Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận văn hoạch định chương trình marketing năm 2011 cho một sản phẩm của công ty cổ phần nước giải khát tribeco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.88 KB, 51 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING

LêI Më §ÇU
Với mỗi doanh nghiệp hiện nay, quản trị marketing là một hoạt động vô cùng quan
trọng để có thể hoàn thành những mục tiêu chiến lược: mở rộng thị trường, tăng khối
lượng bán, tăng lợi nhuận… Trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt
hiện nay thì các doanh nghiệp luôn đối mặt với nhiều cơ hội và nguy cơ, thách thức,
những biến động khôn lường của thị trường và những mối qua hệ vô cùng phức tạp. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải tập trung vào hoạt động quản trị marketing
hơn nữa, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, vì sự tồn tại và phát triển bền bững trong tương lai.
Nhiệm vụ của đồ án môn học là: Hoạch định chương trình Marketing năm 2011
cho một sản phẩm của công ty CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN TRIBECO.
Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết là
1.Phân tích thực trạnh sản xuất kinh doanh của công ty trong những nămqua.
2. Xác định nhu cầu và quy mô thị trường từ năm 2011 đến năm 2015 cho các sản phẩm.
3.Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm
4.Hoạch định chương trình marketing năm 2011 cho một sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu, làm đồ án môn học, em đã hiểu sâu hơn lý thuyết và nắm vững
hơn các kiến thức về quản trị marketing cũng như việc vận dụng các lý thuyết, đưa ra các
chiến lược hiệu quả trong các tình huống. Rất mong được thầy góp ý và giúp đỡ!

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN - TRIBECO.
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN


NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN - TRIBECO
1.1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco được thành lập tháng 11/1992 theo
Giấy phép thành lập số 571/GP-UB do UBND Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 06/10/1992 .
Một số thông tin về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn - Tribeco
Tên tiếng Anh: TRIBECO Saigon Beverages Joint- Stock Company
Tên viết tắt: Tribeco

Logo:
Trụ sở: 12 Kỳ đồng, phường 9, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 38249654

Fax: (84-8) 38249659

Địa chỉ Email: –
Website: tribeco.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 054399
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Chế biến thực phẩm, sản xuất sữa đậu nành, nước ép trái cây, trà xanh và nước giải khát
các loại.
- Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…)
- Sản xuất, kinh doanh, chế biến lương thực
- Đại lý mua bán hàng hoá

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

2



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Sản xuất rược nhẹ có ga
- Cho thuê nhà và kho bãi
- Kinh doanh nhà ở, môi giới bất động sản
1.1.2. CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiện công ty đang sản xuất các loại sản phẩm sau:
1. Nước ép trái cây TriO
2. Sữa đậu nành Somilk
3. Các loại nước giải khát khác: trà bí đao, trà xanh hương hoa Watea, nước tăng lực X2,
nước ngọt có ga, nước tinh khiết Watamin…
1.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.2.1. MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Môi trường bên ngoài là tập hợp các yếu tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp. Mục đích của
phân tích môi trường bên ngoài là tìm ra các cơ hội, mối đe doạ đối với công ty và từ đó
có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.2.2.1. Môi trường kinh tế:
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh trung bình
7%/năm. Điều này tạo ra nhu cầu tiêu dùng lớn và là cơ hội để công ty TRIBECO mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu nhập bình quân đầu người tăng, năm 2010 Việt Nam đạt ngưỡng 1000 USD/
người/năm và trở thành một nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Điều này làm
tăng nhu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm và tác động đến chiến lược
kinh doanh của công ty TRIBECO lựa chọn loại hàng, chất lượng hàng…phù hợp với nhu
cầu của thị trường nước giải khát Việt Nam.
1.2.2.2. Môi trường văn hoá:
Văn hoá tiêu dùng Việt Nam vốn ưu thích các sản phẩm mang tính truyền thông, bổ
dưỡng, tốt cho sức khoẻ. Đây là cơ hội để công ty tung ra các dòng sản phẩm Nước ép trái
cây TriO bổ dưỡng, sữa đậu nành…


SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

3


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
1.2.2.3. Môi trường công nghệ:
Khoa học công nghệ hiện nay đang có bước phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công
nghệ sản xuất nước giải khát. Công ty sử dụng dây chuyền sản xuất nước giải khát hiện
đại được nhập khẩu hoàn toàn từ Đài Loan. Đây là cơ hội và lợi thế để đảm bảo chất
lượng của các sản phẩm của công ty.
1.2.2.4. Môi trường cạnh tranh:
Hiện tại 2 sản phẩm chính của công ty là nước ép trái cây TriO và sữa đậu nành Somilk
đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh lớn là: Coca Cola,
Pepsi, Tân Hiệp Phát, Bidrico… Đây là trở ngại cho công ty đòi hỏi TRIBECO cần phải
không ngừng phấn đấu và có những chính sách cạnh tranh hiệu quả nhằm nâng cao ngăng
lực cạnh tranh cho các sản phẩm.
1.2.2.5. Môi trường chính trị pháp luật
Ngày nay chính phủ đã có những văn bản pháp luật, quy định về các vấn đề an toàn thực
phẩm. Tribeco đã thực hiện rất tốt về chế độ an toàn thực phẩm trong tất cả các sản phẩm
của mình, đảm bảo các sản phẩm luôn có chất lượng tốt nhất. Môi trường chính trị - luật
pháp này đã tạo ra rào cản thương mại cho các công ty nước giải khát khác không đạt tiêu
chuẩn xâm nhập vào thị trường nước giải khát Việt Nam.
1.2.2.6. Nhà cung cấp:
Các sản phẩm của công ty đều phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn nguyên liệu, chất lượng
nguồn nguyên liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt có sản phẩm sử dụng cả
nguồn nguyên liệu ngoại nhập. Nhà cung cấp là thời cơ cho công ty khi: đây là những nhà
cung cấp trung thành, cung cấp đầu vào cho công ty ổn định, với giá thành hạ…. Giúp
cho việc thực hiện các kế hoạch của công ty được diễn ra nhanh chóng và thông suốt, chi

phí một sản phẩm thấp, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
Nhà cung cấp sẽ trở thành mối đe dọa khi: nhà cung cấp hợp tác với các đối thủ cạnh
tranh của mình, cung cấp đầu vào cho công ty không ổn định, đòi giá cả cao….
Điều này làm cho tiến độ sản xuất, kinh doanh không đúng theo tiến độ, chi phí cho sản
phẩm tăng cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.2.7. Trung gian:

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Hiện tại công ty có 35 nhà phân phối trên nhiều tỉnh, thành, chủ yếu tập trung nhiều ở
phía nam. Công ty luôn nỗ lực duy trì mối quan hệ tốt với trung gian. Đây là lợi thế quan
trọng đối với công ty trong mục tiêu duy trì và phát triển vị thế của công ty cũng như đảm
bảo doanh số, thị phần, lợi nhuận.
1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.3.1.MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC XEM
XÉT
1.3.1.1. Mục đích:
Nguồn lực doanh nghiệp nói chung là sự tổng hòa giữa nguồn lực hữu hình có thể chi
phối trong kinh doanh như: nhân, tài, vật lực và nguồn lực vô hình như thời gian, thông
tin kiến thức, việc doanh nghiệp có giành được chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị
trường hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô số lượng của nguồn lực doanh nghiệp
mà còn phụ thuộc vào trình độ khoa học trong phân bố nguồn lực. Việc xem xét nguồn
lực có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp tìm ra:
- Công ty có những điểm mạnh gì?
- Công ty có những điểm yếu gì?
và tìm cách phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu theo hướng có lợi nhất cho công ty.

1.3.1.2. Các nguồn lực cần được xem xét:
Các nhân tố bên trong của Công ty có thể đứng vững trên thị trường là:
+ Vốn.
+ con người. (độ tuổi, giới tính, trình độ lao động)
+ Tài sản. ( TSCĐ+ TSLĐ)
+ Cấu trúc tổ chức bộ máy.
+ Thương hiệu
1.3.1.2.1. Tổng số vốn kinh doanh:
Qua các năm gần đây tổng số vốn của Công ty ngày càng tăng thể hiện qua bảng sau:

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

5


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Bảng tổng số vốn của TRIBECO trong một vài năm gần đây Đơn vị: 106 VNĐ
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Giá trị


151.668,23

178.991,87

191.056,15

206.298,12

228.263,88

Từ bảng trên ta nhận thấy vốn của công ty ngày càng tăng nhanh sẽ là điều kiện để:
- Đảm bảo cho các kế hoạch của Công ty được triển khai một cách thông suốt.
- Tạo được niềm tin với đối tác và khách hàng.
- Giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty.
1.3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: Công ty TRIBECO có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại với dây chuyền sản xuất được nhập khẩu từ Đài Loan và hệ thống nhà
xưởng đồng bộ thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2.3. Nguồn nhân lực:
Công ty có lực lượng lao động dồi dào với số lượng trên 1000 công nhân viên, đội ngũ
công nhân trẻ, có tác phong công nghiệp, đội ngũ kỹ sư trình độ chuyên môn cao. Đây là
điểm mạnh của công ty.
1.3.1.2.4. Cấu trúc tổ chức của công ty:
Tháng 6 năm 2010, công ty mở đại hội cổ đông thường niên. Tại đại hội, HĐQT của
công ty đã trình bày chủ trương cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên
sâu hơn để tiết giảm chi phí. Đây là một bước đột phá trong cơ cấu tổ chức của
TRIBECO, giúp việc sản xuất kinh doanh được vận hành một cách thuận lợi và giảm chi
phí nhất.
Theo đó, Tribeco Sài Gòn sẽ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bán hàng; chuyển hoạt động
mua hàng, R&D, logistic và các bộ phận liên quan đến sản xuất khác cho Tribeco Bình

