(PA) khiến công ty này phải hủy tất cả các chuyến bay trong ngày 1/4/2008. Tuy
mức xử phạt khá nhẹ, phạt 0,05% doanh thu của công ty này trong năm 2007 (Luật
Cạnh tranh cho phép mức xử phạt tối đa đối với các hành vi vi phạm Luật Cạnh
tranh lên tới 10% doanh thu của doanh nghiệp trước năm thực hiện hành vi vi


16

phạm) nhưng cũng đã có những tác động nhất định đến môi trường cạnh tranh tại
Việt Nam, tác động đến ý thức tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp.


Qua vụ việc này, các doanh nghiệp Nhà nước có vị thế độc quyền thấy rằng:
Không thể cho phép mình tạo ra một “kiểu” kinh doanh riêng, đứng trên pháp
luật.
Ông Lê Danh Vĩnh - Thứ trưởng Bộ Công Thương cho rằng: Luật Cạnh
tranh chưa thực sự đi vào cuộc sống bởi sự hiểu biết về Luật Cạnh tranh của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn nhiều hạn chế do họ thiếu chuyên
gia có kiến thức về luật. Hơn nữa, vì chưa nhận thức đúng, nên doanh nghiệp “ngại

va chạm”, “ngại can dự vào các vấn đề liên quan đến pháp lý”, dẫn đến việc sử
dụng không hiệu quả công cụ Luật Cạnh tranh để bảo vệ quyền lợi của mình.
Ông Trần Hữu Huỳnh - Trưởng ban Pháp chế VCCI cho rằng, nhiều khi
doanh nghiệp này biết doanh nghiệp khác vi phạm Luật Cạnh tranh, ảnh hưởng đến
lợi ích của mình, nhưng đành nhắm mắt cho qua mà không dám khởi kiện. Bởi nếu
khởi kiện, họ phải tự thu thập tài liệu, chứng minh các vấn đề liên quan... để chứng
minh có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc hạn chế cạnh tranh.
Đây là những yêu cầu có thể nói là vượt quá khả năng của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Vì để thu thập được các thông tin này từ các cơ quan chức năng là
không dễ. Ngoài ra, phí khởi kiện đối với các hoạt động cạnh tranh không lành
mạnh là 10 triệu đồng và với các hành vi hạn chế cạnh tranh là 100 triệu đồng cũng là một vấn đề với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.



Một điều quan trọng nữa, là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng không có được
niềm tin vào thắng lợi của mình. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi tính độc lập


17

của các cơ quan như Cục Quản lý Cạnh tranh, Hội đồng Cạnh tranh vẫn chưa rõ
ràng, ngay cả tên tuổi của những thành viên trong Hội đồng Cạnh tranh cũng chưa
được doanh nghiệp biết đến nhiều... Đó là chưa nói đến trường hợp doanh nghiệp
kiện đúng phải đối tác không thể thay thế, dẫn tới việc nếu doanh nghiệp thắng
kiện cũng đồng thời với mất đối tác làm ăn. Tất cả những vấn đề này dẫn tới hiện
trạng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể, không dám và không muốn tham
gia các vụ kiện.


Để Luật Cạnh tranh đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực thì còn

nhiều việc cần làm và rất cần sự tham gia từ nhiều phía, đặc biệt là các cơ quan
Nhà nước và các doanh nghiệp
2. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh là tốt, là động lực phát triển. Trong kinh doanh, sự cạnh tranh
đem đến cho người tiêu dùng nhiều lợi ích : hàng hóa tốt hơn, giá mua rẻ hơn…
Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc lành
mạnh, công bằng, không có sự “ăn gian” hoặc những “thủ thuật” trái pháp luật. Vì
nếu như vậy thì chẳng những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị “chơi bẩn” mà
ngay người tiêu dùng cũng không được lợi ích gì.
Tại Điều 39 qui định về các hành vi được xem là cạnh tranh không lành
mạnh, bị cấm. Chủ yếu gồm 9 hành vi sau :
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;
3. Ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;


18

7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất chính;
Xét từng trường hợp cụ thể:


