Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Các Giải pháp hỗ trợ Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.61 KB, 57 trang )

Lời mở đầu
Quá trình hội nhập và toàn cầu hoá đang nh một guồng xoáy cuốn các nền
kinh tế của các quốc gia vào một trật tự kinh tế trong đó việc tìm ra các lợi thế và giải
bài toán so sánh để xác lập vị thế trên trờng quốc tế luôn là vấn đề đặt ra đối với từng
quốc gia. Bắt đầu từ thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang từng bớc thực hiện quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế hớng mạnh
vào xuất khẩu.
Nh nhiều quốc gia khác, vào những giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá, ngành dệt may Việt Nam từng bớc khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đáp ứng các nhu cầu cho thị trờng
trong nớc, ngành dệt may còn tạo điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế. Đồng thời,
vừa là nguồn thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị cao, ngành dệt may sẽ là nguồn thu hút ngoại tệ góp phần tạo đà cho
nền kinh tế cất cánh.
Với tiềm năng của một quốc gia có lợi thế về xuất khẩu hàng dệt may, vấn đề
thâm nhập và phát triển các thị trờng mới, có dung lợng tiêu thụ lớn hiện đang đặt ra
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam những khó khăn và thách thức. Điểm lại
một số các thị trờng lớn nh Nhật Bản, EU, Đông Âu, có thể thấy hàng dệt may Việt
Nam đã có mặt và đang củng cố dần từng bớc vị trí của mình. Tuy nhiên, hàng dệt
may Việt Nam đang gặp những khó khăn không nhỏ trong việc đẩy mạnh lợng hàng
xuất khẩu và để tìm đợc lối ra cho bài toán thị trờng tiêu thụ thì hớng cần thiết nhất là
khai thác để thâm nhập các thị trờng mới, trong đó Mỹ là một thị trờng đầy hứa hẹn
và có tiềm năng nhất.
Tiềm năng hợp tác kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ là to lớn. Cùng
với việc ký kết Hiệp định thơng mại Việt Mỹ, quan hệ thơng mại giữa hai nớc đã
bớc sang trang mới. Vì vậy, việc xem xét khả năng thâm nhập của hàng dệt may vào
thị trờng Mỹ một thị trờng có dung lợng tiêu thụ vào loại lớn nhất thế giới đã trở
nên rất cấp bách. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi sẽ có không ít khó khăn và
1
thách thức, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mà
còn cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nớc để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất


khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng nhiều tiềm năng nhng cũng lắm chông gai
này.
Chính vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: Các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình. Qua chuyên đề này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Duy Bột và Th.S Nguyễn Trọng Hà, ngời đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
2
Chơng I. Những vấn đề chung về hỗ trợ xuất khẩu
1.1-Xuất khẩu và vai trò của hỗ trợ xuất khẩu
1.1.1-Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1.1.1.1-Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ nh hiện
nay thì hoạt động thơng mại quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của
bất kỳ một quốc gia nào. Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các
nớc thông qua buôn bán nhằm thu đợc lợi ích kinh tế tối đa, là lĩnh vực quan trọng
nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển
kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Thơng mại quốc tế bao gồm hai mặt hoạt động: xuất khẩu và nhập khẩu, trong
đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động kinh doanh quốc tế, là việc bán hàng hoá
và dịch vụ cho nớc ngoài. Nếu đứng trên giác độ một doanh nghiệp thì xuất khẩu
hàng hoá về bản chất chính là một hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, trong đó
khách hàng của doanh nghiệp có thể là một cá nhân hay một tổ chức nớc ngoài hay
một quốc gia khác.
Xuất khẩu hàng hoá có những đặc điểm sau:
- Khách hàng tiêu thụ sản phẩm là ở quốc gia khác có những đặc điểm về lối sống,
phong tục, tập quán, mức sống, thói quen... khác với khách hàng trong nớc.
- Khoảng cách địa lý từ doanh nghiệp đến ngời tiêu thụ thờng xa, do đó, trong xuất
khẩu hàng hoá thờng phát sinh chi phí về vận chuyển khá lớn làm giá cả sản phẩm

đến đợc tay ngời tiêu dùng thờng cao hơn giá cả trong nớc.
- Khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá, cần phải tiến hành thêm nhiều nghiệp vụ khác
với tiêu thụ trong nớc nh làm thủ tục hải quan, kiểm hoá...
- Thị trờng xuất khẩu thờng có những đặc điểm, quy định khác với thị trờng trong
nớc.
1.1.1.2-Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
3
Lợi ích của thơng mại quốc tế là rất to lớn và ngày càng có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Là một mặt của hoạt động th-
ơng mại quốc tế, xuất khẩu cũng thể hiện vai trò quan trọng của mình.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để phát triển kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào, dù giàu hay nghèo, để phát triển kinh tế đều cần có
vốn. Cùng với việc triệt để khai thác nguồn vốn từ bên ngoài phải phát huy cao độ nội
lực, coi nguồn vốn có đợc là việc phát huy nội lực, là động lực để phát triển kinh tế.
Vì vậy, nguồn vốn thu đợc từ hoạt động xuất khẩu là rất quan trọng. Cùng với sự phát
triển kinh tế của sản xuất trong nớc và sự phát triển của các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nguồn vốn thu đợc từ xuất khẩu cũng ngày càng tăng lên, chiếm tỉ lệ cao trong
tổng nguồn vốn phát triển. Mặc dù các nguồn vốn xuất phát từ bên ngoài có xu hớng
tăng song không thể dựa vào đó để phát triển kinh tế bởi lúc này hay lúc khác, bằng
cách này hay cách khác, các nguồn vốn này cũng phải hoàn trả.
Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu trong nền kinh tế nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
cũng đang diễn ra nhanh chóng, phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá
nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc

ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ đợi thừa ra của sản
xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn là vấn đề xa xôi, cha hiện thực. Sản xuất và sự thay đổi cơ
cấu kinh tế rất chậm chạp.
4
Hai là, coi thị trờng và đặc biệt thị trờng thế giới là quan trọng để tổ chức sản
xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Sự tác động sản xuất thể hiện nh sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho sự phát
triển ngành sản xuất nhiên liệu nh bông hay thuốc nhuộm kèm theo sự phát triển
của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó. Sự phát triển của công
nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (dầu thực vật, chè...) kéo theo sự phát triển
của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng tiêu thụ cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác
tối đa sản xuất trong nớc góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nớc. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phơng tiện quan trọng
tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện
đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
- Thông qua sản xuất, hàng hoá sản xuất trong nớc phải tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới. Sự cạnh tranh này sẽ giúp các doanh nghiệp phải có
các biện pháp mới, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm để thích nghi với
thị trờng thế giới.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân
Sản xuất hàng xuất khẩu có khả năng thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
và có thu nhập tơng đối cao.
Việt Nam có nguồn lao động dồi dào với gần 40 triệu ngời, trong đó tỷ lệ thiếu

việc làm hiện nay là 30% thì ngành dệt may cũng nh các ngành hàng xuất khẩu khác
5
có vị trí rất quan trọng trong việc tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới, tăng thêm thu
nhập và ổn định đời sống cho đông đảo ngời lao động hiện nay.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển.
Chảng hạn, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các quan hệ
tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, việc đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế và hội nhập kinh tế.
1.1.2-Sự cần thiết của hỗ trợ xuất khẩu
Nh đã phân tích ở phần trên, do những đặc điểm của hoạt động xuất khẩu nên
xuất khẩu là một lĩnh vực cực kỳ phức tạp. Nó không chỉ liên quan đến một quốc gia
nào đó mà liên quan đến cả quốc gia mà nớc này thiết lập mối quan hệ thơng mại
quốc tế với những đặc điểm về luật pháp, chính trị, kinh tế, văn hoá... khác với nớc
mình. Có những lĩnh vực mà không một doanh nghiệp nào tự mình có thể làm đợc
trong hoạt động buôn bán với nớc ngoài mà đòi hỏi phải có sự tham gia can thiệp của
Chính phủ. Các chính sách của Chính phủ nhằm tạo ra một môi trờng thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nh đã khẳng định ở trên,
xuất khẩu là một lĩnh vực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của bất kỳ một
quốc gia nào, chính vì vậy, làm thế nào để đẩy mạnh xuất khẩu luôn là một vấn đề đ-
ợc đặt ra không chỉ cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu mà còn cho cả phía
Nhà nớc. Để tăng cờng hoạt động xuất khẩu nhằm thúc đẩy sự tăng trởng của nền
kinh tế, Chính phủ nớc nào cũng đa ra những chính sách phù hợp với nớc mình nhằm
khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nớc.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng, các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nớc
là rất quan trọng, là yếu tố cần thiết không thể thiết đợc để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng hoá phát triển và tăng trởng mạnh. Kinh nghiệm của nhiều nớc thành công

6
trong phát triển kinh tế cho thấy: muốn thực hiện đợc các mục tiêu chiến lợc đề ra,
Nhà nớc phải nhất quán trong việc sử dụng các công cụ, chính sách của mình để tác
động vào nền kinh tế. Vì vậy, chiến lợc hớng xuất khẩu đòi hỏi sự tác động cùng
chiều của mọi công cụ chính sách có lợi cho xuất khẩu.
Đối với nớc ta, trong giai đoạn hiện nay, tuy hoạt động xuất khẩu đã thu đợc
nhiều kết quả khả quan, nhng năng lực xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của hàng xuất
khẩu nớc ta cha tốt. Chính vì vậy, để tối u hoá hoạt động xuất khẩu và sử dụng triệt
để tiềm năng kinh tế trong nớc, thơng mại Việt Nam cần đợc tập trung, hỗ trợ, làm tốt
các giai đoạn xúc tiến xuất khẩu ở cấp vĩ mô và cấp doanh nghiệp. Nhiệm vụ trớc mắt
cũng nh lâu dài của khu vực thơng mại Việt Nam là củng cố thị trờng cũ, mở rộng thị
trờng mới và nâng cao vị thế của sản phẩm Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Để làm
đợc điều này, bên cạnh những chính sách về xuất khẩu, Việt Nam cần có một cơ chế
tài trợ xuất khẩu phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và hội nhập
dần với hệ thống thơng mại toàn cầu.
1.2-Nội dung của hỗ trợ xuất khẩu
1.2.1-Thực chất của hỗ trợ xuất khẩu
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu
ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Chính vì vai trò
quan trọng nh vậy nên làm thế nào để thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu luôn đợc
đặt ra đối với cả phía Nhà nớc và doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi sự nỗ lực, phối hợp của cả hai phía: Nhà nớc
và doanh nghiệp. Về phía các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, các biện pháp họ đề
ra mang tầm vi mô. Các biện pháp này là để nhằm phục vụ cho chính doanh nghiệp
của họ, có thể là tập trung vào quá trình sản xuất, cũng có thể là tập trung vào hoạt
động tiêu thụ sản phẩm... Nói một cách ngắn gọn, chính họ đang tự giúp họ để có thể
đứng vững trên thơng trờng quốc tế. Còn về phía Nhà nớc, các biện pháp đợc thực
7

hiện là để nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu của mình, các biện pháp này gọi là các hoạt động hỗ trợ xuất
khẩu.
Nh vậy, thực chất của hỗ trợ xuất khẩu là một hệ thống các biện pháp mà Nhà
nớc thực hiện nhằm tạo ra một môi trờng vĩ mô thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu không chỉ
liên quan tới một hay một số doanh nghiệp nhất định nào đó, mà nó liên quan tới tất
cả các doanh nghiệp trong phạm vi biệp pháp đó điều chỉnh. Nó giải quyết những vấn
đề mà không một doanh nghiệp nào có thể tự mình giải quyết đợc. Nếu thiếu đi
những biệp pháp hỗ trợ xuất khẩu đó của Nhà nớc, các doanh nghiệp sẽ gặp phải
nhiều khó khăn khi tham gia hoạt động thơng mại quốc tế với các nớc khác.
Đối với những quốc gia xây dựng chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp với thay
thế nhập khẩu nh chúng ta hiện nay, những doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu hàng
hoá sẽ đợc tạo điều kiện phát triển bằng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau nh: chính
sách xuất khẩu, chính sách khuyến khích đầu t, chính sách tài chính tín dụng,
chính sách thuế... Điều này sẽ tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp có thể tăng kim
ngạch xuất khẩu.
1.2.2-Những công cụ hỗ trợ xuất khẩu
1.2.2.1-Những công cụ hỗ trợ hoạt động sản xuất
a/ Chính sách đầu t và phát triển
Bất kỳ một ngành kinh tế nào, cho dù sản xuất hàng hoá để phục vụ thị trờng
nội địa hay để xuất khẩu thì cũng cần phải có một nguồn vốn nhất định, nghĩa là cần
đến đầu t. Có đầu t thì có đổi mới, không đầu t thì không bao giờ có đổi mới. Chính
vì vậy, chính sách đầu t phát triển luôn là một trong những chính sách quan trọng
nhất, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá tăng trởng mạnh mẽ,
Để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, Chính phủ cần có các chính
sách để hỗ trợ, tạo môi trờng thuận lợi cho việc đầu t vào các doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu. Chính sách đầu t tập trung hỗ trợ cho hai vấn đề chính:
8
Thu hút vốn đầu t: Để huy động đợc nguồn vốn có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu

