.................................................................................................... 2
........................................................................................................ 4
2.1. Tình hình xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam sang thị trường Mỹ...................................... 4
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu cá da trơn Việt Nam sang Mỹ .................................................... 4
2.1.2. Khả năng cạnh tranh cá da trơn Việt Nam trên thị trường Mỹ ...................................... 5
. .3. Đánh giá những thu n i
h hăn của hoạt động xuất khẩu cá da trơn sang thị
trường Mỹ. ............................................................................................................................... 5
. .3. . hững thu n
. .3. .
ột s
h
i ...................................................................................................... 5
hăn hi th
nh
thị trường
ỹ ............................................... 6
2.2. Những rủi ro khi xuất khẩu cá da trơn sang thị trường Mỹ.................................................. 7
2.2.1. Rủi ro về nguồn cung..................................................................................................... 7
2.2.1.1 Rủi ro trong nghề nuôi cá da trơn. ........................................................................... 7
2.2.1.2 Rủi ro trong chế biến và bảo quản ......................................................................... 10
2.2.2. Rủi ro về nguồn cầu ..................................................................................................... 12
2.2.2.1. Cạnh tranh với thị trường cá da trơn ở Mỹ ........................................................... 12
2.2.2.2. Vụ kiện ch ng bán phá giá.................................................................................... 14
2.2.2.3. Sự giám sát mạnh mẽ của Bộ Nông nghiệ nước Mỹ. ......................................... 15
2.2.2.4. Rào cản về pháp lu t của nước Mỹ ....................................................................... 19
3
a)
Đ
.................................................................. 22
X y dựng thương hiệu
ạnh
đa dạng h á thị trường, đa dạng h á sản hẩ .............. 22
b) Hệ th ng chứng từ sổ sách và hạch toán kế toán theo chuẩn mực qu c tế ........................ 22
c)
d)
của
iải há
ề giá xuất hẩu
giá trị thông thường của sản hẩ
xuất hẩu ................... 23
ng ca iến thức ề u t ch ng bán há giá của W
cũng như u t ch ng bán há giá
a ỳ................................................................................................................................. 23
e) Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần có tinh thần tích cực the đuổi vụ kiện khi
bị nước ngoài kiện bán phá giá ................................................................................................. 24
............................................................................................................ 26
1
HƯƠNG 1: Ơ
N
Việt Nam đang tr ng quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển, hội nh p với nền
kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều h
hăn
thử thách, nền
kinh tế nước ta đã đạt đư c những thành tựu đáng hích ệ. Tuy nhiên, thị trường mở rộng, kinh
tế ngày càng phát triển, doanh nghiệp mu n tồn tại, mu n ươn ên thì trước hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả.
hưng, hông hải bất kỳ doanh nghiệ n
cũng đứng vững với qui
lu t cạnh tranh khắc nghiệt này. Sự phát triển sản xuất ồ ạt đã g y ra ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mục đích inh d anh của tất cả các doanh nghiệp
là mang lại thu nh p cao nhất, chi phí thấp nhất với mức rủi ro h p lí. Phân tích hiệu quả của
doanh nghiệp chỉ mới là một mặt để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những kết
lu n rút ra từ nội dung phân tích này sẽ hông đầy đủ nếu ta không xem xét một dạng khác của
n ,đ
rủi ro của doanh nghiệp. V y rủi ro của doanh nghiệ
rủi r , đ
gì? Làm thế n
để nh n diện
ường, hạn chế và giảm thiểu rủi ro? Những vấn đề này sẽ đư c giải quyết qua một đề
h n tích “ ủi ro trong kinh doanh xuất khẩu cá da trơn sang thị trường Mỹ”.
tài cụ thể
Lý do chọn đề tài: Với đường bờ biển dài 3.260 km, vùng lãnh hải rộng 12 hải ý
ùng đặc
quyền kinh tế trên biển rộng 200 hải lý với diện tích khoảng 1 triệu km2, Việt Nam có nhiều tiềm
năng để phát triển mạnh ngành thủy sản. Thực tế những nă
Việt a
qua cũng ch thấy ngành thủy sản
đã c những bước phát triển đáng ể. Hiện nay, thủy sản đang đư c coi là ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước. Trên thị trường thủy sản qu c tế, Việt a
cũng đạt đư c vị trí ngày
càng cao, vững mạnh và có khả năng cạnh tranh cùng các đ i thủ đáng gờ
hác như hái an,
Trung Qu c, Mỹ, Mêhicô...
Những nă
gần đ y, ng i những bạn hàng truyền th ng như
Singapore, thủy sản Việt Nam còn thâm nh
đư c vào những thị trường mới đầy tiề
Trung Qu c, E . Đặc biệt, từ khi Mỹ bỏ lệnh cấm v n thương
định thương
h t Bản, Hồng Kông,
năng như
ại với Việt Nam và từ khi hiệp
ại s ng hương Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực (10/12/2001), Việt
a
đã nhanh
chóng thâm nh p thị trường Mỹ. Ngoài con tôm và các sản phẩm thủy sản truyền th ng khác,
Việt
a
còn đưa
đ y
ặt h ng cá da trơn rất đư c thị trường ưa chuộng vì v y đã nhanh
chóng biến Mỹ thành thị trường đứng đầu về tiêu thụ hàng thủy sản Việt Nam (từ 10% thị phần
xuất khẩu thủy sản của Việt a
tr ng nă
998 ên 3 ,38% tr ng nă
2
00 ).
Đ i với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản nói riêng, Mỹ là
một thị trường rộng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội inh d anh.
hưng bên cạnh đ , thị trường Mỹ
cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro do hệ th ng pháp lu t phức tạp, hàng loạt các tiêu chuẩn đặt ra
đ i với hàng nh p khẩu. Nh n thức đư c điều n y, trên cơ sở kiến thức đư c học và qua quá
trình nghiên cứu thực tế e
đã chọn nghiên cứu đề tài n y.
Mục đích nghiên cứu: Trong qúa trình nghiên cứu, nhóm tiến hành tìm hiểu kiến thức, v n dụng
lý thuyết rủi ro vào thực tế.
hư
y, nhóm vừa có thể thông su t kiến thức trên lớp, vừa có thể
tiếp c n thực tế, v n dụng và góp phần tìm ra những giải pháp hữu ích cho doanh nghiệp, hạn
chế những rủi ro không cần thiết khi kinh doanh sau này.
Nội dung: Đề tài nghiên cứu của nh
đư c chia làm ba phần trọng tâm:
Phần thứ nhất: Cơ sở lí lu n.
Phần thứ hai: Thực trạng.
Tình hình xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Những rủi ro khi xuất khẩu cá da trơn sang thị trường Mỹ (rủi ro về nguồn cung,
rủi ro về nguồn cầu).
Phần thứ ba: Giải pháp phòng tránh những rủi r để cá da trơn cạnh tranh có hiệu quả
trên thị trường Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bả
ư ng kiến thức và thông tin ch đề t i, nh
đã
ở rộng
phạm vi nghiên cứu không những trên lí thuyết mà còn tìm hiểu ngay trên thực tế. Về lí thuyết,
nhóm tham khảo lý thuyết bài giảng, một s tài liệu c
iên quan đến lý thuyết rủi ro và kinh tế.
Về thực tế, phạm vi nghiên cứu đư c mở rộng cả tr ng nước, nước Mỹ, và một s nước có phát
triển ngành xuất nh p khẩu cá da trơn nhằm có thể thu th p những thông tin hữu ích ch đề tài.
Phương pháp nghiên cứu: Một s
t i
hương há nghiên cứu đư c v n dụng tr ng h n tích đề
hương pháp thu th p thông tin, th ng kê, phân tích, so sánh
hương há
u n.
Kết quả nghiên cứu: Qua quá trình nghiên cứu, nhóm mong mu n sẽ mang lại những thông tin
th t bổ ích về rủi ro trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói
riêng, góp phần tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, giúp các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản sẽ có thể khắc phục tình trạng hiện nay.
3
HƯƠNG 2: H
NG
2.1. ình hình xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam sang thị trường
ỹ
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu cá da trơn Việt Nam sang ỹ
Có thể nói, trong nhiều nă gần đ y, cá da trơn liên tiếp là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của thủy sản Việt Nam, góp phần vào sự tăng trưởng của xuất khẩu thủy sản
nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
á da trơn đư c nuôi t p trung tại khu vực Đồng bằng sông Cửu
ùng ĐB
ng (ĐB
).
c điều kiện tự nhiên thu n l i kết h p với kỹ thu t nuôi cá da trơn không quá khó
nên nghề nuôi cá da trơn phát triển khá mạnh. Cá tra, cá basa là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt a
cũng
sản phẩm thủy sản đư c nhiều thị trường trên thế giới ưa
chuộng. Thị trường xuất khẩu không ngừng đư c mở rộng. Hiện nay, cá tra xuất khẩu sang 163
nước (tr ng hi nă
006 chỉ c 65 nước) và chiếm khoảng 95% thị phần cá da trơn hi lê trên
thế giới, sản ư ng 1.5 triệu tấn mỗi nă . Trong đ , Mỹ là nước có giá trị nh p khẩu hàng phi lê
đông lạnh lớn nhất từ Việt Nam, nă
87,8% so với nă
2011 đạt kim ngạch tới 331,6 triệu USD, tăng trưởng tới
2010, thị phần tăng từ 11% lên 18%.
Tuy thị trường Mỹ là thị trường rất h tính, đòi hỏi
đặt ra nhiều tiêu chuẩn đ i với
mặt hàng cá tra nh p khẩu vào. Bên cạnh đ còn c những rào cản thương
basa Việt a
g y hông ít h
ại đ i với cá tra,
hăn ch các d anh nghiệp xuất khẩu loại thủy sản n y như
kiện ch ng bán phá giá cá tra, basa Việt Nam và Mỹ nâng mức thuế ch ng bán há giá đ i với cá
tra Việt a
ên đến 30%. hưng sau hi Việt Nam kiện Mỹ về việc áp dụng thuế ch ng bán
há giá(CBPG) thì đến cu i quý I
đầu quý
nă
0
,
ỹ đã giảm mức thuế CBPG xu ng
còn 0 – 0.2%. Và kim ngạch xuất khẩu tăng đáng ể qua các nă
ă
ới i
sau
0
sản ư ng cá thu h ạch gần , triệu tấn. r ng đ , xuất hẩu đạt hơn 600.000 tấn
ngạch xuất hẩu đạt hơn ,8 tỷ
ặt h ng tô
(39, %). á tra Việt a
xuất hẩu sang E chiế
yếu
9, %;
, tăng 9,5% s
đã c
a ỳ chiế
ới nă
ặt ở 163 thị trường trên thế giới, tr ng đ
8,4%... ản hẩ
h ng cá hi ê đông ạnh, ới giá trị xuất hẩu đạt ,79 tỷ
ngạch xuất hẩu cá tra của cả nước.