Dương quản lý.
Tribeco Sài Gòn sẽ chuyển nhượng một phần tài sản; đồng thời chuyển nhượng lại tất cả
các khoản đầu tư tài chính dài hạn, trong đó có khoản đầu tư vào Tribeco Bình Dương và
Tribeco miền Bắc.
Công ty hoạt động theo cấu trúc: trực tuyến chức năng có những điểm mạnh như: - Giảm
bớt gánh nặng và trách nhiệm cho các quản trị viên cấp cao, những nhà quản trị viên cấp
cao sẽ có thời gian để tư duy, suy luận, đề ra phương hướng, mục tiêu cho doanh nghiệp

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

6


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
một cách hợp lý nhất.
- Giúp cho các quản trị viên cấp dưới, các chuyên gia và đội ngũ lao động của Công ty
phát huy được tính năng động, sáng tạo, trình độ, năng lực của họ…
- Quyết định của quản trị cấp cao đưa ra trên cơ sở có sự góp ý của chuyên viên cấp dưới
có liên quan sẽ giảm bớt được những quyết định chủ quan duy ý trí của quản trị.
Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ điểm yếu sau: Không tránh khỏi việc đưa ra và triển khai quyết
định chậm, và trong một số trường hợp có thể làm tiết lộ thông tin về phương hướng của
Công ty ra bên ngoài
1.3.1.2.5.Thương hiệu của công ty:
Được thành lập từ năm 1992, đến nay công ty đã xây dựng được hình ảnh trong tâm trí
người tiêu dùng về một thương hiệu nước giải khát TRIBECO. Có thể nói TRIBECO là
một trong những thương hiệu nước giải khát nội địa hàng đầu tại Việt Nam. Đây là điểm
mạnh của công ty.
1.3.2. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
GIẢI KHÁT SÀI GÒN – TRIBECO
1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh:

Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty đến ngày 1 tháng 1 năm 2011
được thể hiện ở bảng 01

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

7


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Bảng 01

Đơn vị: Triệu đồng

Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
1. TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn

8.125,12

2. Tiền mặt

19.312,68

3. Tiền gửi ngân hàng

9.688,52

4. Phải thu của khách hàng

8.967,35


5. Trả trước cho người bán

7.578,16

B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định hữu hình

75.520,55

2. Tài sản cố định vô hình còn lại

1.143,15

3. Đầu tư chứng khoán dài hạn

20.521,88

4. Đầu tư vào công ty con

40.161,19

5. Đầu tư vào công ty liên kết

35.123,80

6. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

2.121,48


Tổng tài sản (A + B)

228.263,88

Qua bảng 01 ta thấy tài sản cố định hữu hình của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 75
tỷ đồng (chiếm 33%), các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết cũng khá lớn.
Chiếm tỷ trọng thấp nhất là tài sản cố định vô hình còn lại.

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

8


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn theo bảng số 02
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn

21.521,18

2. Phải trả người bán

24.015,17

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

13.131,12


4. Phải trả công nhân viên

4.831,18

5.Phải trả nội bộ

-

6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

11.907,89

B. Vốn chủ sở hữu
7. Nguồn vốn kinh doanh

100.172,19

8. Quỹ dự phòng tài chính

5.122,64

9. Lợi nhuận chưa phân phối

47.441,62

10. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

-

11. Quỹ khen thưởng và phúc lợi


120,89

12. Tổng nguồn vốn

228.263,88

Qua bảng 02 ta thấy công ty có tiềm lực tài chính mạnh với nguồn vốn kinh doanh trên
100 tỷ đồng (chiếm 43,9%). Tuy nhiên các khoản vay ngắn hạn của công ty cũng khá lớn
vì vậy công ty cần phải có những chính sách vốn thật hiệu quả, sử dụng, phân phối vốn
hợp lý tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh thành công.

