Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đề tài giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH taka việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.58 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

TÓM LƯỢC
Trong xu thế hội nhập hóa toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì nhất định phải quan tâm đến marketing. Đặc biệt là từ khi internet
xuất hiện đã thực sự làm thay đổi các chiến dịch marketing truyền thống. Và bằng
việc ứng dụng internet vào hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp đã tạo ra
một kênh marketing mới đó là marketing trực tuyến. Thông qua kênh marketing
mới này, doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh,giới thiệu sản phẩm của doanh
nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Nhưng hiện nay ở Việt Nam
các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực...khi ứng dụng e- marketing nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng .
Đây cũng là tình trạng mà công ty Taka Việt Nam đang vướng mắc khi triển khai
các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Chính vì lý do đó tác giả chọn đề tài “ Giải
pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực
tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam” Mục tiêu của đề tài này là trên vận dụng
các phương pháp nghiên cứu để phân tích thực trạng vận hành các hoạt động
marketing điện tử tại công ty Taka Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra được những
thành công, hạn chế, nguyên nhân tồn tại từ đó đưa ra các đề xuất để giải quyết
vấn đề. Đồng thời dự báo xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và có
các kiến nghị với nhà nước, bộ ngành có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc ứng dụng marketing trực tuyến nói chung và quảng
cáo trực tuyến nói riêng. Đề tài này không chỉ vận dụng cho công ty Taka nói
riêng mà cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ gia dụng nhà bếp nói chung

Phạm Thị Hà – K41I1

i



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

LỜI CẢM ƠN
Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế của nước ta đang ngày càng tăng trưởng
và phát triển . Đặc biệt từ khi Việt Nam quyết định xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì tất cả các ngành nghề đều có sự “thay da đổi
thịt” . Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam cũng tham gia vào các
khối liên minh kinh tế của khu vực và thế giới. Và trong quá trình hội nhập đó các
DN Việt Nam đã thấy được lợi ích của TMĐT khi ứng dụng vào trong kinh doanh.
Chính vì vậy hơn bao giờ hết vấn đề ứng dụng thương mại điện tử vào trong kinh
doanh, nhất là các hoạt động marketing là yếu tố được đặt lên hàng đầu đối với mỗi
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên đối với các DN Việt Nam để ứng dụng
đựơc còn gặp rất nhiều khó khăn . Có thể hầu hết các DN đều nhận thức được tầm
quan trọng của TMĐT nhưng họ chưa biết cách làm thế nào để triển khai thành
công
Xuất từ lý do trên và trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Taka Việt
Nam, tác giả nhận thấy rằng: Bên cạnh những thành công mà công ty đạt được trong
hoạt động e- marketing thì công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định. Hạn chế lớn
nhất của công ty đó là việc triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Chính vì
lý do đó tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông
marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tai công ty TNHH Taka Việt Nam”
Khi thực hiện đề tài này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo công ty cùng các cán bộ nhân viên trong công ty. Đặc biệt là sự
giúp đỡ của chị Lê Bích Hậu và chị Nguyễn Như Mai là những người trực tiếp
hướng dẫn tác giả và các anh chị trong phòng kinh doanh đã cung cấp các dữ liệu về
hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham gia trả lời phỏng vấn, trắc nghiệm
giúp tác giả có những thông tin hữu ích để hoàn thành luận văn

Cuối cùng em xim cảm ơn các thầy cô trong bộ môn quản trị chiến lược, nhất là
thầy Nguyễn Hoàng Long, nguời trực tiếp hướng dẫn, định hướng, chỉnh sửa giúp
em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phạm Thị Hà – K41I1

ii


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT
NAM. ..........................................................................................................................1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................1

1.2.

XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI. ...............................3

1.3.


CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................4

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................4

1.5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN ...................................................................................5

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT
NAM .................................................................................................................6
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ E- MARKETING .....................................6
2.1.1 Khái niệm, bản chất của e- marketing ...............................................................6
2.1.2 Khái niệm, bản chất, các dịch vụ QCTT ...........................................................7
2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG
CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM ............................................8
2.2.1 Xác định mục tiêu của các hoạt động QCTT .....................................................8
2.2.2 Nghiên cứu hành vi mua của khách hàng ..........................................................8
2.3

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI

PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC
CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN .............................................................14
2.4


PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................15

2.4.1 Các nhân tố tác động đến hành vi mua của khách hàng .................................15

Phạm Thị Hà – K41I1

iii


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

2.4.2 Các yếu tố tác động đến DN khi thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
lực truyền thông marketing các công cụ QCTT..............................................17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẬN HÀNH

GIẢI PHÁP TRUYỀN

THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
TẠI CÔNG TY TNHH TAKAVIỆT NAM ..........................................................21
3.1.

PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...........................................21

3.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp ...............................................................................21
3.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ..................................................................................22
3.1.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................23
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG
MARKETING CÁC CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG
TY TNHH TAKA VIỆT NAM .................................................................................23
3.2.1. Khái quát về công ty TNHH Taka Việt Nam ...................................................23
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu lực truyền
thông marketing các công cụ QCTT tại công ty TNHH Taka Việt Nam ..................25
3.2.2.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp .......................................26
3.2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ............................................................29
3.3. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU SƠ CẤP .............................................................30
3.3.1. Kết quả xử lý phiếu điều tra ............................................................................30
3.3.2. Thực trạng hoạt động e- marketing của công ty TNHH Taka Việt
Nam.................................................................................................................34
3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THỨ CẤP ......................................38
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI ỨNG
DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRYỀN THÔNG CÁC
CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA
VIỆT NAM...............................................................................................................40

Phạm Thị Hà – K41I1

iv


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

4.1. KẾT LUẬN NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC
CÔNG CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TAKA VIỆT NAM .........................................40

