Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.31 KB, 52 trang )

Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang nh một guồng xoáy cuốn các nền
kinh tế của các quốc gia vào một trật tự kinh tế trong đó việc tìm ra các lợi thế và giải
bài toán so sánh để xác lập vị thế trên trờng quốc tế luôn là vấn đề đặt ra đối với từng
quốc gia. Bắt đầu từ thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang từng bớc thực hiện quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế hớng mạnh
vào xuất khẩu.
Nh nhiều quốc gia khác, vào những giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá, ngành dệt may Việt Nam từng bớc khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đáp ứng các nhu cầu cho thị trờng
trong nớc, ngành dệt may còn tạo điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế. Đồng thời,
vừa là nguồn thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị cao, ngành dệt may sẽ là nguồn thu hút ngoại tệ góp phần tạo đà cho
nền kinh tế cất cánh.
Với tiềm năng của một quốc gia có lợi thế về xuất khẩu hàng dệt may, vấn đề
thâm nhập và phát triển các thị trờng mới, có dung lợng tiêu thụ lớn hiện đang đặt ra
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam những khó khăn và thách thức. Điểm lại
một số các thị trờng lớn nh Nhật Bản, EU, Đông Âu, có thể thấy hàng dệt may Việt
Nam đã có mặt và đang củng cố dần từng bớc vị trí của mình. Tuy nhiên, hàng dệt
may Việt Nam đang gặp những khó khăn không nhỏ trong việc đẩy mạnh lợng hàng
xuất khẩu và để tìm đợc lối ra cho bài toán thị trờng tiêu thụ thì hớng cần thiết nhất là
khai thác để thâm nhập các thị trờng mới, trong đó Mỹ là một thị trờng đầy hứa hẹn
và có tiềm năng nhất.
Tiềm năng hợp tác kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ là to lớn. Cùng
với việc ký kết Hiệp định thơng mại Việt Mỹ, quan hệ thơng mại giữa hai nớc đã
bớc sang trang mới. Vì vậy, việc xem xét khả năng thâm nhập của hàng dệt may vào
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
1
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C


thị trờng Mỹ một thị trờng có dung lợng tiêu thụ vào loại lớn nhất thế giới đã trở
nên rất cấp bách. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi sẽ có không ít khó khăn và
thách thức, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà
còn cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nớc để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng nhiều tiềm năng nhng cũng lắm chông gai
này.
Chính vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: Các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ làm đề tài nghiên cứu khoa học của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở chung của thị trờng Mỹ và những vấn đề đặt ra cho hỗ trợ
xuất khẩu dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
- Đánh giá thực trạng của các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
nói chung và xuất khẩu vào thị trờng Mỹ nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vào thị trờng Mỹ.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng
Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đứng trên giác độ ngành dệt may xuất khẩu để nghiên
cứu trong mối quan hệ với các chế định, chính sách vĩ mô của Nhà nớc. Thời gian
nghiên cứu từ năm 1995 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh: Phơng pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp. Bằng cách phân tích lý giải tình hình và những thay đổi trong ngành dệt
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
2
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
may cùng những đánh giá và kết luận ban đầu về thị trờng xuất khẩu tiềm năng, đề tài
luận giải những nội dung cần đề cập.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đợc kết cấu
làm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về hỗ trợ nhập khẩu hàng dệt may
Chơng II: Thực trạng của các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ
hiện nay
Chơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ
những năm tới
Qua đề tài này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Duy Bột ngời đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
3
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Chơng I. Những vấn đề chung về hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may
1.1-Vị trí của hàng dệt may trong nền kinh tế quốc dân của nớc ta
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, thực tế ghi nhận là dệt
may thờng đóng một vai rất quan trọng tại hầu hết các nớc đang phát triển với nguồn
lực có hạn và trình độ kỹ thuật còn hạn chế. Công nghiệp dệt may cũng là bớc khởi
đầu cho các nớc này để tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế.
Công nghệ của ngành dệt may thờng đợc chuyển giao và áp dụng lại từ các nớc phát
triển đi sau. Chính vì vậy, công nghệ này có thể tiếp cận rộng rãi và thu hút nhiều lao
động. Việt Nam cũng nằm trong xu thế dịch chuyển của công nghệ dệt may đã và
đang diễn ra.
Dệt may đợc coi là một trong những ngành có lợi thế nhất của Việt Nam,
ngành công nghiệp dệt may ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, vì nó không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngời mà còn là ngành
giải quyết nhiều việc làm cho lao động xã hội, có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nớc.
Thật vậy, trong 10 năm trở lại đây, ngành dệt may đã chứng tỏ là một ngành

công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế, có những bớc tiến vợt bậc trong lĩnh vc xuất
khẩu với tốc độ tăng trởng bình quân 24,8%/năm, vợt lên đứng vị trí thứ hai trong cả
nớc về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí. Với sự phát triển mạnh mẽ nh vậy,
ngành dệt may đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nớc ta.
Ngành dệt may tham gia tạo vốn tích luỹ cho quá trình công nghiệp hoá: Đây
là ngành không đòi hỏi nhiều vốn, đồng thời có thể thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh
đó, xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết
bị hiện đại, góp phần thúc đẩy quá trình hiện đại hoá trong sản xuất, làm cơ sở cho
nền kinh tế cất cánh.
Tăng cờng mối quan hệ giữa nớc ta và các nớc khác: Là ngành xuất khẩu mũi
nhọn tại hơn 50 nớc trên thế giới, ngành dệt may không chỉ giữ vai trò quan trọng
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
4
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá đất nớc mà với chiến lợc kinh tế mở
cửa, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành dệt may cũng đi đầu, mở đờng cho mối
liên kết ngày càng sâu sắc giữa kinh tế nớc ta và các nớc khác trên thế giới. Hiện
nay, các tổ chức thơng mại quốc tế đều có u đãi cho ngành dệt may, đặc biệt là
ngành dệt may ở các nớc đang phát triển, hàng rào mậu dịch đối với sản phẩm
thuộc ngành này đợc dỡ bỏ hay nới lỏng rất nhiều.
Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động: Dệt may là ngành thu hút nhiều
lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp của nền
kinh tế. ở Việt Nam, toàn ngành công nghiệp dệt may đã thu hút trên 1 triệu lao
động xã hội, đặc biệt là lao động nữ. Ngành dệt may không chỉ phát triển thêm
công ăn việc làm trong ngành mà cả trong các ngành liên quan và phụ trợ khác
nh bao bì, bảo quản, cơ khí, vận tải, kho, cảng..., nhờ đó thu nhập ngời lao động
đã đợc cải thiện, tăng sức mua, mở rộng thị trờng trong nớc. Cụ thể, năm 2000,
ngành dệt may đã thu hút 1.374.000 lao động, con số này năm 2001 là 2.950.000
ngời, năm 2002 là 35.000.000 ngời.
Công nghiệp dệt may phát triển kéo theo và thúc đẩy sự phát triển của ngành

