Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.84 KB, 33 trang )








LUẬN VĂN:

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương




Lời nói đầu

Là một nước đang phát triển, xuất phát điểm với một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu.
Đảng và nhà nước ta đã đề ra những chính sách để từng bước cải thiện nền kinh tế nước
nhà và tiến tới một xã hội văn minh phồn thịnh hơn- xã hội XHCH. Hệ thống ngân hàng
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc biến chủ trương đó thành hiện thực bởi ngân
hàng là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn, khơi dậy tiềm năng và phát triển kinh tế.
Nhờ có hệ thống ngân hàng các nguồn vốn đầu tư được lưu chuyển đến những nơi cần
thiết để phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đó chính
là hoạt động của tín dụng ngân hàng, một đòn bẩy quan trọng góp phần làm thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, mặt trái của nó luôn tồn tại song hành với hoạt
động tín dụng đó là “rủi ro”. Vâng đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng trong một số trường hợp không những
gây thiệt hại cho chính Ngân hàng đó mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả
hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế.


Nhân thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương”
để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương.
Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.


Chương I
Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường

I- ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
Hệ thống NHTM hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài với nhiều hình
thái kinh tế xã hội, nó ra đời trên cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính ngày càng phát
triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng phong phú và đan xen lẫn nhau. Trong mỗi
nước có một mô hình riêng về hệ thống trung gian tài chính nhưng phải nói các NHTM lớn
nhất cả về phạm vi, đối tượng cũng như khối lượng hoạt động giao dịch và dịch vụ. Tuy
khái niệm về NHTM còn có những điểm khác nhau nhưng nhìn chung đều thống nhất coi
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường chuyên kinh doanh tiền tệ mà phần
lớn không phải bằng nguồn vốn tự có của mình, chủ yếu bằng nguồn vốn vay mượn trong
xã hội thông qua việc huy động tiền gửi, cho vay và làm trung gian cung cấp các dịch vụ
ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng được ban
hành ngày 26/12/1997, NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ

chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực
hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán”.
1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận vai trò đóng
góp to lớn của ngành Ngân hàng:
Thứ nhất: NHTM là nguồn chủ yếu huy động cung cấp vốn khơi dậy tiềm năng và
phát triển kinh tế.
Thứ hai: NHTM là thủ quỹ của các tổ chức kinh tế.
Thứ ba: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt động
tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ tư: NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là cầu nối của nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
2. Các nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại ( hoạt động chủ yếu).
Cùng với thời gian các nhiệm vụ của NHTM càng được bổ sung và hoàn thiện hơn
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên dù ở
mức độ thị trường nào NHTM vẫn duy trì ba nghiệp vụ kinh doanh chính ( Nghiệp vụ tài
sản nợ, Nghiệp vụ tài sản có, Nghiệp vụ trung gian) và nếu thiếu một trong ba yếu tố đó thì
Ngân hàng sẽ không còn tồn tại.
2.1 Hoạt động huy động vốn (Nghiệp vụ tài sản nợ).
Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu của NHTM và thông qua
nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã tiến hành thu gom, tiếp
nhận, quản lý lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như: Nhận tiền
gửi tiếc kiệm, tiền gửi thanh toán, Trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn phát hành thêm chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu
Ngân hàng hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
2.2 Hoạt động sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có).
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp. Vì vậy khi
kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng, để tạo ra lợi nhuận và
thu nhập cho ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và khai thác nguồn vốn một cách

triệt để và hiệu quả nhất. Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh sinh lời chủ yếu của
NHTM, các NHTM dùng phần lớn vốn huy động để cho vay nhằm thu lợi nhuận từ sự
chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi xuất huy động) và chi phí đầu ra (lãi suất cho vay).
Thực hiện nghiệp vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của
mình thông qua việc mở rộng vốn đầu tư gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kinh tế thông qua các hoạt động tài trợ
cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông nghiệp và các ngành sản xuất
dịch vụ khác trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ yếu, các NHTM còn thực
hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn, liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán trên thị
trường tài chính. Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa góp phần điều
hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
2.3 Hoạt động trung gian thanh toán (Nghiệp vụ trung gian).
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi như: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
thẻ thanh toán, thư tín dụng, Hoạt động này góp phần làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu
phí dịch vụ thanh toán và đồng thời làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng, thể hiện trên
số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Ngoài ra còn có tác dụng bổ trợ cho hai nghiệp vụ
trên nhằm thu hút và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
3- Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trước được gây ra những
thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thường
xảy ra những loại rủi ro sau:
 Rủi ro nguồn vốn: Thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp thừa vốn: Tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì vậy
không sinh lời; trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có tiền gửi
vào ngân hàng.
- Trường hợp thiếu vốn: Xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay
và đầu tư hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng.
 Rủi ro tín dụng: Là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng
không trả, trả không đầy đủ hoặc không trả đúng hạn tiền gốc và tiền lãi.

 Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất cho Ngân hàng khi lãi suất thị trường có sự biến
đổi.
 Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường.
Rủi ro này xuất hiện khi ngân hàng không có sự cân bằng về trạng thái ngoại hối tại thời
điểm tỷ giá biến đổi.
 Rủi ro thanh toán: Đây là loại rủi ro trong quá trình thanh toán có thể do sai sót
nghiệp vụ hoặc bị lợi dụng trong thanh toán séc, thẻ, thanh toán điện tử.
 Các rủi ro khác: Đó là những rủi ro do thiên tai mang lại như: Thiên tai, hoả hoạn,
động đất, hoặc bị lừa đảo, mất trộm, làm thiệt hại đến tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên ta
có thể dễ dàng hạn chế nó bằng các biện pháp bảo hiểm.
II- rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy
cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của ngân
hàng, nó có thể gây xáo chộn bất ngờ và dẫn đến sự giảm sút trầm trọng về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi
ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vậy rủi ro tín dụng là: Rủi ro về sự tổn thất tài
chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán (Giáo trình tín dụng của học viện ngân hàng)
2. Các hình thức rủi ro tín dụng.
2.1 Không thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được tiền lãi đúng kỳ hạn, khi đó ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp
vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì
phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối vốn khi đến kỳ hạn trả lãi của khách hàng,
khách hàng phải tạm hoãn trả lãi cho ngân hàng.
2.2 Không thu được vốn (nợ gốc) đúng hạn.
Khi không thu được nợ gốc đúng hạn cũng có nghĩa là một lượng vốn cho vay có thể
gây khó khăn tạm thời. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển số nợ gốc đó sang mục nợ quá hạn
phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng.

2.3 Không thu được lãi hoặc thu không đủ tiền lãi.
Không thu đủ lãi làm lãi treo đóng băng và điều này làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
2.4 Không thu đủ vốn cho vay
Không thu đủ vốn cho vay là nợ không có khả năng thu hồi, nếu tình trạng này phát
sinh thường xuyên thì ngân hàng sẽ mất vốn và kéo dài thì ngân hàng sẽ phá sản.
Trên đây là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng và có biện pháp xử
lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì ngân hàng đều phải trải qua bốn
trường hợp trên. Có trường hợp khách hàng trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng
lại không thể trả được nợ gốc cho ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng
người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi
treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh còn ở các trường hợp khác có lãi treo
đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được
xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm.
3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
 Khách hàng là cá nhân: Sau khi vay vốn của ngân hàng thường có rủi ro do một
số nguyên nhân sau: Cá nhân thiếu năng lực pháp lý, thu không ổn định, bị mất việc làm ,
các sự kiện trong gia đình, trộm cắp hoặc sử dụng vốn sai mục đích, thậm chí do cá nhân
có mục đích lừa đảo ngân hàng. Việc quản lý quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng đối với
các cá nhân thường là rất khó khăn khi xảy ra các biến cố sẽ làm cho các cá nhân không trả
nợ cho ngân hàng và việc thu hồi nợ đối với cá nhân thường kéo dài và phức tạp.
 Khách hàng là các doanh nghiệp:
- Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất lao động
thấp, chất lượng kém giá thành cao dẫn đến hàng hoá ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh.
- Khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn nhiều hạn chế, trong
nền kinh tế thị trường muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có
kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt chỉ bởi lòng nhiệt tình và sự
chịu đựng gian khổ.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Tài

chính khó khăn, vốn tự có thấp trong khi tồn tại nhiều nợ nần có thể khiến doanh nghiệp sử
dụng vốn sai mục đích như: Doanh nghiệp dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố định
hoặc kinh doanh bất động sản nên khi đến hạn phải trả nợ vẫn chưa kịp chuyển đổi thành tiền.
Tất cả các nguyên nhân trên là từ phía khách hàng đối tác không thể thiếu trong các quan
hệ tín dụng. Họ là người mang lại thu nhập cho ngân hàng, đồng thời đưa lại cho ngân hàng
những nguy cơ rủi ro cho nên nếu hạn chế được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi
nhuận cho ngân hàng.
3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thường thì khi nhắc đến rủi ro tín dụng, người ta thường nghĩ đến đó là do khách hàng
không chấp hành đúng những thoả thuận với ngân hàng. Nhưng như thế thì chưa đủ, bởi vì
ngân hàng là người quyết định cho vay hay không cho vay. Do vậy ngân hàng không thể
không có những sai sót dẫn đến rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng có thể tổng hợp
thành những nguyên nhân như sau:
- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế.
- Do cán bộ tín dụng chưa chấp hàng đúng quy trình cấp tín dụng, không đảm bảo đúng
các nguyên tắc tín dụng.
- Năng lực và trình độ quản lý của một bộ phận cán bộ tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng
kịp với diễn biến rất nhanh của nền kinh tế thị trường.
- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Do việc tăng dư nợ không đi kèm với việc quản lý của cán bộ tín dụng nên dẫn đến
tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng, dư nợ bình quân quá lớn, số món vay nhiều, thuộc
mọi lĩnh vực kinh tế nên cán bộ chuyên trách khó kiểm soát thường xuyên liên tục để có biện
pháp hữu hiệu kịp thời ngăn chặn.
- Do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Ngân hàng còn yếu kém, bất cập.
- Công tác thanh tra kiểm soát nội bộ chưa theo kịp yêu cầu quản lý tín dụng.
3.3 Nguyên nhân khác
 Môi trường kinh tế chưa ổn định do chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà
nước đang trong quá trình điều chỉnh, các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nạn hàng
giả và hàng nhập lậu.
 Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thật sự hoàn thiện, các văn bản pháp

