Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 175 trang )

Bộ giáo
giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
------

------

MAI YAYONGYIA

CHíNH SáCH NHà NƯớC Hỗ TRợ XUấT KHẩU
HàNG HOá CủA NƯớC CộNG HOà DÂN CHủ
NHÂN DÂN LàO

Hà nội - 2016


Bộ giáo
giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
------

------

MAI YAYONGYIA

CHíNH SáCH NHà NƯớC Hỗ TRợ XUấT KHẩU
HàNG HOá CủA NƯớC CộNG HOà DÂN CHủ
NHÂN DÂN LàO
Chuyên ngành

: KINH Tế Và QUảN Lý THƯƠNG MạI



Mã số

: 62 34 0121

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phan Tố Uyên
TS. Nguyễn Việt Cờng

Hà nội - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích
dẫn nêu trong luận án hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa
từng được người khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

năm 2016


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ
NƯỚC HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA................. 10
1.1Những vấn đề cơ bản về chính sách Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
các quốc gia .................................................................................................................. 10
1.1.1Khái niệm, căncứhình thành chính sách và sự cần thiết khách quancủa chính
sách Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia .................................... 10
1.1.2Cơ sở lựa chọn chính sách ................................................................................ 20
1.1.3Vai trò của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa ............................ 25
1.2Các chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia ............ 28
1.2.1Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa ................................................ 28
1.2.2Chính sách thuế hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa ...................................................... 31
1.2.3 Chính sách phát triển thị trường, xúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩuhànghóa32
1.2.4Chính sách thương nhân hỗ trợ xuất khẩuhàng hóa .......................................... 34
1.2.5Chính sách đầu tư hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa ................................................... 36
1.2.6Chính sách ruộng đất hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa .............................................. 37
1.2.7Chính sách mặt hàng hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa .............................................. 38
1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
của các quốcgia ............................................................................................................ 40
1.3.1 Nhân tố về chính trị .......................................................................................... 40
1.3.2 Nhân tố về kinh tế ............................................................................................ 41
1.3.3 Nhân tố về xã hội ............................................................................................. 42
1.3.4 Nhân tố bối cảnh kinh tế quốc tế và thị trường xuất khẩu ............................... 43
1.4Kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho CHDCND Lào .................................. 44
1.4.1 Kinh nghiệm của Thái Lan về chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa . 44
1.4.2Kinh nghiệm của Việt Nam............................................................................... 46

1.4.3Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................... 49
1.4.4Kinh nghiệm của Nhật Bản và Hàn Quốc ......................................................... 52
1.4.5Bài học rút ra cho nước CHDCND Lào ............................................................ 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 56


iii
CHƯƠNG2:THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ XUẤT
KHẨUHÀNG HÓA CỦA NƯỚC CHDCNDLÀO ................................................... 57
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của nước CHDCND Lào .......................... 57
2.1.1Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của nước CHDCND Lào ................................ 57
2.1.2Đặc điểm kinh tế - xã hội của nước CHDCND Lào ......................................... 58
2.2 Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào ................................ 60
2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào ................................. 60
2.2.2Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực ....................................................................... 64
2.2.3Thực trạng thị trường xuất khẩu hàng hóa của CHDCND Lào ........................ 69
2.3 Phân tích thực trạng chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
nước CHDCND Lào .................................................................................................... 75
2.3.1 Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCNDLào ....... 75
2.3.2Chính sách thuế hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào ............. 79
2.3.3Chính sách phát triển thị trường, xúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa của nước CHDCND Lào .................................................................................... 82
2.3.4Chính sách thương nhân hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào 90
2.3.5Chính sách đầu tư hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào .......... 93
2.3.6Chính sách ruộng đất hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào ..... 95
2.3.7 Chính sách mặt hàng hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào .... 97
2.4Phân tích kết quả điều tra mức độ ảnh hưởng của chính sách nhà nước hỗ trợ
xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào ........................................................ 100
2.4.1Kích thước mẫu điều tra .................................................................................. 101
2.4.2Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 101

2.5Những kết luận đánh giá qua phân tích thực trạng chính sách nhà nước hỗ trợ
xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào ........................................................ 103
2.5.1Kết quả đạt được của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCNDLào .......................................................................................................... 103
2.5.2 Những hạn chế của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCNDLào .......................................................................................................... 106
2.5.3Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 113
CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCHNHÀ NƯỚC HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA NƯỚC
CHDCND LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN LÀ THANH VIÊNCỦATỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)......................................................................... 114
3.1Những quy định của WTO về hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa và những cam kết
của CHDCND Lào với WTO về hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa ................................ 114


iv
3.1.1Những quy định của WTO về hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa .............................. 114
3.1.2 Những cam kết của nước CHDCND Lào với WTO về hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa ........................................................................................................................... 115
3.2Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu
hàng hóa của nước CHDCND Lào đến năm 2025 .................................................. 119
3.2.1Quan điểm hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
nước CHDCND Lào trong điều kiện là thành viên củaWTO ................................. 119
3.2.2Định hướng hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
nước CHDCND Lào trong điều kiện là thành viên của WTO ................................ 121
3.3Giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
nước CHDCND Lào tầm nhìn đến năm 2025 ......................................................... 124
3.3.1Xây dựng và triển khai hiệu quả các chính sách tín dụng xuất khẩu phù hợp .... 124
3.3.2Hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa phù hợp với những cam

kết của WTO ........................................................................................................... 126
3.3.3Xây dựng chương trình nhận dạng thương hiệu hàng hóa xuất khẩu của Lào
trên thị trường thế giới thông quaxúc tiến thương mại hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa 127
3.3.4Hoàn thiện chính sách phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa và xây dựng
chính sách bán hàng ................................................................................................ 131
3.3.5Hoàn thiện chính sách quản lý xuất khẩu hàng hóa phù hợp với điều kiện hội
nhập và cam kết của WTO ...................................................................................... 134
3.3.6Xây dựng chiến lược mặt hàng xuất khẩu chủ lực, xác định đúng đắn các mặt
hàng xuất khẩu chiến lược qua từng thời kỳ ........................................................... 136
3.4Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện chính sách
nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào............................ 140
3.4.1Một số điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ
xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào .........................................................140
3.4.2Một số khuyến nghị với các doanh nghiệp .....................................................144
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 148
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Việt