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

9


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
2. Tài sản của công ty
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện ở bảng số 03
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn

8.125,12

Tài sản cố định hữu hình

75.520,55


Tài sản cố định vô hình

1.143,15

Tổng tài sản

84.788,82

Trong cơ cấu các loại tài sản của công ty thì tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn
nhất (gấp 9 lần TSLĐ & đầu tư ngắn hạn), chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là tài sản cố định vô
hình còn lại.
1.3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI
KHÁT SÀI GÒN – TRIBECO
Tổng số lao động tại thời điểm là 1120 người. Cơ cấu lao động của công ty theo bảng số
04
Phân loại

Số người

Tỷ lệ (%)

18-30

575

51,34

31-45

392


35,00

>45

153

13,66

Thạc sĩ

15

1,34

Cử nhân, kỹ sư

138

12,32

Cao đẳng, trung cấp nghề

288

25,71

Lao động phổ thông

679


60,63

Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Trình độ chuyên môn

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

10


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Phân tích
Kết cấu lao động của công ty theo 2 tiêu thức: Theo độ tuổi, theo trình độ chuyên môn.
- Theo độ tuổi:
Lao động từ 18 - 30 chiếm trên ½ tổng số lao động của công ty. Điều này cho thấy đội
ngũ công nhân viên của công ty trẻ, năng động. Đây là lợi thế đối với công ty trong quá
trình sản xuất kinh doanh vì lao động trẻ khoẻ, có thể làm việc lâu dài cho công ty. Lao
động trên 45 tuổi chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (hơn 10%). Sức trẻ và sự năng động của đội
ngũ lao động của công ty tạo sức bật, sức mạnh và sự bền vững, phát triển lâu dài cho
công ty.
- Theo trình độ chuyên môn:
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động cảu công ty là lao động phổ thông với 679
người (chiếm 60,63%), lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng
do đặc thù công việc sản xuất kinh doanh thì công ty không nhất thiết phải tuyển những
người có trình độ mà chỉ cần tuyển họ vào những vị trí chủ chốt trong công ty.

1.3.4. PHÂN TÍCH CƠ CẦU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.3.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:


SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING

Đại hội đồng cổ
đông

Ban Kiểm soát

Hội đồng
Quản trị

Tổng giám đốc

Phó Tổng giám
đốc

Phòng
Marke
ting

Hành
chính
nhân
sự


P. Bán
hàng

Sản
xuất

Tài
chính
kế
toán

Cung
ứng

BP. Bán
hàng phía
Nam

BP. Tài
chính

BP. Bán
hàng phía
Bắc

BP. Kế
toán

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH


Kế
hoạch

TT.
R&D

12


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Nhận xét:
Công ty TRIBECO tổ chức cơ cấu theo mô hình : cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng.
1.3.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1.3.4.2. 1. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất cả các cổ
đông có quyền bỏ phiếu được tham dự. Đại hội đồng thường niên được tổ chức mỗi năm
một lần trong thời gian 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.3.4.2.2. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công
ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của
Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).
1.3.4.2.3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại
Ban Kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 03 năm. Ban
Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền hạn và trách nhiệm theo
quy định tại Điều 88.2 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này.
1.3.4.2.4. Tổng giám đốc
Ban Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, Tổng Giám đốc là người đại diện

theo pháp luật của Công ty có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội
đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện quyền và các nghĩa vụ được giao.
1.3.4.2.5. Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về tất cả những gì thuộc lĩnh vực mà mình quản lý
trước Tổng giám đốc, và là người giúp việc cho Tổng giám đốc.

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

13


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
1.3.4.3. ƯU ĐIỂM CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC
- Giảm bớt gánh nặng, trách nhiệm cho những nhà quản trị cấp cao tạo điều kiện cho họ
hoàn thành tốt công việc của mình.
- Tận dụng trình độ, năng lực, sự năng động, sáng tạo của đội ngũ CNV trong Công ty.
- Quyết định của nhà quản trị được đưa ra trên cơ sở có sự tham gia góp ý của các bộ
phận, thành viên có liên quan nên sẽ tránh được những quyết định bảo thủ, chủ quản…
1.3.4.4. NHƯỢC ĐIỂM CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC:
Trước khi đưa ra quyết định các quản trị viên thường phải mất thời gian để lắng nghe ý
kiến của các phòng ban, thành viên liên quan nên có thể quyết định đó sẽ đưa ra chậm
hoặc trong một vài trường hợp những dự định của Công ty sẽ bị tiết lộ ra bên ngoài
Kết luận:
TRIBECO là một công ty nước giải khát hoạt động theo mô hình cơ cấu khá đơn giản sẽ
tránh được những chi phí cho những phòng ban không cần thiết và những thủ tục rườm
rà…. Các chính sách thực hiện từ trên xuống một cách thông thoáng tạo điều kiện cho
công ty hoạt động một cách linh hoạt và phát triển bền vững.
1.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TRIBECO MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY.
1.4.1. CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH:
Trong phạm vi thiết kế môn học ta dùng các chỉ tiêu sau để phân tích: doanh thu, lợi
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của người lao
động.
1.4.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP nước giải khát Sài Gòn
Tribeco một số năm gần đây
Để thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP nước giải khát Sài Gòn –
Tribeco trong những năm gần đây ta lập bảng số liệu số 05