4.1.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................40
4.1.2.Những hạn chế .................................................................................................42
4.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế .............................................................43
4.2. DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VÀ CỦA CÔNG
TY TNHH TAKA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................44
4.2.1. Dự báo xu hướng phát triển của ngành trong thời gian tới ...........................44
4.2.2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới...............................................45
4.3. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN
THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TNHH
TAKA VIỆT NAM ...................................................................................................46
4.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu lực tryền thông các công cụ QCTT tại
công ty TNHH Taka Việt Nam. .................................................................................46
4.3.2.Các kiến nghị về truyền thông e-marketing trong việc nâng cao hiệu lực
cảu các công cụ quảng cáo trực tuyến ......................................................................54
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Phạm Thị Hà – K41I1

v


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:Các giai đoạn của quá trình mua của khách hàng điện tử là người tiêu
dùng cuối cùng ................................................................................................ 10

Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty ..................................................... 24
Sơ đồ 3: Quy trình QCTT ............................................................................... 46
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm ................................. 24
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm( đồng) .... 38
Biểu đồ 1: Các nhân tố môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động emarketing ......................................................................................................... 30
Biểu đồ 2:Các nhân tố bên trong DN tác động đến hoạt động e-marketing .. 31
Biểu đồ 3: Các điểm mạnh của doanh nghiệp ................................................. 31
Biểu đồ 4: Các điểm yếu của doanh nghiệp .................................................... 32
Biểu đồ 5: Những thách thức tác động tới việc ứng dụng e- marketing của DN
......................................................................................................................... 32
Biểu đồ 6: Các nhân tố ảnh hưởng tới chương trính QCTT của DN ............. 33
Biểu đồ 7: Các mục tiêu của chương trình quảng cáo trực tuyến ................... 33
Biểu đồ 8: Các hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến ở Việt Nam....
34

Phạm Thị Hà – K41I1

vi


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Viết tắt tiếng Việt
Viết tắt

Nội dung tiếng Việt


DN

Doanh nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

TMĐT

Thương mại điện tử

QCTT

Quảng cáo trực tuyến

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Viết tắt tiếng Anh
Viết tắt

Nội dung tiếng Anh

Nội dung tiếng Việt

CPM

Cost per Impression


Trả tiền cho một ngàn lần
truyền phát quảng cáo

E- M arketing
WTO
CPC

Electronic Marrketing
World Trade Organization
Cost per click

Marketing điện tử
Tổ chức thuơng mại thế giới
Trả tiền cho mỗi lần có khách
hàng nhấn vào liên kết đến
website

B2C

Business to Consmer

Giao dịch thương mại điện tử
giưũa doanh nghiệp với cá nhân

Phạm Thị Hà – K41I1

vii



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QUẢNG
CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới là một tất yếu khách quan. Tổ chức thương mại thế giới WTO hiện nay bao
gồm hầu hết các nước trên thế giới, không chỉ có các nước đã phát triển mà các
nước đang phát triển như Việt Nam cũng đã gia nhập và đang thực hiện các cam
kết của tổ chức WTO để nhanh chóng hội nhập vào tổ chức này.Trong bối cảnh
đó mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Vì vậy tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh thường liên tục thay đổi chính sách
nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do sản phẩm rất đa dạng, người tiêu dùng
đứng trước rất nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá.
Đồng thời nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng phong phú đa dạng. Do đó
khách hàng có quyền lựa chọn những hàng hoá có sức hấp dẫn nhất, thoả mãn tối
đa nhu cầu và lợi ích của mình.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm gì
để tồn tại và chiến thắng? Nếu muốn thành công thì doanh nghiệp không thể làm
việc theo cảm hứng, thờ ơ trước nhu cầu của khách hàng cũng như đối thủ cạnh
tranh, mà phải xem marketing là một triết lý kinh doanh cho toàn công ty chứ
không chỉ là chức năng riêng biệt. Là một mắc xích thiết yếu và tiêu tốn nhiều
ngân sách trong công ty, marketing được đánh giá là chiếc cầu nối không thể thiếu
giữa doanh nghiệp với khách hàng trong việc giúp doanh nghiệp thấu hiểu và tiếp
cận thị trường, quảng bá sản phẩm, dịch vụ và xây dựng thương hiệu trong lòng
khách hàng. Nhất là từ khi Internet ra đời và phát triển đã làm thay đổi các chiến

dịch marketing truyền thống , các doanh nghiệp thỏa sức vẫy vùng và sáng tạo
trên mảnh đất internet. Internet đã mang lại cho chúng ta một kho kiến thức mà
không một thư viện , một cuốn bách khoa toàn thư hay một hệ thống thư viện nào

Phạm Thị Hà – K41I1

1


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

khác có thể so sánh được.Có thể nói Internet cũng là môi trường kinh doanh
nhanh, rẻ, hiệu quả nhất. Bằng việc ứng dụng Internet trong hoạt động kinh
doanh, DN đã tạo ra được một kênh marketing hoàn toàn mới mẻ, đó là kênh
marketing trực tuyến. Cũng thông qua đó, DN có thể nắm bắt được số liệu thống
kê trực tuyến, đánh giá ngay được hiệu quả chiến lược marketing của DN mình điều không thể nào làm được trong marketing thông thường, đặc biệt là trong
công tác quảng cáo trực tuyến.
Quảng cáo trực tuyến được xem là chọn lựa của những DN tạo ra lợi thế
cạnh tranh, nên TMĐT vì thế ngày càng được chú trọng hơn. Ngoài cách thức tiếp
cận bán hàng truyền thống, hình thức quảng cáo trực tuyến mang tính giải trí cao
đang tạo ra sức hấp dẫn và thu hút sự chú ý của người truy cập.
Hiện nay, thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam đã phát triển rất
nhiều. Mỗi ngày, có đến hàng trăm triệu lượt người tìm kiếm trên Internet. Nắm
bắt được xu hướng này, các DN đã đề ra chiến lược cụ thể và lên kế hoạch đầu tư
chi tiết. Giờ đây, thực hiện bán hàng qua khu “chợ ảo” đã diễn ra rất nhộn nhịp.
Đây là cách thức để người mua và người bán gặp nhau nhanh và thuận tiện nhất.
Nơi người mua, người bán gặp nhau chính là các website, do đó nhiều công ty đã
thiết lập các website cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua mạng internet với mục