Tên đầy đủ tiếng Anh


AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Asia-Pacific
Thái Bình Dương

CEPT

ASEAN Free Trade Area
Economic

Cooperation

Biểu thuế quan ưu đãi hiệu lực Common

Effective

chung

preferential Taxes

CHDCND Lào

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Lao PDR


CHXHCN

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Socialist Republics

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Industrialization



Modernization
CSTMQT

Chính sách thương mại quốc tế

International Trade Policy

ĐNDCM Lào

Đảng Nhân dân cách mạng Lào

Lao Peoples’ Revolutionary
Party

EHP


Chương trình thu hoạch sớm

Early Harvest Program

EIF

Dự án hội nhập quốc tế về thương The

Enhance

Integrated

mại giai đoạn cải thiện

Framework

EU

Liên minh Châu Âu

European Union

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

FOB


Hình thức bán giao hàng

Free On Board

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và General Agreement on Tariff
mậu dịch
and Trade

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Production

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

Gross National Production

GTAP

Dự án phân tích thương mại toàn cầu Global
Project

Trade

Analysis


GTAP

Dự án phân tích thương mại toàn cầu Global
Project

Trade

Analysis

GTGT

Giá trị gia tăng

Value added Tax

HTX

Hợp tác xã

Cooperative

HS

Hệ thống Hài hòa

Harmonized System

IF


Dự án hội nhập quốc tế về thương Intergrated Framework
mại

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

International Money Fund


vi
ISO

Hiệp hội Tiêu chuẩn quốc tế

International
Organization

Standard

ITC

Trung tâm thương mại quốc tế

International trade Center

KH&CN

Khoa học công nghệ


Science and Technology

KTQT

Kinh tế quốc tế

International Economy

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

Socio – Economics

L/C

Thanh toán tín dụng thư

Letter of Credit

LDC

Quốc gia kém phát triển

Low development country

MFN

Quy chế tối huệ quốc


Most Favored Nation

MUTRAP

Dự án hỗ trợ thương mại đa biên

Multilateral Trade Assistance
Project

NAFTA

Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

North American Free Trade
Agreement

NTR

Quy chế thương mại bình thường

Normal Trade Relations

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

Official
Assistance

Development


RCA

Lợi thế so sánh hiện hữu

Revealed

Comparative

Advantage
SCM

Supply Chain Management

Trợ cấp và các biện pháp đối
kháng

TBT

Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong Technical Barriers to trade
thương mại

TMQT

Thương mại quốc tế

International Trade

TTĐB


Thuế tiêu thụ đặc biệt

Special Consumption Tax

TRIMs

Hiệp định về các biện pháp đầu tư Trade – Related Investment
liên quan đến thương mại

UNCTD

Measures

Tổ chức Liên Hiệp quốc về thương United Nations Conference
mại và phát triển

on Trade and Development

USD

Đô la Mỹ

United Dollar

VAT

Thuế giá trị gia tăng

Value added tax


WB

Ngân hàng thế giới

World Bank

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

World Trade Organization

XNK

Xuất nhập khẩu

Im port – Export


vii
DANH MC CH VIT TT TING LO
DCH SANG TING VIT V TING ANH
Ting Lo

Ting Vit

Ting Anh

ĂÔ


B Ti chớnh

Ministry of Finance

-Ư--Đ

Quc Hi

National Assembly of Lao

-Ư- - ỡắá

Cụng hũa Dõn ch Nhõn dõn Lo

Lao

Peoples

Democratic

Republic
òă

Th tng Chớnh ph

Prime Minister

-ờ-ạỡ

Ngõn hng nh nc Lo


Bank of Lao

ỡđ

Chớnh ph

Government



B Cụng thng

Ministry of Commerce and
Industry

Ê-ò

Thng mi trong nc

Domestic Trade

Ă-Â-

Xut nhp khu

Export Import


viii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu và tốc độ tănggiai đoạn 2001-2014 của
nước CHDCND Lào ...................................................................................................... 61
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu một số hàng hóa chủ lực của Làogiai đoạn từ 2002 đến
2014 ...............................................................................................................................64
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của nước CHDCND Lào giai đoạn 2005 - 2014 ....... 71
Biểu đồ 2.l: Kim ngạch xuất khẩu dệt may qua các năm .............................................. 66
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu Cà phê của CHDCND Làogiai đoạn 2006-2014 ........ 67
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Lúa gạo của CHDCND Làogiai đoạn 2006-2014 ...... 69


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận án
Quá trình quốc tế hóa tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày
càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản xuất, thương
mại, đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa...
Thông qua các hoạt động trên các nước xích lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều
hơn.Chính điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất,
trong đó mỗi quốc gia là bộ phận không tách rời và tùy thuộc vào nhau.Sự biến động
xảy ra ở bất kỳ nước nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên
thế giới. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra
thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển
kinh tế đối ngoại để có được một khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển.
Từ một nền kinh tế “tự cung, tự cấp”, đến nay nền kinh tế CHDCND Lào đã có
những bước phát triển vượt bậc, trong năm năm trở lại đây, Lào là một trong số ít các
quốc gia liên tục đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao(hơn 7% một năm). Trong năm