công nghiệp khác: Sự phát triển của ngành dệt may sẽ tạo điều kiện cho rất nhiều
ngành khác phát triển, trong đó có các ngành cung cấp nguyên vật liệu và ngành
sử dụng sản phẩm của ngành dệt may. Hiện nay, công nghiệp dệt may đang góp
phần phát triển nông nghiệp và nông thôn qua phát triển sản xuất bông, đay, tơ,
tằm, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp.
Đóng góp vào việc cải thiện cán cân thơng mại: Với nỗ lực khắc phục điểm yếu
kém để vơn lên, ngành công nghiệp dệt may không chỉ giữ vai trò trọng yếu trong
xuất khẩu mà còn đóng góp đáng kể vào việc cải thiện cán cân thơng mại của nớc
ta và tăng nhanh đầu t nớc ngoài. Tầm quan trọng này còn đợc thể hiện càng rõ
nét ở tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của hàng dệt may Việt Nam.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
5
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm Kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
Tỉ trọng/tổng số
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001

2002
211
350
550
750
1.150
1.349
1.351
1.682
1.892
2.000
2.750
2.581
2.985
4.054
5.200
7.255
8.759
9.361
11.532
14.455
15.100
16.926
8.1%
11.7%
13.6%
14.4%
15.2%
15.4%
14.4%

14.6%
13.08%
13.25%
16.3%
(Nguồn: Bộ Thơng mại và Tổng công ty Dệt May Việt Nam)
Tóm lại, với đờng lối mở cửa và hội nhập quốc tế cùng với s chuyển dịch dòng
vốn trên đầu t và chuyển giao công nghệ đang diễn ra khá sôi động, ngành dệt may
nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đã, đang và sẽ có nhiều đóng góp hiệu
quả cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế của đất nớc, xứng đáng là một trong những
ngành mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam.
1.2-Nội dung hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may
1.2.1-Thực chất của hỗ trợ xuất khẩu
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
6
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Chính vì vai trò
quan trọng nh vậy nên làm thế nào để thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu luôn đợc
đặt ra đối với cả phía Nhà nớc và doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi sự nỗ lực, phối hợp của cả hai phía: Nhà nớc
và doanh nghiệp. Về phía các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, các biện pháp họ đề
ra mang tầm vi mô. Các biện pháp này là để nhằm phục vụ cho chính doanh nghiệp
của họ, có thể là tập trung vào quá trình sản xuất, cũng có thể là tập trung vào hoạt
động tiêu thụ sản phẩm... Nói một cách ngắn gọn, chính họ đang tự giúp họ để có thể
đứng vững trên thơng trờng quốc tế. Còn về phía Nhà nớc, các biện pháp đợc thực
hiện là để nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu của mình, các biện pháp này gọi là các hoạt động hỗ trợ xuất
khẩu.
Nh vậy, thực chất của hỗ trợ xuất khẩu là một hệ thống các biện pháp mà Nhà

nớc thực hiện nhằm tạo ra một môi trờng vĩ mô thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu không chỉ
liên quan tới một hay một số doanh nghiệp nhất định nào đó, mà nó liên quan tới tất
cả các doanh nghiệp trong phạm vi biện pháp đó điều chỉnh. Nó giải quyết những vấn
đề mà không một doanh nghiệp nào có thể tự mình giải quyết đợc. Nếu thiếu đi
những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu đó của Nhà nớc, các doanh nghiệp sẽ gặp phải
nhiều khó khăn khi tham gia hoạt động thơng mại quốc tế với các nớc khác.
Đối với những quốc gia xây dựng chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp với thay
thế nhập khẩu nh chúng ta hiện nay, những doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu hàng
hoá sẽ đợc tạo điều kiện phát triển bằng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau nh: chính
sách xuất khẩu, chính sách khuyến khích đầu t, chính sách tài chính tín dụng,
chính sách thuế... Điều này sẽ tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp có thể tăng kim
ngạch xuất khẩu.
1.2.2-Những công cụ hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
7
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trờng nhằm đạt đợc mục
tiêu đề ra, ngành dệt may gặp phải không ít khó khăn mà chỉ bản thân ngành không
thể giải quyết nổi, đó là vấn đề vốn đầu t, thông tin xuất nhập khẩu và thị trờng, các
mối quan hệ thơng mại quốc tế. Do vậy, ngành dệt may rất cần các biện pháp hỗ trợ
của Chính phủ.
1.2.2.1-Nhóm công cụ hỗ trợ sản xuất
a/ Chính sách đầu t phát triển
Không chỉ trong ngành dệt may mà trong hoạt động của tất cả các ngành khác
luôn luôn cần đến đầu t. Có đầu t thì có đổi mới, không đầu t thì không bao giờ có đổi
mới. Chính vì vậy, chính sách đầu t phát triển luôn là một trong những chính sách
quan trọng nhất, thúc đẩy sự tăng trởng mạnh của nền kinh tế nói chung và của ngành
dệt may nói riêng.
Để phát triển nhanh và có hiệu quả, ngành dệt may cần lợng vốn đầu t vào các

mục tiêu sau đây:
- Đổi mới công nghệ, trớc hết là công nghệ dệt và đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất
toàn ngành, khắc phục các khâu yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các trang
thiết bị.
- Mở rộng quy mô sản xuất trên cơ sở các doanh nghiệp hiện có và xây dựng thêm
doanh nghiệp mới.
- Phát triển các loại sản xuất phục vụ và phụ trợ cho doanh nghiệp dệt may: tạo
vùng nguyên liệu, sản xuất các vật liệu phụ cho công nghiệp dệt (hoá chất, thuốc
nhuộm, sản xuất các loại phụ liệu cho công nghiệp may mặc).
Bên cạnh những khoản đầu t trực tiếp thì còn cần những khoản đầu t vào các
mục tiêu có tính chất gián tiếp khác nh phát triển cơ khí dệt may, phát triển và hiện
đại hoá hạ tầng kỹ thuật cho công nghiệp dệt may...
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
8
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Để huy động đợc nguồn vốn có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu của ngành dệt
may, chính sách đầu t phát triển của Nhà nớc tập trung vào 3 nguồn vốn chủ yếu sau:
- Nguồn vốn trong nớc: đây là nguồn vốn rất quan trọng, giúp chúng ta luôn chủ
động đợc trong các kế hoạch phát triển của mình. Bên cạnh đó, nó làm giảm bớt
sự bất ổn định và phụ thuộc vào các nguồn vốn từ các khoản đầu t của nớc ngoài.
- Nguồn vốn đầu t nớc ngoài: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mối quan hệ đối
ngoại của nớc ta với các nuớc khác trên thế giới, các doanh nghiệp và tổ chức nớc
ngoài đang đầu t ngày càng nhiều vào các ngành kinh tế của Việt Nam. Nguồn
vốn trong nớc là quan trọng nhng không thể là đủ đợc đối với những chơng trình
phát triển lớn, do vậy thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một chính sách đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp dệt may.
- Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế: Hiện nay nguồn
vốn này không còn nhiều nh trớc kia, nhng nếu có các biệp pháp thu hút tốt,
chúng ta có thể nhận đợc sự giúp đỡ từ các tổ chức này.
b/ Chính sách nguyên phụ liệu