đích mở rộng thị trường, nâng cao doanh số và lợi nhận. Nhưng trong thực tế
không những không đạt được mục tiêu đề ra mà nhiều DN còn phải tốn thêm các
khoản chi phí này, thậm chí làm giảm uy tín và hình ảnh của mình đối với người
tiêu dùng. Sở dĩ điều này xảy ra là do những công ty này đơn giản nghĩ rằng: kinh
doanh trên mạng là việc có được một website với các chức năng trao đổi thông tin
sản phẩm và thanh toán là đủ. Nhưng thực tế đây là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi
nhiều nỗ lực, kiến thức chuyên môn cũng như các đầu tư lớn về tài chính, thời
gian và nhân lực. Vì vậy quảng cáo trực tuyến trong thời gian tới có thể sẽ khốc
liệt hơn với sự đổ bộ của các đại gia nước ngoài, khi website quảng cáo trực tuyến
Việt Nam còn nhiều hạn chế về nội lực. Đặc biệt theo cam kết của Hiệp định
Thương mại Việt Mỹ, từ sau năm 2007, Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn dịch
vụ quảng cáo cho các nhà đầu tư từ Mỹ. Và việc Việt Nam gia nhập Tổ chức

Phạm Thị Hà – K41I1

2


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Thương mại thế giới cũng tạo bản lề cho các quốc gia thành viên WTO nhảy vào
thị trường quảng cáo tại Việt Nam. Dự báo thị phần của các DN trong nước vốn
đã yếu thế so với các DN nước ngoài hiện nay sẽ phải tiếp tục “nhường đường”
cho các đại gia lớn “đổ bộ” vào Việt Nam. Chiếc bánh quảng cáo lại tiếp tục được
phân chia mà phần dành cho các DN trong nước tiếp tục bị thu nhỏ…
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI.
Có thể thấy rằng phần lớn doanh số quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam hiện
nay thuộc về các tờ báo điện tử lớn.Các công ty khai thác quảng cáo trực tuyến

chưa nhiều và hầu như thiếu vắng các phương tiện quảng cáo trực tuyến đúng
nghĩa.Sở dĩ như vậy là do các phương tiện quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam đang
đi theo con đường thể hiện các mẫu quảng cáo truyền thống trên phương tiện
internet. Với đa số thể hiện dưới dạng banner, pop-up trên các tờ báo điện tử,
quảng cáo trực tuyến hiện tại ở Việt Nam chưa đáp ứng xu thế , chuẩn mực của
thế giới. Các mô hình quảng cáo truyền thống đang được áp dụng cho quảng cáo
trực tuyến với nhiều nhược điểm như:cách trình bày đơn điệu, chưa chuyển tải
được thông điệp súc tích đến khách hàng và đảm bảo tính tương tác , không có
công cụ đo lường hiệu quả quảng cáo... Đó là những nguyên nhân làm cho quảng
cáo trực tuyến Việt Nam chưa thể cât cánh .
Trong quá trình thực tập ở công ty TNHH Taka Việt Nam em thấy rằng
trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 công ty đang sử dụng những biện
pháp e-Marketing nhằm thu hút thêm lượng khách hàng. Giải thích cho vấn đề
này đó là do các đối thủ cạnh tranh đã tung ra trên thị trường nhiều chiến dịch
quảng cáo trực tuyến áp dụng các công nghệ hiện đại khác nhau trên thế giới với
các hình thức quảng cáo trực tuyến hấp dẫn và đã thu hút được nhiều khách hàng
viếng thăm website của họ. Mặc dù trong thời gian qua khi triển trai các các biện
pháp trên công ty đã thu được nhiều thành công nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Do
đó công ty cần phải thực hiện giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing
các công cụ quảng cáo trực tuyến là một đòi hỏi cấp thiết để thu hút được nhiều
khách hàng viến thăm website của mình hơn. Chính vì thế xuất phát từ những lý
do trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đáp ứng

Phạm Thị Hà – K41I1

3


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Thương Mại

được yêu cầu cấp bách hiện nay và trong những năm tới. Vì vậy mà em đã chọn
đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ
quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam”
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing
các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam” nhằm hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quảng cáo trực tuyến và các giải pháp truyền thông emarketing trong việc nâng cao hiệu lực của các công cụ quảng cáo trực tuyến cho
các DN kinh doanh trong lĩnh vực đồ gia dụng như bếp ga, máy hút khói...
Phân tích và đánh giá thực trạng vận hành các giải pháp nâng cao hiệu lực
truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka
Việt Nam
Qua đó đưa ra các giải pháp marketing trực tuyến phù hợp để ứng dụng vào
công ty Taka nói riêng và ứng dụng vào các DN kinh doanh đồ dùng nhà bếp nói
chung để có thể giới thiệu sản phẩm của mình không chỉ trong nước mà còn mở
rộng ra quốc tế
Nghiên cứu đề tài không chỉ giúp công ty Taka hoàn thiện hệ thống nâng cao
hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến mà còn giúp
các DN trong ngành tham khảo để hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến
của mình
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được chia ra trên hai cơ sở


Đối tượng nghiên cứu
Là các công cụ truyền thông quảng cáo trực tuyến. Nghiên cứu công cụ này