2013 với tốc độ phát triển kinh tế đạt được 7,9%/năm, trong đó lĩnh vực nông lâm
3,6%, công nghiệp 13,7%, dịch vụ 7,8%. Bên cạnh đó tổng sản phẩm quốc nội đầu
người năm 2013 – 2014 đạt 1.628 USD/năm, cơ cấu kinh tế có sự phát triển vượt bậc,
trong năm 2014 ngành nông – lâm chiếm 23,5% của GDP, ngành công nghiệp chiếm
33,2% của GDP, ngành dịch vụ chiếm 37,4% của GDP, và kim ngạch xuất khẩu năm
2014 đạt3.433.709.669 USD và năm 2015 là 3.426.070.504 USD. Cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu cũng đã có sự thay đổi đáng kể, trong đó các mặt hàng xuất khẩu truyền
thống trước kia như lương thực, thực phẩm thô chưa qua chế biến, đồ hút, đồ uống,
nguyên liệu thô và khoáng sản có sức cạnh tranh kém và ngày càng mất giá nay đã
giảm dần tỷ trọng, tăng dần tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến, có hàm
lượng khoa học công nghệ cao, sức cạnh tranh mạnh mẽ. Trong đó các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực là Cà phê, hàng nông sản, điện, khoáng sản, sản phẩm gỗ, dệt may và
mặt hàng khác.
Để hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước có thể phát huy hết
nội lực thì các công cụ chính sách của nhà nước là vô cùng cần thiết và đặc biệt là các
chính sách hỗ trợ xuất khẩu, có thể thấy rằng mục tiêu các chính sách hỗ trợ và định
hướng phát triển của nước CHDCND Lào ngày càng dần được hoàn thiện phù hợp với


2
sự phát triển của đất nước và với thông lệ quốc tế. Hiện nay, nhiều chính sách đưa ra
từ khi đất nước đi vào đổi mới đã bộc lộ nhiều hạn chế chưa thực sự phù hợp với sự
phát triển không ngừng của thế giới, và các chính sách đòi hỏi phải cần được bổ sung
và điều chỉnh để thích hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Trong khi kinh tế
trong nước và thế giới luôn luôn biến động không ngừng, thì không thể duy trì mãi
một chính sách, mỗi thời kì hay giai đoạn nhất định thì đất nước lại theo đuổi những
mục tiêu khác nhau, mỗi mục tiêu yêu cầu có những chính sách phù hợp hơn. Đặc biệt
trong bối cảnh CHDCND Lào đã trở thành thành viên của WTO; nhận thức được vấn
đề này, CHDCND Lào đã hình thành một hệ thống chính sách và chương trình hỗ trợ
xuất khẩu hàng hóa phù hợp với hoàn cảnh đất nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu của

doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, xây dựng hệ thống chính sách phù hợp, hiệu quả
cao là công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và sự nỗ lực của nhiều
ngành, nhiều cấp, nhiều tổ chức và nhiều người cùng tham gia với sự quan tâm hỗ trợ
đặc biệt của Nhà nước. Những khía cạnh này có ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển kinh
tế và xã hội, có ý nghĩa lớn với các hoạt động thực tiễn. Vì vậy, việc tiếp tục hoàn
thiện chính sách nhà nước nhằm hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa ở nước CHDCND Lào là
một vấn đề cấp bách hiện nay.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại hiện nay, hoạt động xuất
khẩu đã và đang là động lực tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia,
từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển. Có thể nói, đẩy mạnh xuất khẩu
trở thành mục tiêu sống còn của tất cả các quốc gia. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu
này, sự can thiệp của nhà nước thông qua các chính sách hỗ trợ xuất khẩu là nhu cầu
tất yếu. Nếu không có sự hỗ trợ, định hướng và khuyến khích của nhà nước thì các
doanh nghiệp, đặc biệt của các nước đang phát triển khó có thể thành công trên thị
trường thế giới. Nhưng chính sách hỗ trợ xuất khẩu của các quốc gia, một mặt vừa
phải đáp ứng mục tiêu quốc gia trong việc định hướng thị trường và mặt hàng, vừa
không được trái với các cam kết và thông lệ quốc tế. Đối với nước CHDCND Lào, là
một nước đi sau mới gia nhập WTO, kinh nghiệm chưa nhiều nhưng lại có nhiều
hạn chế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ xuất khẩu của
chính phủ Lào càng trở nên khó khăn. Do đó, đề tài nghiên cứu luận án có ý nghĩa
cấp bách vả về lý luận và thực tiễn Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Chính sách nhà
nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào” làm nghiên cứucho
luận án tiến sỹ của mình.


3

2 Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài
2.1 Các công trình trên thế giới
Phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hóa và những chính sách của nhà nước hỗ trợ