của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, có 3 nguồn vốn chủ yếu sau để khai
thác:
- Nguồn vốn trong nớc: Đây là nguồn vốn rất quan trọng, giúp chúng ta luôn chủ
động đợc các kế hoạch phát triển của mình. Đồng thời, nó làm giảm bớt sự bất ổn
định và phụ thuộc vào các nguồn vốn từ các khoản đầu t của nớc ngoài.
- Nguồn vốn đầu t nớc ngoài: Sự phát triển mạnh mẽ của các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại giữa các quốc gia trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nớc ngoài đầu t vào việc sản xuất, xuất khẩu hàng hoá trong nớc. Nguồn
vốn trong nớc là rất quan trọng nhng không thể đủ đợc đối với những chơng trình
phát triển lớn, do vậy, thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một chính sách đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu.
- Nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế: Hiện nay, nguồn
vốn này không còn nhiều nh trớc kia nhng nếu có các biện pháp thu hút tốt thì có
thể nhận đợc sự giúp đỡ của các tổ chức này. Chính phủ cần phải có các chính
sách để làm thế nào để có thể thu hút đợc các nguồn vốn này một cách tốt nhất,
phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Vấn đề phân bổ nguồn vốn đầu t: Trong chính sách đầu t phát triển, Chính phủ
cũng cần phải đa ra chính sách về việc phân bổ vốn đầu t sao cho có hiệu quả
nhất. Có nh vậy mới tận dụng hết đợc năng lực hiện có của mình.
b/ Chính sách nguyên vật liệu
Hầu hết các ngành sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó đều cần phải có
nguyên vật liệu đầu vào. Nếu không có nguyên vật liệu thì không thể sản xuất ra hàng
hoá để đem ra tiêu thụ trên thị trờng đợc. Nh vậy, nguyên vật liệu đóng vai trò quyết
định trong việc có thể tạo ra đợc sản phẩm hay không, nếu làm tốt ngay từ khâu cung
cấp nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ có rất nhiều thuận lợi.
9
Để hỗ trợ tốt nhất cho việc cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, Nhà nớc cần phải có chính sách nguyên vật liệu, trong đó
tập trung vào hai vấn đề chính sau:
- Đối với những nguyên vật liệu trong nớc có thể cung cấp đợc: Để có thể chủ động

đợc cả về số lợng, thời gian, chất lợng cũng nh về giá cả trong việc cung cấp
nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì cần phải tập
trung vào việc phát triển các vùng, các doanh nghiệp có khả năng cung cấp các
loại nguyên vật liệu phù hợp. Nhà nớc cần phải có kế hoạch phát triển các vùng
nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm của từng khu vực địa lý và chỉ đạo việc thực
hiện các kế hoạch phát triển này.
- Đối với những nguyên vật liệu phải nhập khẩu: Trong chính sách hỗ trợ nguyên
vật liệu, Nhà nớc sẽ đa ra những biện pháp để có thể hỗ trợ tốt nhất cho việc nhập
khẩu các loại nguyên vật liệu mà trong nớc không thể cung cấp đợc. Thờng thì
công cụ chủ yếu đợc sử dụng vẫn là công cụ thuế quan nhập khẩu.
c/ Chính sách về khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ luôn đóng một vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ ngành
sản xuất hàng hoá nào. Việc đầu t đổi mới công nghệ cũng nh đổi mới trang thiết bị
sẽ giúp tạo ra đợc các sản phẩm phù hợp với thị trờng và đáp ứng đợc các đòi hỏi về
số lợng, chất lợng, mẫu mã, thời gian giao hàng... của khách hàng. Trong giai đoạn
hiện nay, khoa học công nghệ của nớc ta cha thực sự phát triển, điều này làm giảm
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu của nớc ta. Do vậy, trong số các
biện pháp hỗ trợ của Nhà nớc thì luôn phải có chính sách về công nghệ.
Chính sách phát triển khoa học công nghệ chủ yếu tập trung vào những vấn đề
sau:
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các Viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, trờng đào
tạo... để tìm ra những kỹ thuật, những thành tựu công nghệ mới, đa nền khoa học
công nghệ trong nớc phát triển.
- Xây dựng các chiến lợc nghiên cứu và triển khai các dự án công nghệ.
10
- Khuyến khích việc nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới trong việc sản xuất
hàng hoá xuất khẩu.
d/ Chính sách về lao động và phát triển
Trong bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều cần đến sự tham gia của con
ngời. Việc sản xuất ra hàng hoá, cho dù có những máy móc tinh xảo và những công

nghệ tiên tiến, hiện đại đến đâu thì cũng không thể nào thay thế đợc bàn tay và khối
óc của con ngời. Ngời lao động có thành thạo, khéo léo thì mới có thể vận hành máy
móc một cách hiệu quả đợc. Chính vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá luôn là vấn đề đợc Nhà nớc đặc biệt
quan tâm.
Chính sách về lao động và phát triển của Nhà nớc tập trung vào những vấn đề
sau:
- Đa ra các định hớng cho các chơng trình đào tạo công nhân, kỹ s... cho các ngành
sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
- Đa ra các chính sách thu hút, khuyến khích học sinh theo học các ngành nghề có
tiềm năng xuất khẩu lớn.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở đào tạo.
- Có chính sách hỗ trợ ngời lao động để đảm bảo cuộc sống và công việc của họ,
thúc đẩy họ cống hiến cho sự phát triển của ngành.
e/ Chính sách về tổ chức quản lý
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều cần có sự quản lý của Nhà nớc, đặc
biệt là hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì xuất nhập khẩu là lĩnh vực rất phức tạp, nó
không chỉ liên quan đến một nớc mà liên quan đến những nớc khác có quan hệ thơng
mại với nhau. Vì vậy, tổ chức quản lý xuất nhập khẩu rất đợc Nhà nớc ta coi trọng.
Trong chính sách về tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu, Nhà nớc tập trung
vào việc tạo ra một môi trờng thuận lợi để các doanh nghiệp cũng nh các nhà đầu t
trong và ngoài nớc tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, Nhà nớc
còn quan tâm đến việc xây dựng các chơng trình, thành lập các tổ chức để có thể
11
quản lý tốt hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó là chủ trơng tổ chức, sắp xếp các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu trên cả nớc theo hớng làm sao để có thể phát huy một
cách tốt nhất tiềm năng của mình, thúc đẩy nền kinh tế nớc nhà phát triển bền vững.
1.2.2.2-Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
a/ Chính sách thuế quan
Thuế quan, gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu là một công cụ quản lý vĩ