lý chưa đồng bộ khi thực hiện còn nhiều vướng mắc tạo ra các khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây
rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng .
 Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan quản lý Nhà nước dành cho các
NHTM khác nhau.
 Ngoài ra, các nguyên nhân rủi ro do điều kiện tự nhiên như thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh là những rủi ro mang tính chất thuần tuý có thể xảy ra đối với mọi doanh nghiệp, mọi
lĩnh vực kinh doanh. Các nhân tố này khi đã xảy ra đều làm ngừng trệ sản xuất kinh doanh và
thiệt hại tiền của, của doanh nghiệp, đe doạ khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Như vậy,
ngân hàng đã gián tiếp phải gánh chịu những rủi ro do thiên tai gây ra.
III- Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Như chúng ta đã biết ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, chỉ cần một
biến động nhỏ trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng, và ngược
lại khi các ngân hàng có vấn đề nhỏ sẽ ngay lập tức tác động đến các chủ thể khác trong nền
kinh tế. Đặc biệt với vai trò quyết định sự sống còn của các NHTM, nếu rủi ro tín dụng xảy ra
thì nó sẽ để lại hậu quả khôn lường.
1. Đối với bản thân ngân hàng.
Trước tiên đó là thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút, thậm trí thua lỗ. Sau
đó là đến vấn đề uy tín, khi một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả, uy tín sẽ bị suy giảm
nghiêm trọng, khách hàng ồ ạt đến rút tiền, hoặc không đầu tư tiếp nữa. Ngân hàng sẽ không
có vốn để kinh doanh, hoặc thiếu vốn làm cho hoạt động bị gián đoạn, có khi bị ngừng lại dẫn
đến thua lỗ, thu nhập của nhân viên bị giảm sút, họ sẽ không có đủ điều kiện công tác tốt,
không thể cống hiến hết mình cho cơ quan được, đây lại càng là nguyên nhân làm cho hoạt
động của ngân hàng đi hết khó khăn này đến khó khăn khác. Nếu không có một quyết định
bình tĩnh, đúng đắn sẽ làm cho ngân hàng đi vào thế bế tắc, dẫn đến phá sản ngân hàng. Vì
vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết và cấp bách đối với
các NHTM.
2. Đối với nền kinh tế.
Có nhà kinh tế đã từng nói, nếu nền kinh tế là một cơ thể sống thì hệ thống ngân hàng
được coi là mạch máu. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó không chỉ thiệt hại cho bản thân, mà còn
để lại hậu quả vô cùng to lớn đối với nền kinh tế. Có thể chu kỳ kinh tế bị biến đổi, lạm phát

gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ do không có đủ vốn, Ngoài ra do thu
nhập của chính những cán bộ ngân hàng bị giảm nên nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo làm
cho một phần hàng hoá bị ứ đọng chẳng hạn.
Trên đây chỉ là nêu điển hình một số thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra, còn muôn vàn
những vấn đề mà chúng ta không thể liệt kê được, như ảnh hưởng đến sự an nguy của nền
chính trị xã hội, nền giáo dục, y tế quốc phòng Vậy nên các NHTM, các chủ thể của nền kinh
tế, tất cả hãy nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành đúng các quy định của pháp luật để
hạn chế tối đa nhất những rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Góp phần vào sự ổn
định và phát triển của toàn xã hội.
Chương II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh hải dương

I- khái quát chung về chi nhánh NHNo&ptnt tỉnh hải dương
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương tiền thân là Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hải
Hưng, được thành lập theo quyết định số 57/NH-QĐ ngày 1/7/1988, và là một đơn vị trực
thuộc NHNoVN
Trải qua 4 lần đổi tên và chia tách nhằm đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế- chính trị của mỗi
giai đoạn từ 01/06/1998 đến nay Ngân hàng chính thức được gọi là NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương theo quyết định số 595/ QĐ- NHNo- 02 ngày 16/12/1996 của tổng giám đốc
NHNo&PTNTVN, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của
NHNo&PTNTVN thực hiện cơ bản những nhiệm vụ kinh tế, chính trị tại địa phương: đáp ứng
nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới nói riêng, với các chức năng chủ yếu như: Huy động vốn, hoạt động tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ, và kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác,
Hệ thống NHNo&PTNTVN nói chung khi mới thành lập gặp muôn vàn khó khăn tưởng
như không trụ nổi, lúc bấy giờ NHNo được gọi là Ngân hàng 10 nhất: Thiếu vốn nhất, đông
người nhất, chi phí kinh doanh cao nhất, dư nợ thấp nhất, tổn thất rủi ro cao nhất, cơ sở vật