xuất khẩu hàng hóa đã được nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu liên
quan đề cập tới các mức độ và nội dung khác nhau cả về mặt lý luận và thực tiễn.
“The key issues of the improvement of export promotion policy at the macroand micro levels “ của tác giả Karen Grigoryan (năm 2008 Armenian State University
of Economics, Yerevan, Armenia). Đề tài nghiên cứu chính sách hỗ trợ xúc tiến hoạt
động xuất khẩu hàng hóa ở cấp vĩ mô và vi mô. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động xúc tiến thương mại của chính phủ ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ của hoạt động
xuất khẩu. Tìm ra nguyên nhân. Tuy nhiên nghiên cứu không tiếp tục đưa ra những
kiến nghị về mặt giải pháp để hoàn thiện chính sách hỗ trợ xúc tiến hoạt động xuất
khẩu hàng hóa.
Sách tham khảo về “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế“ (2003) của GS.TS Chu Văn Cấp (chủ biên), đã
nghiên cứu khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu như gạo, chè, cà phê,
thủy sản cho đến năm 1999 dựa trên các tiêu chí về chi phí sản xuất, giá xuất khẩu,
chất lượng và uy tín sản phẩm, thị trường tiêu thụ v.v..
Cuốn sách “ phát huy lợi thế so sánh để đẩy mạnh tăng trưởng của Việt Nam
trong điều kiện hiện nay “ của PGS.TS Võ Văn Đức – nhà xuất bản chính trị quốc gia
năm 2004. Phân tích lợi thế của Việt Nam và đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh
xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa các lý thuyết về lợi thế so sánh, như
lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết H-O và một số lý thuyết thương mại quốc tế hiện
đại, phân tích những lợi thế tuyệt đối của Việt Nam trong xuất khẩu. Kết quả của hoạt
động xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
“Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” luận án tiến sỹ của TS. Mai Thế Cường (2006); luận án đã trình
bày khái quát những cải cách về thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Chính phủ Việt Nam. Luận án đã đề cập đến chính sách thương mại quốc tế nói
chung của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, còn đi nghiên cứu sâu về chính sách
thúc đẩy sang một thị trường cụ thể trong bối cảnh hội nhập vào Tổ chức Thương mại
thế giới thì luận án chưa đề cập tới.
Luận án tiến sĩ của TS. Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014) “Chính sách thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào



4
WTO”. Trong đó, đã nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách
thức đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia
vào WTO, phân tích đúng và khách quan hiện trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất một số
quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam vào thị trường EU.
Luận án tiến sĩ của TS. Lê Thanh Bình (2010) “Công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu của Thái Lan, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Luận án làm rõ
thực trạng quá trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của Thái Lan, qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào tiến trình công nghiệp hóa của Việt Nam. Luận
án đã chỉ ra được mô hình công nghiệp hóa của Thái Lan từ một nước nông nghiệp phát
triển theo hướng chuyên canh và hướng vào xuất khẩu và nhà nước luôn đóng vai trò quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 1998 “Cơ sở khoa học về chiến lược
hỗ trợ xuất khẩu cho các hợp tác xã và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt
Nam”,Tác giả Vũ Lưu. Đề tài đã khái quát thực trạng hoạt động xuất khẩu nói chung
và hoạt động xuất khẩu nói riêng của các hợp tác xã và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam. Cơ sở khoa học về chiến lược hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa, từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm thực hiện thành công chiến lược hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài ra, còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học khác đã nghiên cứu
từng loại nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua như: “Nâng cao sức
cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế” – Luận án tiến sỹ của PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai. “Lúa gạo
Việt Nam trước thiên niên kỷ mới – hướng xuất khẩu” của TS. Nguyễn Trung Văn;
“Cà phê Việt Nam và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới” của TS. Nguyễn
Tiến Mạnh; “Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển” của TS.
Nguyễn Hữu Khai; “Một số giải pháp phát triển xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt

Nam đến năm 2010”, của Bộ Công thương v.v..

2.2 Các công trình trong nước
Trong nhiều năm trở lại đây đã có nhiều đề tài, dự án của các Bộ, ngành, viện
nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề thuộc về chính sách hỗ trợ xuất khẩu
hàng hóa trên những khía cạnh và mức độ khác nhau. Trong đó trước hết phải kể
đến các công trình nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển thương mại trong giải
đoạn 2001-2005, 2010 – 2020 với chiến lược đẩy mạn xuất khẩu và hợp tác quốc


5
tế CHDCND Lào, chiến lược thương mại biên giới, chiến lược dịch vụ tạm nhập,
tái xuất.
Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020”(2011) của tác giả TS. Phongtisouk
Siphomthaviboun. Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống chính sách thương mại
quốc tế của Lào trong điều kiện hội nhập KTQT, và đề xuất một số quan điểm và giải
pháp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào, luận án thực hiện hệ thống
hóa các vấn đề lý luận trong đó chú trọng xây dựng một khung phân tích thống nhất;
nghiên cứu thực trạng hoàn thiện chính sách TMQT của Lào; xem xét kinh nghiệm
hoàn thiện chính sách này của một số quốc gia.
Luận án tiến sỹ “Phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND
Lào đến năm 2020” (2011) của tác giả TS. Phoxay Sitthisonh. Từ việc nghiên cứu và
đánh giá thực trạng thị trường xuất khẩu hàng hóa của Lào những năm gần đây luận
án đã chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những bất cập trong phát triển thị
trường xuất khẩu hiện nay của Lào. Luận án đã đề ra bốn nhóm giải pháp có tỉnh
bản lề nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững các thị trường xuất khẩu
hàng hóa của Lào.
Luận án tiến sỹ “Chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến lược của nước
CHDCND Lào” (2012) của tác giả TS. Khamphet Vongdala. Luận án đã nhằm hệ

thống hóa những vấn đề cơ bản về chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến lược, mặt
hàng xuất khẩu chiến lược. Tham khảo một số kinh nghiệm nước ngoài trong chính
sách xuất khẩu mặt hàng chiến lược vừa qua, để rút ra các bài học mà của Lào có thể
nghiên cứu và áp dụng, phân tích thực trạng việc tổ chức và thực thi chính sách xuất
khẩu các mặt hàng chiến lược của nước CHDCND Lào giai đoạn vừa qua (2006 –
2010), các kết quả đạt được, những tồn tại và yếu kém và nguyên nhân của những tồn
tại, yếu kém cần khắc phục và đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng
và thực thị chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến lược của CHDCND Lào trong
giai đoạn tới (2011 – 2020).
Tuy nhiên cho đến nay các công trình nghiên cứu chưa đề cập đầy đủ, một cách
toàn diện về vấn đề chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCND Lào trong điều kiện là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở chính sách thương mại, hay chính sách xuất
khẩu hàng hóa. Một số luận án đi sâu vào phân tích chính sách và giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu một số mặt hàng cụ thể, đơn lẻ, từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát huy lợi thế