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

14


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2009

2010

Tổng doanh thu

512.123,2138

568.122,1907


Các khoản giảm trừ

11.188,1293

12.288,889326

Doanh thu thuần

500.935,0845

555.833,3015

Giá vốn hàng bán

401.123,1898

433.788,9809

Lãi gộp

99.811,8947

122.044,3206

Tổng chi phí hoạt động kinh doanh

61.155,91212

70.112,1725


Lợi nhuận trước thuế

38.655,9825

51.932.1481

Thuế TNDN

9.663,995625

12.983,03703

Lợi nhuận sau thuế

28.991,98686

38.949,11108

TN bình quân của người lao động

3.020

3.385

Qua bảng số liệu số 05 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2010 tăng gần 56 tỷ đồng
( tương ứng 10 %). Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng trên 50 tỷ đồng, cho phí hoạt động
kinh doanh tăng gần 3 tỷ đồng.Lợi nhuận sau thuế tăng gần 1 tỷ đồng ( tương ứng 12 %).
Từ bảng số liệu ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng với việc
tổng doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận trước thuế chỉ tăng không đáng kể (gần 1 tỷ

đồng) vì vậy công ty cần phải có những chính sách kinh doanh hiệu quả nhằm đem lại lợi
nhuận cao hơn. Đặc biệt trên bảng số liệu ta còn thấy thu nhập bình quân của người lao
động đã được cải thiện đáng kể (tăng thêm 365.000đ/ người).
1.5. KẾT LUẬN
1.5.1. Cơ may và rủi ro khi phân tích môi trường bên ngoài
1.5.1.1. Cơ may:
- Quy mô thị trường lớn vì Việt Nam là một nước đông dân với trên 86 triệu người tạo
nên một thị trường nước giải khát đầy hấp dẫn.

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
- Nhu cầu về sản phẩm nước giải khát của người dân ngày càng tăng. Kinh tế Việt Nam
những năm gần đây tăng trưởng trung bình 7%/năm, điều này sẽ kích thích nhu cầu tiêu
dùng của người dân, đó sẽ là cơ hội cho TRIBECO tăng trưởng kinh doanh.
- Môi trường kinh doanh thuận lợi.
1.5.1.2. Rủi ro:
- Sức ép cạnh tranh lớn trên thị trường nước giải khát, đặc biệt là sự xuất hiện của hai “đại
gia” trong ngành giải khát quốc tế là COCA COLA và PEPSI.
- Nguồn nguyên liệu để sản xuất một số sản phẩm của công ty được nhập khẩu từ nước
ngoài. Sự biến động của giá nguyên liệu thế giới cùng với những thay đổi trong thông tư,
nghị định liên quan đến nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp đến giá nguyên vật liệu đầu vào.
- Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao đòi hỏi công ty phải nỗ lực năng
cao chất lượng tiêu chuẩn sản phẩm.
- Sức ép từ việc xuất hiện các sản phẩm nước giải khát mới. Gần đây trên thị trường xuất
hiện một số sản phẩm giải khát mới như trà xanh, trà thảo mộc đe doạ đến thị phần của
công ty.

2. Điểm mạnh, điểm yếu khi phân tích môi trường bên trong:
Điểm mạnh:
- Tiềm lực tài chính mạnh, tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng trong những
năm gần đây.
- Đội ngũ công nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn cao
Hầu hết các cán bộ công nhân đều có kinh nghiệm và có khả năng làm tròn nhiệm vụ
được giao. Ban giám đốc công ty là những người có trình độ, kinh nghiệm và khả năng
quyết đoán nhanh. Các cán bộ kinh doanh đều đáp ứng được khả năng kinh doanh của
công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình
- Cấu trúc tổ chức tinh gọn, hiệu quả
- Một số sản phẩm có chất lượng cao, được người tiêu dùng ưu thích và tin dùng.
- Thương hiệu mạnh, có chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng. Thương hiệu TRIBECO

