Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Báo cáo tốt nghiệp phân tích hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng công thương việt nam – chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.94 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế Việt nam đều gặp phải những khó khăn nhất định
trong việc cạnh tranh với nền kinh tế thế giới vốn đã phát triển mạnh mẽ và
lâu đời. Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, các ngân hàng thương
mại Việt Nam vốn chưa quen với việc “đi ra biển lớn” thì sẽ phải nỗ lực rất
nhiều trong việc cải thiện năng lực để có thể đứng vững trong bối cảnh khó
khăn này.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam hiện là một trong những ngân hàng
thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng Công
Thương Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần thực thi chính sách tiền tệ của nhà
nước, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ, thúc đẩy phát triển
kinh tế. Thế nhưng, trước áp lực cổ phần hóa để hội nhập và áp lực cạnh tranh
ngày càng gay gắt lẫn trong và ngoài nước thì đòi hỏi bản thân ngân hàng phải
biết phát huy điểm mạnh, nắm bắt thời cơ kinh doanh để có thể giữ được vị
thế kinh doanh và không ngừng phát triển. Muốn vậy, Ngân hàng Công
Thương nói chung và chi nhánh tại Cần Thơ nói riêng cần phải hoạch định
một chiến lược kinh doanh hiệu quả để có hướng đi đúng trên con đường hội
nhập sắp tới. Tuy nhiên, muốn hoạch định một chiến lược kinh doanh hiệu
quả thì đòi hỏi ngân hàng hiểu rõ bản thân thông qua việc phân tích hoạt động
kinh doanh, đồng thời cần nắm bắt thị trường thực tế. Từ đó kết hợp những
điểm mạnh, điểm yếu, cũng như thời cơ và thách thức nhằm hoạch định chiến
lược kinh doanh.


Chính vì sự cần thiết của việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, cũng như tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh trong hoạt đông
của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Công Thương Việt
GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

2

Nam nói riêng nên em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh và
hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng Công Thương Việt NamChi nhánh Cần Thơ” để thực hiện nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của
mình.
1.1.2 Căn cứ thực tiễn.
Hiện nay, xu thế chung của thế giới là hội nhập kinh tế. Thật vậy, thực
tế đã chứng minh điều này thông qua việc Việt Nam đã và đang gia nhập với
những tổ chức kinh tế thế giới như ASEAN, AFTA, APEC, WTO…Điều này
đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải hòa nhập vào “luật chơi chung” của thế
giới. Chính vì thế mà áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cho các doanh
nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại.
Nếu như trước đây, các ngân hàng chỉ chịu sự cạnh tranh của chính các
ngân hàng trong nước hoặc liên doanh, thì càng về sau sự cạnh tranh càng
được nâng cao với sự xuất hiện của những ngân hàng cũng như tập đoàn tài
chính nước ngoài với nguồn vốn hùng hậu và năng lực kinh doanh lâu đời.
Chính điều này đã cảnh báo nguy cơ bị thu hẹp thị trường đối với những ngân
hàng thương mại Việt Nam. Từ đó xuất hiện yêu cầu đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam là phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Bởi vì,
chiến lược kinh doanh là một bộ phận rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo
ngân hàng, giúp ngân hàng có bước đi phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

1.2.1 Mục tiêu chung.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam- Chi Nhánh Cần Thơ (ICB-Cần Thơ) và môi trường kinh doanh của
lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam nói chung và tại Cần Thơ nói riêng nhằm tìm
ra giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và hoạch định chiến lược kinh doanh cho ICB-Cần Thơ.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
-Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ICB-Cần Thơ
qua các năm (2004-2006).
-Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của ICB-Cần Thơ trong kinh doanh
ngân hàng.
-Đánh giá thị trường kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam
nói chung và tại Cần Thơ nói riêng; đồng thời phân tích một số thời cơ và
thách thức đối với ICB-Cần Thơ.
- Thông qua điểm mạnh và điểm yếu kết hợp với thời cơ và thách thức
hiện tại và dự đoán trong tương lai để hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu
quả cho ICB-Cần Thơ.
- Đề ra giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh đã hoạch định.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh của ICB-Cần
Thơ qua 3 năm (2004-2006), đặc điểm phát triển, những thời cơ, thách thức

của lĩnh vực ngân hàng .
1.3.2 Giới hạn của đề tài.
-Chỉ thực hiện nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh trong 3 năm
gần đây thông qua các số liệu được cung cấp.
-Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo chuẩn CAMEL.
-Hoạch định chiến lược kinh doanh theo chiến lược marketing hỗn hợp
4P: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (Chiêu
thị).
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.
1.4.1 Giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại”. Biên soạn: Th.S
Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.S Thái Văn Đại.
-Tổng hợp và cung cấp những thông tin tổng quát nhằm phân tích hoạt
động kinh doanh của NHTM thông qua phương pháp đo lường lợi nhuận và
rủi ro. Nội dung gồm 10 chỉ tiêu đo lường kết quả và rủi ro ngân hàng điển
hình:

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

4
Thu nhập lãi suất – chi phí lãi suất

Hệ số thu nhập lãi =
Tài sản sinh lợi

Lợi nhuận ròng
Hệ số doanh lợi =
Doanh thu

Doanh thu
Hệ số sử dụng tài sản =
Tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận (ROA) =
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên =
Vốn chủ sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