6
cạnh tranh và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, hoàn thiện chính sách thương
mại, chính sách hướng vào xuất khẩu.
Do đó cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể, thông qua hệ thống
hóa lý luận, lựa chọn mô hình để phân tích các chính sách và hướng tác động của các
chính sách nhà nước hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của nước CHDCND Lào, phân tích rõ
thực trạng việc thực hiện các chính sách này từ đó đề xuất được những giải pháp cơ
bản có tính khả thi, bộ chính sách hỗ trợ hợp lý nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng hóa trong điều kiên hội nhập kinh tế quốc tế và là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) của nước CHDCND Lào đến năm 2025.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản, phân tích thực trạng chính sách nhà nước
hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào, luận án đề xuất định hướng và
giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCND Lào

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu
hàng hóa của các quốc gia. Đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách nhà
nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia.
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhà nước hỗ trợ xuất
khẩu hàng hóa và rút ra bài học cho nước CHDCND Lào.
- Phân tích thực trạng chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa và ước
lượng cảm tính qua điều tra những chính sách hỗ trợ đối với xuất khẩu hàng hóa của
nước CHDCND Lào.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất
khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào trong điều kiện là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO).

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận vàthực tiễn về chính sách
nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào.

4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu chính sách nhà nước hỗ trợ xuất


7
khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào trong thời gian 10 năm từ 2001 đến 2014.

- Phạm vi thời gian: Chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCND Lào từ 2001-2014. Để phù hợp với tình hình thực tế khi Lào đã gia nhập
WTO vào tháng 2 năm 2013, luận án phân tích theo hai giai đoạn từ 2001-2013 là giai
đoạn trước khi Lào gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và giai đoạn từ 2013
trở đi sau khi Lào gia nhập WTO.Đồng thời luận án đề xuất định hướng và giải pháp
hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025.

5 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
bao gồm phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích và tổng hợp để luận giải thực tiễn.
Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục
vụ cho việc phân tíchthựctrạnghoạt động xuất khẩu hàng hóa, thực trạng áp dụng chính
sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nhà nước.
Phương pháp phân tích, Tổng hợp: trên cơ sở đánh giá thực trạng chính sách
nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nhà nước, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá
chung có tính khái quát về toàn bộ chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của
nhà nước và hiệu quả của nó cũng như những hạn chế còn tồn tại.
Luận án sử dụng các phương pháp thu thập thông tin truyền thống, phương
pháp chuyên gia, phương pháp phân tích ngành sản phẩm, phương pháp phân tích kinh
doanh để tập hợp và phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tác động
và ảnh hưởng của các chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCND Lào. Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết
luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Luận án sử dụng các số liệu thống kê phù hợp trong quá trình phân tích và tổng
hợp thực tiễn vận dụng để khuyến nghị về hoàn thiện chính sách nhà nước trong việc
hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào, phân tích và tổng hợp kinh
nghiệm của các nước trong việc thực hiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa. Luận án tổng hợp lý luận về chính sách và chiến lược xuất khẩu trong điều kiện là
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước CHDCND Lào.

Phương pháp điều tra nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá mức độ hỗ
trợ của các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nhà nước tới hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của nước CHDCND Lào thông qua thiết kế bảng hỏi lấy ý kiến của các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tại Lào, và cán bộ quản lý sau đó sử dụng phần mềm


8
SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu.
Nguồn dữ liệu:
Nguồn thứ cấp: Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thu thập được từ các báo cáo của
các bộ ngành như: Báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Nông Nghiệp và Lâm nghiệp, Bộ
Tài Chính. Nguồn dữ liệu thu thập từ các nguồn báo chí, internet, …
Nguồn sơ cấp: Tiến hành điều tra khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa
tại Lào hiện nay sử dụng bảng hỏi cấu trúc câu. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên 6
chính sách được đưa ra nghiên cứu về mức độ hỗ trợ của các chính sách đối với hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào hiện nay.
Phương pháp định lượng nhằm lượng hóa mức độ tác động của từng chính sách
hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào.

6 Ý nghĩa khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa một cách khoa học những cơ sở lý luận về chính sách
nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa. Từ kết quả nghiên cứu lý luận về chính sách nhà
nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào, luận án đã khẳng định,
chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa là kết quả của các giải pháp về cơ chế,
chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa tầm vĩ mô. Đồng thời luận án đã hệ
thống được nhân tố có ảnh hưởng tới chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
của các quốc gia và hướng tác động của từng nhân tố đó.
Luận án đã chỉ ra rằng, việc xây dựng chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu
hàng hóa trong điều kiện hội nhập toàn cầu cần phải được thực hiện nhất quán, trên
nhiều phương diện.