4
0 0; duy trì ị trí s
cá tra xuất hẩu ẫn chủ
, chiế
tới 99% tổng i
ă
0
2 tháng đầu nă , xuất hẩu cá tra từ Việt a
ạnh, ới i
ngạch đạt 46,6 triệu
tháng đạt 6,3 triệu
của tháng / 0
, tăng 50,4% s
, tăng 38,4% s
. he
sang
ỹ ẫn tiế tục tăng trưởng
ới cùng ỳ nă
ới cùng ỳ nă
ổng cục hủy sản, tr ng nă
ng ái
0
ng ái. r ng đ , riêng
tăng s
ới 0,3 triệu
, ng nh thủy sản hấn đấu n ng
diện tích nuôi cá tra, cá basa ên h ảng 6.000 ha, n ng sản ư ng từ ên ,5 triệu tấn
ngạch xuất hẩu h ảng tỷ
.
uy nhiên, h ạt động nuôi cá tra ẫn còn gặ nhiều h
còn tăng ca
hăn như d giá
t tư đầu
ch giá th nh sản xuất nguyên iệu ca , tr ng hi đ giá bán nguyên iệu
hông ổn định
ch người nuôi nhỏ
tồn tại iệc các d anh nghiệ thu
chí 3 tháng đã ảnh hưởng đến
hông c
ãi h ặc bị thua ỗ
ua cá của d n nhưng ch
i ích
hời gian qua ẫn còn
thanh t án từ
tháng, th
-
hiệu quả inh tế của các hộ nuôi thủy sản xuất hẩu.
2.1.2. Khả năng cạnh tranh cá da trơn Việt Nam trên thị trường ỹ
ỹ thị trường “ h tính”, yêu cầu chất ư ng
ệ sinh an t n thực hẩ
hông hắc he như thị trường E . iá bán thuỷ sản của Việt a
các thị trường hác.D đ , h ng thuỷ sản của Việt a
rộng
i
ngạch xuất hẩu thuỷ sản của Việt a
Đặc biệt, Việt a
tăng ca hơn cá da trơn ở
thị trường
a
điể
thị trường
thị trường
ỹ, c
i hơn h n ề chất ư ng.
ạnh
cơ hội
ới
ỹ ng y c ng đư c
ở
ỹ ng y c ng cao.
th nh công bước đầu tr ng
c giá trị gia
đ sản ư ng nh
hẩu
ỹ rất ưa chuộng cá ba sa nh
ch ng ta cần hải nắ
ỹ
hẩu từ
bắt để đưa cá da trơn Việt
cạnh tranh c hiệu quả trên thị trường thế giới.
2.1.3. Đánh giá những thu n
trường ỹ.
i và khó khăn của hoạt động xuất khẩu cá da trơn sang thị
2.1.3.1. Những thu n i
á da trơn Việt a d nuôi, d đánh bắt ch năng suất ca , thịt thơ
ca
h
ca nhưng
ỹ ại ca hơn s
ỹ. ọ nh n định cá da trơn Việt a
ng y c ng tăng ên. hực tế ch thấy, đa s người d n
đ
sang
đư c giới inh d anh thuỷ sản đánh giá
iệc xuất hẩu cá da trơn
Việt a
đạt i
c t c độ tăng trưởng ca . ùng ới điều iện tự nhiên nước ta
đã
ng
ang ại nhiều thu n
hu ực hông c
i ch
ng n, sức s ng
nguồn thức ăn h ng
iệc nuôi trồng. Đặc biệt, hu ực Đồng Bằng ông ửu
ùa đông nên cá c thể ớn quanh nă
tr ng hi cá ở
ỹ chỉ ớn
tr ng h ảng thời gian 7-8 tháng, thời gian còn ại chỉ “ngủ đông” hông ớn h ặc ớn ch
5
,
điều đ cũng tạ nguồn cung h ng h
cạnh tranh c hiệu quả ớithị trường
ỹ.Bên cạnh
đ , những nghiên cứu ề công nghệ nuôi trồng, iệc đưa thức ăn công nghiệ
thời gian nuôi
giả
thiểu đư c ư ng thức ăn ch cá. hía các nh
nhiều biện há giả
hẩ
giá th nh như đầu tư thê
cơ hội ớn ch
iệc
định thương
ại Việt-
riêng tại thị trường
ỹ, thông qua đ
tác inh tế giữa Việt a
thị
ỹ đư c ý ết
ng y 3/7/ 000. ự iện n y đã
n i chung
ở rộng h
trên thị trường
tác ới các nước trên thế giới. Đồng thời sau ụ iện cá ba sa
trở nên đư c nhiều người tiêu dùng
thị trường
ỹ r t ra đư c b i học ch
hả năng ư t qua các r
xuất hẩu Việt a
sau hiệ
các d anh nghiệ xuất hẩu cá ba sa n i
biết đến cái tên cá ba sa Việt a . ua đ , nh nước Việt a
n y, để c
ở ra
ở ra những cơ hội
ỹ, tạ cơ hội để n ng ca đư c ị thế của thuỷ sản Việt a
00 cá da trơn Việt a
hẩu cá da trơn
ới các nước đã
ở rộng thị trường tiêu thụ cá da trơn của Việt a . Đặc biệt
ớn ch các d anh nghiệ Việt a
nă
30-40%, d đ c thể bán
ỹ ới giá thấ .
g i ra, sự tiến bộ tr ng quan hệ h
t
áy chế biến cũng đã c
thiết bi, t n dụng hế iệu, đa dạng h á sản
he tính t án, giá th nh sản xuất cá da trơn đã giả
trường
đã r t ngắn
trên thị trường
cản
ỹ
các
các nước hác
cùng ới các d anh nghiệ xuất
ình hi xuất hẩu
thị trường
ột cách t t hơn, tăng hả năng cạnh tranh của h ng
ỹ.
2.1.3.2. ột s khó khăn khi th m nh p vào thị trường ỹ
X nh
thị trường ỹ, h hăn trước tiên
các d anh nghiệ xuất hẩu cá ba
sa, cá tra Việt a
gặ
hải
tính cạnh tranh trên thị trường n y rất ca , gặ
thủ cạnh tranh ớn, hông những cạnh tranh ề chất ư ng, giá cả
hải những đ i
còn cạnh tranh cả ề
hương thức thanh t án.
ng thuỷ sản nh
hẩ
thực hẩ
trường, bả
ênh bán
ỹ hải qua sự iể
ỹ) the các tiêu chuẩn
ệ sinh thái
g i ra, thị trường
c
hẩu
những ý d
tra chặt chẽ của
, ấn đề ệ sinh thực hẩ , ô nhi
ỹ thường đưa ra để hạn chế nh
50% trị giá tiêu thụ ở
hẩu
hẩu thuỷ sản.
ỹ. ác hình thức bán
bán qua siêu thị, bán ch các nh h ng, nh ăn công cộng, bán ch tiệ
đư c các nh nh
ôi
ỹ c hệ th ng h n h i b i bản chủ yếu qua hai ênh tiêu thụ gồ
thuỷ sản xuất hẩu chiế
ột ênh h n h i nữa
(Cục dư c
bán sỉ thuỷ sản ở
ăn người Việt tại
ỹ. ác d anh nghiệ Việt a
chưa ới tới các nh bán
6
chủ yếu
chỉ
ỹ.
ới tiế c n
hay siêu thị, h ng h á chưa đến tay
người tiêu dùng, d đ chưa nh n đư c thông tin hản hồi
há cải tiến, n ng ca chất ư ng hù h
Việc chế biến
còn thấ
ột cách trực tiế để từ đ c biện
ới thị hiếu của hách h ng.
bả quản, ệ sinh an t n thực hẩ
của các d anh nghiệ xuất hẩu
chưa đá ứng đư c yêu cầu ề ệ sinh, an t n thực hẩ
sản xuất
thị trường
ơn thế,
ỹ còn đề ra
ỹ hải qua sự iể
d
tra chặt chẽ của ục dư c hẩ
ột s tiêu chuẩn hác
bả hộ các d anh nghiệ tr ng nước
thuỷ
thực hẩ
các d anh nghiệ xuất hẩu Việt a
hả năng đá ứng đư c để hạn chế iệc xuất hẩu thuỷ sản của Việt a
nhằ
ỹ đề ra,
đề ra
ỹ.
h c
thị trường
ỹ
ức thuế ca .
2.2. Những rủi ro khi xuất khẩu cá da trơn sang thị trường
ỹ
2.2.1. ủi ro về nguồn cung
2.2.1.1 ủi ro trong nghề nuôi cá da trơn.
rước nă
000, gi ng cá tra, ba sa chủ yếu đư c hai thác từ sông iền, sông
nhưng sản ư ng hai thác cá gi ng giả
Đồng bằng sông ửu
n y.
ă
c n.