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

16


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
đã được khẳng định nhiều năm nay tại thị trường Việt Nam, được đông đảo người tiêu
dùng biết đến.
Điểm yếu:
- Một số dòng sản phẩm của công ty kinh doanh kém hiệu quả.
- Hệ thống phân phối của công ty vẫn chưa bao phủ rộng khắp cả nước mà chủ yếu tập
trung ở khu vực phía nam.
3. Các vấn đề đặt ra:
- Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng cao (trung bình 7%/năm),
nhu cầu về nước giải khát tăng mạnh. Công ty TRIBECO sẽ phải làm gì để tận dụng được
cơ hội này.
- Sức ép cạnh tranh trên thị trường nước giải khát ngày một lớn với các đối thủ mạnh

ngày càng tung ra các sản phẩm mới vì vậy công ty cần có những kế hoạch chính sách
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, marketing hiệu quả…
- Các sản phẩm chủ lực của công ty hiện đang có nhiều cơ hội để phát triển vì vậy công ty
cần đầu tư thêm để phát triển các sản phẩm này.
- Công ty cần có những chiến lược phân phối rộng khắp hơn nữa nhằm tăng thị phần,
doanh số tiêu thụ sản phẩm thay vì chỉ tập trung mạnh vào thị trường miền nam.
- Nhận thức rõ được các điểm mạnh, điểm yếu của mình, công ty phải có những hành
động gì để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Hiện tại thị phần nước giải khát của công ty tại Việt Nam vẫn còn khá nhỏ so với các đối
thủ lớn như COCACOLA, PEPSICO, TÂN HIỆP PHÁT… Với mục tiêu tăng thị phần
trong những năm tới và xây dựng TRIBECO thành một trong những thương hiệu nước
giải khát nội địa hàng đầu thì công ty phải mở rộng sản xuất kinh doanh đi cùng những
chiến lược kinh doanh hợp lý và những quyết định sáng suốt của ban giám đốc.

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

17


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Chương 2: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ QUY MÔ CỦA THỊ TRƯỜNG TỪ NĂM
2005 ĐẾN NĂM 2010
2.1. XÁC ĐỊNH VỊ THẾ VÀ ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Để xác định được chiến lược phù hợp và hiệu quả thì các nhà hoạch định Marketing phải
xác định được vị trí của sản phẩm là ở chỗ nào trên thị trường. Phương pháp xác định vị
trí sản phẩm trên thị trường hiện nay thường được áp dụng là ma trận thị phần/ tăng
trưởng. Theo phương pháp nà các thông số cần được xác định là tốc độ tăng trưởng và thị
phần tương đối. Căn cứ vào giá trị của tốc độ tăng trưởng và thị phần tương đối đối với
từng sản phẩm ta đặt các sản phẩm lên ma trận thị phần/ tăng trưởng từ đó ta có vị trí của
từng sản phẩm trên ma trận, mỗi vị trí trên ma trận ta có chiến lược tổng quát thích ứng.

2.1.1. Tích các thông số
1. Tốc độ tăng trưởng
Tình hình kinh doanh các sản phẩm của công ty:
Bảng 06: Bảng doanh số các sản phẩm nước ép trái cây và sữa đậu nành của công ty
Đơn vị: 109 đồng
Các sản phẩm
của cty

Năm
2005

2006

2007

2008

2009

2010

Nước ép trái cây

105

122

145

170


201

235

Sữa đậu nành

55

58

61

65

70

73

Gọi tốc độ tăng trưởng của năm hiện tại tính tốc độ tăng trưởng so với năm liền trước là G
Doanh thu năm liền trước là DT LT
Doanh thu năm hiện tại tính tốc độ tăng trưởng là : DTHT
Ta có:

G = DTHT-DTLT * 100; % .(2-1)
DTLT

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

18



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Ví dụ: Tính tốc độ tăng trưởng năm 2010 cho sản phẩm nước ép trái cây TriO, theo (2-1)
và số liệu ở bảng (2-1) ta có:
G=

235-201
*100 = 14,47%
235

Tương tự tính cho các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và đối với sản phẩm Sữa đậu nành kết
quả thể hiện ở bảng số 07:
Đơn vị %
Các sản phẩm của

Năm

Cty

2006

2007

2008

2009

2010


Nước ép trái cây

16,19

18,85

17,24

18,24

14,47

Sữa đậu nành

5,45

4,92

6,56

7,69

4,29

Biết được tốc độ tăng trưởng năm ta tính được tốc độ tăng trưởng trung bình cho từng sản
phẩm:
G  n  Gi

Ví dụ: Tính tốc độ tăng trưởng trung bình của dòng sản phẩm nước ép trái cây:
G


nước ép =

= 16,92 (%)

Tương tự tính cho sản phẩm sữa đậu nành:
G

sữa đậu nành =

5

5,45*5,92*6,56*7,69*4,29 = 5,87 (%)

2. Tính thị phần tương đối
Doanh thu sản phẩm của công ty
Thị phần tương đối =
Doanh thu cùng loại của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Hiện nay trên thị trường cùng bán các sản phẩm như công ty CoCa Cola, Pepsico, Tân
Hiệp Phát, Tân Quang Minh…Ngoài ra sản phẩm sữa đậu nành Somilk của công ty còn
chịu sự cạnh tranh của các công ty thuộc ngành sữa: Vinamilk, Vinasoy… đây là những