Trong sản xuất dệt may, nguyên liệu đóng vai trò quan trọng và có ảnh hởng
quyết định đến chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Ngành dệt may Việt Nam sử
dụng các nguyên liệu chính là: bông xơ, xơ sợi tổng hợp, len, đay, tơ tằm xơliber
khác, các loại hoá chất cơ bản khác và thuốc nhuộm..., trong đó quan trọng nhất là
bông xơ và xơ sợi tổng hợp. Chính vì vai trò quan trọng nh vậy nên Nhà nớc cần phải
có chính sách phát triển nguyên liệu và phụ liệu cho ngành dệt may một cách đúng
đắn, hợp lý, đảm bảo cho ngành dệt may Việt Nam phát triển mạnh.
Chính sách về nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may của Nhà nớc chủ
yếu tập trung vào những vấn đề:
- Phát triển các vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm và công tác thu hoạch để chế
biến.
- Hỗ trợ nhập khẩu các loại hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc trợ nhuộm.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
9
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
- Phát triển các công ty sản xuất nguyên phụ liệu trong nớc.
c/ Chính sách về khoa học công nghệ
Ngành dệt may, cũng nh các ngành kinh tế khác, đều phát triển trên sơ sở khoa
học công nghệ. Việc đầu t đổi mới công nghệ cũng nh đổi mới trang thiết bị sẽ giúp
tạo ra đợc các sản phẩm phù hợp với thị trờng và đáp ứng đợc các đòi hỏi về số lợng,
chất lợng, mẫu mã của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay, khoa học công nghệ
nói chung và phát triển công nghệ trong ngành dệt may nói riêng của nớc ta cha thực
sự phát triển, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dệt may của
nớc ta. Do vậy, trong số các biện pháp hỗ trợ của Nhà nớc đối với ngành công nghiệp
dệt may thì luôn phải có chính sách về công nghệ.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ trong ngành dệt may chủ yếu tập
trung vào những vấn đề sau:
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các Viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, trờng đào
tạo... về dệt may.
- Xây dựng các chiến lợc nghiên cứu và triển khai các dự án công nghệ dệt may.

- Khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới trong dệt may.
d/ Chính sách về lao động và phát triển
Dệt may là ngành công nghiệp sản xuất cần nhiều nhân công, đặc biệt là trong
kỹ nghệ may. Để tăng giá trị đóng góp cho sản phẩm, các chủ doanh nghiệp cần gia
tăng giá trị công nghiệp bằng cách phát triển các khâu ban đầu nh tạo mẫu hay cắt vải
và khâu chót nh Marketing hay có những liên kết mật thiết với kỹ nghệ dệt để cung
cấp nguyên phụ liệu cho kỹ nghệ may. Cả hai khâu quan trọng (đầu và cuối) tạo ra
phần lớn giá trị gia tăng cho sản phẩm, phụ thuộc vào yếu tố con ngời nhiều hơn yếu
tố vật chất. Chính vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong
ngành dệt may luôn là vấn đề đợc Nhà nớc đặc biệt quan tâm.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
10
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Chính sách về lao động và phát triển của Nhà nớc đối với ngành dệt may tập
trung vào những vấn đề sau:
- Các chính sách thu hút, khuyến khích học sinh theo học ngành công nghiệp dệt
may
- Đầu t cơ sở hạ tầng cho các cơ sở đào tạo dệt may
- Định hớng cho các chơng trình đào tạo công nhân, kỹ s... về dệt may
- Chính sách hỗ trợ ngời lao động để đảm bảo cuộc sống và công việc của họ, thúc
đẩy họ cống hiến cho sự phát triển của ngành
e/ Chính sách về tổ chức quản lý
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều cần có sự quản lý của Nhà nớc, đặc
biệt là hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì xuất nhập khẩu là lĩnh vực rất phức tạp, nó
không chỉ liên quan đến một nớc mà liên quan đến những nớc khác có quan hệ thơng
mại với nhau. Vì vậy, tổ chức quản lý xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu dệt
may nói riêng rất đợc Nhà nớc ta coi trọng.
Trong chính sách về tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu dệt may, Nhà nớc ta
tập trung vào việc tạo ra một môi trờng thuận lợi để các doanh nghiệp dệt may cũng
nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc tham gia hoạt động kinh doanh. Đồng thời, Nhà

nớc còn quan tâm đến việc xây dựng các chơng trình, thành lập các tổ chức để có thể
quản lý tốt hoạt động xuất khẩu của ngành dệt may. Bên cạnh đó là chủ trơng tổ
chức, sắp xếp các doanh nghiệp dệt may trên cả nớc theo hớng làm sao để có thể phát
huy một cách tốt nhất tiềm năng của mình, thúc đẩy ngành dệt may nớc nhà phát
triển bền vững.
1.2.2.2-Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
a/ Chính sách thuế quan
Thuế quan, gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu là một công cụ quản lý vĩ
mô rất quan trọng của Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Một chính sách
thuế quan tốt sẽ bảo hộ đợc sản xuất trong nớc và thúc đẩy xuất khẩu ra thị trờng thế
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
11
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
giới. Đồng thời, chính sách thuế quan đợc áp dụng thống nhất sẽ từng bớc bảo đảm sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần phục vụ có hiệu quả chủ
trơng giải phóng mọi tiềm năng để phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh
tế hợp lý giữa các ngành nghề, giữa các địa phơng, các vùng, giữa thị trờng trong và
ngoài nớc, từ đó thúc đẩy xuất khẩu.
Chính sách thuế quan hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu
hàng dệt may nói riêng tập trung vào việc miễn thuế, giảm thuế và hoàn lại thuế. Để
có thể khuyến khích xuất khẩu, Nhà nớc cần phải quy định thật chi tiết, dựa trên
những căn cứ rõ ràng, mặt hàng nào đợc miễn, giảm hoặc hoàn lại thuế. Chính sách
thuế quan đối với ngành dệt may không chỉ quy định về thuế xuất nhập khẩu đối với
mặt hàng dệt may, mà còn đa ra các quy định về thuế quan đối với các hàng hoá liên
quan đến việc sản xuất hàng dệt may nh: máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, hoá
chất, thuốc nhuộm...
b/ Chính sách thị tr ờng
Hoạt động Marketing đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm dệt may do đặc
điểm của nhóm hàng này là yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội, văn
hoá, xu hớng thời trang. Đã có nhiều doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề này nhng các