Tài sản thanh khoản – vay ngắn hạn
Hệ số thanh khoản =
Tổng nguồn vốn huy động (tiền gửi)
Tài sản nhạy cảm lãi suất
Rủi ro lãi suất =
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Nợ xấu
Rủi ro tín dụng =
Dư nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số an toàn =
vốn chủ sở hữu

Tài sản rủi ro quy đổi


GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

5

Để phân tích các chỉ số trên ta cần thực hiện theo trình tự:
-Thứ nhất: xu hướng của các tỷ số lợi nhuận và rủi ro của ngân
hàng qua các năm như thế nào.
-Thứ hai, so sánh các tỷ số này với các ngân hàng khác tương tự và
rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng.
-Cuối cùng, so sánh các tỷ số thực hiện với mục tiêu đã đề ra của
ngân hàng (so với kế hoạch).
1.4.2 Tạp chí “Thị trường tài chính- tiền tệ”.
*Phương pháp xếp hạng các tổ chức tín dụng theo chuẩn CAMELS.
Kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn là mối quan
tâm hàng đầu đối với mỗi tổ chức tín dụng. Nhưng đây cũng chính là mục tiêu
của ngân hàng nhà nước trong nâng cao năng lực giám sát của ngân hàng nhà
nước Việt Nam. Về mặt pháp lý, để đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức
tín dụng, Bộ Tài chính có thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 03/6/2004,
hướng dẫn các chỉ tiêu và cách thức đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của
các tổ chức tín dụng Nhà nước. Các văn bản này đã bước đầu tạo cơ sở pháp
lý cho việc đánh giá, xếp lọai và so sánh các kết quả hoạt động của tổ chức tín
dụng. Nhưng việc áp dụng các chuẩn này còn bị hạn chế.
Trên thực tế, CAMELS là phương pháp xếp hạng các tổ chức tín dụng
được sử dụng phổ biến ở nhiều nước. Hệ thống đánh giá trên cơ sở CAMEL
cung cấp cái nhìn toàn diện về các khía cạnh tài chính quan trọng của tổ chức
tín dụng, thông qua đó có thể đánh giá tương đối chính xác tình trạng tài chính
của tổ chức tín dụng. Các cấu phần của CAMELS gồm:

Cấu phần

Yếu tố đánh giá

C – Capital : Mức

Mức vốn, khả năng tài chính tổng thể, khả năng tiếp cận với

đảm bảo vốn.

thị trường vốn và các nguồn vốn khác…

A – Asset : Chất

Số lượng, sự phân bổ các tài sản có, mức độ tập trung hóa tài

lượng tài sản có.

sản, tính hợp lý của chính sách cho vay, khả năng đa dạng
hóa và chất lượng các khoản cho vay và đầu tư…

M – Management :

Khả năng đưa ra những chính sách nội bộ và kiểm soát hoạt

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp


6

Chất lượng quản lý. động kinh doanh, những cải cách về sản phẩm dịch vụ và
hoạt động mới, sự tuân thủ các quy định, chỉ thị, hướng dẫn
nội bộ cũng như pháp luật…
E – Earnings : Hoạt Mức thu nhập, xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định,
động thu nhập.

chất lượng và các nguồn của thu nhập, mức chi phí gắn liền
với kinh doanh…

L – Liquidity :

Mức độ đầy đủ của nguồn thanh khoản hiện tại và tương lai,

Thanh khoản.

các tài sản dễ dàng chuyển thanh tiền mặt, đa dạng hóa
nguồn vốn, tính ổn định của các khoản tiền gửi…

S – Sensitivity: Độ

Độ nhạy về thu nhập của tổ chức tín dụng với sự thay đổi bất

nhạy cảm với rủi ro lợi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, bản chất và mức độ phức tạp
thị trường.

của rủi ro lãi suất…

1.4.3 Luận văn tốt nghiệp.

1.4.3.1 Đề tài:“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cần
Thơ”_Sinh viên thực hiện: Lê Nguyễn Ngọc Tuyền_Giáo viên hướng dẫn: Cô
Đoàn Thị Cẩm Vân.
 Phương pháp sử dụng trong luận văn:
o Thu thập số liệu trực tiếp từ tài liệu của Ngân hàng.
o Tổng hợp và thu thập các thông tin trên báo chí, sách…
o Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua
phân tích các chỉ tiêu:
 Phân tích tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
 Phân tích hoạt động huy động vốn.
 Phân tích hoạt động cho vay.
 Phân tích một số hoạt động khác như: thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, quản lý kho quỹ…
 Phân tích chi phí-thu nhập-lợi nhuận của hoạt động tín
dụng.
o Thống kê, tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương
pháp so sánh.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

7

 Nội dung:
o Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cần Thơ
o Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
BIDV Cần Thơ.
o Đưa ra kết luận và một số kiến nghị liên quan.