ự bá nă
dần.
u,
nhu cầu ư ng cá gi ng tăng nhanh, các tỉnh
ng bắt đầu ứng dụng các đề t i nghiên cứu ề sản xuất nh n tạ gi ng cá
000 các tỉnh sản xuất h ảng
ột tỷ c n cá tra, ba sa bột; nă
006 đạt hơn nă
007 ư ng cá tra, ba sa gi ng hục ụ nhu cầu nuôi đang hát triển quá
h ảng 0 tỷ c n. he đồng chí hạ
Văn hánh
tỷ
ạnh
guy n Văn áng (Viện ghiên cứu nuôi
trồng thủy sản ), d nhu cầu rất ớn ề cá tra, ba sa gi ng, ch nên các cơ sở sản xuất chỉ t
trung sản ư ng cá bột, chưa quan t
chất ư ng cá gi ng.
sa đã đư c xã hội h a, nhưng hát triển còn
ch cá b
ẹđ
ặc dù sản xuất gi ng cá tra
ang tính tự hát, ẫn xảy ra tình trạng
h ặc đ nhiều ần, ch nên chất ư ng cá gi ng
hục ụ nuôi cá chưa bả đả . he thạc sĩ rần
sản), nuôi cá tra, ba sa cần rất nhiều nước
hả năng y nhi
dịch bệnh đ i ới cá nuôi
inh
guyên nh n
(Viện
ột s cơ sở
.
hực tế tr ng hát triển nuôi cá tra, ba sa ở Đồng bằng sông ửu
ch thấy, dịch bệnh đ i ới đ i tư ng nuôi n y tăng nhanh.
ba
ng những nă
qua
d hệ th ng thủy
inh tế -
i
uy h ạch thủy
hải thường xuyên thay đổi nước tr ng a nuôi d
rất ớn. g i ra, các yếu t như nuôi cá ới
t
độ quá ca (da động từ 0-100 cá/m2 hay 30-150 cá/m2), ư ng thức ăn ch cá quá nhiều cũng
ô nhi
nguồn nước.
nguồn nước hục ụ nuôi cá chủ yếu dựa
các công trình thủy
i hục ụ sản xuất nông nghiệ , ch nên các c ng thường đư c thiết ế ca trình đáy c ng ca
7
hơn đáy ênh. Vì
ênh,
y, iệc th át nước ra sông ớn bị hạn chế, dẫn đến chất ô nhi
tăng ô nhi
ùng nuôi cá tra, ba sa.
ừ những hạn chế ề chất ư ng cá gi ng, hệ th ng thủy
dẫn đến tình trạng cá tra, ba sa bị chết ng y c ng tăng. he
hanh
an (Viện
t ( ần hơ), thị xã Vĩnh
nhi
bệnh
ùng nuôi chưa bả đả
ết quả điều tra của iến sĩ ý hị
ng
h uÐ c( n
huyện
ng
n y,
ang nhiều chất thải ẫn
ng da, bệnh gan, th n
tra, ba sa c
trung như
các tháng 5, 7. hời điể
hưởng của ũ đổ ề
i ch
ghiên cứu nuôi trồng thủy sản ) ch thấy tr ng hai nă
các khu vực nuôi cá tra, ba sa t
h t
đọng ại đáy
ũ, xuất huyết, đ
ầ
ồ (Vĩnh
ồng
gự (Ðồng há ),
ng), cá nuôi a , bè thường
ôi trường nước tr ng a nuôi rất xấu d ảnh
bệnh. á thường bị nhi
đỏ.
00% s a tại Ðồng há , Vĩnh
iang),
( 005- 006), tại
các bệnh
ng th n,
ết quả điều tra tại a nuôi của 65 hộ nuôi cá
ng, ần hơ, 80% s a ở
n
iang bị nhi
bệnh.
Bất chấ những rủi r
ng ẫn hát triển
đổ xô
ạnh
ớn c thể xảy ra, nghề nuôi cá tra, ba sa ở Đồng bằng sông ửu
ẽ. ừ đầu nă
0
nuôi đ i tư ng n y. hưa hi n
những tháng đầu nă
thời điể
thời điể
nay d giá cá đạt
đến nay, nông d n Đồng bằng sông ửu
ng
"cơn s t" ề c n gi ng, đất nuôi cá tra, ba sa như
ức ca nhất tr ng òng 30 nă
qua (giá cá tra, ba sa
tháng 3 đạt 7 nghìn đồng/ g). ý giải ề điều n y, Bộ hủy sản ch rằng, đ y
các nh
h ạch tô . hính ì
áy chế biến thủy sản xuất hẩu han hiế
y, các d anh nghiệ đổ xô
địa hương hông thể iể
nguyên iệu ì chưa
ua cá tra, ba sa để bả đả
ụ thu
h ạt động, nhiều
s át đư c tình trạng nông d n tự hát nuôi cá tra, ba sa.
ặc dù tình hình kinh tế thế giới ẫn chưa thể ạc quan, tiền ẩn nhiều rủi ro, nhưng ngành
xuất hẩu cá tra ẫn dự iến đạt kim ngạch 2 tỷ USD trong nă
là do sản hẩ
cá tra phù h
2012. Lý giải ề sự ạc quan này
ới túi tiền cho giới bình dân các nước.
Tuy nhiên, bên cạnh sự ạc quan ề thị trường cá tra xuất hẩu nă
nghiệ
ại
tiêu thụ ở
d anh nghiệ
h
nay, nhiều d anh
ắng ề nguy cơ thiếu hụt nguồn cung ẫn tiế tục di n ra. ự iên ết giữa sản xuất
ột s tỉnh chưa thực sự chặt chẽ; h
đồng cung cấ
ới nông d n đư c ý ết nhưng chưa hiệu quả.
đồng ba tiêu sản hẩ
nhiều d anh nghiệ
thả cá tra. Ông hạ
thu
ua sản hẩ
hiều hộ nuôi nhỏ
ới các d anh nghiệ chế biến xuất hẩu. hời điể
ại iện nhiều ý d để
nh uấn- h
giá hiến người d n hông còn
ặn
giữa
hông c
thu h ạch,
ới nuôi
ổng cục rưởng ổng cục hủy sản- ch biết sự biến
8
động của thị trường cũng tác động trực tiế đến ng nh sản xuất
/ 0
nuôi cá tra. ụ thể từ tháng
, giá cá tra da động từ 8.000 đến 3.000 đồng/ g; sau đ tăng dần đến
đồng/ g
giữa tháng 5. Đến cu i tháng 5, giá đột ngột giả , đến giữa tháng 8 ở
nhất tr ng nă
ức 9.000
ức thấ
.500 đồng/ g.
Các yếu tố đầu vào của sản phẩm cá da trơn nguyên liệu gây nên trở ngại cho người nuôi ở
ĐBSCL
Yếu tố đầu vào
á gi ng
hức ăn nuôi cá da trơn
Bệnh
thu c trị bệnh ch
cá da trơn
Hiện trạng
Trở ngại gây nên
hiều nguồn g c, nuôi ồ ạt
ung cấ c n gi ng hông chất
đại tr chưa the qui trình,
ư ng, d bệnh, tỷ ệ ha hụt
n n bán nhanh, gi ng bệnh.
trong khi nuôi cao.
uôi bằng thức ăn tự chế từ
á nguyên iệu c
nhiều nguồn g c ha ới thức
trắng chiế
ăn công nghiệ , chưa đả
80% tr ng
bả
ứng qui trình nuôi sạch.
ệ sinh
ôi trường.
Bệnh hổ biến đ
da, gan th n c
nhi
đỏ trên
ủ, ngộ độc,
háng sinh Malachite
ơn 80% những hộ nuôi c
dùng
ột
ụ, chưa đá
chất
háng
sinh rất ca , thu c g y ô nhi
ôi trường, tỷ ệ ha hụt 5% ới
c thả nuôi ban
đầu.
sinh trùng.
qui
tỷ ệ t i đa h ảng
á da trơn nhi
Green, Fluoroquinolones, ký 40% s
iến thức tr ng nuôi trồng
u thịt
á da trơn ít đạt các yêu cầu
ô trung bình nhỏ thường
thị trường đề nghị, giá bán thấ ,
inh nghiệ , chưa c
dẫn tới h n h i bị động, the
đội ngũ tư ấn ề ỹ thu t
9
i quan hệ đã c h ặc bị p
thị trường.
V n
giá.
ử dụng
n ay, cầ
c t i
ng n h ng
sản ới ãi suất ca 5%-10%. lái bị
ình thức
ay ng n h ng,
ay thương ái h ặc tạ
ứng
trước c n gi ng, thức ăn,
thu c trị bệnh, ...
ăng ực
ín của
ô ớn nên đầu ra
ổn định hơn rất nhiều s
những hộ c
bình
hi x y dựng dự thả
nă
0 5, tầ
đồng ý ới s
thu t đ i
trong
r
cản
ỳ thu h ạch h ặc n
tr ng những
ùa
ế tiế
qui
ới
hững hộ nuôi c qui
bình
ô trung
hơn những hộ c qui
ô ớn.
ô trung
nhỏ.
ề quy h ạch hát triển thủy sản Đồng bằng sông ửu
ồi, Viện trưởng
nguyên nh n chủ yếu
d
inh tế -
ng đến
ng đã hông
iệu quy h ạch ề hát triển nuôi cá tra, ba sa. Ðánh giá ề iệc ch
hu
nếu
nhỏ c nhiều trở ngại
nhìn 0 0, ãnh đạ ng nh thủy sản các tỉnh Đồng bằng sông ửu
guy n
ỹ
ới cá nguyên iệu
quy h ạch tổng thể hát triển nuôi trồng thủy sản ùng Đồng bằng sông ửu
iến sĩ
thương
hông đạt hiệu quả.
ình thức nuôi h
hộ c qui
giá
n
ng, h
triển hai
iá sư,
uy h ạch thủy sản (Bộ hủy sản) ch rằng,
iệc triển hai chưa đồng bộ,
ng t ng, chưa c sự h i h
đồng bộ
giữa các cấ , các ng nh.
Với những hạn chế, yếu
sông ửu
trên, iệc hát triển nuôi cá tra, ba sa tại các tỉnh Đồng bằng
ng tr ng thời gian tới rất cần c sự định hướng, giải há thá gỡ ị thời của Bộ
hủy sản, các cấ , các ng nh. Ðã đến
iên ết chặt chẽ, bả đả
c người nuôi, chế biến, xuất hẩu cá tra, ba sa cần c sự
các bên cùng c
i
hát triển bền ững.
2.2.1.2 ủi ro trong chế biến và bảo quản
“ hưa c ba giờ ngành sản xuất cá tra lại gặ
chung tại buổi tọa đ
h
hăn như hiện nay”
nh n định
“ ác giải pháp hỗ tr doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, ba sa” tổ chức vào
ngày 16/5 tại Cần hơ.
10
Nh n định về tình hình nuôi trồng và chế biến cá tra nă
0
, ông
guy n Hữu
Phó Chủ tịch Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết
nay, giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt
nă
ng ái nhưng tiềm ẩn nhiều h
a
đạt trên 1,3 tỷ
hăn. ang tháng 4/ 0
, tuy tăng 5% s
, h
uý
ũng,
nă
ới cùng kỳ
hăn bùng hát, cả doanh
nghiệp lẫn người nuôi cá tra đều khát v n nghiêm trọng, khiến sản xuất bị thu hẹ
đình đ n.