chất lạc hậu nhất, trình độ nghiệp vụ non kém nhất, kinh doanh thua lỗ nhất, đời sống cán bộ
khó khăn nhất, tín nhiệm khách hàng thấp nhất. NHNo Hải Dương cũng năm trong tình trạng
chung đó. Song với đường lối và chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước, với sự quan tâm
giúp đỡ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối hợp hỗ trợ của các ngành, các đoàn
thể trong tỉnh, sự tín nhiệm của khách hàng và nhân dân, đặc biệt là các thể lệ chế độ nghiệp
vụ và sự chỉ đạo có bài bản phù hợp với thực tế của NHNo&PTNTVN cùng với ý chí tự lực,
tự cường của Ngân hàng. Cho đến nay, Ngân hàng đã cơ bản vượt qua khó khăn, liên tục đổi
mới công nghệ, đào tạo lại cán bộ, sắp xếp lại mô hình tổ chức với 33 chi nhánh, 1 hội sở, 12
ngân hàng nông nghiệp huyện, 1 NHNo Thành Phố, 14 chi nhánh NHNo cấp III trực thuộc
các chi nhánh huyện và hội sở, 5 phòng giao dịch được phân bổ rộng khắp trên toàn tỉnh, nhờ
hoạt động ngày càng có hiệu quả và với phương châm gần gũi với khách hàng, Ngân hàng đã
trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu được của bà con nông dân và các tổ chức kinh
tế.
2- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Hiện nay Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương có tổng số cán bộ công nhân viên
là 95 người (trong tổng số CB có 58 nữ, 37 nam) và được bố trí theo sơ đồ sau:
mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Tỉnh hải dương









Trong đó:
 Ban lãnh đạo: (gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) chịu trách nhiệm lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
 Phòng tín dụng: Kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân

cấp uỷ quyền. Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao, chỉ đạo điều hành
hoạt động kinh doanh toàn tỉnh.
 Phòng hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu
trữ và phục vụ hậu cần (lễ tân) thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua
sắm công cụ lao động,
 Phòng kế toán- ngân quỹ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán
chuyển tiền cho các đơn vị, làm nhiệm vụ hạch toán nội bộ, quản lý và sử dụng các quỹ
chuyên dùng của NHNo&PTNT trên địa bàn.
Ban giám đốc
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
vi
tính
Phòng
tổ
chức
cán
bộ
Phòng
nguồn
vốn và
kế

hoạch
tổng
hợp
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
thẩm
định
Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
nội
bộ
Phòng
tín
dụng
- Ngân quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn đảm bảo an toàn kho quỹ.
 Phòng vi tính: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
 Phòng tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, xây dựng lề lối làm việc trong
đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, đề xuất
định mức lao động. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, tổng hợp theo dõi thường xuyên

cán bộ nhân viên được quy hoạch đào tạo.
 Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến
lược khách hàng, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác nguồn vốn, cân đối nguồn vốn,
sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
 Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng
SWIFT NHNo&PTNTVN, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua-bán, chuyển đổi) thanh toán
quốc tế trực tiếp theo quy định.
 Phòng thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc
thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
 Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quỹ phù
hợp với công tác kiểm tra, kiểm toán, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay
tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
3.1 Hoạt động huy động vốn
Phương châm hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương cũng như các Ngân hàng khác
là “ đi vay để cho vay”. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã tự khai thác và tăng trưởng
nguồn vốn để phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Ngoài việc thực hiện tốt
các hình thức huy động vốn truyền thống Chi nhánh đã thường xuyên nghiên cứu thị trường vốn
để đưa ra các sản phẩm với lãi suất phù hợp với quan hệ cung cầu, mở rộng thêm các hình thức
huy động tiền gửi và đầu tư khác nhau, với nhiều kỳ hạn khác nhau, hình thức trả lãi cũng khác
nhau tuỳ từng thời kỳ. Bên cạnh đó cải tiến phương thức phục vụ đối với khác hàng, mở rộng
mạng lưới huy động vốn đến từng khu dân cư tập trung, tạo niềm tin và thu hút được khách hàng
đến với ngân hàng gửi tiền. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu hợp lý và
điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn.
Đơn vị:Triệu đồng VN


Chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004 So sánh2004/2003


Số tiền


T.T
%



Số tiền

T.T
%

Số tiền
Tăng (+)
Giảm (-)

Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
Tổng vốn huy động 902.647 100 1.453.295 100 550.648 61
1- Phân theo khách hàng
TG các tổ chức kinh tế 256.420 28,4

643.321 44,3


386.901 151
TG dân cư 646.227 71,6

809.974 55,7

163.747 25,3
2- Phân theo tính chất
TG không kỳ hạn 254.844 28,2

519.422 35,7

264.578 103,8
TG có kỳ hạn 647.803 71,8

933.873 64,3

286.070 44,2
3- Phân theo loại tiền
TG nội tệ 873.432 96,7

1.334.355 91,8

460.923 52,7
TG ngoại tệ 29.215 3,3 118.940 8,2 89.725 307
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003- 2004)
 Trong cơ cấu phân theo khách hàng:
- Thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2004 đạt 643.321 triệu đồng chiếm 44,3%
trong tổng nguồn vốn huy động tăng 386.901 triệu đồng
(+151%) so với năm 2003.