mô rất quan trọng của Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Một chính sách
thuế quan tốt sẽ bảo hộ đợc sản xuất trong nớc và thúc đẩy xuất khẩu ra thị trờng thế
giới. Đồng thời, chính sách thuế quan đợc áp dụng thống nhất sẽ từng bớc bảo đảm sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần phục vụ có hiệu quả chủ
trơng giải phóng mọi tiềm năng để phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh
tế hợp lý giữa các ngành nghề, giữa các địa phơng, các vùng, giữa thị trờng trong và
ngoài nớc, từ đó thúc đẩy xuất khẩu.
Chính sách thuế quan hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu tập trung vào việc miễn
thuế, giảm thuế và hoàn lại thuế. Để có thể khuyến khích xuất khẩu, Nhà nớc cần
phải quy định thật chi tiết, dựa trên những căn cứ rõ ràng, mặt hàng nào đợc miễn,
giảm hoặc hoàn lại thuế. Chính sách thuế quan không chỉ quy định về thuế xuất nhập
khẩu đối với những mặt hàng xuất khẩu ra thị trờng thế giới, mà còn đa ra các quy
định về thuế quan đối với các hàng hoá liên quan đến việc sản xuất ra loại mặt hàng
xuất khẩu đó nh: máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm...
b/ Chính sách thị tr ờng
Hoạt động Marketing đặc biệt quan trọng đối với các sản phẩm xuất khẩu ra
thị trờng thế giới do đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu là yêu cầu cao về sự phù hợp
với các tiêu chuẩn xã hội, văn hoá, xu hớng thời trang... của nớc nhập khẩu. Đã có
nhiều doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề này nhng các hoạt động tìm hiểu thị trờng
thờng vợt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách thị trờng
của Nhà nớc để cung cấp thông tin thị trờng cho các doanh nghiệp hoạt động xuất
khẩu là hết sức cần thiết.
12
Chính sách thị trờng tập trung vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu
trong cả nớc tiếp cận đợc với thị trờng thế giới, có đợc những thông tin về thị trờng,
điều kiện pháp lý, văn hoá... khi xâm nhập vào các thị trờng này. Đồng thời, chính
sách thị trờng phải làm sao để có thể t vấn tốt nhất cho doanh nghiệp để thâm nhập
thành công thị trờng nớc ngoài.
c/ Chính sách tỷ giá hối đoái
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động thơng mại quốc tế là đồng tiền thanh toán

là ngoại tệ đối với ít nhất một trong hai bên nên bất kỳ sự thay đổi tỷ giá trao đổi
ngoại tệ nào cũng làm ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Sự
thay đổi tỷ giá hối đoái làm cho hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu đắt hơn hay rẻ hơn
đối với nớc kia làm ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Ngoài ra, với
mức tỷ giá hối đoái u đãi còn có khả năng thu hút vốn đầu t đổ vào trong nớc. Vì vậy,
một quốc gia có thể dùng chính sách tỷ giá hối đoái để quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu và thu hút vốn đầu t.
Tùy vào tình hình kinh tế của mỗi quốc gia mà các nớc thực hiện các chế độ tỷ
giá khác nhau để đạt đợc mục tiêu kinh tế, chính trị. Cụ thể có các chế độ tỷ giá sau:
- Tỷ giá hối đoái cố định: Là mức tỷ giá đợc Chính phủ thông qua Ngân hàng Trung
ơng đồng ý mua vào hay bán ra lợng đồng tiền nào đó theo yêu cầu của các đối t-
ợng khác nhau để trao đổi lại một mức tỷ giá hối đoái không đổi.
- Tỷ giá hối đoái thả nổi: Là tỷ giá hối đoái đợc thả nổi tự do không có sự can thiệp
nào của Chính phủ của thị trờng ngoại hối. Chính phủ không tăng thêm hay giảm
bớt lợng dự trữ ngoại hối. Và mối quan hệ giữa cung và cầu ngoại hối hoàn toàn
quyết định mức cân bằng tỷ giá hối đoái.
- Chế độ đa tỷ giá: Với việc áp dụng chế độ này thì có nhiều tỷ giá hối đoái cùng
lúc đợc áp dụng trong nền kinh tế. Đối với một số mặt hàng thì áp dụng tỷ giá hối
đoái cao và ngợc lại. Chế độ này có tác dụng nh một loại thuế nhập khẩu đặc biệt,
làm tiền thởng xuất khẩu, làm công cụ cho chính sách bảo hộ mậu dịch và trong
13
trờng hợp nào đó làm tăng thu nhập ngân sách Nhà nớc qua thu thuế bán ngoại
hối.
Để có thể hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu, Nhà nớc phải nghiên cứu để xây
dựng một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với những đặc trng của từng ngành. Sử
dụng chế độ tỷ giá hối đoái nào cho hợp lý là tuỳ thuộc vào những thời điểm nhất
định.
d/ Chính sách tín dụng và trợ cấp xuất khẩu
Là những u đãi tài chính mà Nhà nớc dành cho ngời xuất khẩu khi họ bán đợc
hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Mục đích của sự trợ cấp xuất khẩu là giúp nhà xuất

khẩu tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và do đó
đẩy mạnh đợc xuất khẩu. Có hai loại trợ cấp xuất khẩu: gián tiếp và trực tiếp.
- Trợ cấp trực tiếp nh: áp dụng thuế suất u đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn hoặc
giảm thuế đối với các nhà xuất khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu... Cho các nhà
xuất khẩu đợc hởng các giá u đãi các đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu nh điện, n-
ớc, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu.
- Trợ cấp gián tiếp nh: dùng ngân sách Nhà nớc để giới thiệu, triển lãm, quảng cáo,
tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu. Hoặc Nhà nớc giúp đỡ kỹ
thuật và đào tạo chuyên gia.
Mức độ trợ cấp phụ thuộc vào:
- Chính sách của Nhà nớc đối với từng mặt hàng
- Mức độ cạnh tranh trên thị trờng
Xu hớng chung hiện nay trợ cấp xuất khẩu vẫn còn đợc sử dụng rộng rãi. Trợ
cấp xuất khẩu trực tiếp có xu hớng bị thu hẹp do sự đấu tranh giữa các Chính phủ có
quan hệ buôn bán với nhau. Ngợc lại, trợ cấp gián tiếp ngày càng tăng lên và thờng đ-
ợc che dấu.
Trong các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nớc, các doanh nghiệp Việt
Nam coi trọng các biện pháp sau:
14
Bảng 1: Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu đợc các doanh nghiệp Việt Nam coi
trọng
(Đơn vị: doanh nghiệp)
1. Cung cấp thông tin về các thị trờng xuất khẩu và uy tín của các đối tác th-
ơng mại
384
2. Đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu 176
3. Cung cấp tín dụng xuất khẩu từ các tổ chức tài chính tín dụng của Nhà
nớc và thành lập một hệ thống bảo hiểm thơng mại
110
4. Tăng cờng tính minh bạch về thuế xuất khẩu 30