Nguồn nguyên liệu trong dân chỉ còn khoảng 30% hông đủ cung cho các nhà máy.
V i nă
dần. Những nă
trở lại đ y, nghề nuôi cá tra gặp bất trắc từ nhiều phía khiến nông dân treo ao
trước, hi giá cá tăng, h ng
phú sau một vụ nuôi. Tuy v y, từ đầu nă
ạt hộ thi nhau đ
a nuôi cá.
hộ trở thành tỷ
đến nay, mặc dù nguồn nguyên liệu không dồi dào
nhưng giá cá ẫn rớt thê thảm còn từ 22.500 - 3.500 đồng/ g, nên người nuôi chịu cảnh thua lỗ.
Các ngân hàng quá th n trọng trong việc ch
ay nuôi cá tra, tr ng hi người nuôi cần nguồn
v n rất lớn, không thể tự xoay sở đư c nên đ nh tre a . r ng hi thị trường xuất khẩu tiếp tục
rộng mở, nhưng sản xuất tr ng nước tiếp tục gặ
h
hăn. Toàn bộ chuỗi sản xuất bị thu hẹp và
đình đ n.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang gặ
h
hăn tr ng sản xuất, inh d anh cũng cùng
nguyên nhân do thiếu hụt nguồn nguyên liệu và thiếu v n. Thời gian qua, một s doanh nghiệp
tăng cường tự đầu tư ùng nguyên iệu nhưng chỉ đá ứng từ 30 đến 40% công suất nhà máy,
còn lại phụ thuộc vào nguồn cá thu mua bên ngoài. Thế nhưng giá cá tra hiện đang giảm, nên
người nuôi không có lãi, trong khi ngân hàng th n trọng trong việc ch
ay ĩnh ực thủy sản.
Không chỉ với các hộ nuôi cá, mà kể cả các trang trại và các doanh nghiệ nuôi cá cũng cạn v n,
không thể tiếp tục.
he
g n h ng h nước Việt Nam, chi nhánh Cần hơ, cu i nă
0
, dư n cho vay
ĩnh ực thủy sản (gồm nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu) hơn 6.84 tỷ đồng, chiếm gần 17% tổng
dư n ch
ay, tăng hơn 6% s
ới cu i nă
0 0. Đến tháng / 0
xu ng còn 6.283 tỷ đồng, giảm gần 10% so với cu i nă
0
, dư n cho vay giảm
. ác tỉnh hác tr ng ùng cũng
lâm tình trạng tương tự.
hị trường không ngừng
ở rộng từ vài nước châu Á nay đã lên 136 nước và vùng lãnh
thổ hắ thế giới. h ng kê của VASEP, hiện có đến 92,3% s doanh nghiệ có nhu cầu vay
hẩn cấ trong quý II-2012 trong đ , nhu cầu vay
11
n
ức thấ nhất là 10 tỷ đồng và cao nhất đến
500 tỷ đồng để bổ sung
n ưu động cho thu mua nguyên iệu, thức ăn cho vùng nuôi và cho
h ạt động kinh doanh, xuất hẩu cá tra.
iện nay, thời gian vay ngắn hạn, lãi suất khá cao là gánh nặng đ i ới doanh nghiệ
thủy sản cũng như ới nông dân. Nguyên iệu chế biến bất ổn hiến nhiều nhà máy h ạt động
cầ
chừng,
ột s chỉ h ạt động từ 30 - 40% công suất, th
chí chỉ 10 - 20% công suất. ại
Công ty CP hủy sản An hước ở xã An hước (Mang Thít, Vĩnh Long) có nhà máy chế biến cá
tra công suất 300 tấn nguyên iệu/ng y, nhưng chỉ h ạt động 10% công suất.
guồn cung ứng nguyên iệu trong nông dân chỉ còn 30% hiến nhiều DN chế biến thiếu
nguyên iệu, hải đ ng cửa dẫn đến hệ ụy dây chuyền là người lao động bị thất nghiệ và nguồn
cung ứng cho các đơn đặt hàng xuất hẩu cũng bị giả
sút.
ự iến từ nay đến cu i nă , còn
hải sản xuất 800.000 tấn cá tra nguyên iệu nhưng doanh nghiệ chế biến có vùng nuôi cá chỉ
đá ứng h ảng 50% sản ư ng.Ông
guy n
ữu
ũng, Phó
hủ tịch VASEP cho biết thêm:
“ ếu không ị thời gỡ khó cho doanh nghiệ thủy sản, trong nă
nay, sẽ có 20% doanh nghiệ
thủy sản bị phá sản.”
Bên cạnh đ , khi xuất hẩu qua thị trường
qua sơ chế như ề nhiệt độ, nồng độ các chất,
dạng, c rất nhiều sự dị biệt s
y, cá da trơn Việt a
.sẽ rất khó đả
bả .
ới thị trường chung trên thế giới
hi nh
hẩu
g i ra, tr ng tình hình ạ
tỷ giá. Vì hi ạ
ỹ đi h ảng cách xa, iệc bả quản cá đã
ỹ sẽ bị iể
ỹ
ột thị trường rất đa
thị trường “ h tính”.
tra rất nghiê
ngặt.
hát hiện nay tăng, d anh nghiệ sẽ gặ rất nhiều rủi r
hát ca thì đồng Việt
a
ề
sẽ bị rớt giá, s tiền hi thu ề c thể sẽ hông bù
ại đủ chi hí sản xuất dẫn đến thua ỗ.
2.2.2. ủi ro về nguồn cầu
2.2.2.1. ạnh tranh với thị trường cá da trơn ở ỹ
Thị trường Mỹ là thị trường sôi động nhưng cũng thị trường khắt khe. Vấn đề kiểm tra
tiêu chuẩn chất ư ng
h ng r
h
hăn ch các nước xuất khẩu sang Mỹ. Chỉ cần một động
thái nhỏ cũng đã ảnh hưởng đến ư ng cầu trên thị trường này.
ă
00 ,
thời vụ ở Mỹ khan hiếm cá nheo, cá Việt Nam nh p khẩu tăng, thì
ỹ đã
bắt đầu một chiến dịch quảng cáo kéo dài 9 tháng, tiêu t n 5,2 triệu USD do Viện Cá nheo Mỹ
(
) hát động
đư c CFA tài tr để ch ng lại việc nh p khẩu cá tra và ba sa của Việt Nam.
12
Những áp-phích in trên các tạ chí thương
ại và quảng cáo thực phẩm với những dòng chữnhư
"Đừng bao giờ tin vào sản phẩm catfish ngoại qu c".
" gười Mỹ ăn cá nhe
b i xích đ i với sản phẩ
r ng nước, họ hát động chiến dịch
ỹ" và sáng tác ra nhãn hiệu "Cá catfish nuôi của Mỹ", tạo ra không khí
cá da trơn Việt
a
đã
ch sản ư ng nh p khẩu cá da trơn
Việt Nam nh p khẩu vào Mỹ giảm. Xuất hiện chiến dịch ch ng cá tra và cá ba sa của Việt Nam
ì hi đ thị phần cá ba sa từ Việt Nam trên thị trường Mỹ tăng từ 7% ên đến 23%. Vì giá r
hơn cá
ỹ chừng 1,25 USD/pound. Một s thư ng nghị sĩ
bán với cái tên catfish
ỹ cho rằng cá ba sa Việt a
ch người dân Mỹ nuôi cá catfish cạnh tranh không lại
đư c
c nguy cơ
phá sản và họ kêu gọi Qu c hội Mỹ thông qua dư u t H.R 2439 với tên gọi “ghi nhãn ề nguồn
g c xuất xứ” đ i với cá nuôi nh p khẩu trong khẩu trong khâu bán l với những l p lu n công
khai bôi nhọa sản phẩm cá Việt Nam, th m chí còn nói rằng cá da trơn Việt Nam nuôi ở sông
MeKong có thể chứa ư ng chất độc da ca
d qu n đội Mỹ đã rải xu ng đ y tr ng thời gian
chiến tranh. r ng hi đ thì người dân Mỹ lại rất ưa chuộng cá ba sa nh p khẩu từ Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu cá ba sa và cá tra của Việt Nam trong những nă
gần đ y gia tăng đáng
ể.
Ngoài ra, sự kiện khủng b
hưởng tới tiêu dùng tr ng nước Mỹ
Nam vào Mỹ. Nhiều h
/9/ 0
cũng
rủi ro do yếu t khách quan gây ra ảnh
cũng đã ảnh hưởng tới việc nh p khẩu cá da trơn của Việt
đồng ký kết đã bị hủy hoặc bị ép giá.Theo s liệu th ng ê nă
diện tích nuôi cá da trơn tại Mỹ liên tục giả
0
đã đẩy giá loài cá này trên thị trường Mỹ tăng ca .
Theo chuyên gia tiếp thị hàng hóa John Micheal Riley, nguồn cung cá da trơn nuôi tại Mỹ giảm
nghiêm trọng do người nuôi thu hẹp sản xuất khi giá bột cá tăng.
Mỹ giảm kể từ đ t tăng giá h ng h a nă
0 0, tr ng hi giá cá tăng 53% s
trơn giảm 32% so với nă
0 0
ới nă
008.
ă
0
iện tích nuôi cá da trơn của
, diện tích nuôi giảm 39% so với nă
007. ản ư ng nuôi giảm kéo theo chế biến cá da
đẩy giá cá e thang.
đông ạnh tăng ần ư t 36% và 34% so với nă
iá bán buôn cá da trơn tươi
hi ê
007. Một s nhà hàng tại Mỹ hiện không còn
cá để kinh doanh, trong khi một s khác buộc phải nâng giá lên gấ đôi. ình hình khan hiếm
nguồn cung cấp cá da trơn nuôi tại Mỹ bắt nguồn từ nhiều nguyên nh n, đặc biệt là sự cạnh tranh
của cá da trơn nh p khẩu giá r (chủ yếu từ Việt Nam). Hơn nữa, giá thức ăn nuôi cá tăng ca
khiến ngày càng có ít người tiếp tục thả nuôi. Có thể nh n thấy hiện tư ng tăng giá đã chuyển từ
khâu chế biến sang khâu sản xuất. Từ cu i nă
0 0 đến hết quý
nă
0
, giá cá da trơn
tăng ọt theo tháng. Nhà chế biến đ i phó với tình trạng này bằng cách nâng giá bán l , kể cả ở
13
nhà hàng lẫn siêu thị. ác nh h ng tăng giá thực đơn, th m chí một s có thể phải chuyển món
cá da trơn từ thực đơn buffet sang thực đơn bình thường. Theo Nh t báo Ph Wall, một s nhà
hàng phải mua cá nguyên liệu với giá tăng thê
.