- Tiền gửi dân cư: Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn huy động và có mức tăng trưởng ổn định qua các năm. Qua biểu số liệu cho thấy,
nguồn tiền gửi dân cư năm 2004 đạt 809.974 triệu đồng chiếm 55,7% trong tổng nguồn
vốn huy động tăng 163.747 triệu (+25,3%) so với năm 2003. Sở dĩ có được kết quả như
vậy, ngoài việc giữ được uy tín với khách hàng, các hình thức huy động truyền thống
Chi nhánh đã mạnh dạn đưa ra các hình thức huy động tiết kiệm mới như: Tiết kiệm bậc
thang triển khai năm 2003, tiết kiệm có thưởng triển khai năm 2004 đã giúp cho khách
hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong điều kiện nhiều kênh huy động vốn trên thị
trường.
 Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2004 đạt
519.422 triệu đồng, chiếm 35,7% trong tổng nguồn vốn, tăng 264.578 triệu đồng
(+103,8%) so với cuối năm 2003. Tiền gửi có kỳ hạn đạt mức tăng 933.873 triệu đồng,
chiếm 64,3% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 286.070 triệu đồng (+44,2%) so với
cuối năm 2003. Điều đó chứng tỏ chất lượng dịch vụ Ngân hàng cũng như hiệu quả kinh
doanh của chi nhánh đang ngày càng được nâng lên.
 Nếu phân theo loại tiền thì qua bảng số liệu cho ta thấy công tác huy động vốn cả nội
tệ và ngoại tệ đều có mức tăng trưởng rõ nét, song nhìn chung tốc độ tăng trưởng nội tệ
có chiều hướng nhanh hơn so với ngoại tệ, nhưng về tỷ trọng thì nguồn vốn ngoại tệ ngày
càng có vị trí nhất định trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể nếu như năm 2003 vốn
huy động bằng ngoại tệ chiếm 3,3% thì năm 2004 đã chiếm 8,2%, đẩy nguồn vốn huy
động bằng nội tệ có tỷ trọng từ 96,7% năm 2003 xuống còn 91,8% năm 2004.
3.2 Hoạt động sử dụng vốn (hoạt động cho vay).
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tác động tích cực
nhất đối với nền kinh tế địa phương. Năm 2004 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy
hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2003 và được thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả cho vay của Chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng VN



Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003

Số tiền

T.T
%

Số tiền

T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
(

)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
1. Tổng doanh số cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung, dài hạn
1.339.337
689.809
649.528
100
51,5

48,5
1.749.384
1.064.376
685.008
100
60,8
39,2
410.047
374.567
35.480
30,6
54
5,46
2. Doanh số thu nợ
- Dsố thu nợ ngắn hạn
- Dsố thu nợ trung, dài hạn
977.628
542.114
435.514
100
55,5
44,5
1.479.622
816.135
663.487
100
55,2
44,8
501.994
274.021

227.973
51,3
50,5
52,3
3. Tổng dư nợ
- Dư nợ ngắn hạn
- Dư nợ trung, dài hạn
1.286.145
472.034
814.111
100
36,7
63,3
1.555.907
720.275
835.632
100
46,3
43,7
269.762
248.241
21.521
21
52,6
2,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2004 là 1.749.384 triệu đồng, tăng 410.047
triệu so với năm 2003, tỷ lệ tăng 30,6%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2004 tăng 54% so với năm 2003

- Cho vay trung, dài hạn năm 2004 tăng 5,46% so với năm 2003
Doanh số thu nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 501.994 triệu đồng, tỷ lệ tăng
51,3%.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2004 so với năm 2003 tăng 50,5%
- Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 227.973 triệu đồng, tỷ lệ tăng 52,3%.
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2004 là 1.555.907 triệu đồng tăng so với năm 2003 là
269.762 triệu, tỷ lệ tăng 21%
- Dư nợ ngắn hạn năm 2004 là 720.275 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 46,3% trong tổng
dư nợ và tăng so với năm 2003 là 52,6%.
- Dư nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2003 là 2,6%
Về cơ cấu dư nợ tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. Tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn lớn nhưng không nhiều, đó là một kết cấu hợp lý và thuận lợi.
3.3 Các hoạt động khác
 Công tác kế toán và ngân quỹ:
Cho đến nay trong hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương đã có gần 900 tài khoản
bao gồm cả tài khoản cá nhân và tài khoản của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp quốc
doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Mặc dù khối lượng thu chi tiền mặt tăng cao (cả nội và ngoại tệ) định biên cán bộ làm
ngân quỹ có hạn, nạn tiền giả lớn,… song công tác ngân quỹ được lãnh đạo đặc biệt quan
tâm, các cán bộ thừa hành nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc nên không để xẩy ra sai phạm,
thiếu quỹ. Trong quá trình thu chi tiền mặt toàn chi nhánh đã phát hiện và thu giữ 4.650 tờ
bạc giả với số tiền 272,7 triệu đồng tăng 102,7 triệu so với năm 2003. Trong năm đã trả
tiền thừa cho khách hàng 805 món, số tiền là 262 triệu đồng, tăng 4 triệu so với năm 2003.
Qua đó đã tạo được lòng tin, uy tín đối với khách hàng.
 Dịch vụ chi trả kiều hối:
Năm 2004 là năm có doanh số chi trả kiều hối lớn nhất từ trước đến nay (cả nước thông
qua hệ thống ngân hàng đạt 3 tỷ USD). Toàn chi nhánh có mạng lưới rộng, đối tượng chủ
yếu là người lao động việt nam đi làm việc tại nước ngoài nên đã có tổng doanh số chi trả
kiều hối 13.047 món (tăng 125% so với năm 2003) số tiền là 17.288 ngàn USD (tăng
242% so với năm 2003) tương đương 273 tỷ VNĐ. Bình quân mỗi ngày giao dịch có 48