để thấy được các ưu, nhược điểm, các tính năng, tác dụng của nó để từ đó giúp
DN thấy được tầm quan trọng của của quảng cáo trực tuyến trong việc việc thu

hút khách hàng viếng thăm website của mình

Phạm Thị Hà – K41I1

4


Luận văn tốt nghiệp



Đại học Thương Mại

Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi không gian

Việc nghiên cứu các giải pháp truyền thông e- marketing nhằm giúp DN xác
định được thị trường mà DN muốn hướng đến .Trên cơ sở đó nghiên cứu sự ảnh
hưởng của các nhân tố thuộc môi trường e- marketing, từ đó thấy được các cơ hội,
đe dọa để xác định được thị trường mục tiêu mà công ty muốn hướng tới .Nội
dung nghiên cứu tập trung vào việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu lực truyền
thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến


Phạm vi về thời gian:

Số liệu được khảo sát từ năm 2006-2009 và đề tài nghiên cứu này công ty có
thể áp dụng trong vòng 5 năm đến năm 2014

1.5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Trên cơ sở đối tuợng, mục tiêu phạm vi nghiên cứu tác giả chia luận văn ra

thành 4 chương


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu lực

truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến


Chương 2: Một số lý luận cơ bản về giải pháp nâng cao hiệu lực truyền

thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt
Nam


Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng

vận hành giải pháp truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại
công ty TNHH Taka Việt Nam


Chương 4: Các kết luận và đề xuất triển khai ứng dụng giải pháp nâng cao

hiệu lực truyền thông marketing của các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty
TNHH Taka Việt Nam.


Phạm Thị Hà – K41I1

5


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QUẢNG
CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM

2.1

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ E- MARKETING

2.1.1 Khái niệm, bản chất của e- marketing


Khái niệm về e- marketing

Khái niệm 1: Marketing truyền thống là một dạng hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi
Khái niệm 2: Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet( Philip Kotler)
Khái niệm 3: Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử
(Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Khái niệm 4 : Marketing Internet là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn

liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet (Nguồn: Ghosh Shikhar và Toby
Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA)


Bản chất

Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường Internet
Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào Internet
Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn nhu
cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin
sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống, họ có thói quen tiếp
cận thông tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua
hàng cũng khác... Khái niệm thị trường được mở rộng thành “Không gian thị
trường” đó chính là “tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng”. Tuy nhiên,
người mua hiện tại và tiềm năng được mở rộng hơn nhờ Internet. Điều này xuất
phát từ chính bản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin về sản phẩm, dịch

Phạm Thị Hà – K41I1

6


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao dịch cũng có thể
được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm
năng mở rộng hơn

2.1.2 Khái niệm, bản chất, các dịch vụ QCTT


Khái niệm
Quảng cáo là hình thức truyền thông tin phi cá nhân trên các phương tiện

quảng cáo về ý tưởng hay về các dịch vụ hàng hóa được thực hiện theo yêu cầu
của chủ thể quảng cáo và họ phải thanh toán chi phí
Quảng cáo trực tuyến là hình thức quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng
quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể
nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng
cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên
Website.


Bản chất của QCTT :
Bản chất của QCTT cũng tương tự như quảng cáo truyền thống nhưng đây là

hình thức áp dụng các công cụ công nghệ thông tin được thực hiện trên nền tảng
internet qua website, email..... để tiến hành các quá trình marketing. Khảo sát thị
trường hỗ trợ doanh nghiệp đặt quảng cáo tại những trang tin tức, website tốt nhất
và đúng đối tượng khách hàng mục tiêu. Với quảng cáo trực tuyến người ta sử
dụng các công cụ đặc thù để thực hiện một chiến dịch QCTT. Các hình thức để
quảng cáo bao gồm:
- Quảng cáo qua email
- Quảng cáo không dây
- Quảng cáo tương tác
- Quảng cáo tài trợ

- Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm(Search Engines)

Phạm Thị Hà – K41I1

7


Luận văn tốt nghiệp




Đại học Thương Mại

Các dịch vụ QCTT
Tư vấn giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược quảng cáo (trực tuyến)

nhằm đạt hiệu quả tối ưu với chi phí tối thiểu.


Thiết lập liên kết giữa các website thương mại với nhau để tăng tính phổ

biến, tăng lượng truy cập và tận dụng nguồn lực sẵn có của mỗi doanh nghiệp.


Đặt quảng cáo banner, logo, quảng cáo tài trợ (Sponsorship) tại các website

có nhiều người truy cập.



Đặt quảng cáo từ khoá CPM (Cost Per Impression: Trả tiền trên tổng số lần

truyền phát quảng cáo) và CPC (Cost per click: trả tiền cho mỗi lần có khách hàng
nhấn vào liên kết đến website) tại các Cỗ máy tìm kiếm lớn và quen thuộc với
người dùng Internet: Google, Yahoo!, MSN, AOL, Altavista, Lycos,..