Các nhà hàng ở các khu vực khác của Mỹ tiếp tục dựa vào nguồn nh p khẩu cá da trơn
giá r hơn để đá ứng nhu cầu tiêu thụ cá với giá h p lý. Nh p khẩu các họ cá da trơn thuộc bộ
i urif r es tr ng tháng 6/ 0
đạt 14,6 triệu a , tăng 4 % s
ới cùng kỳ nă
0 0, chủ yếu
từ Campuchia, Trung Qu c, Mêhicô, Tây Ban Nha, Thái Lan và Việt Nam.
Với tình hình này, có thể thấy ngành cá da trơn Việt Nam đang c nhiều thu n l i cạnh tranh
hơn so với cá da trơn tại Mỹ. ăng giá thức ăn của cá, đồng thời nh p khẩu cá da trơn
các
ại
cá tương tự có giá r hơn từ Châu Á khiến người nuôi cá Mỹ khó có thể duy trì thế cạnh tranh.
Tuy nhiên một đ i thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam về sản phẩ
trường Mỹ đ
rung
tranh ca , giá trị nh
5 ,7 triệu
u c. he Bộ nông nghiệ
hẩu cá da trơn rung
nă
008, trước hi giả
đang tr cấ các h ạt động nuôi trồng
cá da trơn trên thị
ỹ, đư c hỗ tr bởi giá nên hả năng cạnh
u c tăng từ 03.000
40,7 triệu
nă
tr ng nă
009.Chính hủ
xuất hẩu cá da trơn sang thị trường
000 ên
rung
u c
ỹ ới giá thấ
hơn chi hí sản xuất.
2.2.2.2. Vụ kiện ch ng bán phá giá
Vụ iện cá ba sa đã ảnh hưởng rất ớn đến xuất hẩu Việt a . he
Xuất hẩu thủy sản Việt a
(V
r
ỹ, đ
cản
ới trên thị trường
ỹ(
nhằ
E ), xuất hẩu cá tra Việt a
ự u t ông nghiệ
hạn chế iệc nh
danh sách n y
ếu dự u t n y đư c ban h nh, cá tra Việt a
hẩu
ặt ới
008, tr ng đ c điều h ản
ở rộng định
thuộc diện quản ý của
sẽ bị quản ý chặt chẽ như sản hẩ
003, ỷ ban thương
ại
ỹ(
thịt
) đã đưa ra hán quyết cu i cùng
ề ụ iện cá basa. he đ , cơ quan n y đã h ng định các d anh nghiệ Việt a
ỹ thấ hơn giá th nh, g y tổn hại ng nh sản xuất cá da trơn của
ức thuế suất bán há giá rất ca , từ 36,84 đến 63,88%. Vụ kiện cá tra, ba sa (nă
t n hơn 800.000
.
ỹ.
g y 4 tháng 7 nă
thị trường
ột
Bi ). Bộ ông nghiệ
hẩu cá tra của Việt a . Điều h ản n y dựa trên iệc
nghĩa catfish, đưa cá tra của Việt a
nh
c thể hải đ i
008 ( ar
), đang tr ng quá trình triển hai ự u t ông nghiệ
iệ hội hế biến
. r ng đ , chi hí u t sư
14
600.000
bán cá basa
ỹ
ấn định
00 ) tiêu
(tương đương gần 500 USD
cho một giờ tư ấn trong khi thu nh p bình quân của nông dân chỉ ở mức 35 USD /tháng). Theo
PGS-TS Nguy n ữu ũng - h
(V
E ), ch biết, 008
nă
nay, d
h
bùng nổ hát triển ề cá tra, dẫn tới tình trạng dư thừa ớn. Sang
ới cùng ỳ nă
ng ái ( h ảng 737 triệu
E , cá bán
,55
008.
d anh nghiệ . Vấn đề đặt ra
sản ư ng cá nă
thế n
/ g, giả
nay giả
s
ga - thị
ạnh tiế
ới
nên bớt sức
ức giá bán
tiêu thụ ên
tiêu thụ hết cá ch b c n bởi ư ng tồn h còn ớn.
đến nay, các d anh nghiệ chủ yếu xuất h ng tồn h .
Đ i tư ng thứ hai chịu ảnh hưởng sau các doanh nghiệp xuất khẩu
ê
ạnh nhất
ng ái, thị trường giả
thị trường E trung bình chỉ còn ,4
/ g của cùng ỳ nă
ừ đầu nă
ới nă
4,5% ề sản
). hông chỉ thiệt hại
ỹ, các thị trường n c n cũng chịu ảnh hưởng the , giả
trường chủ ực của cá tra Việt a , ới gần 75% s
the
Xuất hẩu thuỷ sản Việt a
hăn ề thị trường nên 7 tháng đầu nă , xuất hẩu cá tra giả
ư ng, 4,8% ề giá trị s
trên thị trường
nă
hủ tịch iệ hội hế biến
ới nhất tại 9 tỉnh nuôi cá tra ùng ĐB
người nuôi cá. h ng
, tính đến giữa tháng 8, tổng sản ư ng thu h ạch
cá tra t n ùng đạt gần 460.000 tấn, sản ư ng tăng trung bình 3,5 %/tháng. uy nhiên, s
ư ng cá tra trên
nă
g/c n tính đến ng y 4/8 chỉ đạt hơn 0.000 tấn - giả
ới cùng ỳ
ng ái.
ản ư ng cá sụt giả
iệu c xu hướng giả
đồng/ g tuỳ
hủ tịch B
c
0% s
ụ
ới nh
diện
ặt ới tình trạng giá cá nguyên
ạnh từ tháng 6 ại đ y. iá cá tra ở tr ng h ảng 4.000-17.000
ại, nhưng người nuôi ẫn ỗ 500- .000 đồng/ g. he ông uỳnh hế ăng, h
tỉnh n iang, nh n x t, 009 ại
ời. ở ông nghiệ
hi
đáng ể, s ng các tỉnh đang hải đ i
ới, còn ại
u iang, cá bán ra rất ch
hát triển nông thôn tỉnh đánh giá, gần
ột nửa tr ng s 5 ha nuôi ại
"tre a ". hỉ h ảng 5% s hộ nuôi c h
áy, còn hần ớn các hộ nhỏ
tác xã thủy sản tại Vĩnh
đồng ba tiêu sản hẩ
đều thua ỗ. ỷ ệ n y tại iên iang
ng cũng tính t án, ới
d n sẽ há sản. Các doanh nghiệp Việt a
đã rơi
nên ít hộ d n
0%.
ột đại
ức ỗ hiện nay, h ảng 80% hộ
tình trạng “ng n c n tre s i t c” những
ông lớn thì thua lỗ còn những doanh nghiệp vừa và nhỏ một s thì thua lỗ còn s khác thì vỡ n ,
bỏ tr n và không chi trả tiền ch người d n. ơn thế nữa, không chỉ thiệt hại trên thị trường Mỹ.
2.2.2.3. ự giám sát mạnh mẽ của Bộ Nông nghiệp nước
ă
ỹ.
008, ng i iệc tiế tục hải "đương đầu" ới ụ iện ch ng bán há giá của
ỳ, cá da trơn sẽ c nguy cơ ấ
hải
ột r
cản
15
ới trên thị trường
ỹ
ự u t ông nghiệ
a
008 ( ar
( ar
Bi ). Đồng thời, Bộ ông nghiệ
Bi ), tr ng đ c điều h ản nhằ
Điều h ản n y dựa trên iệc
ỹ(
) triển hai ự u t ông nghiệ
hạn chế iệc nh
(
) sang
hẩu cá da trơn của Việt a .
ở rộng định nghĩa catfish
danh sách n y để chuyển đ i tư ng n y từ ục
008
đưa cá da trơn của Việt a
uản ý hực hẩ
ư c hẩ
a
ỳ
quản ý. V dư u t n y ban h nh sẽ g y h ch xuất hẩu cá da trơn của
Việt a . hi đ , cá da trơn Việt a
xuất sang
ỹ hải đư c quản ý bởi hệ th ng chất ư ng
sản xuất tương đư ng hệ th ng quản ý chất ư ng
sản xuất của
ỹ.
rước đ y, nhằm bảo hộ cho ngành công nghiệp Catfish (cá nheo) nội địa, Qu c hội Mỹ
đã thông qua u t về ghi nhãn cá catfish. hi đ , Bộ Nông nghiệp Mỹ hông xe
Nam thuộc nh
Con cá tra Việt
cá da trơn Việt
atfish nên cá da trơn Việt Nam khi xuất sang Mỹ hông đư c lấy tên này.
a
đã hải đổi tên mới (cá tra là pangasius, basa là basa pangasius).Cá da trơn
( cá tra, cá basa) Việt a
đã
đang đư c chào bán riêng l và hoàn toàn khác biệt với cá nheo
Mỹ. Lu t về ghi nhãn cá catfish đã c hiệu quả như dự kiến, kết quả là ngành công nghiệp cá
nheo của Mỹ đư c phục hồi.
iệ hội chế biến
xuất hẩu thủy sản Việt
ỹ cần đư c biết thủy sản Việt
a
đã đá ứng, th
a
an t n
đả
.
E ) ch rằng người tiêu dùng
bả dinh dưỡng. Đặc biệt, cá da trơn Việt
ng nh cá nhe
ỹ đang
xuất hẩu ra thị
ơn nữa, các d anh nghiệ xuất hẩu hiện tha
nhiều chương trình chứng nh n tự nguyện như
hàng và nh nh
(V
chí ư t trên các yêu cầu ề chất ư ng đ i ới sản hẩ
trường thế giới, ch ng hạn như
điều
a
ba
ch ng hác n
hẩu thưởng thức sản hẩ
,B
,
000
. Vì
ngăn cản người tiêu dùng, nh bán
cá tra chất ư ng, an t n
giá cả h
gia
y,
, nh
ý từ Việt
Nam.