món chuyển tiền từ nước ngoài về, ngày cao điểm là 180 món.
II- thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt tỉnh hải dương
1. Nhận dạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Một quan
hệ tín dụng phát sinh, về cả phía Ngân hàng và khách hàng đều có ý thức và những biện
pháp đảm bảo phòng tránh tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên, như ta vẫn thường
nói: “ Không có gì là tuyệt đối”. Rủi ro là điều không thể tránh khỏi.
Rủi ro tín dụng được thể hiện dưới các dạng: Nợ quá hạn (NQH), nợ được giãn, nợ
được khoanh.
1.1 Nợ quá hạn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như trong hợp đồng
tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ do đó phải chuyển sang nợ quá
hạn. Đó là một trong ba loại rủi ro tín dụng nhưng ở mức độ thấp, có nhiều khả năng thu
hồi.
Về mặt thời gian người ta chia nợ quá hạn ra thành 3 loại:
- NQH dưới 6 tháng, được xếp vào loại nợ quá hạn bình thường, có nhiều khả năng
thu hồi. Đây là loại nợ quá hạn thường gặp.
- NQH từ 6 tháng đến 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn có vấn đề. Khả năng thu
hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để phân tích nguyên nhân,
tìm giải pháp, tăng cường đôn đốc, kiểm tra để thu nợ.
- NQH trên 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu hồi rất khó
khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải phát mại tài sản thế
chấp, các biện pháp hành chính, pháp luật mới có hy vọng thu được nợ.
1.2 Nợ được giãn
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả được. NHNo&PTNT tỉnh
Hải Dương đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được. Vì những lý do khách
quan, ngân hàng Hải Dương đã báo lên ngân hàng cấp trên và cấp trên (chính phủ) dùng
quyền hạn của mình xem xét và cho phép giãn nợ.
1.3 Nợ được khoanh
Là một dạng của rủi ro tín dụng có những lý do khách quan nên được phép của chính

phủ (trên cơ sở đề nghị của liên bộ: Kế hoạch đầu tư, tài chính và NHTW ) cho khoanh lại,
tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng được tiếp tục vay vốn ngân hàng để
duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Sau đây là kết cấu dư nợ và các dạng rủi ro tín dụng ở Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hải Dương:
Bảng 3: Các dạng rủi ro tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng VN


Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03

Số tiền

T.T
%

Số tiền

T.T %

Số tiền
Tăng
giảm
(

)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(


)
Tổng dư nợ 1.286.145 100 1.555.907 100 269.762 21
1. Nợ chưa đến hạn 1.075.063 83,6

1.330.381 85,51 255.318 23,7
2. Nợ quá hạn 7.421 0,58

12.354 0,79 4.933 66,5
3. Nợ được giãn 203.661 15,8

213.172 13,7 9.511 4,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004)
Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng dư nợ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 269.762 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 21% trong đó:
- Nợ chưa đến hạn năm 2004 là 1.330.381 triệu, tăng 255.318 triệu (+23,7%) so với
năm 2003 và chiếm 85,51% trong tổng dư nợ
- Nợ quá hạn của Chi nhánh năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003. NQH năm 2004
là 12.354 triệu đồng tăng 4.933 triệu (+66,5%) so với năm 2003.
- Nợ được giãn là 213.172 triệu đồng, tăng 9.511 triệu, tức là tăng 4,7% so với năm
2003; Nợ giãn chiếm tỷ trọng là 13,7%.
- Hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương không còn nợ khoanh. Vì từ
năm 2003 Chính phủ đã xoá nợ cho Chi nhánh.
Sở dĩ các khoản rủi ro tín dụng của Chi nhánh ngày càng tăng là do phần lớn khách
hàng của Chi nhánh là các hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh nhưng do thời tiết
năm nay diễn biến phức, giá cả nhiều mặt hàng biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của bà con.
2. Tình hình chung về nợ quá hạn
Nợ quá hạn của Chi nhánh được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh

Đơn vị: Triệu đồng VN

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004
So sánh 04/03
Số tiền
Tăng giảm
(

)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
1. Tổng dư nợ
Trong đó:- Dư nợ QD
- Dư nợ NQD
1.286.145
1.823
1.284.322
1.555.907
200
1.555.707
269.762
- 1.623
271.385

21
- 89
21,1
2. Nợ quá hạn 7.421 12.354 4.933 66,5
3. Tỷ lệ nợ quá hạn 0,58 0,79 0.21% 36,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Nhìn bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh những năm gần đây khá
cao. NQH có xu hướng phát triển. Số tiền NQH ngày một tăng và tỷ lệ NQH trên tổng dư
nợ ngày càng cao. Đó là vấn đề cần được quan tâm để tìm biện pháp ngăn chặn.
3. Phân tích nợ quá hạn
3.1 Theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng VN

Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03

Số tiền

T.T
%

Số tiền

T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
(


)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
Tổng số nợ quá hạn 7.421 100 12.354 100 4.933 66,5
1- Theo loại tín dụng
- NQH ngắn hạn 4.858 65 2.171 17,6