hoạt động tìm hiểu thị trờng thờng vợt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
Vì vậy, chính sách thị trờng của Nhà nớc để cung cấp thông tin thị trờng cho các
doanh nghiệp dệt may là hết sức cần thiết.
Chính sách thị trờng tập trung vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may trong
cả nớc tiếp cận đợc với thị trờng thế giới, có đợc những thông tin về thị trờng, điều
kiện pháp lý, văn hoá... khi xâm nhập vào các thị trờng này. Đồng thời, chính sách thị
trờng phải làm sao để có thể t vấn tốt nhất cho doanh nghiệp để thâm nhập thành
công thị trờng nớc ngoài.
c/ Chính sách tỷ giá hối đoái
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
12
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động thơng mại quốc tế là đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ đối với ít nhất một trong hai bên nên bất kỳ sự thay đổi tỷ giá trao đổi
ngoại tệ nào cũng làm ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Sự
thay đổi tỷ giá hối đoái làm cho hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu đắt hơn hay rẻ hơn
đối với nớc kia làm ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Ngoài ra, với
mức tỷ giá hối đoái u đãi còn có khả năng thu hút vốn đầu t đổ vào trong nớc. Vì vậy,
một quốc gia có thể dùng chính sách tỷ giá hối đoái để quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu và thu hút vốn đầu t.
Tùy vào tình hình kinh tế của mỗi quốc gia mà các nớc thực hiện các chế độ tỷ
giá khác nhau để đạt đợc mục tiêu kinh tế, chính trị. Cụ thể có các chế độ tỷ giá sau:
- Tỷ giá hối đoái cố định: Là mức tỷ giá đợc Chính phủ thông qua Ngân hàng Trung
ơng đồng ý mua vào hay bán ra lợng đồng tiền nào đó theo yêu cầu của các đối t-
ợng khác nhau để trao đổi lại một mức tỷ giá hối đoái không đổi.
- Tỷ giá hối đoái thả nổi: Là tỷ giá hối đoái đợc thả nổi tự do không có sự can thiệp
nào của Chính phủ của thị trờng ngoại hối. Chính phủ không tăng thêm hay giảm
bớt lợng dự trữ ngoại hối. Và mối quan hệ giữa cung và cầu ngoại hối hoàn toàn
quyết định mức cân bằng tỷ giá hối đoái.
- Chế độ đa tỷ giá: Với việc áp dụng chế độ này thì có nhiều tỷ giá hối đoái cùng

lúc đợc áp dụng trong nền kinh tế. Đối với một số mặt hàng thì áp dụng tỷ giá hối
đoái cao và ngợc lại. Chế độ này có tác dụng nh một loại thuế nhập khẩu đặc biệt,
làm tiền thởng xuất khẩu, làm công cụ cho chính sách bảo hộ mậu dịch và trong
trờng hợp nào đó làm tăng thu nhập ngân sách Nhà nớc qua thu thuế bán ngoại
hối.
Để có thể hỗ trợ cho ngành dệt may tăng cờng hoạt động xuất khẩu, Nhà nớc
đã luôn nghiên cứu để xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với những
đặc trng của ngành công nghiệp này. Sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái nào cho hợp lý là
tuỳ thuộc vào những thời điểm nhất định.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
13
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
d/ Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu
Là những u đãi tài chính mà Nhà nớc dành cho ngời xuất khẩu khi họ bán đợc
hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Mục đích của sự trợ cấp xuất khẩu là giúp nhà xuất
khẩu tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và do đó
đẩy mạnh đợc xuất khẩu. Có hai loại trợ cấp xuất khẩu: gián tiếp và trực tiếp.
- Trợ cấp trực tiếp nh: áp dụng thuế suất u đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn hoặc
giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu... Cho các nhà
xuất khẩu đợc hởng các giá u đãi các đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu nh điện, n-
ớc, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu.
- Trợ cấp gián tiếp nh: dùng ngân sách Nhà nớc để giới thiệu, triển lãm, quảng cáo,
tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu. Hoặc Nhà nớc giúp đỡ kỹ
thuật và đào tạo chuyên gia.
Mức độ trợ cấp phụ thuộc vào:
- Chính sách của Nhà nớc đối với từng mặt hàng
- Mức độ cạnh tranh trên thị trờng
Xu hớng chung hiện nay trợ cấp xuất khẩu vẫn còn đợc sử dụng rộng rãi. Trợ
cấp xuất khẩu trực tiếp có xu hớng bị thu hẹp do sự đấu tranh giữa các Chính phủ có
quan hệ buôn bán với nhau. Ngợc lại, trợ cấp gián tiếp ngày càng tăng lên và thờng đ-

ợc che dấu.
1.3-Các nhân tố ảnh hởng đến chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng dệt may
Nhìn chung thì có hai nhóm nhân tố ảnh hởng đến các chính sách hỗ trợ xuất
khẩu hàng dệt may, đó là nhóm nhân tố thuộc bản thân ngành dệt may và nhóm nhân
tố từ phía Nhà nớc.
1.3.1-Các yếu tố thuộc ngành dệt may
a/ Năng lực của ngành dệt may
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
14
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Nói đến các chính sách hỗ trợ là nói đến những việc mà tự bản thân mình,
không một doanh nghiệp nào có thể làm nổi hoặc những việc mà chỉ có cơ quan của
Nhà nớc mới có thể giải quyết đợc. Chính vì vậy, nếu ngành có đủ năng lực thì Nhà
nớc không cần phải hỗ trợ nhiều và ngợc lại.
Nh vậy, năng lực của ngành dệt may quyết định rất lớn đến các chính sách hỗ
trợ xuất khẩu hàng dệt may. Nếu năng lực của ngành quá yếu thì Nhà nớc cần phải
làm rất nhiều việc để có thể thúc đẩy ngành này phát triển. Ngợc lại, nếu năng lực đủ
mạnh thì công việc của Nhà nớc sẽ giảm đi rất nhiều.
b/ Tiềm năng phát triển của ngành
Nhà nớc không thể đa ra các chính sách để hỗ trợ xuất khẩu cho một ngành mà
bản thân nó không có khả năng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Vì vậy, các chính
sách hỗ trợ xuất khẩu còn phụ thuộc vào tiềm năng phát triển của ngành.
Chúng ta đều biết rằng, dệt may là một trong 5 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
nớc ta, điều này tác động mạnh đến các chính sách hỗ trợ của Nhà nớc. Nghĩa là Nhà
nớc sẽ quan tâm hỗ trợ nhiều hơn đến hoạt động xuất khẩu của ngành này.
c/ Mục tiêu, chiến l ợc xuất khẩu của ngành
Nếu ngành dệt may đề ra mục tiêu, chiến lợc xuất khẩu cho giai đoạn sắp
tới càng cao thì trách nhiệm của Nhà nớc nhìn chung sẽ lớn hơn để hỗ trợ cho
ngành đạt đợc những mục tiêu đó, đặc biệt là khi năng lực của ngành còn thấp.
1.3.2-Các yếu tố từ phía Nhà nớc