7 Những đóng góp mới của luận án
7.1 Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Từ lý luận về chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa, Luận án đã phân
tích làm sáng tỏ những tác động to lớn của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa của các quốc gia nói chung và đối với CHDCND Lào nói riêng cụ thể là :
(1) Chỉ ra sự cần thiết của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa và
những tác động của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia,
làm nổi bật, vai trò và tầm quan trọng của chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng
hóa, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển như CHDCND Lào trong điều kiện là
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
(2) Xuất phát từ bối cảnh quốc tế và trong nước, Luận án đã chỉ rõ chính sách nhà
nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa phải theo kịp quá trình tự do hóa thương mại toàn cầu


9
với sự gia tăng các yếu tố tri thức trong sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó việc xây
dựng triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển xuất khẩu trên thực tế của CHDCND
Lào còn chậm trễ dẫn đến bị động, lúng túng trong việc xây dựng quy trình chính sách,
thực thi chính sách và đánh giá chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu của Lào.
(3) Luận án đã chỉ rõ những điểm hợp lý trong việc hoàn thiện và thực thi chính
sách của Lào đã được điều chỉnh từng bước và đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất
nước, phù hợp với các quy định của WTO và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó luận án
cũng chỉ ra những bất cập trong hoạch định chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu của
Lào có tính rõ ràng, minh bạch không cao. Việc xây dựng triển khai quy hoạch, và
thực thi chưa gắn kết chặt chẽ.
7.2 Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
(1) Luận án xác định cần đẩy nhanh quá trình đàm phán để ký kết Hiệp định
thương mại Lào với các nước để tận dụng ưu đãi chính sách nhập khẩu của các nước
xuất khẩu tới trong việc giảm và xóa bỏ rào cản thuế quan với một số mặt hàng chủ

lực của Lào như dệt may, nông sản, thủ công mỹ nghệ… khi xuất khẩu sang các nước.
Đây là điều kiện tiên quyết để hoàn thiện và đổi mới chính sách nhà nước hỗ trợ xuất
khẩu hàng hóa của Lào trong thời gian tới.
(2) Luận án cho rằng, việc hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu
hàng hóa của Lào cần phải tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bộ,
Ban, Ngành từ Trung ương đến địa phương trong xây dựng, hoạch định và thực thi
chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa.
(3) Giám sát chặt chẽ và tạo sự phối hợp giữa xây dựng chính sách và thực thi
chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa theo hướng tuân thủ các nguyên tắc thị
trường, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

8 Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách nhà nước hỗ trợ xuất
khẩu hàng hóa của các quốc gia.
Chương 2:Thực trạng chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nước
CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước hỗ trợ xuất
khẩu hàng hóa của nước CHDCND Lào trong điều kiện là thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO).


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC
HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA
1.1 Những vấn đề cơ bản về chính sách Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
của các quốc gia

1.1.1 Khái niệm, căncứhình thành chính sách và sự cần thiết khách quancủa
chính sách Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia
Trên thế giới hiện nay, tình hình kinh tế của một số nước phát triển rất cao, đó
là những nước đã phát triển như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Pháp, Australia,
Canada v.v.. Nhiều nước đang phát triển như: Thái Lan, Singapore, Nga, Hàn Quốc,
Đài Loan v.v.. Kết quả của sự thành công đó một phần quan trọng là sự phát triển quan
hệ thương mại quốc tế, trong đó, chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa đóng
vai trò quan trọng trong việc thu nhập ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất trong nước, phát huy
thương mại quốc tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Vậy, chính sách nhà nước hỗ
trợ xuất khẩu hàng hóa là chính sách gì, được khái niệm như thế nào. Việc đề ra chính
sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu các mặt hàng trong các giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội có tầm quan trọng và cần thiết như thế nào. Ta có thể hiểu chính sách nói chung và
chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa như sau.
a. Khái niệm chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa.
Thuật ngữ “chính sách”được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện
thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế- xã hội đều có những chính sách của
mình. “Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được một chủ
thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại”, (theo
Richard C.Remy trong cuốn United States Government-democracy in actio. Glencoe
Mcgră-Hill,2000). Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết
định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở
các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không
thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên
trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Cũng theo ông
“chính sách công là một hành động nào đó mà Nhà Nước lựa chọn thực hiện hoặc
không thực hiện”.


11
Theo James Anderson, chính sách là một quá trình hành động có mục đích được

theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vân đề mà họ quan tâm.
Theo William N.Dunn. Public Policy Analysis.Prentical Hall,1981”Chính sách công là
phương thức hành động được Nhà Nước tuyên bố và thực hiện nhằm giải quyết những
vấn đề lặp đi lặp lại”.
Một số tác giả khác cho rằng, chính sách là phương thức hành động được một
chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính
sách có ba đặc trưng đó là: chính sách là hệ thống các hoạt động có mục đích của chủ
thể quản lý trong việc giải quyết một vấn đề nào đó của hệ thống, tổ chức, chính sách
là một tập hợp các bước giải quyết những vấn đề của hệ thống tổ chức, chính sách luôn
gắn với mục tiêu do chủ thể quản lý đặt ra. Như vậy có thể coi chính sách là phương
thức hành động được chủ thể quản lý lựa chọn thực hiện nhằm đạt được một hoặc
nhiều mục tiêu mà họ xác định cho hệ thống quản lý của mình. Mọi tổ chức đều có
chính sách riêng áp dụng trong phạm vi hoạt động của mình. Như vậy nếu căn cứ vào
chủ thể ra quyết định chính sách có thể phân thành hai loại: chính sách công và chính sách
tự do của các tổ chức không thuộc bộ máy nhà nước ban hành.
Theo Frank Ellis, chính sách công bao gồm đường lối hành động của chính phủ,
mục tiêu và các phương pháp mà chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực nào đó của
nền kinh tế. “chính sách là phương thức hành động của Nhà nước để tác động tới kết
quả của các sự kiện kinh tế - xã hội, bao gồm một tập hợp mục tiêu của Nhà Nước và
các phương pháp được lựa chọn để theo đuổi các mục tiêu đó”. J.Tinbergen một nhà
kinh tế nổi tiếng người Hà Lan, người đầu tiên đưa ra lý thuyết về chính sách kinh
tế(năm 1936,1956, 1961) đã xác định cấu trúc chính sách của nhà nước bao gồm công
cụ, mục tiêu và và các ràng buộc (các giới hạn nguồn lực hiện có, những yếu tố mà
người ra chính sách không kiểm soát được, những ảnh hưởng phụ, từng mặt phải được
hạn chế đến mức thấp nhất nếu bản thân chúng gây ra những ảnh hưởng bất lợi với
mục tiêu thực hiện).
Theo Phạm Ngọc Côn trong Đổi mới các chính sách kinh tế - NXB Nông nghiệp
(1996) thì “ chính sách là những hành động của Nhà nước nhằm hướng tới những mục
tiêu của đất nước”. Với quan niệm này, chính sách công là một bộ phận của chiến
lược, bao gồm những giải pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu chiến lược “. Cũng