Đặt quảng cáo tại các website nổi tiếng của nước ngoài

2.2

MỘT SỐ LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC

CÔNG CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM
2.2.1

Xác định mục tiêu của các hoạt động QCTT
Trước khi tiến hành một chương trình quảng cáo các DN phải có một kế

hoạch quảng cụ thể để xác định rõ mục tiêu và thị trường tiềm năng mà DN muốn
hướng đến. Muốn thành công DN phải trả lời được các câu hỏi sau. DN tiến hành
quảng cáo nhằm mục đích gì? Quảng bá hình ảnh như thế nào?Giới thiệu sản
phẩm mới ra sao? Tăng doanh thu lên bao nhiêu phần trăm?..
Khi đã xác định mục tiêu, mọi hoạt động trong chiến dịch sẽ nhằm hướng tới đạt
được mục tiêu đó. Với những chiến dịch quảng cáo “dài hơi”, hãy xác định mục
tiêu trong cả ngắn hạn và dài hạn để dễ dàng quản lí và đánh giá hiệu quả
2.2.2 Nghiên cứu hành vi mua của khách hàng
2.2.2.1. Hành vi mua của khách hàng
Trước khi nghiên cứu hành vi khách hàng ta cần hiểu thế nào là hành vi ứng
xử của khách hàng trong B2C. Hành vi ứng xử là một thuộc tính tư duy tâm lý

hỗn hợp để chỉ một tổ chức của lòng tin thiên hướng hành vi đối với một khách
thể hoặc là diễn biến và nó là tiêu đề của cá nhân tiếp nhận và đáp ứng có ưu tiên
đối với khách thể hoặc diễn biến đối với khách thể hoặc diẽn biến đó. Từ đó có

Phạm Thị Hà – K41I1

8


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

thể thấy khách hàng trong B2C là những người thường mua hàng với giá trị thấp,
nhưng tần xuất mua lớn và mức độ ưu tiên mua cao. Vì vậy, hành vi khách hàng
luôn là điều bí ẩn mà bất cứ DN nào cũng muốn khám phá. Tại sao cùng một sản
phẩm nhưng doanh số bán hàng trong từng khu vực lại khác nhau? Điều gì làm
nên sự khác biệt giữa hành vi mua sắm của các nhóm người tiêu dùng? Đối với
các nhà nghiên cứu thị trường, điều quan trọng là phải hiểu được cách thức người
tiêu dùng xử lý các quyết định mua sắm của khách hàng. Trên thực tế, cùng một
công ty có thể cùng lúc gặp cả hai tình huống trên; đối với một số người tiêu dùng
thì sản phẩm này là mới và thói quen tiêu dùng không thường xuyên, trong khi đó
một số khác lại coi việc mua sản phẩm này là nếp quen. Vì vậy, với các nhà
nghiên cứu thị trường, thông điệp về hành vi mua sắm là các tình huống mua sắm
khác nhau đòi hỏi các nỗ lực marketing khác nhau.Do đó,các DN cần phải tìm
hiểu được các nhân tố tác động đến hành vi mua của khách hàng để từ đó có các
chiến lựơc quảng cáo phù hợp
2.2.2.2. Quy trình mua hàng của khách hàng



Awareness (Nhận biết sản phẩm)

Việc nhận biết sản phẩm có thể xuất phát từ nhu cầu thực tế hoặc một khám
phá mới, sự hứng thú một sản phẩm mới thông qua các chương trình quảng cáo
trên phương tiện thông tin đại chúng.


Search (Tìm kiếm)

Sau khi đã xác định được nhu cầu tiêu dùng hiện tại của mình, khách hàng
sẽ xúc tiến ngay việc tìm kiếm sản phầm mình đang cần. Có nhiều cách để khách
hàng thực hiện điều này, có thể hỏi ý kiến bạn bè, người thân hay sử dụng các
công cụ tìm kiếm trực tuyến như Google, Yahoo…


Evaluation (Đánh giá)

Nỗ lực tìm kiếm của khách hàng có thể cho kết quả một loạt những phương
án mà từ đó sự lựa chọn có thể được quyết định.

Phạm Thị Hà – K41I1

9


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

Sơ đồ 1:Các giai đoạn của quá trình mua của khách hàng điện tử là người tiêu

dùng cuối cùng

Ở mức độ một khách hàng có thể tạo ra một loạt những phương án có thể lựa
chọn cho nhu cầu của họ, trong khi ở mức độ thứ hai khách hàng có thể sẽ đánh
giá những sản phẩm riêng biệt (các thương hiệu) cho từng phương án.. Các
chuyên gia marketing cần phải hiểu khách hàng đánh giá những lựa chọn sản
phẩm như thế nào và tại sao có những sản phẩm này mà không có những sản
phẩm kia.


Decision (Giai đoạn quyết định)

Khi quyết định mua khách hàng sẽ xác định nên mua ở đâu và hình thức
mua thế nào? Cùng với đó khách hàng sẽ đặt câu hỏi:Giá cả ở đâu là hợp lý nhất?
Chế độ bảo hành ra sao? Mua hàng ở địa điểm nào? Nếu có thanh toán online thì
trang web nào đáng tin cậy nhất?


Đánh giá sau khi mua

Một khi khách hàng đã mua sản phẩm, họ sẽ đối mặt với sự đánh giá quyết
định của mình. Nếu sản phẩm không như họ mong đợi, có thể là khách hàng sẽ trả
lại sản phẩm hay trong tình huống khác là họ vẫn giữ lại món hàng đã mua nhưng
lại có một cái nhìn tiêu cực về nó. Để giúp làm dễ dàng hơn mối quan tâm của

Phạm Thị Hà – K41I1

10



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

người tiêu dùng về những đánh giá mua sắm của mình, các chuyên gia marketing
cần lĩnh hội hay thậm chí khuyến khích khách hàng liên lạc. Những trung tâm
dịch vụ khách hàng và những nghiên cứu thị trường tiếp theo sẽ là những công cụ
hữu ích giúp chỉ ra những mối quan tâm của người mua.
2.2.3 .Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới các hoạt động truyền thông
marketing các công cụ QCTT của DN
2.2.3.1. Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành


Môi trường vĩ mô


Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin

Các hoạt động marketing trực tuyến nói chung và các họat động quảng cáo
trực tuyến nói riêng hầu như phải tiến hành trên mạng internet vì thế mà hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến việc ứng dụng marketing
điện tử nói chung và công cụ QCTT nói riêng. Hạ tầng công nghệ cho phát triển
marketing trực tuyến bao gồm nhiều yếu tố khác nhau có liên quan chặt chẽ tới
nhau và có những đòi hỏi rất khắt khe. Yêu cầu về hạ tầng viễn thông – Internet
phải có tốc độ cao, hoạt động ổn định, liên tục, đa tương thích và kết nối rộng. Hạ
tầng công nghệ phải được bảo mật, an toàn để tránh sự xâm nhập của các tin tặc,
bảo vệ được các bí mật của doanh nghiệp khi tung ra các chiến dịch truyền thông
marketing trong việc nâng cao hiệu lực của các công cụ QCTT



Hệ thống luật pháp và chính sách

Để tiến hành các hoạt động E- marketing cần thiết phải có khung khổ pháp
luật và chính sách đầy đủ, cụ thể và chi tiết để các bên tham gia có thể thực hiện.
Trong đó cần phải có các luật giao dịch điện tử và các nghị định, thông tư hướng
dẫn thực hiện để quy định và cấp tên miền trên internet, thừa nhận giá trị pháp lý
của các giao dịch điện tử, quy định quyền và nghĩa vụ của các nhà cung cấp dịch
vụ mạng, thanh toán điện tử... Đồng thời để có các chiến lược phát triển nhanh và
bền vững cần có chiến lược, chương trình tổng thể về phát triển TMĐT, phát triển
các sàn giao dịch điện tử và các quy định về QCTT và xúc tiến thương mại trên
mạng

Phạm Thị Hà – K41I1

11


Luận văn tốt nghiệp



Đại học Thương Mại

Yếu tố văn hóa – xã hội

Yếu tố xã hội chính là yếu tố đầu tiên tạo nên thị trường. Người làm
marketing cần chú ý nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý, phân bố theo
độ tuổi, đặc điểm gia đình, nghề nghiệp, trình độ học vấn bởi những thay đổi trong
những khía cạnh xã hội có tác động đặc biệt quan trọng tới việc khách hàng chịu

tác động của các công cụ truyền thông, cũng như có những hành vi phản ứng đáp
lại. Bên cạnh đó, văn hóa chính là môi trường hình thành nên các niềm tin cơ bản,
các giá trị và tiêu chuẩn của mỗi cá nhân, tiêu chuẩn được xã hội chấp nhận.
Những điều này ảnh hưởng tới suy nghĩ, thái độ và cách thức ứng xử đặc thù.
Ngoài những giá trị văn hóa chung, trong xã hội cũng có những văn hóa đặc thù,
tức là những nhóm người cùng chia sẻ các hệ thống giá trị nảy sinh từ hoàn cảnh
và kinh nghiệm sống trong cộng đồng của họ, trong đó các thành viên chia sẻ
những niềm tin, sở thích, các cư xử với nhau. Những người làm marketing cần
nhận thức được xu hướng thay đổi trong văn hóa và văn hóa đặc thù để nhận dạng
được cơ hội và đe dọa mới.


Môi trường kinh tế

Các yếu tố kinh tế như: lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát.... đều có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DN. Tuy có nhiều yếu tố kinh tế ảnh
hưởng đến DN, nhưng DN cần xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất
đối với mình, vì nó có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN


Môi trường ngành


Khách hàng

Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Khi
phát triển ngành kinh doanh của DN theo hướng tạo ra sự khác biệt, DN cần nhìn
theo quan điểm của người tiêu dùng. Do đó, cần khám phá những nhu cầu khách
hàng chưa được thỏa mãn một cách thích đáng, thực sự hiểu về khách hàng của

bạn, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng là điều cực kỳ quan trọng.Luôn luôn
chú ý lắng nghe những điều khách hàng muốn nói. Ý tưởng mới mẻ và khác biệt
của họ có thể giúp DN phát triển, mở rộng và thành công. Đôi khi một sự thay đổi

Phạm Thị Hà – K41I1

12


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

nhỏ và đơn giản cũng có thể đưa tới lợi nhuận khổng lồ, đặc biệt khi nó đáp ứng
được nhu cầu khách hàng.


Đối thủ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: số
lượng DN tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố
định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.. Các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính
chất và mức độ tranh đua. Do đó DN phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nằm và
hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua từ đó
đưa ra các chương trình e- marketing phù hợp để không trùng với đối thủ cạnh
tranh đã đưa ra


Đối thủ tiềm ẩn mới


Là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp trong tương lai. Mặc dù không
phải lúc nào DN cũng gặp phải những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới. Song nguy
cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược emarketing của doanh nghiệp. Do đó cần phải dự đoán đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
này nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp
2.2.3.2. Môi trường bên trong


Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của DN. Vì
chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn và thực hiện,
kiểm tra các chiến lược của DN, thực hiện các chương trình e- marketing và để có
kết quả tốt thì không thể thiếu những con người làm việc hiệu quả. Muốn vậy
nguồn nhân lực của DN cần có: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tay nghề và tư
cách đạo đức của cán bộ nhân viên, các chính sách nhân sự của DN, mức độ quan
tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao nhất


Yếu tố nghiên cứu & phát triển

Nỗ lực nghiên cứu & phát triểncó thể giúp DN giữ vai trò vị trí đi đầu trong
ngành hoặc ngược lại làm cho DN tụt hậu so với các DN đầu ngành. Do đó, DN

Phạm Thị Hà – K41I1

13


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Thương Mại

phải thường xuyên thay đổi về đổi mới công nghệ liên quan đến công trình công
nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu


Các yếu tố sản xuất

Sản xuất là một trong những hoạt động chính yếu của DN gắn liền với việc
tạo ra sản phẩm. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự thành công của DN. Việc sản
xuất ra các sản phẩm có chất lượng tương đối cao với giá thành tương đối thấp sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho DN vì: sản phẩm dễ bán hơn, tiết kiệm nguồn tài
chính, tạo được thái độ tích cực trong nhân viên