a/ Chính sách của Nhà n ớc đối với ngành dệt may
Chính sách của Nhà nớc đối với ngành dệt may thể hiện ở chỗ Nhà nớc có
khuyến khích ngành dệt may phát triển hay không. Nếu ngành dệt may đợc Nhà nớc
khuyến khích phát triển thì chắc chắn, Nhà nớc sẽ có nhiều các chính sách để hỗ trợ
cho ngành này phát triển và ngợc lại.
b/ Ngân sách của Nhà n ớc
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
15
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Ngân sách của Nhà nớc không phải là vô hạn, đặc biệt là ở một nớc mà nền
kinh tế cha thực sự phát triển nh nớc ta. Do vậy, Nhà nớc không thể làm đợc tất cả
những gì mà đáng ra cần phải làm để hỗ trợ cho ngành. Điều này có nghĩa là tuỳ vào
ngân sách trong từng giai đoạn mà Nhà nớc sẽ có những chính sách hỗ trợ phù hợp
cho ngành dệt may xuất khẩu.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
16
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Chơng II. Thực trạng của các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng
dệt may sang Mỹ hiện nay
2.1-Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ trong thời gian qua
2.1.1-Đặc điểm của thị trờng Mỹ có ảnh hởng tới xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam
2.1.1.1-Đặc điểm của thị trờng hàng dệt may Mỹ
Dung lợng thị trờng
Đối với ngành dệt may, những tiêu chuẩn của một thị trờng lý tởng là dân số
đông, thu nhập quốc dân cao, xu hớng thời trang phát triển mạnh. Có thể nói, thị tr-
ờng Hoa Kỳ hội tụ khá đầy đủ các lợi thế này. Với dân số khoảng 279 triệu ngời, tỷ lệ
dân sống ở thành thị cao (trên 75%), thu nhập quốc dân tính trên đầu ngời trên 30.000
USD/ngời/năm, Hoa Kỳ trở thành một trong những quốc gia nhập khẩu hàng dệt may
lớn nhất thế giới. Nền kinh tế Hoa Kỳ tăng trởng ổn định trong thập niên 90 càng làm

tăng niềm tin của ngời tiêu dùng, đồng thời duy trì tiêu dùng ở mức độ cao.
Mức tiêu thụ hàng dệt may ở Hoa Kỳ trong giai đoạn vừa qua luôn luôn tăng,
năm sau luôn cao hơn năm trớc từ 10 15%. Ngời Hoa Kỳ dành khá nhiều thời gian
cho việc mua sắm quần áo. Trung bình 1 năm, mỗi ngời dân Hoa Kỳ sẽ đi mua quần
áo khoảng 22 lần. So sánh với Đông Âu 14 lần, Châu á - 13 lần, Mêhicô - 10 lần
và Châu Mỹ la tinh 8 lần mới thấy hết nhu cầu về may mặc ở Hoa Kỳ đang dẫn
đầu thế giới. Tổng chi phí dành cho việc mua sắm quần áo của ngời Hoa Kỳ trong
một năm khoảng 1,044 tỷ USD, đứng thứ t trên thế giới, sau Đức, Hồng Kông, Anh.
Đây đợc coi là tín hiệu tốt đối với các nớc xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ. Hơn nữa,
Hoa Kỳ còn là một quốc gia đa chủng tộc với nhiều màu da khác nhau, nhiều phong
tục và lối sống đa dạng. Điều này càng khiến thị trờng Hoa Kỳ trở thành một trung
tâm tiêu thụ lớn nhất trên thế giới.
Đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may trên thị trờng Mỹ
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
17
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Mức chi tiêu, đặc điểm nhân khẩu học, sự thay đổi thói quen làm việc, gia tăng
nhập khẩu là những yếu tố quan trọng ảnh hởng đến xu hớng tiêu dùng hàng may
mặc trên thị trờng Mỹ.
- Mức chi tiêu: Nền kinh tế Mỹ tăng trởng ổn định trong thập kỷ 90 đã duy
trì tiêu dùng ở mức cao. Tuy trong thời gian gần đây, nền kinh tế Mỹ có
những dấu hiệu suy giảm, nhng mức chi tiêu nói chung và mức chi tiêu cho
hàng may mặc nói riêng của ngời dân Mỹ vẫn ở mức cao. Đây chính là tín
hiệu tốt đối với các nớc xuất khẩu hàng dệt may.
- Đặc điểm nhân khẩu học: Thanh thiếu niên Mỹ ngày nay thế hệ con cái
của những ngời sinh ra trong thời kỳ bùng nổ dân số 1946 1964 đang
nhanh chóng trở thành những ngời tiêu dùng. Trong 10 năm tới, dự đoán số
lợng thanh thiếu niên sẽ tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số. Lứa tuổi thanh
thiếu niên ngày nay có thu nhập cao hơn và chi tiêu nhiều hơn trớc đây, tỷ
lệ dành cho mua sắm quần áo cũng rất lớn. Lứa tuổi này rất chú trọng đến