theo Phạm Ngọc Côn: “ chính sách là phương thức hành động được Nhà Nước tuyên
bố và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.”


12
Chính sách là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực, các giải pháp,
công cụ, nguồn lực mà nhà nước sẽ sử dụng để giải quyết một vấn đề đặt ra của xã hội
thông qua các mục tiêu phải đạt theo định hướng phát triển chung của nhà nước.[18]
Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006), Giáo trình kinh tế - xã
hội, tr.8-24, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật [11]. Kinh tế các nước Đông Nam Á
(1997), Tr. 40-70, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. [13] Lê Chi Mai (2001), Những vấn
đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh, tr. 10,15,38.
Như vậy chính sách kinh tế xã hội là tổng thề các quan điểm, các chuẩn mực,
các biện pháp và các thủ thuật mà Nhà Nước sử dụng để tác động lên các đội tượng
và khách thể quản lý nhằm đạt đến một số mục tiêu bộ phân theo định hướng mục tiêu
chung của đất nước.
Từ khái niệm về chính sách của các tác giả trong và ngoài nước, có thể đưa ra
các đặc trưng cơ bản về chính sách là: chủ thể ban hành chính sách là nhà nước, chính
sách là một thế thống nhất, một tập hợp các hoạt động của chủ thể chính sách, mục
đích ban hành chính sách là một hoặc một số mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn, chính
sách phải ảnh hưởng rộng lớn đến đối tượng tác động của chính sách, chính sách
không mâu thuẫn với hệ thống pháp luật hiện hành. Chính sách kinh tế- xã hội được
Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích của nhiều người hoặc cả xã hội. Thước đo chính
để đánh giá, so sánh và lựa chọn chính sách phù hợp là lợi ích mang tính xã hội mà
chính sách đó đem lại. Đây cũng chính là lý do để các chính sách kinh tế- xã hội được
gọi là chính sách công. Trong thực tế có tình trạng một chính sách đem lại lợi ích cho
nhóm xã hội này nhiều hơn nhóm xã hội khác khác, thậm chí có nhóm còn bị thiệt
thòi. Khi đó chính sách kinh tế- xã hội phải đứng trên lợi ích của đa số, của xã hội để
giải quyết vấn đề. Nhiều người thường hiểu chính sách kinh tế- xã hội một cách đơn

giản là những chủ trương, chế độ mà Nhà Nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa
đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt những kết quả nhất định thì những
chủ trương, chế độ đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa là một bộ phận của chính sách công, nó
khác biệt với các chính sách công khác duy nhất ở đối tượng chính sách. Xuất khẩu là
lĩnh vực quan trọng, mang tính nhạy cảm cao, lại có nhiều đặc điểm riêng so với các
lĩnh vực hoạt động kinh tế khác.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là hành động can thiệp của Nhà Nước nhằm hỗ trợ


13
hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Đây là vấn đề lớn, có tầm ảnh hưởng rộng, mang tính
bức xúc trong đời sống kinh tế xã hội. Nó giải quyết những mục tiêu bộ phận có thể
mang tính dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn, nhưng nó hướng vào việc thực hiện mục
tiêu chung, mang tính tối cao của đất nước.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của nhà nước trước hết thể hiện kế hoạch
của Nhà Nước nhằm thay đổi và phát triển, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nó bao gồm
các hành vi thực hiện kế hoạch đó và đưa lại những kết quả thực tiễn.
Chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa là một hệ thống các nguyên tắc,
biện pháp kinh tế, hành chính và pháp luật thích hợp mà Nhà nước áp dụng nhằm tạo
điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp thông qua các chính sách trợ giúp về mặt tài
chính và hỗ trợ khác để thực hiện các mục tiêu xác định trong lĩnh vực xuất khẩu của
một nước trong một thời kỳ nhất định. Chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu bao gồm
các mục tiêu dài hạn, sự phân tích đánh giá thực trạng và tiềm năng xuất khẩu của
quốc gia cũng những cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh quốc tế đầy
biến động, từ đó xây dựng hệ thống các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cần phải
thực hiện để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, nâng cao uy tín và ảnh
hưởng của quốc gia, mở rộng và củng cố thị trường, nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa là sự cụ thể hóa chiến lược kinh doanh
của một quốc gia. [2] Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình kinh

tế quốc tế, tr. 33,36. Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội, [35] Bộ trưởng Bộ tài
chính (1994), Sắc lệnh về chuyển đổi kinh tế tự nhiên – nửa tự nhiên sang nền kinh tế
thị trường và thúc đẩy xuất khẩu số 14295, 22/8/1994, Viêng Chăn.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế
của nhà nước. Nó góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước
trong từng thời kỳ cụ thể. Mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ là khác nhau do đó mục tiêu của chính sách hỗ trợ xuất khẩu phải thay đổi
cho phù hợp. Và nhiệm vụ của chính sách hỗ trợ xuất khẩu là bảo vệ thị trường trong
nước, tạo mọi điều kiện giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển và xâm nhập thị
trường thế giới.
b. Căn cứ hình thành chính sách nhà nước hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các
quốc gia
Thứ nhất:Năng lực tài chính của chính phủ
Việc hình thành chính sách nhà nước về hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa đòi hỏi phải