Các yếu tố tài chính kế toán

Đây là bộ phận có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn DN. Ban lãnh đạo của
công ty cần nắm được tổng nguồn vốn của DN , khả năng huy động vốn ngắn hạn
và dài hạn, khả năng kiểm soát giảm giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận
..... Để từ đó phân chia ngân sách cho các kế hoạch kinh doanh cho hiệu quả
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI

2.3

PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC
CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN



Trong nước


Nghiên cứu về lý thuyết e- Marketing

Lý thuyết về marketing trực tuyến ở nước ta hiện nay cũng có rất ít chỉ có
một số cuốn sách như “Markting thương mại điện tử”của GS-TS Nguyễn Bách
Khoa - Trường đại học Thương Mại của nhà xuất bản thống kê-2003 và bài giảng
“E- Marketing ”của Bộ môn Chiến Lựơc - Đại học Thương Mại, bài giảng “
Thương mại điện tử căn bản” của khoa Thương Mại Điện Tử . Những tài liệu này
nói về môi trường thương mại điện tử hiện thời, bản chất thống nhất của hành vi
khách hàng điện tử, các kênh marketing và thông tin trực tuyến. Cùng với đó là
một số bài viết có tính chất đơn lẻ, đăng trên các báo điện tử , các diễn đàn, trên
một số trang website


Nghiên cứu thực tế

Hiện nay trong nước có rất ít đề tài nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu và hệ
thống về marketing trực tuyến trong đó điển hình là đề tài nghiên cứu “ Nghiên

Phạm Thị Hà – K41I1

14


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại


cứu ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của DN Việt
Nam” do PGS-TS Đinh Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu này
đã nêu được tổng quan thực trạng triền khai ứng dụng marketing trực tuyến của
một số DN trên thế giới và khu vực. Đồng thời khảo sát , đánh giá thực trạng ứng
dụng marketing trực tuyến của các DN Việt Nam nói chung và trong hoạt động
thương mại của các DN nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của các DN Việt Nam.


Nước ngoài
Ở nước ngoài hiện nay có một số cuốn sách nói về marketing trực tuyến nói

về quảng cáo trực tuyến như “E Marketing Strategy” của I Chaston- Mc Graw
Hill 2001 , cuốn “E- Marketing”-Strauss, El-Anssary& Frost(2003). Các cuốn
sách này nói về tổng quát về marketing trực tuyến chứ chưa chuyên sâu hẳn về
một vấn đề như quảng cáo trực tuyến, marketing điện tử trực tiếp...... Tuy nhiên
hiện chưa có cuốn sách nào của nước ngoài được dịch ra tiếng Việt đề cập một
cách hệ thống và đầy đủ về lý thuyết
2.4

PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.4.1 Các nhân tố tác động đến hành vi mua của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hành vi mua của khách hàng Như chúng ta
đã biết rằng, đối với khách hàng, quy trình đưa ra quyết định là bất cứ thứ gì đó
nhưng nó dễ hiểu. Có nhiều yếu tố có thể tác động đến quy trình này vì người mua
hành động thông qua quyết định mua sắm. Số lượng các tác động tiềm năng đến
hành vi của khách hàng là vô hạn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thị cần phải hiểu
được các tác động chủ chốt. Có hai yếu tố chính tác động tới quyết định mua của
khách hàng

2.4.2.1. Tác động nội tại
Để xem xét các tác động đối với những quyết định mua sắm của khách hàng
trước hết xem xét đến các yếu tố trong chính con người mỗi khách hàng để thấy
điều gì là yếu tố quan trọng nhất có thể tác động đến hành vi mua hàng của họ

Phạm Thị Hà – K41I1

15


Luận văn tốt nghiệp



Đại học Thương Mại

Nhận thức : chính là cách thức mà chúng ta nhìn nhận bản thân cũng như

thế giới mà chúng ta đang sống trong đó. Nhận thức chính là cách mà chúng ta
lọc các tác nhân kích thích.Nhận thức có một số bước sau:
- Quảng cáo – cảm giác các tác nhân kích thích (ví dụ việc xem quảng cáo).
- Sự chú ý – nỗ lực nhằm nhận biết bản chất của các tác nhân kích thích (ví dụ
việc nhận biết rằng đó là quảng cáo).
- Sự nhận thức – nhận thức ý nghĩa của các tác nhân kích thích (ví dụ, quảng cáo
hài hước cho một sản phẩm cụ thể).
- Sự duy trì – bổ sung ý nghĩa cho việc hình thành nội tại của một ai đó (ví dụ,
sản phẩm có quảng cáo hài hước).
Vì thế, các nhân viên marketing cần phải sáng tạo và biết sử dụng nhiều cách khác
nhau để chuyển tải thông điệp của mình.



Kiến thức: chính là tổng lượng thông tin nhận biết được bởi con người. Đó

là các sự kiện của thế giới mà anh ta/cô ta biết và độ sâu của kiến thức thông qua
các trải nghiệm và trí nhớ lâu bền của cá nhân con người.


Quan điểm: Quan điểm có thể được phản ánh trong cách thức mà con người

hành động dựa trên niềm tin của họ. Một khi được hình thành, quan điểm rất khó
để thay đổi. Những người làm marketing trực tuyến phải đối mặt với hau xu
hướng khách hàng – xu hướng một những người có quan điểm tiêu cực đối với
sản phẩm của họ - phải làm việc để xác định vấn đề cốt yếu tạo nên quan điểm
của khách hàng, sau đó điều chỉnh các quyết định thực thi (ví dụ quảng cáo)
trong nỗ lực thay đổi quan điểm, xu hướng hai những người có quan điểm tích
cực với quan điểm của doanh nghiệp


Tính cách cá nhân: của con người liên quan đến các đặc điểm cá nhân được

nhận thức những đặc điểm được bộc lộ một cách phù hợp, đặc biệt khi một đặc
điểm biểu hiện trong sự hiện diện của các đặc điểm khác.Tính cách cá nhân là
tổng các trải nghiệm thuộc cảm giác mà những người khác có được từ trải
nghiệm . Có rất nhiều yếu tố về tính cách cá nhân ảnh hưởng đến quýêt định mua
của khách hàng như thái độ đối với công nghệ , ngôn ngữ , giới tính...