ội
gười nuôi cá nhe
ch ng cá ba sa
cá tra nh
ỹ(
) ấy ý d
hẩu, đồng thời chỉ trích chính hủ
ề ng n sách d nh ch chương trình thanh tra của
hực tế rằng,
tất cả h ng nh
bả chất ư ng để
.
hải chịu sự điều tiết của họ
gia cầ .
16
n động
ỹ đã đi thụt ùi hi c n nhắc
n ủng hộ các nông d n nuôi cá da trơn
hẩu cá da trơn
tương đương như ới thịt
hông đả
ỹ, đã đòi c quyền buộc
đòi đ i xử sản hẩ
nh
n y
Về qui định của
c tranh cãi n
đ i ới nh
hẩu cá da trơn cta urus của rung u c, hông hề
ì hông g y xá trộn đáng ể n
ề ư ng tiêu thụ n
hông c sự tăng trưởng
đáng ể. r ng hi đ , iệc tăng trưởng n y ại xảy ra ới cá angasius,
chủ yếu đư c nuôi ở Việt
angasius của Việt
ch t n ng nh d
a
a .
rước tiên, ng nh công nghiệ cá da trơn
đư c b y bán ới tên gọi
“catfish”.
ỹ đòi cấ
cá
hi họ hông ngăn cản đư c sự
tăng trưởng tiế tục, họ đã ại thắng iện để á đặt thuế ch ng bán há giá nặng nề ên tới 60%.
uy nhiên,
ột s công ty Việt
(USDC - chương trình iể
hông bán há giá
s át
a
đã c thể chứng
inh ch
đánh giá thủy hải sản của Bộ hương
đã nh n đư c
ức thuế rất thấ .
ết quả
ư ng nh
đòi thê
hẩu.
c n y, các nông d n nuôi cá da trơn
ại
ỹ) thấy rằng họ
hẩu
cũng hông thể
ỹ chuyển hướng đến qu c hội,
tr ng u t iệc chuyển quyền quản ý cá da trơn từ
đã nhanh ch ng tuyên b thẩ
icta urus.
gay
đang á dụng
c đ thì
h
rắng
ột chiến dịch g y h ang
ỹ
biện há thuế ch ng bán há
giá đã hông thể ngăn cản đư c sự hổ biến của cá angasius nh
giả
hía chính quyền
sang ch
quyền điều tiết cá da trơn angasius ẫn cá
B đã n i hông. Bên cạnh đ , những nông d n
ang ch người tiêu dùng, sẽ
ư ng tiêu thụ hải sản, hiến người tiêu dùng s hãi cá angasius nh
giả
nghiê
ỹ
trọng
hẩu. r ng su t quá
trình n y, họ đã c gắng tuyên b nhiều điều hông đ ng sự th t. rước tiên họ tuyên b rằng cá
Việt a
đư c nuôi tr ng những ùng nước nhi
bẩn, người nuôi cá Việt a ,
ty ớn của
iể
ỹ như
ặc dù c
n hiện đang nhanh ch ng
c những bước tiến ấn tư ng tr ng iệc
những biện há
bẩn.
áy chế biến tại Việt
ississi
i h ng tră
nghệ, từ đèn cực tí
nhằ
bả đả
a
ơn nữa, người Việt đã c
n ng cấ các cơ sở thu h ạch
chế biến.
cũng sẽ chứng thực rằng các
cả rung u c đều sạch sẽ hơn các cơ sở chế biến nội địa tại
ần. ý d
những nh
áy ở nước ng i đã c nhiều đầu tư
( V) ch tới các ch u rửa, ệ sinh nghiê
tính ệ sinh
ỹ, đã
h a chất, cùng iên ết ới các công
Bất ỳ ai đang inh d anh tr ng ng nh thủy sản tại ch u
nh
cá biệt nhi
ở rộng thị trường ch u Âu
ại trừ các ấn đề của họ.
s at iệc sử dụng chất háng sinh
azzetta nhằ
i trường h
ngặt
ới
nhiều biện há
công
hác
sạch sẽ, the đ ng yêu cầu của các hách h ng ớn ề độ sạch sẽ
tiêu chuẩn thế giới tr ng hu ực chế biến. Đầu tư của
sánh đư c.
17
ỹ tại các nh
áy chế biến đã hông thể
Đ
nh
những h
hẩu cá trơn
ỹ c tầ
ỹ.
hăn trước đ y hi
thị trường nước n y thì
ảnh hưởng ớn
ai ông
J hn
c ain
hông đồng tình ới
ự u t
gia quyền giá
sát cá da trơn từ ục
Bộ ông nghiệ
á dụng những dư u t nhằ
ỹ(
J hn
ng y 4/6/ 0
hai hư ng nghị sỹ
erry đã c b i hát biểu trước hư ng iện
ông trại 008 của
ỹ, cũng như các nỗ ực chuyển
uản ý hực hẩ
ư c hẩ
(
) sang ch
).
r ng b i hát biểu của
ỹ c chức năng giá
ới đ y
hạn chế iệc
ình, hư ng nghị sỹ J hn
sát các nông sản như thịt, trứng
c ain ch rằng Bộ
gia cầ
ông nghiệ
chứ hông c chức năng giá
sát thủy, hải sản.
he
tr ng Bộ
hư ng nghị sỹ
c ain, sẽ
ông nghiệ chỉ để giá
những người nuôi ca da trơn của
ỹ ba biện cần
h
ệ sinh
hực hẩ
của
ỹ đả
hi cơ quan n y đã iể
gì hiến Bộ
ông nghiệ
c ain chỉ rõ,
thương
he
hông cần thiết, d
trơn đang đư c nuôi ở
hẩu cá tra
c ain,
ua cá da trơn của Việt
định để đả
bả người
ýd
nhằ
dựng ên h ng r
ba sa từ ch u , để bả hộ ch ng nh sản xuất cá da
ỹ hải trả nhiều tiền hơn.
ự u t
ông
rại nă
há
hi iệt cá tra
ỹ. hời điể
đ ,
ỹ ừa
a
c ain n i rằng, iệc
sát cá da trơn. hư ng nghị sỹ J hn
hông h
hẩu ới giá thấ hơn.
ới
ấn đề n y đã đư c ục quản ý
ăn hòng n y
những người nuôi cá da trơn ở các bang hía a
trơn nh
ột ăn hòng
tra các yếu t sinh học cũng như h a học rồi thì hông c
hiến ch người tiêu dùng
h ản qui định rằng sẽ
cả
nh n.
ục tiêu đằng sau iệc th nh
hư ng nghị sỹ
ỹ th nh
ột ăn hòng iể
ỹ hải tiế tục thực hiện giá
ại đ i ới iệc nh
trơn tr ng nước
ý hi
sát cá da trơn. hư ng nghị sỹ J hn
ỹ đư c ăn cá an t n
ư c hẩ
bất h
00 của
ba sa của Việt
ở ại quan hệ thương
của
a
ại ới Việt
ột điều
ại cá da
a ,
ỹ thấy rằng họ hải cạnh tranh ới cá da
hững người nuôi cá n y hông
nên bắt gọi ới cái tên
ỹ đã c
cá tra
u n người tiêu dùng
ỹ
ba sa, nay ại bắt định nghĩa ại
loài cá này.
uy nhiên ch dù c á dụng các biện há n
hổ biến đ i ới người tiêu dùng
đi chăng nữa các
ỹ. hư ng nghị sỹ J hn
18
ại cá n y ẫn trở nên
c ain chỉ trích “ h t
ỉa
ai
thay những người nuôi cá da trơn ở
ba sa của Việt a
cá từ ch u
the danh
chịu sự giá
ỹ đã
n động Bộ ông nghiệ
ục cá da trơn ới
sát của ăn hòng
ục đích để
ới đư c th nh
òn hư ng nghị sỹ J hn erry ch rằng, iệc th nh
cá tra
basa từ ch u
hông hục ụ ch
nhiều tiền hơn, thủ tục chồng ch
ại
đẩy
ỹ
người tiêu dùng
ách đ y
trại nă
gi
của
008
ch
iệc nh
ỹ quyết định họ
u n tiêu thụ
tuần, hư ng nghị sỹ J hn
ại bỏ chương trình giá
thư ng nghị sỹ sẽ gi
Văn hòng iá
ự u t
người tiêu dùng
ông
0
. Việc sửa đổi n y sẽ
ông nghiệ
ỹ.
hững đề xuất sửa đổi
ba sa của
ỹ, những người uôn
hẩu cá tra
ba sa nh
ự u t
ông trại nă
hẩu
thị trường
ột biện há bả hộ,
ỹ
cu i cùng đ i
ỹ. ác thư ng nghị sĩ n y nêu rõ hông c
lý do nào liên quan tới sự an t n để ngăn cản việc nh p khẩu (cá của Việt
không có l i ích kinh tế n
hẩu
n .
sát của Bộ ông nghiệ chỉ đư c dựng ên như
tư ng chịu thiệt thòi nhất chính
sát nh
erry êu gọi hãy để ch
c ain cũng đã đề nghị sửa đổi
ch các nh nh
cá tra
ỹ”.
đ sẽ dẫn đến các ụ trả đũa thương
ại sản hẩ
sát cá da trơn của Bộ
ngăn cản uồng sản hẩ
ặt h ng
i ích công cộng, hiến người tiêu dùng hải trả
nhau, những iệc
đưa điều h ản sửa đổi
hẩu
tr ng Bộ ông nghiệ
ột chuỗi xung đột quản ý. hư ng nghị sỹ J hn
ch rằng Văn hòng giá
nhằ
ỹ định nghĩa ại cá tra, cá
a ) cũng như
để Mỹ phải đưa ra điều khoản cản trở việc nh p khẩu cá từ Việt
Nam.
Tóm lại, nếu như các ý iến của các thư ng nghị đư c thông qua cũng như quyết định
của bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Mỹ chấp thu n với những ý kiến về việc loại bỏ các chương trình
giá
sát cá da trơn của USAD thì chắn chắn rằng tương ai của ngành xuất khẩu cá da trơn của
Việt Nam sang Mỹ sẽ càng d dàng và mang lại nhiều l i ích hơn nữa, đặc biệt
tránh đư c rủi
ro ở hàng rào giám sát chất ư ng.