14
có nguồn lực tài chính nhất định. Trong quá trình hình thành và thực thi chính sách,
quốc gia cần phải khai thác triệt để các nguồn đầu tư, cũng như nguồn vốn tự có của
quốc gia. Việc hình thành chính sách phải đi liền với việc đảm bảo đủ ngân sách tài
chính để thực hiện chính sách đó. Ngay từ khi xây dựng và thông qua chính sách phải
dự tính trước nguồn lực tài chính cả về mặt số lượng cũng như các nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính của quốc gia sẽ là giới hạn ngân sách mà mỗi chính sách
được hoạch định phải nằm trong khuôn khổ của ngân sách tài chính đó.
Thứ hai: Năng lực hoạch định chính sách của chính phủ
Hoạch định chính sách là giai đoạn đầu tiên, có ý nghĩa quyết định đối với toàn
bộ chu trình chính sách. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tình hình thực tiễn của địa
phương, quá trình hoạch định sẽ xác định trước mục tiêu cần đạt được, cách thức, biện
pháp tiến hành và công cụ cần thiết để đạt mục tiêu dó. Giai đoạn hoạch định chính
sách là cơ sở, tiền đề để tiến hành các giai đoạn sau của chu trình chính sách. Vì thế,

người hoạch định chính sách cần hiểu rõ về quy trình hoạch định chính sách. Cán bộ
quản lý cần có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có kiến thức hiểu về đặc điểm phát
triển kinh tế của đất nước, những điều kiện đặc thù của về tình hình xuất khẩu của đất
nước, để từ đó có kỹ năng hoạch định chính sách cho phù hợp.
Do đó năng lực hoạch định chính sách của chính phủ là một căn cứ quan trọng
quyết định việc thành công của chính sách hỗ trợ hay không. Người hoạch định chính
sách là những người có tầm nhìn chiến lược, am hiểu thị trường xuất khẩu trong và
ngoài nước, am hiểu được thế mạnh của quốc gia với từng mặt hàng xuất khẩu thì sẽ
xây dựng hoạch định được chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa với hiệu lực và hiệu
quả chính sách cao. Thành công của một chính sách phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
hoạch định của chính phủ và cán bộ hoạch định chính sách. Nếu người hoạch định
thiếu năng lực, trách nhiệm, thiếu sự hiểu biết thì sẽ gây khó khăn cho thực hiện chính
sách, ngăn cản không cho chính sách phát huy tác dụng trên thực tế, bóp méo các mục
tiêu của chính sách.
Thứ ba: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội nói chung và xuất khẩu hàng hóa
của quốc gia đó nói riêng
Thực tế cho thấy, chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu
hàng hoá nhằm tạo lập môi trường pháp lý, phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới vừa phải phù hợp với điều kiện kinh tế của
đất nước, vừa phù hợp với các thông lệ quốc tế, các hiệp định, điều ước quốc tế…Một


15
chính sách hỗ trợ xuất khẩu hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
mở rộng thị trường ra nước ngoài nhằm tăng quy mô xuất khẩu và khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới, đồng thời bảo hộ hợp lý thị trường trong nước trước sự
thâm nhập của hàng hoá nước ngoài. Một chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa được
coi là hợp lý khi chính sách đó vừa phù hợp với bối cảnh kinh tế thế giới và tình hình
trong nước.
Bối cảnh quốc tế, khi toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại là một xu thế khách

quan của thời đại ngày nay. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu
thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ
quốc tế, bắt nguồn từ quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
quốc tế. Trong bối cảnh đó, sức ép cạnh tranh ngày càng tăng, cạnh tranh không chỉ
mang tính khu vực mà còn mở rộng trên phạm vi toàn cầu.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp với sự thay
đổi chóng mặt của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại nguyên liệu khác, sự
khủng hoảng của hệ thống tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu ở cấp độ rộng.
Nhưng cho đến nay, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã được kiểm soát nhờ Chính
phủ các nước đã can thiệp kịp thời bằng nhiều biện pháp tích cực khiến nền kinh tế
toàn cầu trở nên khả quan hơn.
Hội nhập góp phần mở rộng cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường thế giới,
tìm kiếm và tạo lập thị trường ổn định, từ đó có điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, phát triển kinh tế trong nước. Trong bối cảnh đó, chính sách hỗ trợ xuất
khẩu hàng hóa của mỗi quốc gia phải phù hợp với các thông lệ, quy định quốc tế, phù
hợp với bối cảnh kinh tế trong nước để vừa tranh thủ những cơ hội mà hội nhập mang
lại đồng thời tận dụng tối đa lợi thế so sánh và tiềm năng của đất nước. Chính sách hỗ
trợ xuất khẩu cũng phải được xây dựng và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu này.
Thực trạng xuất khẩu hàng hóa. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa là cơ sở đầu
tiên và quan trọng để làm tiền đề xây dựng và hoàn thiện các chính sách nhà nước hỗ
trợ xuất khẩu hàng hóa. Thực trạng về thị trường xuất khẩu, về cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu, đặc điểm, kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa là những khía cạnh trong
thực trạng xuất khẩu hàng hóa đầu tiên mà nhà lập chính sách phải quan tâm tới khi
ban hành các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao gồm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực
tiếp (người tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp (xuất khẩu


×