những loại quần áo hợp thời trang và đồ hiệu. Đồng thời, họ cũng nhanh
chóng thích ứng với hoạt động xúc tiến thơng mại trên Internet, tạo ra
những cơ hội cho các công ty bán hàng qua Internet.
Lứa tuổi từ 45 trở lên chiếm 34% tổng dân số, dự đoán sẽ tăng lên 38% vào
năm 2005 và 41% vào năm 2010. Những ngời thuộc lứa tuổi này có xu hớng dành tỷ
lệ chi tiêu lớn hơn cho mua nhà, chi phí học đại học của con cái và các khoản tiết
kiệm. Sự cắt giảm chi tiêu cho quần áo buộc họ phải tìm kiếm những sản phẩm vừa
đáp ứng đợc những giá trị mà họ mong muốn vừa phù hợp với khoản tiền dự định chi
tiêu. Mặc dù vậy, họ vẫn là nhóm ngời chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng mức tiêu
thụ quần áo. Sự gia tăng số lợng ngời ở lứa tuổi 65 trở lên cũng là một dấu hiệu tốt
cho nhà sản xuất hàng may mặc. Nhóm ngời này ít quan tâm đến thời trang và chú ý
nhiều hơn đến sự thoải mái và tiện dụng, phù hợp với lối sống và hoạt động của họ.
- Thay đổi thói quen làm việc: Một xu hớng đang làm thay đổi nhu cầu về
hàng dệt may là ngời tiêu dùng ít đến cửa hàng hơn trớc vì công việc bận
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
18
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
rộn và họ thích dành thời gian nghỉ ngơi, ở nhà với gia đình hoặc bạn bè.
Xu hớng này sẽ tạo cơ hội cho các nhà sản xuất mặt hàng trang trí nội thất
nh rèm, thảm... song đó lại là điều bất lợi cho các nhà sản xuất quần áo.
Đồng thời, nó cũng khiến cho việc mua quần áo mới không còn quan trọng
đối với một số ngời và làm tăng thị phần của các loại quần áo và hàng trang
trí bán qua th và Internet.
Một yếu tố nữa phải kể đến là sự thay đổi các quy định trong công sở và thói
quen làm việc. Ngày càng có nhiều công ty chấp nhận cho nhân viên mặc quần áo tự
do thay vì đồng phục. Cùng với sự gia tăng số lợng ngời làm việc tại nhà cũng tạo ra
sự thay đổi trong ngành sản xuất quần áo. Xu hớng mặc quần áo theo phong cách tự
do đã làm tăng nhu cầu đối với quần áo thờng, sơ mi ngắn tay mặc thờng, áo thun. Xu
hớng này dự báo là sẽ còn tiếp tục phát triển trong những năm tới.
- Gia tăng sản phẩm nhập khẩu: Giá cả và chất lợng là những yếu tố quyết

định khi mua quần áo và điều này dẫn đến sức ép về giá đối với ngành dệt
may của Mỹ. Giá bán buôn quần áo chỉ tăng 20% trong suốt giai đoạn 1996
2001, trong khi đó, giá bán lẻ hạ 3%. Đặc biệt là giá bán lẻ quần áo
dành cho nữ giảm rất mạnh. Kết quả làm hàng dệt may nhập khẩu từ các n-
ớc có chi phí nhân công thấp tăng lên và làm dịch chuyển sản xuất của các
công ty Mỹ ra nớc ngoài. Ngời tiêu dùng có xu hớng mua sắm hàng dệt
may nhập khẩu có giá thấp và độ tiện dụng cao.
Dự báo tiêu dùng hàng dệt may trên thị trờng Mỹ
- Thói quen tiêu dùng: Cũng nh các sản phẩm khác, mặt hàng dệt may bao
gồm hai thuộc tính: giá trị sử dụng vào giá trị. Vì vậy, chất lợng và giá cả
trở thành những vấn đề quan trọng đối với ngời tiêu dùng khi họ quyết định
mua hàng.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, sản phẩm chỉ có thể khẳng
định vị trí và năng lực cạnh tranh của mình bằng chính chất lợng. Ngời tiêu dùng sẽ
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
19
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
bị thuyết phục không chỉ bởi tên tuổi của các nhà sản xuất nổi tiếng, quan trọng hơn
là giá trị và hiệu quả kinh tế do sản phẩm đem lại. Những đặc tính cơ bản ảnh hởng
đến chất lợng hàng dệt may bao gồm: sự vừa vặn về kích cỡ, độ bền, sự tiện lợi khi sử
dụng, kiểu dáng và nhãn mác.
Ngời dân Hoa Kỳ rất thực tế, họ luôn cân nhắc và tính toán sao cho công việc
mình làm đem lại hiệu quả cao nhất. Nói riêng về thị trờng dệt may, cho dù ngời tiêu
dùng Hoa Kỳ coi trọng vấn đề nhãn mác, giới trẻ đặc biệt sính dùng đồ hiệu, song
họ vẫn không đi chệch khỏi quỹ đạo điều chỉnh của hai chữ kinh tế. Chúng ta hiểu
rằng, ngời tiêu dùng mong muốn đợc thoả mãn nhiều nhất với một khoản chi phí thấp
nhất. Đó là tâm lý chung của tất cả khách hàng. Song nếu làm một phép so sánh, ta sẽ
thấy mức độ coi trọng vấn đề giá cả của khách hàng Hoa Kỳ khá cao. ở Colombia -
đất nớc Nam Mỹ có mức sống còn thua xa Hoa Kỳ, 84% ngời tiêu dùng sẵn sàng trả
một khoản tiền cao hơn để mua đợc một sản phẩm may mặc có chất lợng tuyệt hảo

hơn. ở Italia, tỷ lệ này là 76%, ở Pháp và Đức cũng khoảng 75%. Trong khi đó, tại thị
trờng Hoa Kỳ, nơi có trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân đầu ngời
cao hơn hẳn, chỉ 60% ngời tiêu dùng sẵn sàng làm nh vậy.
Song điều đó không đồng nghĩa với việc ngời tiêu dùng Hoa Kỳ thích dùng
hàng loại hai với giá rẻ hơn một chút và xem nhẹ vấn đề chất lợng. Theo thói quen
mua hàng truyền thống, ngời tiêu dùng thờng đánh giá chất lợng sản phẩm thông qua
thơng hiệu, nhãn mác sản phẩm. Đây là điểm khác biệt cơ bản về thói quen tiêu dùng
của các nớc phát triển và các nớc các nớc đang phát triển. Thơng hiệu nổi tiếng cũng
mang ý nghĩa quan trọng để tạo nên sức hấp dẫn của sản phẩm, song ngày nay, ngời
tiêu dùng Hoa Kỳ không quá coi trọng vấn đề này nữa. Chỉ 32% khách hàng luôn chú
ý vào nhãn mác sản phẩm trớc khi họ quyết định mua hàng. Trong khi đó, ở các thị
trờng khó tính nh EU và Nhật Bản, vấn đề thơng hiệu hàng hoá luôn đợc đặt lên hàng
đầu, 69% ngời tiêu dùng Italia sẽ chú ý ngay tới nhãn mác, ở Nhật Bản 67% và ở
Đức 62%.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
20
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Ngời tiêu dùng Hoa Kỳ quan tâm tới chất lợng nhiều hơn, 60% ngời tiêu dùng
tìm hiểu kỹ chất lợng sợi trớc khi quyết định mua hàng. Chỉ 17% khách hàng thừa
nhận họ tôn sùng và sử dụng những sản phẩm may mặc của một hãng sản xuất duy
nhất mà họ cho là nổi tiếng thế giới, tất nhiên tỷ lệ này rơi vào các ngôi sao điện ảnh,
giới ngời mẫu hoặc những ngời nổi tiếng khác. Tuy vậy, xu hớng lựa chọn này cũng
khá phức tạp tuỳ theo cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính của khách hàng. Từ độ tuổi 15
24, giới trẻ sùng bái nhãn hiệu nổi tiếng hơn và họ sẽ quyết định mua sản phẩm
của các hãng có tên tuổi trên thị trờng. Sự coi trọng chất lợng sợi và nhãn hiệu nổi
tiếng đợc thể hiện qua tỷ lệ phần trăm nh sau: 44%/56%. Nhng từ 25 34 tuổi, tỷ lệ
này là 37%/63%; ở nhóm tuổi 35 55, tỷ lệ những ngời sính dùng đồ hiệu có xu
hớng giảm, chỉ còn 22%. Và cuối cùng, theo điều tra độ tuổi 56 70, vấn đề chất l-
ợng đợc quan tâm nhiều nhất, thị hiếu về sự nổi trội giảm đi theo tỷ lệ 19%/81%.
Tính cách ngời dân Hoa Kỳ phóng khoáng, điều này cũng ảnh hởng rất lớn tới