2.2.2.4. ào cản về pháp u t của nước ỹ
Xuất khẩu cá tra, ba sa của Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ phải đương đầu với nhiều h
hăn,
thách thức, khi Mỹ đưa ra những đạo lu t làm rào cản các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam ở
thị trường Bắc Mỹ này.
19
ỹ, riêng ề các
ại cá da trơn
c r u thì đư c gọi chung
cái r u, chứ hông đư c h n biệt ra
công ty nh
nhiều
n
quả, đạ
u t anh nông nă
dưới tên
trơn
ục đích
gi
trơn (catfish) nh
chỉ c các
để giới tiêu thụ
ỹ h n biệt
tên
xác định
i.
hẩu
ỹ(
ỹ
), các nh nh
hẩu cá da
uy định n y nhằ
tránh trường h
những
từ ch i sản hẩ
cá da
ới đư c h
dán nhãn cá catfish.
ỹ,
ếu nh nh
i thì ô h ng sẽ bị giữ ại, hông
tra h ng.
009, sau những đ t iể
a , Bộ hương
ai
tra, r s át h ạt động nuôi trồng, chế biến cá tra, cá ba sa của
a ỳ đã công b những ết quả chứng
inh thời gian qua Việt
hông bán há giá cá ba sa. hế nhưng, ệnh á thuế ch ng bán há giá đ i ới
nữa ì y ban hương
ới Việt a
ết
ới đư c bán
địa chỉ trại nuôi đ i ới từng ô h ng
iên quan đến iệc xác nh n
cá tra, ba sa xuất hẩu của Việt
nă
chỉ c cá
n động.
ỹ đư c ghi nhãn đ ng quy định, tr ng hi the quy định của
hẩu hông c bất cứ t i iệu n
a
đưa ra
sẽ chiếu c cá nội địa hơn cá ng ại.
dư c hẩ
i cá da trơn thuộc họ cta uridae
cần tiến h nh iể
ỹ ại hản đ i
, nấu đư c
hẩu thì hải gọi dưới tên ạ của nước ng i, thí dụ như cá tra
ỹ hải cung cấ ch
chứng từ nhằ
Việt
đư c chiếu c , từ giới tiêu thụ, các gia đình
00 đưa ra quy định ề nhãn hiệu.
“catfish”, còn cá nh
è ” ì
như Việt
hẩu hay h n h i đều ưa thích ì r , ăn ng n, d
he hướng dẫn của ục uản ý thực hẩ
ă
a
cũng sạch, thì các hiệ hội nuôi cá tại
hay cá basa.
“cá
cá tra, cá trê, cá h , cá ồ hay cá basa, .
Nam. Tuy nhiên, hi thấy cá da trơn của Việt
đến nh h ng
“catfish” tức
ại
a
u c tế
thị trường
a
ỳ(
ặt h ng
ỹ ẫn sẽ tiế tục đư c á dụng tr ng 5
)
ngại rằng, nếu huỷ bỏ ệnh á thuế đ i
sẽ g y thiệt hại ớn ch ng nh sản xuất nội địa
ỹ.
Một rào cản lớn cho mặt hàng thủy sản xuất khẩu nước ta gặ
h
hăn trên đất Mỹ đ
những
qui định của FDA về ch ng khủng b sinh học. he đ , các d anh nghiệ nước ta mu n xuất
khẩu mặt hàng thực phẩm sang Mỹ thì phải trực tiế đăng í
với cơ quan
ã s hàng của doanh nghiệp mình
h ặc thông qua cơ quan đại diện ở Mỹ (bên thứ ba) đăng í để có chứng nh n
của FDA về nhãn hàng, sản phẩm, mã vạch, nguồn g c, thẩ
về vệ sinh an toàn thực phẩ ,
định chất ư ng cũng như ấn đề
trước khi mặt hàng của doanh nghiệ đư c h
ưu thông trên
thị trường.
Và mới đ y, Bộ hương
với ca tra, cá basa Việt
ại Mỹ đã công b kết lu n cu i cùng đ t rà soát ch ng bán há giá đ i
a
giai đ ạn 008- 009; the đ , cá tra, cá basa Việt
20
a
xuất khẩu
sang Mỹ đư c hưởng mức thuế suất từ 0 đến 0,02%. Đ y
cá basa Việt
nhiều r
a
xuất hẩu
thị trường
ột ết quả đáng
ỹ ẫn còn tiế tục đứng trước nguy cơ hải chịu
cản hác.
iện tại, Bộ
ông nghiệ
ỹ đang tr ng quá trình triển hai
ự u t
đ , c điều h ản quy định hải định nghĩa ại cá da trơn (catfish)
Việt
ừng, s ng cá tra,
a
sẽ bị đưa
thực hẩ
danh sách cá da trơn
dư c hẩ
ông nghiệ
008, tr ng
c thể cá tra, cá basa của
ới để chuyển quyền quản ý từ ơ quan quản ý
ỹ sang Bộ ông nghiệ
ỹ. Việc thay đổi cơ quan quản ý n y, nếu
di n ra, sẽ g y h u quả tai hại ch các nh sản xuất cá da trơn của Việt a , ì ơ quan quản ý
thực hẩ
tới
iể
dư c hẩ
ỹ thì chọn bất ngờ
ỹ(
ột s
tra the
ẫu h ng để iể
hương há ngẫu biến,
s át, còn Bộ
xuất
hẩu cá da trơn tr ng ngắn hạn
giá th nh của cá da trơn nh
ranh u n rằng cá tra, basa nh
nuôi cá
trung hạn,
hẩu
ề
hía
hẩu từ Việt a
ỹ gọi
ỹ ại yêu cầu
. Điều n y sẽ dẫn tới iệc
u d i sẽ
tăng chi hí sản
ỹ.
hông hải
ỹ ại đang n i... ngư c ại. V the đ , cá tra của Việt
tra ngặt nghè ,
hi h ng
ông nghiệ
tra rất hắt he ì tiến h nh từ g c, từ nơi chăn nuôi, sản xuất,
hạn chế nh
iể
) chỉ iể
cá da trơn, sau 7 nă
a
sẽ bị đặt dưới
“chính sách tương đương”, nghĩa
ứng đư c các điều iện tương đương ới
Việt
a
các nh
ột chế độ
hải đá
ỹ ề u t há , năng ực thực hiện, quy trình sản
xuất
iên tại, Bộ
ông nghiệ
giữ nguyên hái niệ
Việt
ỹ đã đưa ra hai dự thả định nghĩa ề cá da trơn, tr ng đ
trước đ y, tức
a . r ng hiên điều trần tại
hông ba gồ ,
u c hội
dự thả ba gồ
ỹ tuần trước, Bộ trưởng Bộ
ch biết, các dự thả n y đang đư c đưa ra để ấy ý iến
da trơn c thể sẽ đư c đưa ra tr ng nă
năng
tục
các nh xuất hẩu Việt
a
0
.
hư
đ i ới cá tra, cá basa Việt a
tại thị trường
ỹ.
21
cả cá tra, cá basa
ông nghiệ
ỹ
ết u n cu i cùng ề định nghĩa cá
y tr ng thời gian tới, các cơ quan chức
cần tiế tục h i h
n động, đấu tranh ới các cơ quan chức năng của
dự thả
chặt chẽ ới các đ i tác
ỹ nhằ
đe
ỹ để tiế
ại sự đ i xử công bằng
HƯƠNG 3: G
PH P PH NG
ƠN
NH
NH
H
NH NH NG
N H
Đ
Ư NG
Các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta nên xem vụ kiện cá da trơn
ột bài học, một cơ
hội để nhìn lại mạnh dạn hơn tr ng iệc kiểm soát, nâng cao chất ư ng về mặt kỹ thu t cho sản
đầy l i thế của mình. Ngay từ bây giờ phải thực hiện quyết liệt hơn iệc tổ chức qui hoạch
phẩ
lại sản xuất, sao cho từ khâu nuôi trồng đến chế biến đều đảm bảo qui trình an toàn chất ư ng và
đạt các tiêu chuẩn đá ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu đặt ra.
việc xây dựng thương hiệu sản phẩ
ng s ng đ sẽ tiến hành
cá tra, ba sa ch t n ùng, thương hiệu này gắn kết với
chất ư ng. Ban điều h nh đã đề nghị
đư c Bộ Thủy sản đồng ý: tới đ y iệc kiểm soát chất
ư ng sản phẩm sẽ qua một cơ quan chuyên iểm tra chất ư ng an toàn vệ sinh thực phẩm qu c
tế và có chứng nh n của đơn ị c uy tín n y.
như
y chúng ta mới ư t qua những rào cản
kỹ thu t có khả năng tái di n tr ng tương ai.
Qua vụ việc n y cũng r t ra đư c bài học cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nh p:
cần phải chủ động gắn kết với vùng nuôi nguyên liệu an toàn chất ư ng - điều trước đ y các
doanh nghiệp không quan tâm.
a) X y dựng thương hiệu mạnh và đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm
B i học đầu tiên từ ụ cá da trơn
hi ưu thế cạnh tranh của các nh sản xuất nội địa
giả
s t, thị hần của họ bị suy giả , họ c thể sử dụng
nh
hẩu. h ng bán há giá chỉ
dụng.
ột tr ng các biện há
đ , các nh sản xuất nội địa của
ng ại nh .Vì
y các d anh nghiệ Việt
dạng h á thị trường xuất hẩu nhằ
tất cả trứng
ột giỏ”.
ọi biện há c thể để ngăn cản h ng
a
a
ỳ c nhiều cơ hội tr ng iệc ngăn cản h ng
hải c chiến ư c đa dạng h á sản hẩ , đa
h n tán rủi r , bả đả
hông nên t
người sản xuất nội địa c thể sử
trung xuất hẩu
h ạt động sản xuất “ hông nên bỏ
ột
i
ặt h ng ới h i ư ng ớn
ột nước.
b) Hệ th ng chứng từ sổ sách và hạch toán kế toán theo chuẩn mực qu c tế
iện nay nước ta đã gia nh
t án the chuẩn
W
thì ấn đề hạch t án chi hí, quy trình hạch t án ế
ực qu c tế. ác d anh nghiệ Việt a
trình hạch t án ế t án còn nhiều điều chưa h
hiện sử dụng chứng từ sổ sách
ý, chưa hù h
ụ iện cá da trơn, các d anh nghiệ r t ra inh nghiệ
22
ới chuẩn
ề chứng từ s
ực qu c tế.
quy
ua
iệu ế t án của d anh
nghiệ chưa rõ r ng
dẫn đến iệc h
inh bạch,
hăn
ch cơ quan điều tra hông chấ nh n những chi hí đ , đã
bất
i tr ng iệc điều tra biên độ há giá của d anh nghiệ .Vì
y
d anh nghiệ cần c những giải há sau
iện nay, the hệ th ng ế t án các d anh nghiệ của Việt
hí thuê u t sư.