1.4.3.2 Đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Vĩnh Long”_Sinh viên thực hiện: Lâm Phước Hậu_Giáo viên hương
dẫn: Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt.
 Phương pháp sử dụng trong luận văn:
o Thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng.
o Thống kê, tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu
quả huy động vốn của Ngân hàng.
o Phân tích hoạt động tín dụng thông qua các chỉ tiêu: doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ, tình hình nợ quá hạn.
o Áp dụng phương pháp dựa trên so sánh số tuyệt đối và tương đối.
o Tổng hợp các thông tin từ Tạp chí Ngân Hàng, báo chí và các văn
bản, tài liệu tín dụng tại Ngân hàng.
 Nội dung:
o Phân tích hoạt động tín dụng tại NH Đầu tư và Phát triển Vĩnh
Long.
o Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu
về tín dụng và thu nhập.
o Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
o Đưa ra kết luận và kiến nghị liên quan.
1.4.3.3 Tính mới của luận văn này so với các luận văn tham khảo:
 Phương pháp sử dụng:
o Ngoài phương pháp so sánh thông thường còn sử dụng một số
phương pháp như: đánh giá cá biệt và đánh giá toàn diện.
o Phân tích hoạt động kinh doanh theo mô hình CAMEL.
 Nội dung:

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp


8

o Bên cạnh phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng, luận văn
còn đề cập đến phần hoạch định chiến lược kinh doanh cho ngân
hàng.
o Kết hợp phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng với nhiều
yếu tố như: kinh tế, công nghệ, chính trị-xã hội, pháp luật…

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

9

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền
sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa đăc biệt đó là “tiền tệ”. Thực
tế các NHTM kinh doanh quyền sử dụng vốn tiền tệ. Nghĩa là NHTM nhận
tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế - xã hội, và sử dụng số tiền
đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc
là phải hoàn trả lại vốn gốc và lại nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh Các tổ chức tín dụng (1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:

“NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán”.
Như vậy, hoạt động của NHTM một phần nào đó tương tự như một
doanh nghiệp kinh doanh bình thường khác. NHTM giống như một doanh
nghiệp bình thường ở chỗ nó cũng là một pháp nhân: có vốn tự có, có bộ máy
quản lý và hoạt động của nó nhằm mục đích lợi nhuận; trong quá trình hoạt
động của NHTM cũng phát sinh các khoản mục chi phí, cũng phải làm nghĩa
vụ với ngân sách về thuế… Tất cả những điều đó nói lên rằng: kinh doanh của
các NHTM cũng là một loại kinh doanh bình thường không có gì đặc biệt.
Nhưng khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của NHTM chúng ta sẽ thấy kinh
doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất
và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông
qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung
gian tài chính và dịch vụ ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã
nói ở trên là “quyền sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và
thanh toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính
là hành vi tạo tiền của NHTM lai dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi của dân cư và

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

10

của các tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế và của các tổ chức kinh tế - xã
hội trong phạm vi quốc tế.

2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.1.2.1 Mục đích và ý nghĩa.
Nhận định về hoạt động của một NHTM trong quá khứ và hiện tại là
thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường, bởi vì bất kỳ một quyết định nào về
kinh tế vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương
lai.
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với
xã hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi
mô. Do đó, để đánh giá đầy đủ, chính xác hoạt động của một NHTM là rất
phức tạp và khó khăn. Việc đánh giá hoạt động ngân hàng rất cần tính chính
xác, đúng đắn nhằm sử dụng các kết quả này vào việc điều chỉnh kịp thời để
nâng cao tính thích nghi và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh các NHTM người ta có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng gần đây là hình thành
những phương pháp phân tích đánh giá hoạt động ngân hàng có sức thuyết
phục cao nhằm đạt được những kết luận tương đối khách quan.
2.1.2.2 Đối tượng phân tích.
Đối tượng phân tích là các mặt hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy
thuộc vào mục đích cụ thể của yêu cầu phân tích của ngân hàng, việc phân
tích có thể đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Các phương diện phân tích
chủ yếu có thể được đề cập đến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng là: các nghiệp vụ kinh doanh sinh lời trực tiếp, các biện pháp
đảm bảo an toàn kinh doanh, việc tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh,
chiến lược kinh doanh, kết quả kinh doanh…
2.1.2.3 Phân tích hoạt đông kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh tiền tệ nên việc đánh giá nó thường được xem xét dưới hai góc độ khác
nhau đó là: đánh giá theo giá trị đối với toàn bộ nền kinh tế của một nước;
đánh giá theo những yêu cầu của nền kinh tế tiền tệ của một nước. Những yêu


GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

11

cầu này được đề ra trong những quy định có tính pháp quy của một nước, sau
đó sẽ được xem xét dưới góc độ chủ quan của NHTM.
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM theo mô hình CAMEL là
một mô hình phân tích thường được sử dụng. Theo mô hình này, để đánh giá
một NHTM cần dựa vào 5 chỉ tiêu: C-Capital-Vốn tự có; A-Asset quality-chất
lượng tài sản có; M-Management ability-Năng lực quản lý; E-Earning-Khả
năng sinh lời; L-Liqudity-Khả năng thanh toán.
Theo lý thuyết CAMEL, nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi
ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
a) C-Capital-Vốn tự có.
Các tổ chức tín dụng cần duy trì mức vốn đảm bảo chống đỡ những rủi
ro đặc trưng của tổ chức tín dụng và khả năng quản lý để xác định, đo lường,
kiểm soát và điều chỉnh được những rủi ro này. Các loại hình và mức độ rủi ro
tác động đến hoạt động của một tổ chức tín dụng sẽ quyết định đến mức vốn
cần duy trì thêm trên mức vốn tối thiểu theo quy định để đề phòng những hậu
quả xấu mà những rủi ro này có thể xảy ra đối với mức vốn của tổ chức tín
dụng.
b) A-Asset quality-chất lượng tài sản có.
Chất lượng tài sản có được đánh giá dựa trên mức độ, sự phân bổ và
tình trạng của các nhóm tài sản; mức độ đảm bảo dự phòng nợ. Bên cạnh đó
cần xem xét đến mức độ tập trung tín dụng hoặc đầu tư, bản chất và số lượng
của nhóm nợ đặc biệt, tính hợp lý của chính sách cho vay hoặc quy trình thủ
tục tín dụng.

c) M-Management ability-Năng lực quản lý
Năng lực quản lý được đánh giá dựa trên trình độ học vấn, năng lực
điều hành và lãnh đạo, khả năng tuân thủ pháp luật và các quy định, khả năng
lên kế hoạch và đối phó với những biến động của môi trường, những kết quả
và sự thành công trong quản lý. Việc đánh giá cũng cần xem xét đến những
chất lượng của những hoạt động kinh doanh và tất cả các chính sách cho vay,
đầu tư và kinh doanh.
d) E-Earning-Khả năng sinh lời.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

12

Yếu tố này đựơc xem xét dựa trên khả năng xử lý với các khoản nợ và
khả năng đảm bảo sự tăng trưởng của thu nhập, chất lượng và cấu phần của
thu nhập ròng, mức độ thu nhập của nguồn vốn và đề phòng với những bất
thường. Trong chỉ tiêu này, để có thể đánh giá dễ dàng hơn, chúng ta nên sử
dụng một số chỉ số sau:
*Chỉ số thứ nhất:
Thu nhập lãi ròng
Tỷ suất thu nhập lãi =
Tài sản sinh lợi
Ý nghĩa: thể hiện khả năng đem lại lợi nhuận từ tài sản sinh lợi.
(Tài sản sinh lợi là những tài sản có khả năng mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng như các khoản cho vay, đầu tư…)
*Chỉ số thứ hai:
Thu nhập ròng

Tỷ suất doanh lợi =
Doanh thu
Ý nghĩa: thể hiện mức thu nhập mà ngân hàng có được trong
tổng số doanh thu. (Doanh thu ở đây được đề cập đến là tổng thu nhập của
ngân hàng).
*Chỉ số thứ ba:
Doanh thu
Hệ số sử dụng tài sản =
Tài sản
Ý nghĩa: cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh
của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
*Chỉ số thứ tư:
Thu nhập ròng
Thu nhập trên tài sản (ROA)=
Ý nghĩa: cho biết 1 đồng tài sản đưa vào Tài
hoạtsản
động kinh doanh
của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng thu nhập ròng.
e) L-Liquidity-Khả năng thanh toán.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

13

Mức độ thanh khoản được đánh giá theo tính lỏng của các khoản tiền
gửi, tần suất và mức độ sử dụng nguồn vốn đi vay của tổ chức tín dụng, năng
lực chuyên môn liên quan đến cơ cấu tài sản nợ, mức độ sẵn có của tài sản có

thể chuyển thành tiền mặt.
Sau đây là chỉ số phổ biến dùng để đánh giá khả năng thanh khoản
của NHTM:
*Chỉ số :
Tỷ số thành phần tiền biến động =

TG thanh toán
Tổng số TG

Ý nghĩa: cho biết mức độ biến động của nguồn vốn huy động
hay rõ ràng hơn là lượng tiền gửi của khách hàng. Chỉ số này càng lớn thì
nhu cầu thanh khoản càng lớn và ngân hàng cần phải chủ động chuẩn bị tiền
để đảm bảo thanh toán cho nhu cầu này.
2.1.3 Hoạch định chiến lược kinh doanh.
Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh là một quá trình bao gốm
nhiều bước khác nhau: hình thành chiến lược, thực hiện chiến lược và đánh
giá chiến lược. Hoạch định chiến lược kinh doanh là bước hình thành nên
chiến lược kinh doanh cho một doanh nghiệp. Trong bước đầu tiên này,
chúng ta cần phải dự đoán và đưa ra các mục tiêu chiến lược để có kế hoạch
tiến hành phù hợp.
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, chiến lược kinh doanh được xem
là những mục tiêu mà ngân hàng mong muốn đạt được. Chiến lược thường
được trình bày trong tuyên bố sứ mệnh của một ngân hàng. Tùy thuộc vào
mỗi ngân hàng, sứ mệnh kinh doanh có thể khác nhau về độ dài, nội dung,
kích cỡ, nét đặc trưng riêng biệt. Tuy nhiên, theo hầu hết các chuyên gia
chiến lược cho rằng khi viết sứ mệnh kinh doanh hay nói cách khác là hoạch
định chiến lược kinh doanh cần quan tâm đến những thành phần quan trọng
như: khách hàng, dịch vụ, vị trí ngân hàng trong kinh doanh, thị trường, mối
quan tâm đến nhân sự, lợi thế cạnh tranh của ngân hàng…


GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

14

Tất cả những thành phần mà ngân hàng quan tâm trong quá trình
hoạch định chiến lược kinh doanh cho mình đều được thể hiện trong mục
tiêu chiến lược 4P của ngân hàng:
+Product (Sản phẩm):
Các sản phẩm hay dịch vụ ngân hàng cung cấp là gì? Ngân hàng cung
cấp nhiều loại dịch vụ hay chỉ một nhóm dịch vụ nào đó. Dịch vụ chủ yếu
của ngân hàng là dịch vụ nào? Bên cạnh đó, thương hiệu của ngân hàng cũng
sẽ nâng cao giá trị sản phẩm cho ngân hàng. Vì vậy, trong khi xây dựng
chiến lược này, ngân hàng cũng nên quan tâm đến vấn đề xây dựng thương
hiệu cho bản thân ngân hàng.
+Price (Giá cả):
Giá cả, là mức lãi suất đầu vào, đầu ra và các mức phí ngân hàng áp
dụng cho các dịch vụ của mình, có mang tính cạnh tranh với các đối thủ
không? Chênh lệch giữa mức lãi suất đầu vào và đầu ra có đảm bảo mức lợi
nhuận của ngân hàng hay không? Bên cạnh đó là các mức phí cho các dịch
vụ đi kèm hợp lý chưa?
+Place (Phân phối):
Thị trường mục tiêu của ngân hàng là ở đâu? Ngân hàng có chú trọng
đến việc mở mạng lưới rộng khắp không? Các sản phẩm-dịch vụ ngân hàng
cung cấp cho những đối tượng khách hàng nào?
+Promotion (Chiêu thị):
Đây là biện pháp thu hút khách hàng, tăng doanh số hoạt động của
ngân hàng. Khi xây dựng chiến lược này, ngân hàng cần chú ý đến mối quan

tâm của khách hàng là gì? Sản phẩm dùng khuyến mãi là những sản phẩm
nào? Lựa chọn hình thức khuyến mãi nào? Ngoài ra, chiêu thị còn được thể
hiện qua cách ngân hàng hỗ trợ khách hàng của mình như thế nào để thu hút
họ.
Tóm lại, những tiêu chuẩn trên được xem như là các khung sườn để
viết lên sứ mệnh kinh doanh. Nó giúp cho chiến lược kinh doanh của ngân
hàng rõ ràng hơn và truyền đạt có hiệu quả hơn đến các nhà quản trị và nhân
viên của ngân hàng.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

15

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
-Số liệu được ICB-Cần Thơ cung cấp bao gồm các số liệu về nguồn
vốn, tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm và những thông tin
liên quan.
-Thông tin về lĩnh vực ngân hàng và thị trường của các ngân hàng kinh
doanh tại Cần Thơ được thu thập từ mạng internet và báo chí.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
-Phương pháp so sánh: đây là phương pháp phổ biến trong việc phân
tích vấn đề. Nội dung của phương pháp này là nhìn nhận từng chỉ tiêu cả về
tuyệt đối và tương đối, theo diễn biến về thời gian (kỳ này so với kỳ trước)
hay về không gian (ngân hàng này so với ngân hàng khác)…
-Phương pháp đánh giá cá biệt: được áp dụng khi thực hiện phân tích
theo từng vấn đề, từng chỉ tiêu, từng hiện tượng (có những biến động bất

thường) nhằm đánh giá, tìm hiểu bản chất của vấn đề.
-Phương pháp đánh giá toàn diện: là đánh giá tổng hợp các mặt hoạt
động của ngân hàng. Phương pháp này cũng đi theo thời gian và từng hiện
tượng, vấn đề riêng đến tổng hợp đánh giá toàn diện. Các hiện tượng, vấn đề
được đặt riêng biệt nhưng đồng thời cũng trong mối tương quan chung.
-Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: phân tích theo mô hình
CAMEL.
-Phương pháp hoạch định chiến lược: dựa theo nội dung chiến lược 4P.
-Bên cạnh đó sử dụng biểu đồ thể hiện số liệu để dễ dàng quan sát và
nhận xét số liệu.

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

16

CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
-CHI NHÁNH CẦN THƠ.
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI
NHÁNH CẦN THƠ.
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Tên giao dịch: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Ngân
Hàng Công Thương Thành Phố Cần Thơ.
Tên tiếng anh: Industrial & Commercial Bank of Viet Nam – Can Tho
Branch.