5. Hoàn thiện cơ quan kiểm hoá hàng xuất khẩu 47
6. Đào tạo kiến thức về chuẩn mực quốc tế đối với công nghệ... 32
7. Cung cấp dịch vụ t vấn về xuất khẩu 49
8. Hỗ trợ nghiên cứu và triển khai công nghệ tiên tiến để tăng cờng khả năng
cạnh tranh đối với xuất khẩu
100
9. Thành lập các trung tâm đầu mối để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 78
10. Các biện pháp khác 5
Tổng 1.011
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng Số 6/2001)
Số liệu bảng 1 là một thông điệp quan trọng cho những ai đảm nhiệm công tác
xúc tiến xuất khẩu. Qua đó, có thể thấy rằng:
- Nhóm nhu cầu cung cấp thông tin về thị trờng xuất khẩu và đối tác thơng mại là
vấn đề bức xúc đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu. Hiện tại, phần lớn
các doanh nghiệp xuất khẩu nhận đợc thông tin về thị trờng xuất khẩu thông qua
tivi, báo, đài, tạp chí trong nớc, những nguồn tin này không đợc xem là mang
tính chuyên ngành. Đáng tiếc là các doanh nghiệp Nhà nớc, các công ty t nhân
chuyên cung cấp thông tin về thị trờng nớc ngoài lại chỉ đóng một vai trò quá
khiêm tốn. Ngoài ra, nguồn thông tin qua các hội chợ triển lãm thơng mại, thông
tin từ Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các ấn phẩm chuyên môn th-
ơng mại, báo và tạp chí nớc ngoài, các công ty khác cùng ngành, nhà nhập khẩu n-
ớc ngoài... còn hạn chế.
15
- Nhóm thủ tục hành chính nh hạn ngạch xuất khẩu và thủ tục xuất khẩu cũng gây
cản trở không ít tới hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp. Trong các thủ tục về xuất khẩu, thủ tục hải quan đợc thừa nhận là yếu tố
quan trọng nhất đối với môi trờng xuất khẩu. Đánh giá của các doanh nghiệp về
thủ tục hải quan Việt Nam liên quan đến xuất khẩu thể hiện trong bảng 1 là không
hài lòng và thậm chí rất không hài lòng với các thủ tục hải quan hiện nay.
- Nhóm biện pháp thứ ba đợc các doanh nghiệp quan tâm đến là vốn tín dụng từ các

tổ chức tài chính tín dụng Nhà nớc và hệ thống bảo hiểm thơng mại. Điều này
khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong việc thúc đẩy, mở
rộng hoạt động xuất khẩu thông qua việc đáp ứng nhu cầu tín dụng cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là tín dụng u đãi cho các doanh nghiệp mới thành lập và các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ để khuyến khích tham gia sản xuất, kinh
doanh mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, cần có một hệ thống bảo hiểm thơng mại
đủ mạnh để hạn chế những rủi ro cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất
khẩu.
1.3-Kinh nghiệm của các nớc trong hỗ trợ xuất khẩu
Rất nhiều nớc trên thế giới có một nền kinh tế phát triển vững mạnh là nhờ
Nhà nớc đã có những chính sách hỗ trợ một cách hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu.
Do có nhiều điểm tơng đồng do cùng ở khu vực Châu á nên nớc ta có thể học tập
những kinh nghiệm trong hỗ trợ xuất khẩu của các nớc có nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh
vực xuất khẩu phát triển, trong đó điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
1.3.1-Kinh nghiệm của Trung Quốc
a/ Phát huy tác dụng của đòn bẩy thuế
- Cải cách thuế quan
Để thúc đẩy hội nhập quốc tế, Chính phủ Trung Quốc đã nhiều lần hạ mức
thuế quan cho phù hợp với mức chung của các nớc đang phát triển. Tính đến tháng
9/1999, Trung Quốc đã 10 lần cắt giảm thuế quan với mức tổng cắt giảm trong 7 năm
16
đạt tới 60% từ mức trung bình 43,2% năm 1992 giảm xuống 23% năm 1996 và đến
1/10/1997 lại giảm xuống còn 17%. Tháng 1/1999, Chính phủ Trung Quốc quyết
định giảm thuế 1014 hạng mục hàng hoá nhập khẩu, làm mức thuế quan trung bình
tiếp tục giảm từ 17% xuống còn 16,7% năm 2000. Trung Quốc tiếp tục giảm thuế,
kéo mức thuế trung bình xuống còn 15%.
Việc giảm thuế của Trung Quốc sẽ giúp cho Trung Quốc có thể sử dụng nhiều
hơn các nguồn lực nớc ngoài và phân bổ hiệu quả hơn nguồn lực trong nớc, điều
chỉnh cơ cấu thuế hợp lý và thích ứng với sự phát triển của thơng mại thế giới. Bên
cạnh đó, giảm thuế giúp tối u hoá cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu và nâng cao sức