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

19


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
công ty mạnh, ngoài ra còn rất nhiều công ty khác. Doanh thu của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất thể hiện ở bảng số 08

Bảng thể hiện doanh số của các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất qua các năm
Đơn vị 109 đồng
Sản

Đối thủ cạnh tranh

phẩm

mạnh nhất

Năm
2005

2006

2007

2008

2009

2010

Pepsico

320

355

425


470

505

525

Vinamik

185

235

250

270

295

315

Nước
ép trái
cây
Sữa
đậu
nành

Theo (2-3) và số liệu về doanh số của công ty cũng như doanh số của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất ở bảng số 07 và bảng số 08, ta tính được thị phần tương đối cho từng sản phẩm

của công ty.
Ví dụ: Tính thị phần tương đối của sản phẩm nước ép trái cây của công ty năm 2010
TPTĐnước ép =

235
= 0,45
525

Tương tự tính thị phần tương đối các năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009 và cho
sản phẩm sữa đậu nành kết quả thể hiện ở bảng số 09
Các sản
phẩm của

.

Năm
2005

2006

2007

2008

2009

2010

0,33


0,34

0,34

0,36

0,40

0,45

0,30

0,25

0,24

0,24

0,24

0,23

cty
Nước ép
trái cây
Sữa đậu
nành

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH


20


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Sau khi tính được thi phần tương đối cho từng năm, tính thị phần tương đối bình quân các
năm:

0,33*105+0,34*122+0,34*145+0,36*170+0,40*201+0,45*235
= 0,38
105+122+145+170+201+235

TPTĐ

nước ép

TPTĐ

sữa đậu nành =

=

0,3*55+0,25*58+0,24*61+0,24*65+0,24*70+0,23*73
= 0,25
55+58+61+65+70+73

2.1.2. ĐẶT CÁC SẢN PHẨM LÊN VỊ TRÍ TRÊN MA TRẬN THỊ PHẦN/ TĂNG
TRƯỞNG
Từ số liệu về tốc độ tăng trưởng ở bảng số 07 và số liệu về thị phần tương đối ở bảng số
09, ta đặt các sản phẩm lên từng vị trí trên ma trận thị phần/ Tăng trưởng.
Bảng 10.


Bảng tổng kết thị phần / tăng trưởng
Số liệu năm 2010

Sản phẩm

Ký hiệu

Tốc độ tăng trưởng (%) Thị phần tương đối

Nước ép trái cây TriO

A

14,47

0.45

Sữa đậu nành

B

4,29

0.23

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

21



ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Tốc độ tăng trưởng (%)

20
DẤU HỎI

14,
45

NGÔI SAO

A

10
BÒ SỮA

CON CHÓ
4.2
9

B

0

1

Thị phần tương đối

2.1.3. XÁC ĐỊNH VỊ THẾ VÀ CHIẾN LƯỢC CHO TỪNG SẢN PHẨM

1. Sản phẩm A: Nước ép trái cây TriO
Nằm trong ô DẤU HỎI vì có thị phần tương đối thấp nhưng có hoạt động trong thị trường
có mức tăng trưởng cao. Hiện tại sản phẩm này của công ty đang có chỗ đứng trong tâm
trí người tiêu dùng và đem lại lợi nhuận lớn cho công ty vì vậy ta sẽ sử dụng chiến lược:
XÂY DỰNG. Công ty sẽ đầu tư thêm vốn, kỹ thuật, nhân sự để đáp ứng sự tăng trưởng
cao và tăng thị phần tương đối của mình.
2. Sản phẩm B: Sữa đậu nành Somilk.
Nằm trong ô CON CHÓ: sản phẩm này có thị phẩn tương đối hẹp, mức tăng trưởng thấp.
Hiện tại sản phẩm này của công ty đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm sữa đậu

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

22


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
nành khác của Vinamilk, vinasoy… Hơn nữa sản phẩm này không phải là thế mạnh
chuyên môn nước giải khát của công ty nên sử sụng chiến lược GẶT HÁI NGAY.
2.2. XÁC ĐỊNH QUY MÔ THỊ TRƯỜNG CHO TỪNG SẢN PHẨM
Công thức xác định
Q2011 = Q2010 * ( G +1)

(2-4)

Q2010 Quy mô thị trường năm 2010; Đơn vị tính 109 đồng
Q2011 Quy mô thị trường năm 2011; Đơn vị tính 109 đồng
Ví dụ : Tính quy mô thị trường của sản phẩm nước ép trái cây TriO mà công ty sẽ phục
vụ năm 2011
Theo (2-4) và số liệu ở bảng 06 ta có
Q2011 = 235* (16,92% +1) = 275