Viết tắt: InComBank (ICB)
Địa chỉ: Số 09 Đường Phan Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, Thành Phố
Cần Thơ.
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cần Thơ có tiền thân là ngân
hàng khu vực Thành Phố Cần Thơ thuộc ngân hàng nhà nước trụ sở ban đầu
đặt tại 41 Ngô Quyền Thành Phố Cần Thơ. Đến năm 1990, Ngân Hàng Công
Thương Cần Thơ được chính thức thành lập và có trụ sở như bây giờ tại số
09 Phan Đình Phùng -Thành Phố Cần Thơ.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ là một ngân
hàng thương mại chuyên nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động
vốn trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế khác và cho vay trong
nhiều lĩnh vực công-thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ…. Đầu
năm 1991, ngân hàng mở rộng thêm hoạt động thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ. Là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cân Thơ hoạt động
dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và nguồn vốn điều hoà từ Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương với mục tiêu chiến lược
là “vì sự thành đạt cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp” đã và đang đa dạng hoá
các nghiệp vụ kinh doanh, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Những năm
qua chi nhánh ngân hàng không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt được
những thành công, không ngừng lớn mạnh với những nội dung đa dạng hoá
kinh doanh và hiệu quả:
GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

17

Về huy động vốn:

- Nhận tiền gửi, huy động tài khoản nội và ngoại tệ.
- Phát hành các giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu.
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác.
Về hoạt động tín dụng:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn đáp ứng yêu cầu cho sản xuất
kinh doanh, phục vụ đời sống, thực hiện các dự án phát triển sản xuất
kinh doanh hoặc cho vay lãi suất thấp trong các chương trình vay vốn
ưu đãi.
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và cho vay các dự án đầu tư phát
triển sản xuất theo chỉ định của chính phủ với lãi suất thấp.
- Chiết khấu, tái chiết khấu.
- Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu và các hình thức bảo lãnh theo quy định của NHNN.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán thẻ tín dụng,
séc.
- Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ.
- Dịch vụ thanh toán điện tử, tư vấn quản lý tài chính và dịch vụ
khác.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức chi nhánh.
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

18

BAN GIÁM
ĐỐC

CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH

CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG

PHÒNG
THANH
TOÁN XNK

PHÒNG KH
DOANH
NGHIỆP

PGD
PHONG
ĐIỀN

PHÒNG
NGÂN QUỸ

TỔ QUẢN
LÝ RỦI RO

PGD CÁI
TẮC


PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG
ĐIỆN TOÁN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG KH
CÁ NHÂN

ĐGD
AN THỚI

PGD NINH
KIỀU

ĐGD
XUÂN KHÁNH

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NH Công Thương Việt Nam-CN Cần Thơ

3.1.2.2 Chức năng của các phòng ban.
Giám đốc: điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của
NHCTVN- CN Cần Thơ trước NHCTVN.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG



Luận văn tốt nghiệp

19

Phó giám đốc: giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh mà giám đốc giao phó. Thay mặt giám đốc giải
quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng tổ chức thực hiện về
nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh
theo quy định của NHCTVN.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt Nam
đồng và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với các chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Phòng ngân quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý toàn kho quỹ, quản lý
tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Ứng và thu tiền cho
các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho các doanh nghiệp thu chi tiền mặt lớn.
Tổ quản lý rủi ro: là phòng có nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc
chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Quản lý giám sát thực
hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng, dự án, phương án, đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức
năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo
hướng dẫn của NHCTVN.
Phòng kế toán: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp
với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản
lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng

liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý
và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền
mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHCTVN.
Thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

20

Phòng điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống điện
toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt
động của hệ thống máy tính của chi nhánh.
Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại
tệ. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng cá nhân.
Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an
toàn chi nhánh.
Phòng giao dịch: phòng giao dịch cũng thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, huy động vốn, cầm cố, thanh toán, mua ngoại tệ như ở hội sở chính.
3.1.3 Giới thiệu về Phòng Giao Dịch Quận Ninh Kiều.
Phòng giao dịch Quận Ninh Kiều trực thuộc Ngân Hàng Công
Thương Chi nhánh Thành Phố Cần Thơ hoạt động theo cơ cấu tổ chức như
sau:
TRƯỞNG PHÒNG


PHÓ PHÒNG

TỔ TÍN DỤNG

TỔ KẾ TOÁN VÀ
TIẾT KIỆM

TỔ KHO QUỸ

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức PGD Q.Ninh Kiều

3.1.3. Nhận xét về cơ cấu tổ chức:

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

21

Qua sơ đồ 1, cơ cấu tổ chức của ICB-Cần Thơ đã thể hiện sự quản lý
bao quát của Ban Giám Đốc xuống các phòng ban chức năng cũng như các
phòng giao dịch trực thuộc. Điều này đảm bảo cho nhà quản lý có thể trực
tiếp điều hành và nắm bắt tình hình hoạt động của toàn chi nhánh dễ dàng.
Bên cạnh đó, việc phân chia các phòng ban chức năng thành các phòng cụ
thể theo từng nhiệm vụ đã làm cho công việc của các phòng tập trung vào
một mảng công việc. Sự phân chia này sẽ đảm bảo công việc của các phòng
chức năng không bị đan xen, chồng chéo lên nhau, từ đó nâng cao năng suất
lao động của nhân viên. Chúng ta có thể nhận thấy sự tách biệt giữa phòng