cạnh tranh của hàng hoá Trung Quốc trên thị trờng thế giới. Đồng thời, nó giúp
khuyến khích các doanh nghiệp trong nớc thay đổi cơ chế hoạt động tăng nhịp độ đổi
mới kỹ thuật và điều chỉnh cơ cấu công nghiệp, nâng cao hiệu quả và mở rộng phạm
vi kinh doanh.
- Chính sách hoàn thuế xuất khẩu
Sau cải cách thuế, các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài thành lập sau ngày
1/1/1999 có trách nhiệm giống nh các xí nghiệp trong nớc về thuế VAT, thuế môn
bài và thuế kinh doanh. Theo các quy định về thuế VAT, các doanh nghiệp này có thể
yêu cầu đợc hoàn lại thuế đầu vào khi các sản phẩm của họ đợc trực tiếp xuất khẩu.
Việc hoàn thuế cho các sản phẩm xuất khẩu là một thông lệ quốc tế, mức hoàn
thuế phụ thuộc vào tỷ lệ do luật thuế quy định nhng việc hoàn thuế đúng tỷ lệ quy
định làm nảy sinh vấn đề, số hoàn thuế lớn hơn số thực thu, từ đó làm ảnh hởng đến
khả năng tài chính của cơ quan thuế và ngân sách. Trong hoàn cảnh nh vậy, Hội đồng
Nhà nớc Trung Quốc đã đa ra quy định từ ngày 1/7/1995, mức hoàn thuế với hàng
xuất khẩu phải thấp hơn so với mức phải nộp để đảm bảo trả đúng bằng số thu, mức
hoàn thuế có nhiều loại khác nhau sau khi điều chỉnh còn 3 loại. 3% với hàng nông
sản, than và than củi; 10% với hàng công nghiệp sản xuất từ nông nghiệp và các hàng
hóa khác có mức VAT là 13%, 14% với hàng hoá có mức thuế VAT là 17%. Sau khi
Hội đồng Nhà nớc xem xét và sửa đổi mức hoàn thuế từ ngày 1/1/1996, các mức hoàn
17
thuế 10%, 14% đợc điều chỉnh xuống còn 6% và 9% trong khi mức hoàn thuế với
hàng nông sản, than và than củi vẫn không thay đổi. Hiện nay, các xí nghiệp ngoại
thơng phải nộp thuế VAT trớc khi hoàn thuế, xí nghiệp chế tạo trực tiếp tham gia
xuất khẩu hay ủy quyền xuất khẩu, Trung Quốc thực hiện biện pháp gọi là miễn
thuế cho chịu rồi hoàn thuế với mức hoàn thuế tính theo giá FOB.
b/ Phát huy đòn bẩy tài khoản cho vay
Trong nền kinh tế thị trờng, điều tiết bằng đồng vốn cũng là một biện pháp
kinh tế thúc đẩy sự nghiệp mậu dịch đối ngoại phát triển. ở Trung Quốc, ngân hàng
xuất nhập khẩu Nhà nớc đợc coi là một cơ quan mang tính chất chính sách chịu trách
nhiệm cho vay xuất khẩu, nhập khẩu mà ngân hàng thơng nghiệp không thể làm đợc,

chủ yếu nhằm giúp đỡ cho các tài khoản đối với việc xuất khẩu đồng vốn, hàng hóa
và bảo hộ rủi ro theo thông lệ quốc tế bao gồm:
- Chuyển tài khoản và quản lý của tổ chức tiền tệ quốc tế và tài khoản của Chính
phủ các nớc.
- Cung ứng tài khoản dài hạn, cung ứng tài khoản lãi thấp, lãi trung và dài hạn, tài
khoản hỗn hợp cho xí nghiệp trong nớc.
- Cung ứng tài khoản xuất khẩu bao gồm tài khoản mậu dịch cho xí nghiệp, tài
khoản bên mua cấp cho đơn vị có hàng nhập khẩu cung ứng tài khoản nhập khẩu
theo quy định để mở rộng nhập khẩu với từng nớc khác nhau.
- Có trách nhiệm bảo đảm cho các xí nghiệp ngoại thơng mà ngân hàng đã mua
quyền xuất khẩu để giảm bớt rủi ro cho các xí nghiệp, thúc đẩy chuyển vốn
nhanh.
- Bảo đảm uy tín đồng vốn và bảo đảm tín dụng rủi ro cho các xí nghiệp sản xuất,
nhập khẩu trong nớc và xí nghiệp hợp tác kinh doanh kinh tế đối ngoại, tạo điều
kiện thuận lợi cho xí nghiệp muốn vay tiền bên ngoài dự trù vốn chính xác hoặc
thu vốn về an toàn.
c/ Phát huy tác dụng đòn bẩy tỷ giá
18
Trớc đây, Trung Quốc áp dụng chính sách tỷ giá cố định và đa tỷ giá nhng
không tuân theo hoàn toàn đúng nguyên tắc của chế độ tỷ giá cố định, những tỷ giá
đợc ấn định khác nhau tuỳ theo từng quan hệ kinh tế đối ngoại và thoả thuận trong
quan hệ hai bên hay nhiều bên. Cùng với quá trình cải tổ và chuyển đổi nền kinh tế,
chế độ và chính sách tỷ giá hối đoái cũng đợc chuyển đổi cho phù hợp với những yêu
cầu của nền kinh tế phát triển dựa trên cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc
định hớng XHCN.
Bớc đầu tiên trong quá trình chuyển đổi chế độ và chính sách tỷ giá hối đoái ở
Trung Quốc là giai đoạn để cho tỷ giá ấn định trớc đây đợc thả nổi theo sát với những
diễn biến của tỷ giá trên thị trờng. Đây gần nh là bớc tất yếu để đa yếu tố thị trờng
vào cơ chế xác định tỷ giá đối với hầu hết các nớc tiến hành chuyển đổi cơ chế quản
lý nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và định h-