sự lựa chọn sản phẩm của họ. Họ mua hàng nhiều khi theo cảm hứng, vì vậy nếu
không tìm thấy loại sản phẩm mình a chuộng, họ có thể mua một chủng loại khác để
thay thế. Tuy nhiên, khả năng thích ứng với các loại sản phẩm khác nhau cũng tuỳ
thuộc vào từng lứa tuổi. Giới trẻ có khả năng thích ứng cao nhất với sự đa dạng của
các loại hàng hoá khác nhau. Nếu ở lứa tuổi 15 19, 34% ngời tiêu dùng quyết định
mua chủng loại sản phẩm khác khi không tìm thấy kiểu sản phẩm mình định mua ban
đầu thì với độ tuổi 20 24, tỷ lệ này giảm xuống 26% và càng có xu hớng giảm khi
tháp tuổi càng cao. Đến lứa tuổi 55 60, chỉ 17% khách hàng có thể chấp nhận đổi
loại sản phẩm truyền thống mình vẫn dùng bằng một loại khác. Đây là một điểm cần
chú ý vì trong tơng lai, Hoa Kỳ sẽ trở thành nớc dân số già, tỷ lệ nhóm tuổi 45 và 65
đang có xu hớng tăng lên. Việc tìm hiểu phong cách mua hàng của ngời tiêu dùng
Hoa Kỳ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu trong việc đa
ra thị trờng loại sản phẩm thích hợp.
Điểm đặc trng trong xu hớng tiêu dùng Hoa Kỳ là sở thích mua những sản
phẩm mang phong cách cổ điển hơn những sản phẩm mốt thời thợng, mặc dù tỷ lệ
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
21
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
khách hàng thích dùng sản phẩm mốt thời thợng khá cao, chiếm 20% tổng số ngời
tiêu dùng hàng dệt may, đứng thứ nhì trên thế giới, chỉ sau Đức (30%), hơn hẳn các
trung tâm thời trang lớn nh Anh và Italia (tỷ lệ này là 19%), Pháp (17%). Quần áo
mang phong cách cổ điển chiếm giữ thị phần đáng kể tại thị trờng Hoa Kỳ khoảng
79%, chứng tỏ thị trờng tiềm năng này có nhu cầu rất phong phú, đối tợng phục vụ
khá rộng: giới sành điệu và cả những ngời bình dân. Hoa Kỳ quả là một thị trờng vừa
dễ tiếp cận nhng cũng đầy thử thách, khó khăn.
Một thói quen đáng ghi nhớ của ngời tiêu dùng Hoa Kỳ là họ quyết định mua
hàng theo mùa vụ. Bắt đầu mỗi mùa tiêu thụ, họ sẽ đi mua hàng ngay chứ không chờ
đến cuối mùa để mua đợc với mức giá rẻ hơn. Tỷ lệ khách hàng mua đồ vào đầu mùa
tiêu thụ ở Hoa Kỳ chiếm khoảng 64%, đứng thứ ba trên thế giới sau Nhật Bản (73%)
và Hồng Kông (67%). Vì vậy yếu tố giao hàng đúng thời hạn, bắt kịp thời vụ cũng rất

quan trọng trong việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Hoa Kỳ.
- Sản phẩm cho t ơng lai: Cơ cấu nhập khẩu hàng may mặc vào thị trờng Hoa
Kỳ những năm gần đây cho thấy xu hớng và tập quán tiêu dùng của ngời
Hoa Kỳ đang thay đổi từ hàng dệt thoi sang hàng dệt kim vì những u điểm
mới của sản phẩm dệt kim thể hiện qua mức tăng nhập khẩu quần áo dệt
thoi chỉ 3,8% trong khi hàng dệt kim là 8,7%.
Trớc kia, ngời dân Hoa Kỳ thích dùng những sản phẩm may mặc đợc sản xuất
từ sợi tổng hợp. Nhng trong những năm gần đây, sử dụng sản phẩm 100% sợi bông
đang trở thành một xu hớng. Tỷ lệ bông trong sản phẩm may mặc và đồ gia dụng sản
xuất từ sợi bông ngày càng cao và có chiều hớng tăng lên. Năm 2000, tỷ lệ này đạt
59,6%, đến năm 2001 tăng lên 60,1%. Trong đó tỷ lệ bông trong sản phẩm may mặc
của nam giới cao nhất, chiếm 75,8% năm 2000 và còn tăng thêm 0,2% vào năm
2001. Đặc biệt, trẻ em Hoa Kỳ đang dần trở thành đối tợng sử dụng quần áo sợi bông
ngày càng nhiều với tốc độ gia tăng trung bình đạt 1,3%. Những sản phẩm đợc sản
xuất từ sợi bông có khả năng tiêu thụ mạnh hơn những sản phẩm khác. Doanh số của
các sản phẩm 100% sợi bông và sản phẩm có hàm lợng bông từ 60% đến dới 100%
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
22
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
liên tục tăng, trong khi đó doanh thu của các sản phẩm có tỷ lệ bông dới 60% giảm.
Những con số này càng khẳng định vai trò của sợi bông đối với thị trờng dệt may Hoa
Kỳ, nh một kim chỉ nam giúp các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam định h-
ớng sản phẩm.
Tìm hiểu cơ cấu sản phẩm tiêu thụ tại thị trờng dệt may Hoa Kỳ, có thể thấy thị
trờng này phân đoạn khá rõ ràng, trong đó thị phần các sản phẩm may mặc dành cho
phụ nữ lớn nhất 48,3%; tiếp đó là thị phần hàng may mặc dành cho nam giới
27,9%; thị phần cho trẻ em chiếm 15,7% và cuối cùng các sản phẩm gia dụng có
nguồn gốc từ sợi dệt (thảm trải sàn, rèm cửa...) chiếm 8,1%. Mặc dù nữ giới là đối t-
ợng phục vụ chính cho ngành dệt may Hoa Kỳ, nhng tốc độ tăng trởng doanh thu của
các sản phẩm dệt may nam giới khá cao và có phần vợt trội hơn cả. Điều này chứng