đ
iện sa ch đư c á
hi bị iện bán há giá d anh nghiệ
ục chi hí h
ệ
inh bạch á dụng đ ng the chuẩn
nghiệ Việt na
tạ n ng ca
nhất để tự bả
ệ.
ệ th ng n y sẽ gi
chữa ụ
định độc
ới chuẩn
ực ế
iệu chứng từ chính xác
tạ nh n iên ế t án các iến thức chuẩn
anh
ực ế t án
các chứng từ the đ ng quy trình ế t án qu c
iệu ế t án the tiêu chuẩn qu c tế.
inh bạch
hù h
chuẩn qu c tế
the đ ng chuẩn qu c tế chính
y các d anh nghiệ cần nghiê
tiết iệ
hù h
rất ớn. Đ y
iến thức ề quy trình hạch t án ế t án qu c tế;
inh bạch rõ r ng s
X y dựng hệ th ng thông tin
y chi hí thuê u t sư
hải hạch t án chi hí rõ r ng, s
qu c tế, n ng ca trình độ quản ý, xử ý ghi ch
inh bạch đư c iể
ục chi
ực ế t án qu c tế.
cần nghiên cứu đ
tế. Đồng thời cần
h ản
hải thuê u t sư để b
d anh nghiệ nên á dụng, n
t án qu c tế. Đồng thời d anh nghiệ
ghiên cứu đ
chưa c
ức thuế thấ nhất, hầu hết d anh nghiệ đều hải thuê u t sư ở nước
ng i, các công ty u t c uy tín ề ch ng bán há giá, ì
ột h ản
a
thời gian
ột hệ th ng thông tin
các bằng chứng
ạnh
t c đầu tư hệ th ng thông tin của
ẽ
ình.
chi hí tr ng iệc the đuổi các ụ iện, cũng như
n ng ca tính hiệu quả tr ng quản ý inh d anh.
c) Giải pháp về giá xuất khẩu và giá trị thông thường của sản phẩm xuất khẩu
ác d anh nghiệ cần hải c chiến ư c ề định giá xuất hẩu, xuất hẩu ới giá ca
những sản hẩ
thấ
hù h
c chất ư ng t t, đồng thời các d anh nghiệ cần c
ới điều iện thực tế tr ng d anh nghiệ .
nghiệ cần hải c chính sách đ
tạ nguồn nh n ực, đ
c chính sách đãi ngộ ch những người a động c
u n
ột định
ức tiêu ha
đư c điều n y các d anh
tạ những a động c tay nghề ca
inh nghiệ
c thời gian công tác
u
nă .
d) N ng cao kiến thức về u t ch ng bán phá giá của W
cũng như u t ch ng bán phá
giá của Hoa Kỳ
anh nghiệ chế biến thuỷ sản hải biết tì hiểu n ng ca iến thức ề u t ch ng bán
há giá của W
tắc
u dịch qu c tế,
của
a
ỳ, nhanh ch ng bồi dưỡng nhiều chuyên gia thông thạ các quy
ời các chuyên gia giỏi, ể cả các chuyên gia nước ng i đ
23
tạ nghiệ
ụ ch cán bộ quản ý của d anh nghiệ
chức chuyên hục ụ iệc ứng h
ế t án, nh
inh tế
u t sư
nh nghề. rên cơ sở đ hình th nh các tổ
ới các tranh chấ
ề ng ại thương, ba gồ
chuyên gia chuyên s u, c năng ực
đội ngũ u t sư,
iệc ề ấn đề n y, thì
ới c đủ
hả năng tư ấn ch d anh nghiệ , hỗ tr ch chính hủ hi xảy ra ụ iện ch ng bán há giá để
đ i h .
e)
ác doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần có tinh thần tích cực theo đuổi vụ kiện
khi bị nước ngoài kiện bán phá giá
ác d anh nghiệ tr ng quá trình điều tra hải h tác ới cơ quan điều tra, cung cấ ch
cơ quan điều tra tất cả các thông tin
inh rằng “ ẽ hải thuộc ề
cơ quan cần. Điều quan trọng nhất hông hải
ình”
giả
thiểu
chứng
ức á thuế ch ng bán há giá c ng thấ
c ng t t.
it
a
ại, tr ng xu thế hát triển
r t ra
hội nh
chung của thế giới. ác d anh nghiệ Việt
ột s giải pháp phòng tránh những rủi r để cá da trơn cạnh tranh có hiệu quả trên
thị trường Mỹ sau:
rước hết, điều quan trọng nhất, Việt
h
hăn d
Việt a
bộ s
ị trí nền inh tế hi thị trường
đã
ang ại. Vì trên thực tế, rất nhiều d anh nghiệ của
chi hí sản xuất tại Việt a
x t ì Việt a
hi trường của
bị c i
đều bị cơ quan điều tra của nước nh
ột nước hông hải ĩnh i n. he ca
trước đ , nếu nước nh
hiện các chính sách nhằ
a
ết của Việt
sẽ chấ
dứt
hẩu tuyên b x á bỏ địa ị n y ch Việt
ta iên nhẫn chờ đ i ch đến nă
0 9, h ặc
a
hi gia nh
nă
a .
0 9 h ặc th
hư
y h ặc
của hiệ hội để sẵn s ng
ở rộng thị trường nh
ch ng
bỏ địa ị nền inh tế hi thị trường ch Việt a .
qu c tế ch thấy,
u n đẩy
n ng ca hiệu quả ng nh h ng của
24
ai trò
ại c thể hát sinh. ác
cơ quan đại diện ở nước ng i, trước hết
tổ chức t t iệc nghiên cứu các điều iện th
hẩu
gia các ụ iện
ạnh xuất hẩu cần hải cũng c
chủ động giải quyết các tranh chấ thương
hiệ hội ng nh h ng nên thiết
thị trường trọng điể
chí
ngay từ b y giờ nh nước ta hẩn trương thực
hứ hai, tăng cường h ạt động của các tổ chức, hiệ hội ng nh h ng tha
inh nghiệ
W
th c đẩy nhanh hơn nữa quá trình chuyển đổi nền inh tế cũng như
n động các nước đ i tác sớ
bán há giá.
hẩu
nền inh tế hi thị trường.Về nguyên tắc, địa ị nền inh tế
thì địa ị nền inh tế hi thị trường của Việt
tích cực
c những đ i sách ị thời để hạn chế những
đang hải chịu nhiều thiệt thòi tr ng các cuộc điều tra ch ng bán há giá ì t n
iệu ề giá cả
từ ch i xe
a
nh
ình.
t
trung
các
thị trường nhằ
iệ hội cũng cần
h ih
chặt chẽ giữa đại diện hiệ hội ới tha
đánh giá thông tin
tán thương
ại để đạt đư c ết quả, xử ý
ột cách t n diện.
hứ ba, chính hủ cần tăng cường ai trò hỗ tr tích cực ch các d anh nghiệ xuất hẩu
Việt
a
để gi
đ i tác thương
họ ngăn ngừa
ứng h hiệu quả ới các biện há ch ng bán há giá của
ại. hính hủ c thể hỗ tr ch các d anh nghiệ xuất hẩu Việt
thông tin iên quan đến các thị trường xuất hẩu, ề chính sách thương
a
ề các
ại của qu c gia c
ụ
iện ch ng bán há giá. Việc hỗ tr c thể đư c thực hiện thông qua các hình thức hội thả ; t
huấn; các t i iệu hướng dẫn ch d anh nghiệ . Đồng thời, tr ng hạ
hương
i hả năng của
ình, Bộ
ại c thể hỗ tr d anh nghiệ thông tin ề các ăn hòng u t sư nước ng i ề ch ng
bán há giá, gi
các d anh nghiệ bằng iệc tổng h
các inh nghiệ
b i học của các ụ
iện ch ng bán há giá trước đ .
hứ tư, iệc x y dựng chiến ư c thị trường xuất hẩu cần đả
xuất hẩu tăng đột biến
những thị trường c thể xẩy ra những hiếu iện ch ng bán há giá.
Bên cạnh đ , tr ng công tác nghiên cứu
nước cũng cần xe
thị trường ớn
bả tránh hông để ch
x y dựng chiến ư c hát triển xuất hẩu ng nh, h
x t, c n nhắc đến nguy cơ đe dọa từ các ụ iện ch ng bán há giá tại những
những thị trường đã c tiền ệ iện ch ng bán há giá đ i ới những sản hẩ
xuất hẩu tương tự h ặc gi ng của các nước trên thế giới.
hứ năm, nghiên cứu đ
anh nghiệ Việt na
tạ n ng ca
cần nghiên cứu đ
iến thức ề quy trình hạch t án ế t án qu c tế;
tạ nh n iên ế t án các iến thức chuẩn
t án qu c tế, n ng ca trình độ quản ý, xử ý ghi ch
qu c tế. Đồng thời cần
inh bạch rõ r ng s
u i cùng, điều quan trọng
ực ế
các chứng từ the đ ng quy trình ế t án
iệu ế t án the tiêu chuẩn qu c tế.
các d anh nghiệ Việt a
hải tự
ình n ng ca
hả năng
cạnh tranh, chủ động á dụng các hệ th ng quản ý chất ư ng the tiêu chuẩn qu c tế, x y dựng
thương hiệu
ực
quảng bá sản hẩ , đ
để ị thời ứng h
n ng ca trình độ nguồn nh n
ới những tranh chấ c thể hát sinh tr ng thương
đư c điều đ , d anh nghiệ Việt a
tranh h c iệt của hội nh
tạ bồi dưỡng cán bộ
W
c thể h ng định
.
25
ình
ại qu c tế .
đứng ững tr ng n s ng cạnh