KH Doanh nghiệp và Phòng KH cá nhân đã được tách riêng, vì vậy mà ngân
hàng có thể tập trung phục vụ riêng cho từng nhóm khách hàng tiềm năng
của mình.
Còn đối với cơ cấu tổ chức của PGD Quận Ninh Kiều được thể hiện
qua sơ đồ 2, thì cho thấy bộ máy tổ chức hoạt động của các PGD nói chung
và của PGD Quận Ninh Kiều nói riêng là khá gọn nhẹ và bao quát cho toàn
bộ hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Tại PGD có đầy đủ các tổ chức năng
phục vụ cho mọi nghiệp vụ như ở Chi nhánh cấp I như: tín dụng, huy động
vốn, cầm cố, thanh toán…Ngoài ra, sơ đồ 2 còn thể hiện sự quản lý linh hoạt
đối với các tổ của Trưởng phòng và Phó phòng. Sự quản lý này có ý nghĩa
giúp cho hoạt động của PGD được liên tục mặc dù có sự vắng mặt của
Trưởng phòng hoặc Phó phòng.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Cần Thơ hay các PGD đều
hợp lý và có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng thêm
thuận lợi. Sự cơ cấu lại về mặt tổ chức của ICB-Cần Thơ còn có vai trò và ý
nghĩa quan trọng hơn trong xu thế cạnh tranh hội nhập như ngày nay, đặc
biệt là trong bước đường cổ phần hóa của chính bản thân ngân hàng.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

22

3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦN
THƠ.
3.2.1 Vốn tự có –CAPITAL (C)
Vốn tự có hay vốn chủ sở hữu của NHTM là số vốn thuộc quyền sở

hữu của NHTM, nó bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ
khác theo quy định. Vốn tự có là một yếu tố quan trọng đối với một NHTM
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bởi vì, vốn tự có sẽ thể hiện được thế
mạnh tài chính của một ngân hàng; đồng thời nó cũng đảm bảo được độ an
toàn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Tuy nhiên, do ICB-Cần Thơ là một chi nhánh nên vốn tự có dùng hoạt
động kinh doanh là nguồn vốn điều chuyển từ hội sở chính. Nguồn vốn này
được điều chuyển dựa vào những như cầu phát sinh từ thực tế của Chi nhánh.
Hội sở chính điều hòa vốn về chi nhánh bằng cách thanh toán bù trừ tại Ngân
hàng nhà nước. Như vậy, khi đánh giá về chỉ tiêu vốn tự có của ICB-Cần Thơ,
ta có thể đánh giá nguồn vốn điều chuyển về Chi nhánh Cần Thơ qua các
năm.
Bảng 1: TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN
ĐVT: triệu đồng
Tốc độ tăng trưởng(%)

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

Vốn điều chuyển

1.108.421

1.183.985


1.029.799

6,82

-13,02

616.364

461.227

563.701

-25,17

22.22

1.724.785

1.645.212

1.593.500

-4,61

-3,14

Vốn huy động
Tổng nguồn vốn

2005/2004 2006/2005


(Nguồn: Bảng nguồn vốn ICB-Cần Thơ)

Theo số liệu ở bảng 1, qua 3 năm, nguồn vốn của ICB-Cần Thơ đã có
biến động và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2005, tổng nguồn vốn
giảm xuống một lượng nhỏ và qua năm 2006, nó lại tiếp tục giảm mặc dù tốc
độ có chậm hơn nhưng vẫn có giá trị tương đương năm 2005. Nói đến sự

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

23

giảm xuống này, ta có thể tìm hiểu về sự biến động trong quá trình hoạt động
kinh doanh ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng.
Từ năm 2004 sang năm 2005, vốn huy động của ICB-Cần Thơ đã bị
giảm xuống đến hơn 25%. Do nguồn vốn này giảm xuống nên ngân hàng đã
phải gia tăng nguồn vốn điều chuyển về Chi nhánh Cần Thơ (tăng 6,8%)
nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh. Phần vốn điều chuyển tăng lên là rất
nhỏ so với sự giảm xuống của phần vốn huy động, nên tất nhiên tổng nguồn
vốn của ngân hàng bị giảm xuống. Tuy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến sự
giảm xuống của tổng nguồn vốn trong năm 2005 đó là sự chia tách Chi nhánh
Sóc Trăng ra khỏi chi nhánh Cần Thơ. Sự chia tách này kèm theo sự cắt giảm
nguồn vốn của ICB-Cần Thơ cho chi nhánh Sóc Trăng, làm cho nguồn vốn
của ngân hàng bị giảm xuống gần 5%.
Đến năm 2006, nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể, nguồn vốn này
tăng trên 22%. Thế nhưng nguồn vốn của ngân hàng vẫn tiếp tục giảm xuống
3,14%. Thực ra, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn của ICB-Cần Thơ lại