- 2.687 - 55
- NQH trung, dài hạn 2.563 35 10.183 82,4

7.620 297
2- Theo thành phần kinh tế
- Kinh tế quốc doanh 2.823 38 3.532 28,6

709 25
- Kinh tế ngoài QD 4.598 62 8.822 71,4

4.224 91,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng 5 ta thấy NQH chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn trung, dài hạn và nợ quá
hạn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
 Nếu xét theo loại tín dụng thì NQH trung, dài hạn tại Chi nhánh ngày càng tăng,
còn NQH ngắn hạn có xu hướng giảm dần:
- NQH ngắn hạn năm 2004 là 2.171 triệu đồng, chiếm 17,6% trong tổng NQH, giảm
so với năm 2003 là 2.687 triệu đồng (-55%).
- NQH trung, dài hạn năm 2004 là 10.184 triệu so với năm 2003 tăng 7.620 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 297%

 Nếu phân tích NQH theo thành phần kinh tế ta thấy NQH được tập trung vào thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh mà chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh. Đó cũng là điều
dễ hiểu vì dư nợ đối với thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ.
3.2 Nợ quá hạn theo thời gian
Nợ quá hạn theo thời gian được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: Triệu đồng VN


Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03

Số tiền
T.T
%

Số tiền
T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
(

)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
Tổng số nợ quá hạn 7.421 100 12.354 100 4.933 66,5

1. NQH dưới 180 ngày
(NQH bình thường)
1.996 27 9.459 76,6 7.463 373,9
2. NQH từ 181 đến 360 ngày
(NQH có vấn đề)
340 4,5 1.831 14,8 1.491 438,5
3. NQH trên 360 ngày
(NQH khó đòi)
5.085 68,5 1.064 8,6 - 4.021 - 79,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

Qua bảng số liệu ta thấy. NQH dưới 180 ngày năm 2004 là 9.459 triệu đồng, chiếm
76,6% trong tổng số NQH, tăng 7.463 triệu so với năm 2003 ( tăng 3,7 lần).
NQH từ 181 đến 360 ngày năm 2004 là 1.831 triệu đồng chiếm 14,8% tổng dư NQH,
tăng 1.491 triệu đồng so với cuối năm 2003 ( tăng 4,4 lần).
NQH trên 360 ngày năm 2004 là 1.064 triệu, chiếm 8,6% dư NQH, giảm 4.021 triệu
đồng so với cuối năm 2003. Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy Chi nhánh đã có nhiều
biện pháp để đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
Tuy NQH khó đòi có xu hướng giảm nhưng NQH có vấn đề và NQH bình thường vẫn
tăng, chiếm tỷ trọng lớn. Do đó cần phải tìm nguyên nhân để có biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
4. Phân tích nợ được giãn
Bảng 7: Nợ được giãn và nguyên nhân
Đơn vị: Triệu đồng VN


Nguyên nhân

Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03


Số tiền

T.T
%

Số tiền

T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
(

)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
Tổng nợ được giãn 203.661 100 213.172 100 9.511 4,7
1. Do dự án chưa phát huy
được hiệu quả
115.341 56,6 103.241 48,4 - 12.100 - 10,5
2.Do sản phẩm tiêu thụ
chậm
56.208 27,6 66.208 31,1 10.000 17,6
3. Do doanh nghiệp bị thua
lỗ do gặp khó khăn tạm thời

32.112


15,8

43.723

20,5

11.611

36,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng 7 ta thấy, tổng nợ được giãn năm 2004 là 213.172 triệu đồng, tăng 9.511
triệu so với năm 2003. Trong đó nợ được giãn do dự án chưa phát huy được hiệu quả là
103.241 triệu, giảm so với năm 2003 là 12.100 triệu đồng, tỷ lệ giảm 10,5%. Nợ được giãn
do sản phẩm tiêu thụ chậm là 66.208 triệu, chiếm 31,1% trong tổng nợ được giãn và tăng
so với năm 2003 là 10.000 triệu. Nợ được giãn do doanh nghiệp bị thua lỗ do gặp khó
khăn tạm thời tăng 36,2% so với năm 2003.
5. Tình hình lãi treo.
ở NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương hàng tháng kế toán có nhiệm vụ tính lãi các khoản
vay của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước mà Chi nhánh đã cho vay. Số tiền lãi này
sẽ được kế toán phản ánh vào tài khoản 217 “ Tiền lãi cộng dồn dự thu “ của tháng đó.
Nếu đến hạn trả khách hàng trả đủ tiền lãi cho ngân hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK: Tiền gửi của khách hàng, hoặc tiền mặt
Có TK: 217 (Số tiền lãi tính cộng dồn dự thu)
Ngược lại nếu đến hạn trả lãi cho ngân hàng nhưng khách hàng không có tiền để thanh
toán cho ngân hàng thì khi đó kế toán ghi số tiền lãi đó vào tài khoản ngoại bảng 941 (Tài
khoản lãi cho vay chưa thu được của khách hàng bằng đồng VN).
Vậy, lãi treo là số tiền lãi đến hạn trả nhưng khách hàng không có tiền để thanh toán
cho ngân hàng. Khi đó kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo dõi riêng và
tiếp tục đôn đốc thu lãi. Như vậy, lãi treo thực chất là tiền lãi phải trả nhưng khách hàng

chưa trả cho ngân hàng (Tiền lãi quá hạn).
Tình hình lãi treo ở NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 8: Tình hình lãi treo tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Đơn vị: Triệu đồng VN