ớng của Nhà nớc.
Trung Quốc đã tiến hành điều chỉnh liên tục tỷ giá hối đoái danh nghĩa, biến
động theo hớng giảm giá trị của đồng nội tệ cho phù hợp với sức mua của đồng nhân
dân tệ bị đánh giá quá cao trớc đây. Chính sách thời kỳ này đã giúp Trung Quốc đẩy
mạnh xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thơng mại, cán cân thanh toán, tăng dự trữ
ngoại tệ, đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng. Sau khi tỷ giá đợc điều chỉnh phản ánh
tơng đối sát với biến động của thị trờng và sức mua thực tế cuả đồng nhân dân tệ.
Việc duy trì ổn định theo hớng cố định tơng đối tỷ giá hối đoái trong điều kiện
lạm phát tiếp tục gia tăng bắt đầu có tác động xấu đến mục tiêu tăng cờng mở cửa và
thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế do đồng nhân dân tệ có khả năng trở lại tình trạng
bị đánh giá quá cao so với sức mua thực tế. Chính phủ Trung Quốc đã quyết định
chuyển hớng điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái. Ngày 1/1/1994, đồng nhân dân tệ
bị tuyên bố phá giá mạnh từ 5,8 NDT/USD xuống còn 8,7 NDT/USD, tơng ứng với tỷ
lệ phá giá 50% kết hợp với tỷ lệ đồng NDT bị đánh giá thấp 0,14% thời kỳ 1990 -
1993, tỷ giá phá giá thực tế là 50,14%, có thể thấy rõ đây chính là sự kết hợp giữa
việc điều chỉnh và phá giá đồng NDT trong chính sách tỷ giá của chính phủ Trung
19
Quốc. Để giảm bớt những tác động của chính sách tỷ giá lên thị trờng tiền tệ, Trung
Quốc đã ban hành một loạt chính sách hỗ trợ nh: Thực hiện chế độ ngân hàng kết nối,
xoá bỏ sự gìm giá và tăng giá ngoại hối của các công ty; Xây dựng thị trờng giao dịch
tiền tệ liên ngân hàng, cải tiến cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái; Cải thiện và hoàn
thiện quản lý thu chi, kết toán ngoại hối, xoá bỏ kế hoạch mang tính mệnh lệnh đối
với thu chi ngoại hối, kết hợp với việc kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng trung ơng
đối với các hoạt động ngoại hối ở các ngân hàng thơng mại bằng cách quy định ngân
hàng nào có toàn quyền hoạt động trong thị trờng ngoại hối. Các ngân hàng này có
toàn quyền hoạt động trong thị trờng ngoại hối. Đối với công ty nớc ngoài, Trung
Quốc yêu cầu phải có bảng cân đối ngoại tệ hàng năm. Đối với các doanh nghiệp liên
doanh với nớc ngoài phải có giấy phép đổi ngoại tệ mạnh sang nhân dân tệ. Còn đối
với doanh nghiệp Nhà nớc, Nhà nớc yêu cầu phải nộp 100% ngoại tệ thu đợc thay vì
50% nh trớc kia.

Điều chỉnh và phá giá mạnh đồng nhân dân tệ thời gian này của Chính phủ
Trung Quốc không chỉ thu đợc những lợi ích trong ngắn hạn, nhanh chóng đẩy mạnh
xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trờng quan trọng trên thị trờng quốc tế mà còn tạo cơ sở để
Trung Quốc có thể trở lại việc duy trì chính sách tỷ giá ổn định trong một thời gian
dài, giảm thiểu những rủi ro hối đoái và tạo môi trờng hấp dẫn thu hút mạnh các
nguồn đầu t nớc ngoài và Trung Quốc.
Sau một thời gian giảm bớt sức ép điều chỉnh và phá giá đồng nhân dân tệ,
Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện một sự phối hợp khá linh hoạt và mềm dẻo giữa
chính sách tỷ giá và chính sách tiền tệ, tài chính.
d/ Chế độ th ởng xuất khẩu
Trung Quốc quy định cứ thu đợc 1 USD lãi xuất khẩu thì doanh nghiệp có
hàng xuất khẩu đợc trích giữ lại 0,2NDT. Số tiền thởng bằng NDT đợc trích theo tỷ lệ
70% dùng vào phát triển sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Còn 30% đợc chi dùng cho
phúc lợi và chi tiền thởng cho công nhân viên chức.
e/ Cơ chế bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
20
Từ đầu những năm 90, Chính phủ Trung Quốc đã cấp phát 100 triệu NDT để
hỗ trợ cho công ty bảo hiểm nhân dân nhằm mở rộng nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu trung và dài hạn. Năm 1994, ngân hàng xuất nhập khẩu đợc thành lập.
Cuối những năm 1990, để hỗ trợ cho sự phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu, chống rủi ro, Trung Quốc đã miễn thuế doanh thu đối với phần thu nhập từ
phí bảo hiểm loại này. Ngoài ra, Trung Quốc còn cho phép ngân hàng xuất nhập khẩu
phát hành trái phiếu trong và ngoài nớc để hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngân hàng còn phát hành thơng phiếu và tín phiếu theo tỷ giá nổi của Châu Âu để hỗ
trợ các nhà xuất khẩu Trung Quốc. Lợi nhuận thu đợc của tín phiếu sẽ đợc sử dụng để
hỗ trợ xuất khẩu các mặt hàng nh điện tử, máy móc và sản phẩm công nghệ cao khác.
1.3.2-Kinh nghiệm của Nhật Bản
a/ Chính sách khoa học công nghệ
Với yêu cầu xây dựng Nhật Bản thành một xã hội thông tin trong tơng lai,
Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện phát triển khoa học công nghệ một cách rất hiệu

quả. Chính sách này đợc thực thi theo các khía cạnh sau:
- Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai: Thực hiện các chính sách thuế
u đãi. Sự u đãi này hớng tới hai loại hình hoạt động, đó là khuyến khích các hoạt
động đầu t cho nghiên cứu và triển khai; và khuyến khích nhập khẩu các phát
minh sách chế từ nớc ngoài. Đồng thời, Nhà nớc còn trợ cấp trực tiếp cho các dự
án, chơng trình nghiên cứu.
- Tài trợ và khuyến khích hoạt động nghiên cứu tại các Viện nghiên cứu quốc gia và
công cộng: Bên cạnh việc cấp ngân sách và tài trợ cho các dự án nghiên cứu,
Chính phủ Nhật Bản còn hỗ trợ cho các cơ sở nghiên cứu khoa học cải tạo và nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu phù hợp với nhu cầu nghiên cứu khoa
học của các cơ sở này.
b/ Chính sách tín dụng
Trong chính sách tín dụng, công cụ lãi suất đợc áp dụng triệt để với mục tiêu
kích thích các doanh nghiệp tăng cờng đầu t, mở rộng sản xuất nhằm phục hồi mức
21
tăng trởng kinh tế và chống lại tình trạng lạm phát. Tháng 2/1999, ngân hàng Trung -
ơng Nhật Bản đã thực hiện chính sách lãi suất bằng 0. Chính sách lãi suất bằng 0,
ngoài mục tiêu kích thích các doanh nghiệp tăng cờng đầu t, còn nhằm giảm đi số
tiền lãi cần phải trả khi nợ của Chính phủ và nợ của các công ty đã tính ra tói mức
phá vỡ nền kinh tế Nhật Bản.
c/ Chính sách ngoại hối
Trong quá trình cải cách hệ thống tài chính tiền tệ từ năm 1997, Nhật Bản đã
sửa đổi Luật quản lý ngoại hối. Theo Luật mới, các tổ chức và cá nhân đợc phép sử
dụng ngoại tệ một cách tự do; cho phép ngời Nhật tự do chuyển tiền ra nớc ngoài; các
nhàn xuất khẩu Nhật Bản đợc phép quyết toán bằng ngoại tệ, tự do trao đổi ngoại tệ
tại các máy đổi tiền. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản còn có chính sách phá giá
đồng Yên, mục tiêu là để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho tăng xuất khẩu.
1.3.3-Kinh nghiệm của Hàn Quốc
a/ Chính sách ngoại hối
Để đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ đã tiến hành phá giá gần 100% đối với