tiếp tục giảm vào năm 2006 cũng tương tự như ở năm 2005, đó chính là sự
chia tách chi nhánh. Năm 2006, chi nhánh Trà Nóc trực thuộc chi nhánh Cần
Thơ đã được chuyển thành chi nhánh cấp I, trực thuộc Hội sở chính. Sự chia
tách chi nhánh của ICB-Cần Thơ đã chia cắt phần nguồn vốn cũng như doanh
số cho vay thành những phần nhỏ hơn. Chính vì vậy, nguồn vốn của ICB-Cần
Thơ đã giảm qua các năm 2005 và 2006.
Như vậy, mặc dù có sự giảm xuống của tổng nguồn vốn qua các năm,
thế nhưng nguyên nhân của nó là khách quan và cũng thể hiện sự mở rộng
mạng lưới chi nhánh của ICB, phát triển hoạt động kinh doanh với quy mô
ngày càng nhiều hơn. Còn nếu chúng ta nhận xét về nguồn vốn huy động của
ngân hàng qua các năm thì nhìn chung là tăng trong giai đoạn 2004-2006.
Điều này chứng tỏ ICB-Cần Thơ đã thực hiện tốt nghiệp vụ huy động nguồn
vốn từ dân cư và các doanh nghiệp trên đại bàn Cần Thơ, cung cấp một nguồn
vốn đáng kể cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nếu chúng ta đánh giá về mặt cơ cấu nguồn vốn của ICB-Cần Thơ thì
ta thấy không có sự thay đổi cơ cấu giữa 2 loại nguồn vốn. Ở đây, ta đang

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

24

xem xét về nguồn vốn tự có, hay vốn điều chuyển của ICB-Cần Thơ, nên ta
cần chú ý đến tỷ trọng của loại vốn này trong nguồn vốn kinh doanh của ICBCần Thơ.
%

100.00
80.00


64.26

60.00
40.00

35.74

20.00

71.97

28.03

64.62

35.38

Von dieu
chuyen
Von huy dong

0.00
2004

2005

2006

năm


(Nguồn: Bảng cơ cầu nguồn vốn - phần Phụ lục)

Biểu đồ 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM
Qua biểu đồ trên, ta thấy vốn điều chuyển là loại vốn luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Loại vốn này sẽ hỗ trợ cho nguồn vốn dùng cho kinh doanh của
ICB-Cần Thơ. Khi lượng vốn huy động tăng lên, ngân hàng sẽ giảm bớt lượng
vốn điều hòa về từ ngân hàng trung ương, làm cho tỷ trọng của hai loại vốn
này có sự biến động qua lại ở các năm, nhưng vốn điều chuyển vẫn giữa tỷ
trọng ở mức cao trên 64%.
Trong chỉ tiêu này, bên cạnh sự phân tích về tăng trưởng nguồn
vốn, ta cần phải chú ý đến khả năng gia tăng nguồn vốn của ngân hàng. Như
đã đánh giá ở trên, nguồn vốn của ngân hàng nói chung có xu hướng giảm.
Nhưng khi nhìn nhận kỹ vấn đề, sự giảm xuống này không cho chúng ta kết
luận rằng khả năng gia tăng nguồn vốn của ngân hàng là thấp. Có thể chứng
minh điều này thông qua sự tăng lên của nguồn vốn huy động của ICB-Cần
Thơ vào năm 2006. Ngân hàng đã thu hút được nguồn tiền từ dân cư và các
doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn, tăng đến 22% ở năm 2006, giúp ICB-Cần
Thơ giảm được lượng vốn vay từ Hội sở có chi phí sử dụng khá cao (trung
bình 0,73%), nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt, vào
tháng 8/2007, ICB sẽ thực hiện cổ phần hóa theo xu hướng chung hội nhập.
Như vậy, việc tiếp cận thị trường vốn càng diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


Luận văn tốt nghiệp

25


Nhờ vào đó, nguồn vốn tự có của ICB sẽ càng được bổ sung nhiều hơn thông
qua một thị trường chứng khoán đang phát triển khá nhanh như ở Việt Nam.
Với sự kiện này mà ICB-Cần Thơ có thể nâng cao uy tín, quảng bá thương
hiệu của mình mạnh mẽ hơn, từ đó sẽ dễ dàng huy động vốn hơn.
3.2.2. Chất lượng tài sản có – ASSET QUALITY (A)
Tài sản có của mỗi ngân hàng thể hiện việc sử dụng nguồn vốn vào
hoạt động kinh doanh. Chất lượng tài sản có tốt có nghĩa là nguồn vốn được
sử dụng hiệu quả. Để đánh giá chỉ tiêu này, chúng ta có thể đánh giá thông
qua chất lượng từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo những chuẩn mực
nhất định để xem xét tính hợp lý trong cơ cấu tài sản có.
3.2.2.1 Hệ số cơ cấu tài sản sinh lời và không sinh lời.
Hệ số cơ cấu này sẽ cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn
vốn của ngân hàng để tối đa hóa lợi nhuận. Đối với một NHTM tài sản có
được phân loại theo khả năng sinh lời của nó, khi đó tài sản sẽ được phân
thành nhóm tài sản sinh lời và nhóm tài sản không sinh lời. Trong chỉ tiêu
này, ta sẽ phân tích cơ cấu của 2 nhóm tài sản sinh lời và tài sản không sinh
lời trong tổng tài sản có. Đối với ICB-Cần Thơ, khoản mục tài sản sinh lời đó
chính là khoản mục cho vay của ngân hàng qua các năm. Bởi vì đây là khoản
mục mang lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Trước tiên, ta sẽ tìm hiểu ICB-Cần Thơ sử dụng nguồn vốn của mình
vào tài sản sinh lời như thế nào thông qua sự thay đổi tỷ trọng của loại tài sản
này trong tài sản có.

GVHD: Th.S NGUYỄN HỮU ĐẶNG


×