Thành phần
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 04/03

Số tiền
T.T
%

Số tiền
T.T
%
Số tiền
Tăng giảm
(

)
Tỷ lệ %
Tăng giảm
(

)
Tổng lãi treo tại Chi nhánh 165 100 193 100 28 17
1. Doanh nghiệp nhà nước 28 17 42 21,8 14 50
2. Doanh nghiệp NQD 47 28 44 22,8 - 3 - 6,38
3. Cá nhân, hộ sản suất 90 55 107 55,4 17 18,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)

Qua bảng số liệu (Bảng 8) ta thấy tổng số lãi treo năm 2004 là 193 triệu đồng tăng 28
triệu (+ 17%) so với năm 2003
Trong đó :
- Doanh nghiệp nhà nước là 42 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 14 triệu
(+ 50%)
- Doanh nghiệp NQD năm 2004 giảm so với năm 2003 là 3 triệu (- 6,38%)
- Cá nhân, hộ sản xuất là 107 triệu đồng chiếm 55,4% trong tổng nợ treo và tăng so với
năm 2003 là 17 triệu (+ 18,9%).
Sở dĩ nợ treo của năm 2004 tăng là do khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các hộ sản
xuất kinh doanh, nhưng do năm nay thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả thay đổi liên tục
cộng với dịch cúm gia cầm bùng phát đã ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng cho
Chi nhánh.
III- kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng NHNo&PTNT tỉnh Hải
Dương đã đạt những thành tích đáng khích lệ trong công tác phòng chống rủi ro tín dụng
bảo đảm an toàn trong kinh doanh cụ thể là:
- NHNo Hải Dương vẫn giữ được thị trường, thị phần vừa chú trọng đầu tư phát triển
kinh tế hộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời kết hợp mở rộng đầu tư tín dụng sang các
thành phần kinh tế khác
- Chi nhánh đã phân tích tình hình, xác định đúng hướng đầu tư, luôn đưa ra các giải
pháp xử lý tình thế linh hoạt đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả cao trong hoạt động
tín dụng.
- Công tác thẩm định các dự án vay vốn được tiến hành chặt chẽ đúng quy trình. Nói
chung các khoản vay vốn của khách hàng chỉ được giải quyết nếu đảm bảo được các
nguyên tắc và điều kiện vay vốn. Công tác bảo đảm tiền vay đã được chú ý hơn dù là bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
- Đối với các khoản nợ khó đòi vì lý do khách quan phát sinh, Chi nhánh đã sử dụng
các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ, giảm lãi suất

quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị được tiếp tục đầu tư vốn, duy trì
sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng.
- Ngoài ra Chi nhánh còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh
đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng. Chính nhờ những biện pháp này mà
công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan
trong thời gian gần đây.
2. Tồn tại trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tíndụng
- Công tác thẩm định và xét duyệt cho vay vẫn còn nhiều hạn chế như: Việc tính toán
nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phương án sản xuất kinh
doanh chưa hợp lý dẫn đến thừa vốn. Doanh nghiệp đã sử dụng vào mục đích khác. Vì thế ảnh
hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo còn gặp nhiều khó khăn do những vướng mắc về thủ tục
hành chính.
- Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức.
- Về công nghệ ngân hàng tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ,
chưa chuẩn hoá được hết các nghiệp vụ, năng lực và trình độ của một số cán bộ còn hạn chế
- Việc chấp hành kỷ cương điều hành có lúc, có nơi chưa thực hiện nghiêm túc, thể hiện:
Cho vay vượt chỉ tiêu nguồn vốn nội lực, trong lúc thiếu nguồn vốn đầu tư.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn cộng với lãi suất cho vay
của NHNo Hải Dương cao hơn nhiều so với các NHTM khác, dẫn đến việc cho vay dễ bị bỏ
qua những nguyên tắc nhất định. Điều này có thể sẽ mang lại những rủi ro tiềm ẩn trong tương
lai cho ngân hàng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
3.1 Nguyên nhân khách quan
Năm 2004 tình hình kinh tế-xã hội trong nước và trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến
phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung như:
- Dịch cúm gia cầm bùng phát gây thiệt hại lớn. Thời tiết diễn biến phức tạp, mưa lũ
gây ngập úng nhiều trên diện rộng.
- Giá phân bón tăng cao ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, nhiều hộ sản
xuất nông, lâm nghiệp khi có thu hoạch thì lại không tiêu thụ được sản phẩm hoặc phải

tiêu thụ với giá rẻ. Từ đó đã làm cho quy mô sản xuất không được mở rộng. Đây cũng là
một nguyên nhân dẫn đến NQH phát sinh
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư rất chậm chạp. Vì vậy việc cho
vay món lớn có đảm bảo bằng tài sản gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng ngân hàng
thì đọng vốn trong khi đó nhiều người dân lại thiếu vốn để sản xuất kinh doanh.
- Trong năm giá cả nhiều mặt hàng biến động, tăng ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu
dùng, đồng thời tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
3.2 Nguyên nhân chủ quan.

×