đồng nội tệ năm 1964 và bắt đầu áp dụng hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi. Trong giai
đoạn 1976 1985, tỷ giá hối đoái của Hàn quốc đợc coi là thấp nhất trong số các n-
ớc đang phát triển, điều này góp phần đa giá cả hàng hoá của Hàn Quốc sát với giá cả
hàng hóa của thế giới, duy trì sự cạnh tranh cho hàng xuất khẩu.
b/ Chính sách trợ cấp xuất khẩu
Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện hỗ trợ về tài chính bằng cách u tiên cho các
công ty và xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc vay vốn với lãi suất thấp và miễn
hoặc giảm thuế cho các khoản thu nhập từ xuất khẩu. Thực chất đây chính là hình
thức trợ cấp xuất khẩu một cách gián tiếp.
Hình thức trợ cấp xuất khẩu cũng rất phong phú nh việc thiết lập các tổ chức
các tổ chức tài chính tín dụng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, miễn thuế công ty
cho các doanh nghiệp trong 4 năm đầu hoạt động từ 50 100%, 2 năm tiếp là 20
30%. Các hình thức tín dụng lãi suất với lãi suất thấp cũng đợc áp dụng. Trong giai
22
đoạn 1961 1965, trong khi lãi suất cho vay chung là 18,2%, lạm phát 8,9% thì lãi
suất cho vay xuất khẩu là 9,3%. Kể từ năm 1982, trợ cấp lãi suất đợc xoá bỏ, tuy
nhiên so với lãi suất cho vay chung, lãi suất cho vay xuất khẩu vẫn thấp hơn từ 1
2,5%.
c/ Chính sách thuế quan
Biện pháp tài chính đợc sử dụng lâu dài hơn cả là chính sách giảm hoặc miễn
thuế xuất khẩu. Theo biện pháp này, khi các xí nghiệp Hàn Quốc nhận đợc đơn đặt
hàng của nớc ngoài, họ sẽ đợc nhập khẩu nguyên liệu không bị đánh thuế nếu toàn bộ
số hàng sản xuất sau đó sẽ đợc xuất khẩu, hơn nữa họ còn đợc giảm hoặc miễn các
khoản thuế thu nhập từ xuất khẩu hoặc các khoản thu nhập gia tăng do xuất khẩu.
d/ Chính sách đầu t
Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành các đạo luật cho phép có thể vay vốn nớc
ngoài. Luật thúc đẩy nhập khẩu vốn nớc ngoài của Hàn Quốc đợc ban hành vào năm
1960 và sửa đổi vào các năm 1962 và 1966 với mục tiêu u tiên cho các xí nghiệp xuất
khẩu đợc quyền trực tiếp vay vốn nớc ngoài. Điều này tạo cho các công ty sự chủ
động hơn trong việc sản xuất kinh doanh và chính vì thế hoạt động xuất khẩu của họ

đã đợc đẩy mạnh.
23
Chơng II. Thực trạng của các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng
dệt may sang Mỹ hiện nay
2.1-Sơ lợc về địa điểm thực tập Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Ngành dệt may là ngành truyền thống lâu đời ở Việt Nam, từ xa xa, ngời Việt
cổ đã sớm biết trồng dâu nuôi tằm và dệt lụa, nghề trồng bông dệt vải từ thế kỷ thứ
IV-V đã khá phát triển. Ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam khá phát triển, dệt
may đợc xếp vào nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi thì ngành dệt may Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Với
mục đích tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hóa và kinh doanh của
các doanh nghiệp dệt may; đáp ứng nhu cầu của thị trờng, ngày 19/4/1995, Thủ tớng
Chính phủ đã ký Quyết định thành lập Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).
Việc hình thành Tổng công ty Dệt May Việt Nam đợc dựa trên cơ sở tổ chức và sắp
xếp lại các đơn vị sản xuất, lu thông, sự nghiệp về Dệt và May thuộc Bộ Công nghiệp
nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) và các địa phơng; đồng thời bộ máy quản lý và điều
hành của Cơ quan văn phòng Tổng công ty đợc tổ chức sắp xếp trên cơ sở hợp nhất
Tổng công ty Dệt và Liên hiệp các xí nghiệp May Việt Nam nhằm tạo sức mạnh tổng
hợp, tạo đợc thế và lực để sản xuất và kinh doanh hàng dệt may Việt Nam.
VINATEX vừa là nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhập khẩu, vừa là nhà phân phối (bán
buôn, bán lẻ) các sản phẩm dệt may.
24
Tổng công ty có Hội đồng quản trị, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị và
cơ quan điều hành đứng đầu là Tổng Giám đốc.
Danh sách các đơn vị thành viên đến nay gồm:
1-Khối cơ quan văn phòng Tổng công ty:
- 04 Ban chức năng
- 06 Trung tâm làm chức năng dịch vụ, hỗ trợ kinh doanh
- 01 Tạp chí dệt may
2- Khối doanh nghiệp

- 40 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trong đó:
+ 21 doanh nghiệp Dệt
+ 12 doanh nghiệp May
+ 04 doanh nghiệp cơ khí dệt may
+ 03 doanh nghiệp khác là: Bông, tài chính...
- 05 doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc
- 06 đơn vị sự nghiệp, y tế, giáo dục, nghiên cứu
Là sự kết hợp của tất cả các hãng sản xuất dệt may do Nhà nớc quản lý, Tổng
công ty Dệt May Việt Nam đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của ngành dệt may nớc ta. Tổng công ty Dệt May vừa là nhà sản xuất, vừa
là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, vừa là nhà phân phối các sản phẩm dệt may. Bên
cạnh đó, VINATEX thành phần then chốt của Hiệp hội Dệt May Việt Nam
giúp Chính phủ trong việc định hớng và phát triển khu vực dệt may địa phơng.
Để làm đợc điều đó, nhiệm vụ đặt ra đối với Tổng công ty Dệt May Việt Nam
là:
1. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt và hàng may mặc theo quy hoạch và kế
hoạch phát triển ngành dệt và ngành may của Nhà nớc và theo yêu cầu của thị tr-
ờng, bao gồm: xây dựng kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, sản xuất
tiêu thụ sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu, xuất nhập khẩu phụ liệu, thiết bị phụ
25

×