Chỉ dẫn gây nhầm lẫn: là việc doanh nghiệp sử dụng những thông

tin chỉ dẫn (chẳng hạn trên bao bì, nhãn hàng, các pano quảng cáo ...) gây ra sự

nhầm lẫn về tên thương mại, logo, chỉ dẫn địa lý ... để làm sai lệch nhận thức của
khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của mình.
Ví dụ: Sản phẩm trà chanh Nestea của Nestle và trà chanh Freshtea của
Công ty Thuý Hương. Sản phẩm trà chanh Nestea hiện được ưa chuộng trên thị
trường nhưng không ít khách hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với
Freshtea của công ty Thuý Hương.
Theo tài liệu của Công ty sở hữu trí tuệ Banca được công bố công khai trong
cuộc hội thảo do Bộ Công thương tổ chức thì công ty Thuý Hương (Thanh Trì, Hà
Nội) đã có hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Cụ thể, Thuý Hương đã sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn giữa
Freshtea và Nestea. Sự tương tự về phần chữ: Cấu tạo, cách phát âm và tương tự cả
về cách trình bày, bố cục, mầu sắc. Trông bề ngoài, nếu không để ý sẽ khó phát
hiện hai gói trà chanh này là do hai công ty khác nhau sản xuất. Một số người tiêu
dùng được hỏi thì cho rằng, cả Freshtea và Nestea cùng là sản phẩm của công ty
Nestle, vì trông chúng rất... giống nhau.


Xâm phạm bí mật kinh doanh : là việc doanh nghiệp có các hành vi

như tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác,
tiết lộ, sử dụng thông tin, bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu
chân chính...


19

Ví dụ :Cuối năm 2009, vụ việc đánh cắp bí mật kinh doanh của Cty CocaCola là một trong những ví dụ về sự tinh vi trong hành vi xâm phạm bí mật kinh
doanh. Nhân viên của Cty Coca-Cola đã xâm nhập các dữ liệu và đánh cắp công
thức chế tạo một sản phẩm mới của Coca-Cola. Sau đó, đề nghị bán thông tin cho
PepsiCo - đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Coca - Cola.



Ép buộc trong kinh doanh : là việc doanh nghiệp ép buộc, đe dọa

khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp đối thủ không cho họ giao dịch
hoặc phải ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Đầu năm 2010, thị trường tài chính Việt Nam xuất hiện thực trạng
“ngân hàng chèn ép các doanh nghiệp”
Theo quy định hiện hành, lãi suất cho vay và huy động không vượt quá
150% lãi suất cơ bản mà Ngân hàng Nhà nước công bố. Với lãi suất cơ bản 8%
hiện nay, các ngân hàng chỉ được phép cho vay không quá 12% một năm. Tuy
nhiên nhiều doanh nghiệp cho biết họ phải vay với lãi suất cao hơn thế 3-4%, thậm
chí lênh tới 6-7%.
Hoặc thực trạng bất cập của ngành du lịch TP.HCM: Cứ đến mùa cao điểm
du lịch, trong ngành này thường "nảy nở" các công ty du lịch mới xuất hiện với
những tên gọi na ná tên của các công ty du lịch có tiếng khác. Các công ty này chỉ
kinh doanh có tính chất "thời vụ", hết mùa lại rút đi, sau khi đã làm một "vố hời".
Các Công ty đó tập trung vào một nhóm đối tượng khách và chào hàng với giá cực
rẻ để giành khách. Điều đáng nói là họ đã cung cấp dịch vụ kém chất lượng cho
khách hàng, và để lại tiếng xấu cho công ty du lịch khác.
Hoặc năm 2008, Hiệp hội Thép Việt Nam ra nghị quyết ấn định giá bán (yêu
cầu các thành viên 13,7- 14 triệu đồng/tấn thép), Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
thống nhất nâng mức phí bảo hiểm lên 3,95%/năm cho tất cả các đối tượng khách


20

hàng. Cả Công ty Cổ phần Xăng dầu Hàng không (Vinapco), lợi dụng vị trí là
doanh nghiệp bán nhiên liệu bay duy nhất trên thị trường, đơn phương chấm dứt
bán hàng cho Jestar Pacific Airlines... Nhằm nắm giữ độc quyền và ép giá sản

phẩm đối với các doanh nghiệp khác.


Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là việc một

doanh nghiệp có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp “đối thủ”.


Quảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh là việc

doanh nghiệp:


So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ

cùng loại của doanh nghiệp khác;
Ví dụ : về việc quảng cáo so sánh nói xấu đối thủ : Nệm KimDan
Vài năm trước, có chuyện công ty Kim Đan - là nhà sản xuất nệm cao su tự nhiên
lớn nhất tại TP. HCM đã đăng quảng cáo trên 5 tờ báo lớn với nội dung như sau:
“Đối với nệm lò xo, do tính chất không ưu việt của nguyên liệu sản xuất nên chất
lượng nệm sẽ giảm dần theo thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị
gãy, gây nguy hiểm cho người sử dụng. Đối với nệm nhựa tổng hợp poly-urethane
(nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt nên không có độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính vì
những lý do đó mà Kim đan hoàn toàn không sản xuất nệm lò xo cũng như nệm
nhựa poly-urethane. Tất cả các sản phẩm của Kim đan đều được làm từ 100% cao
su thiên nhiên, có độ bền cao và không xẹp lún theo thời gian...”.
Ngay sau khi mẫu quảng cáo trên phát hành, 3 công ty sản xuất nệm lò xo và
nệm mút đã khởi kiện Kim Đan ra toà với lý do quảng cáo của Kim Đan không có
căn cứ, gây thiệt hại đến uy tín sản phẩm của họ.



21



Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho

khách hàng;
Ví dụ: về nhãn hiệu gây nhầm lẫn : Cà phê Trung Nguyên
Công ty cà phê Trung Nguyên với thương hiệu G7 nổi tiếng cũng bị quy vào
một trong những doanh nghiệp có hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành
mạnh. Công ty Trung Nguyên đã sử dụng nhãn hiệu ba chiều hình cốc đỏ của
Nestlé để so sánh trực tiếp sản phẩm G7 của họ với sản phẩm Nescafé của Nestles.
Đó thực chất là việc so sánh trực tiếp sản phẩm nhằm cạnh tranh không lành mạnh.


Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về giá

cả, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất,
thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công,
nơi gia công ...


Khuyến mại không lành mạnh là việc :

+ Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng, không trung thực hoặc
gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
+ Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức
khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;

+ Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi
hàng hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng
để dùng hàng hóa của mình;
Ví dụ : Về khuyến mãi không đúng : Bột nêm massan:
Theo một công bố của Ban Điều tra và Xử lý các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, thì Công ty Massan đã đưa ra chương trình khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh tại TP. Hồ Chí Minh.


22

Cụ thể, công ty này đưa ra chương trình khuyến mại bột canh, người tiêu
dùng có thể đem gói bột canh dùng dở đến đổi lấy sản phẩm Massan. Hành vi này
được quy định là một trong các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh: “Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử, nhưng lại yêu cầu khách hàng
đổi hàng hoá cùng loại đang sử dụng do doanh nghiệp khác sản xuất”.
Công ty Unilever Bestfood đã khiếu nại về chương trình khuyến mại này tới
Sở Thương mại TP.Hồ Chí Minh. Thanh tra Sở đã lập biên bản và yêu cầu đình chỉ
chương trình khuyến mại.
 Bán hàng đa cấp bất chính là việc doanh nghiệp thực hiện các hàng
sau đây:
1. Yêu cầu người tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu
hoặc phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho
người tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ
yếu từ việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác
tham gia.

Ngoài các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như trên, Luật Cạnh
tranh cũng cấm nhiều hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh”. Hiểu theo nghĩa
nôm na, là những hành vi đơn lẻ hoặc giữa một nhóm doanh nghiệp cùng ngành
kinh doanh, nhằm mục đích tạo ra những sự “cản trở”, không cho các doanh
nghiệp khác có cơ hội cạnh tranh với mình.
Có 2 dạng hành vi “hạn chế cạnh tranh” gồm :
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh


23

- Làm dụng vị trí thống lĩnh hay độc quyền trên thị trường.
Trong một số trường hợp, các hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh” như
trên có thể bị cấm.
3. Nguyên nhân của việc cạnh tranh không lành mạnh
Qua những vụ việc này, nguyên nhân dẫn đến vi phạm luật cạnh tranh đa
phần đều do các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, bất chấp pháp luật và không từ
thủ đoạn để chống phá các doanh nghiệp khác.
Ngoài ra, còn do kiểu kinh doanh độc quyền, mà không ít các nhà doanh
nghiệp lớn đã ngang nhiên phá giá, chèn ép người tiêu dùng và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khác. Tạo ra một “kiểu” kinh doanh riêng, đứng trên pháp luật, gây bất
bình đẳng trong cạnh tranh công nghiệp.
Trên thực tế, Luật Cạnh tranh chưa thực sự đi vào cuộc sống bởi sự hiểu
biết về Luật Cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
còn nhiều hạn chế do họ thiếu chuyên gia có kiến thức về luật. Hơn nữa, vì chưa
nhận thức đúng, nên doanh nghiệp “ngại va chạm”, “ngại can dự vào các vấn đề
liên quan đến pháp lý”, dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả công cụ Luật Cạnh
tranh để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhiều khi doanh nghiệp này biết doanh nghiệp
khác vi phạm Luật Cạnh tranh, ảnh hưởng đến lợi ích của mình, nhưng đành nhắm
mắt cho qua mà không dám khởi kiện. Bởi nếu khởi kiện, họ phải tự thu thập tài

liệu, chứng minh các vấn đề liên quan... để chứng minh có các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh hoặc hạn chế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cũng rất khó để các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện và áp
dụng tốt Luật cạnh tranh. Vì để thu thập được các thông tin này từ các cơ quan
chức năng là không dễ. Ngoài ra, phí khởi kiện đối với các hoạt động cạnh tranh
không lành mạnh là 10 triệu đồng và với các hành vi hạn chế cạnh tranh là 100
triệu đồng - cũng là một vấn đề với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


24

Hơn nữa tính độc lập của các cơ quan như Cục Quản lý Cạnh tranh, Hội
đồng Cạnh tranh vẫn chưa rõ ràng, ngay cả tên tuổi của những thành viên trong
Hội đồng Cạnh tranh cũng chưa được doanh nghiệp biết đến nhiều... Đó là chưa
nói đến trường hợp doanh nghiệp kiện đúng phải đối tác không thể thay thế, dẫn tới
việc nếu doanh nghiệp thắng kiện cũng đồng thời với mất đối tác làm ăn. Tất cả
những vấn đề này dẫn tới hiện trạng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đành chấp
nhận giải pháp “làm thinh”, không thể, không dám và không muốn tham gia các vụ
kiện.
4. Giải pháp đưa Luật cạnh tranh vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích
cực cuả nó.
Để Luật Cạnh tranh đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực thì còn
nhiều việc cần làm và rất cần sự tham gia từ nhiều phía, đặc biệt là các cơ quan
Nhà nước và các doanh nghiệp:


Tích cực tuyên truyền, mở các cuộc Hội thảo để giúp các doanh nghiệp hiểu

rõ hơn, có nhận thức đúng đắn hơn về Luật cạnh tranh, không ngại sử dụng cũng
như không dám sử dụng Luật Cạnh Tranh để giúp cho việc Cạnh tranh mang tính

công bằng hơn.


Nhà nước cần có biện pháp trừng phạt thật nặng đối với những trường hợp vi

phạm Luật cạnh tranh nhằm hạn chế bớt những sự việc như biết luật nhưng vẫn vi
phạm.


Tăng cường biện pháp quản lý, giám sát việc thực thi luật cạnh tranh của các

doanh nghiệp.


Tăng cường đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp, để tăng khả năng kiểm

soát vốn ngân sách, nghiêm túc trong việc minh bạch tài chính và quy trách nhiệm


25

cá nhân rõ ràng hơn. Tiếp đó, cần thực hiện cải cách hệ thống quản trị doanh
nghiệp và dần đưa đến mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước với quy chế
thưởng, phạt nghiêm minh và tương xứng hiệu quả công việc. Nhằm hạn chế độc
quyền và giúp nhà nước có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn đối với các doanh
nghiệp độc quyền.


Phát triển hệ thống quản lý, giải quyết tranh chấp công khai, giúp các doanh


nghiệp vừa và nhỏ mạnh dạn nêu lên ý kiến, tiến gần đến với sự bình đẳng, cạnh
tranh lành mạnh.


Mặc dù có những tiến bộ và toàn diện, song để luật cạnh tranh đi vào cuộc

sống và phát huy tác dụng tích cực, hạn chế những tiêu cực có thể xẩy ra trong
thực tiễn, còn một số “cái nút” cả về lý luận và thực tiễn cần được thòa gỡ trong
các văn bản hướng dẫn thi hành. Giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận Luật
cạnh tranh hơn.


×