Phạm Thị Hà – K41I1

16



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

2.4.2.2. Tác động bên ngoài
Những quyết định mua sắm của người tiêu dùng thường bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố ngoài khả năng kiểm soát của họ nhưng lại trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng đến cách sống và tiêu xài của họ bao gồm các yếu tố sau:


Văn hóa xã hội :
Chính là hành vi, niềm tin, là cách hành động của khách hàng trong quá trình

trao đổi hay quan sát người khác trong xã hội. Đặc biệt hiện nay với sự phát triển
mạnh mẽ của internet làm cho khách hàng phải tự học cách tìm kiếm và đánh giá
thông tin, giúp cho quá trình mua của họ đựơc chính xác Song văn hóa là một khái
niệm rộng, mà trong mối quan tâm của các chuyên gia marketing thì nó không
quan trọng bằng việc thấu hiểu những gì đang xảy ra trong các nhóm nhỏ hơn hay
các “nhóm văn hóa con” mà có thể chúng ta là một nhóm đó. Các nhóm văn hóa
con cũng chia sẻ những giá trị chung nhưng điều này diễn ra trong các nhóm phần
trong nhỏ. Chẳng hạn, các nhóm văn hóa con tồn tại trong những nhóm có chung
các giá trị tương đồng về các mặt tính cách sắc tộc, niềm tin tôn giáo, vị trí địa lý,
mối quan tâm đặc biệt và những thứ khác


Thành viên của hội nhóm khác: Ngoài những ảnh hưởng văn hóa, người tiêu

dùng còn thuộc rất nhiều nhóm khác. Đó là nơi tập trung một số đặc điểm chung
của họ và có khả năng ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm. Thường là những

nhóm này sẽ có những người dẫn dắt quan điểm hay họ những người có ảnh
hưởng lớn đến những gì khách hàng mua sắm.


Công nghệ : Với sự phát triển mãnh mẽ của internet cùng với đa dạng hóa

các phương tiện truy cập internet giúp khách hàng đưa ra các quyết định mua
một cách nhanh chóng, chính xác
2.4.2 Các yếu tố tác động đến DN khi thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
lực truyền thông marketing các công cụ QCTT
2.4.2.1.

Xác định đối tượng nhận thông tin từ các chương trình truyền thông
marketing các công cụ QCTT

Luôn lấy nhu cầu của khách hàng là cơ bản để doanh nghiệp đưa ra các
chương trình quảng cáo trực tuyến. Việc này phải được thực hiện không chỉ trong

Phạm Thị Hà – K41I1

17


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thương Mại

phạm vi các bộ phận chuyên tiếp xúc khách hàng như kinh doanh, tiếp thị… mà
còn mở rộng sang các phòng ban như cấp lãnh đạo, bộ phận kế toán…Và chiến
dịch marketing trực tuyến mang tính chiến lược sẽ tập trung trực tiếp vào việc

phát triển với một nhóm các khách hàng mục tiêu. Nhiều nhóm tiêu dùng khác
nhau có nhu cầu khác nhau về loại sản phẩm hay dịch vụ. Khi doanh nghiệp
hướng mục tiêu vào một nhóm khách hàng mà doanh nghiệp quan tâm thì sẽ xây
dựng các chương trình quảng cáio phù hợp với thị hiếu của họ
2.4.2.2. Mục tiêu và ngân quỹ cho truyền thông marketing các công cụ QCTT
Doanh nghiệp tiến hành quảng cáo nhằm mục đích gì? Quảng bá hình ảnh?
Giới thiệu sản phẩm mới? Tăng doanh thu?... Khi đã xác định được mục tiêu, mọi
hoạt động trong chiến dịch sẽ nhằm hướng tới đạt được mục tiêu đó. Với những
chiến dịch quảng cáo “dài hơi”, hãy xác định mục tiêu và ngân quỹ trong cả ngắn
hạn và dài hạn để dễ dàng quản lí và đánh giá hiệu quả hơn.
2.4.2.3. Thông điệp của truyền thông marketing các công cụ QCTT
Thông điệp quảng cáo càng ngắn gọn, súc tích và mang tính cá biệt càng dễ
được nhận biết. Những từ kiểu “tốt nhất, đẹp nhất, hiệu quả nhất…” không được
coi là một thông điệp hiệu quả, vì không mang tính khác biệt. Do đó nội dung
thông điệp phải được trau chuốt về câu chữ, hình ảnh sao cho thu hút người đọc,
gợi tính tò mò của khách hàng, và cung cấp đầy đủ thông tin hướng dẫn để khách
hàng biết mình phải làm gì sau đó. Ngươc lại nếu thông điệp quảng cáo: mơ hồ,
dài dòng hoặc quá thô sơ thì sẽ không những không thu hút được khách hàng mà
còn khiến cho họ không muốn xem trang website của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
các thông điệp quảng cáo phải thể hiện đựơc tính chuyên nghiệp: tính chuyên
nghiệp được thể hiện qua nhiều cách, ví dụ như nếu bạn gửi email marketing thì
nhất thiết phải có chức năng từ chối nhận tiếp dành cho người không quan tâm,
nếu có người quan tâm email hỏi thông tin thì bạn phải trả lời nhanh nhất có thể,
cung cấp câu trả lời trọn vẹn, rõ ràng nhất…

Phạm Thị Hà – K41I1

18



×