Tính tương tự cho các năm đến năm 2015, kết quả thể hiện ở bảng số 11
Bảng 11: Quy mô thị trường cho từng sản phẩm năm 2011 - 2015
Đơn vị: 109 đồng .
Stt Sản phẩm
1

2011

Nước ép trái 275

2012

2013

2014

2015

322

377

441

516

82

87


92

97

cây TriO
2

Sữa đậu nành 77
Somilk

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

23


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
Chương 3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
NƯỚC ÉP TRÁI CÂY TRIO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI
GÒN TRIBECO:
3.1.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MARKETING HIỆN TẠI VỚI SẢN PHẨM NƯỚC
ÉP TRÁI CÂY TRIO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
TRIBECO:
Các yếu tố phân tích chi tiết là: Thị trường, cạnh tranh, sản phẩm, phân phối, môi trường
vĩ mô.
3.1.1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Việt Nam là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng với số dân trên 86 triệu
người (đứng thứ 13 trên thế giới), thu nhập bình quân đầu người liên tục được cải thiện,
mức độ tiêu dùng ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu của người dân đối với các sản phẩm
công nghiệp chế biến sẵn trong đó phải kể đến nước giải khát các loại ngày càng tăng.
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu thiết yếu cho cuộc

sống (như ăn, uống, mặc…) vẫn còn chiếm một tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân
được cải thiện. Theo thống kê, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một lượng lớn các sản phẩm đồ
uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/ năm và đang là một thị trường phát triển rất mạnh.
Giống như châu Âu và Hoa Kỳ, sau thời gian dài “đắm” trong các loại nước giải khát có
ga, “văn hóa” giải khát của người tiêu dùng Việt Nam đã có sự thay đổi.
Thay vì dùng nước giải khát thông thường, họ chuyển sang nước trái cây, thảo mộc, trà
thanh nhiệt đóng chai bởi ngoài yếu tố giải khát còn có tác dụng thanh lọc cơ thể, nâng
cao sức khỏe. Vì vậy, các sản phẩm bổ dưỡng cho sưc khoẻ như nước ép trái cây, trà
xanh, sữa đậu nành luôn đạt doanh số lớn trên thị trường Việt Nam
3.1.2. PHÂN TÍCH VỀ SẢN PHẨM
Với câu Slogan “Giá trị dinh dưỡng từ thiên nhiên” vì vậy các sản phẩm của TRIBECO

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

24


ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING
luôn hướng tới sự bổ dưỡng, sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Bảng 12: Doanh thu sản phẩm nước ép trái cây TriO từ năm 2005 - 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2005

2006

2007

2008


2009

2010

Doanh số

105

122

145

170

201

235

Lãi ròng

6

9.5

12

15

16.5


18.5

Dựa vào bảng trên ta thấy: doanh thu và lợi nhuận ròng của sản phẩm nước ép trái cây
TriO tăng nhanh chứng tỏ sự phát triển và tăng trưởng của sản phẩm này trên thị trường
nước giải khát Việt Nam. Điều này thể hiện đây là một sản phẩm có tiềm năng phát triển
mạnh hơn nữa vì vậy công ty cần tập trung đầu tư phát triển sản phẩm này.
3.1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
Như chúng ta đã biết, trên thị trường nước giải khát Việt Nam từ lâu đã được
khẳng định bởi hai tên tuổi lớn trên thế giới: Coca-cola và Pepsi. Bên cạnh đó, còn có các
hãng nước giải khát như Bidrico và Tân Hiệp Phát… Những tên tuổi này đã trở nên quá
quen thuộc với người tiêu dùng, chẳng hạn như các sản phẩm của Cocacola có mặt trên
thị trường Việt Nam 1960 và Pepsi có mặt tại Việt Nam vào năm 1991 đã được sự ủng hộ
của hầu hết khách hàng ở thị trường này. Dưới sự cạnh tranh kịch liệt giữa hai nhà sản
xuất lớn này, và của các hãng trong ngành, nó tạo nên một rào cản nhập ngành với những
đối thủ tiềm tàng là rất cao. Tuy nhiên, đây là một ngành hấp dẫn, nhu cầu đa dạng, nên
nguy cơ nhập cuộc cao.
Trong thị trường nước giải khát thì các loại nước ép trái cây đang là một đồ uống bổ
dưỡng giàu vitamin được nhiều người tiêu dùng lựa chọn và nhiều công ty đầu tư sản
xuất. Nhiều sản phẩm nước ép trái cây đang cạnh tranh với sản phẩm của công ty có thể
kể đến là : Twister (PEPSICO), Minute maid Splash (COCA COLA), Vfresh
(VINAMILK). Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng trong việc chọn lựa sản
phẩm, thế nên sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là cao. Các công ty đã không

SINH VIÊN: Bùi Văn Quân - LỚP QTK49-ĐH

25



×