tỏ thị trờng dệt may dành cho nam giới ở Hoa Kỳ đang nóng dần lên, một tín hiệu
đáng mừng cho các nhà xuất khẩu Việt Nam vì chúng ta đã từng có kinh nghiệm
trong việc thực hiện các hợp đồng gia công áo sơ mi nam cho các thị trờng EU và
Nhật Bản.
Ngời tiêu dùng Hoa Kỳ thích những bộ trang phục đẹp, chất lợng tốt, nhng đặc
biệt chú ý tới tính tiện lợi. Gần đây, việc thay đổi thói quen làm việc và phong cách
ăn mặc nơi công sở đã khiến xu hớng tiêu dùng cuả thị trờng Hoa Kỳ có nhiều thay
đổi. Tỷ lệ tiêu thụ Vest và Complet giảm mạnh, chiếm khoảng 6% thị phần, thấp hơn
Pháp và Đức gần một nửa. ở Italia và Anh, thị phần áo Vest cũng cao gấp 3 lần so với
Hoa Kỳ. Quần áo bảo hộ và đồng phục đi làm vẫn duy trì thị phần ở mức 20%. Nhng
chiếm u thế nhất phải nói đến hàng casual một loại sản phẩm may mặc đợc dệt
từ loại sợi không cần ủi bao gồm casual phổ thông và casual công sở. Sản
phẩm casual ở thị trờng dệt may Hoa Kỳ không bị coi nh một sản phẩm không
mang tính lịch sự, trái lại, ngời ta có thể tạo ra những mẫu trang phục công sở từ chất
liệu này nhng không làm mất đi vẻ sang trọng của nó. Nếu so sánh với các nớc EU
nơi sản phẩm casual rất ít khi đợc mặc đến công sở: ở Anh, tỷ lệ này thấp nhất chỉ
44%; Pháp: 60%; Italia: 67%, thì ở Hoa Kỳ 71% công chức có thể mặc đồ casual
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
23
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
đến nơi làm việc ít nhất một lần trong tuần. Doanh số của hàng casual ngày càng
tăng nhanh.
2.1.1.2-Chính sách của Mỹ đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ
Có thể thấy chỉ sau khi lệnh cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam đợc bãi bỏ thì
hàng hoá xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam nói riêng
mới có cơ hội và điều kiện thuận lợi hơn để thâm nhập vào thị trờng Mỹ. Tuy nhiên,
hàng dệt may Việt Nam phải chịu sự chi phối bởi các quy định trong chính sách th-
ơng mại của Mỹ đối với hàng dệt may nhập khẩu vào thị trờng Mỹ.
Theo các nhà chuyên môn, vấn đề dệt may sẽ đợc phía Mỹ đề cập trong khuôn
khổ đàm phán song phơng về việc Việt Nam gia nhập WTO nh họ đã làm với Trung

Quốc. Liên quan đến quá trình đàm phán này cần lu ý hai nội dung:
+ Thời hạn áp dụng các biện pháp tự vệ
+ Các quy định về lao động
Chính sách thuế quan
Mỹ áp dụng thuế quan tính theo % trên cơ sở giá FOB trong khi phần lớn các
nớc khác tính thuế theo giá CIF. Vì giá FOB thấp hơn giá CIF nên mức độ bảo hộ
bằng thuế quan của Mỹ do vậy cũng thấp hơn các nớc khác.
Trớc đây, khó khăn lớn nhất của Việt Nam trong xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
là phải chịu thuế suất cao do Việt Nam cha đợc hởng quy chế MFN và giữa hai nớc
cha có Hiệp định thơng mại song phơng. Tuy nhiên, hiện nay hàng hoá xuất khẩu của
Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng đã đợc hởng thuế suất MFN, tạo điều
kiện thuận lợi để thâm nhập, cạnh tranh và tăng trởng mạnh trên thị trờng Mỹ.
Hệ thống hạn ngạch
Công cụ bảo hộ chính của ngành dệt may Mỹ là hệ thống hạn ngạch áp dụng
theo Hiệp định dệt may của WTO (ATC), mặc dù các hạn chế này đang phải xoá bỏ
dần.
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
24
Phạm Thị Phơng Nga TMQT 41C
Hiện nay, Mỹ cha áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may của Việt Nam, nh-
ng sắp tới, Mỹ sẽ quy định cụ thể hạn ngạch cho hàng dệt may của Việt Nam. Trong
giai đoạn này, Mỹ và Việt Nam đang trong quá trình đàm phán đầu tiên, tuy nhiên,
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã viết th kêu gọi Chính phủ Mỹ kéo dài thời
gian không áp đặt hạn ngạch dệt may. Đây có lẽ là mong muốn của hầu hết các
doanh nghiệp vì thị trờng Mỹ đang là thị trờng đứng đầu về xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam.
Về nguyên tắc xuất xứ và ghi nhãn sản phẩm dệt may
ở Mỹ, ngời ta rất quan tâm tới xuất xứ và nhãn mác của sản phẩm. Đối với tất
cả các sản phẩm dệt may, khi đợc xuất khẩu vào Mỹ phải đợc ghi nhãn, nêu rõ tên
nhà sản xuất và nớc chế tạo, gia công sản phẩm.

Từ 1/7/1996, quy định mới về xuất xứ đối với sản phẩm dệt may của Mỹ bắt
đầu có hiệu lực. Đối với những sản phẩm may mặc cần gia công qua nhiều công
đoạn, theo quy định cũ, thì nớc xuất xứ là nơi diễn ra công đoạn cắt vải. Theo quy
định mới, nớc xuất xứ về cơ bản là nơi diễn ra công đoạn may. Đối với sản phẩm dệt,
trớc tháng 7/1996, xuất xứ đợc xác định chủ yếu là nơi dệt vải. Tuy nhiên, quy định
mới của Mỹ xác định xuất xứ của sản phẩm dệt là nơi tiến hành in, nhuộm vải.
Đối với sản phẩm len, theo luật nhãn hiệu sản phẩm len năm 1939, tất cả các
sản phẩm có chứa sợi len nhập khẩu vào Mỹ phải ghi nhãn, trừ thảm, chiếu, nệm ghế.
Theo Luật nhãn hiệu sản phẩm da lông thú, tất cả các sản phẩm nhập khẩu có giá
thành hay giá bán từ 7 USD trở lên phải ghi nhãn và nớc xuất xứ.
Chế độ Visa xuất khẩu
Mỹ buộc một số nớc phải ký kết thoả thuận về việc áp dụng chế độ Visa xuất
khẩu đối với hàng dệt may. Nớc đối tác phải xác nhận (dới dạng đóng dấu vào hóa
đơn hay giấy phép) trớc mỗi chuyến hàng. Biện pháp này hiện đợc sử dụng để quản lý
hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ. Quy định về Visa này áp dụng cho cả sản phẩm
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân
25

×