Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

hoàn thiện kế toán xác định KQKD tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 91 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, cùng với những cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và cán bộ, nhân viên trong công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Hòa đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng
kế toán của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh đã giúp đỡ và hướng dẫn
em thực hiện tốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập có hạn, nhận thức của bản thân về các lý luận và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trong công ty để
khóa luận của em hoàn thiện hơn về nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Chúc

1

SVTH: Hà Thị Chúc

1

Lớp: D12KT5



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
2

SVTH: Hà Thị Chúc

Từ viết tắt
KQKD
HĐKD
SXKD
TNDN

CKTM
DT(T)
CP(KD)
TK
CM(KT)
CĐKT
GVHB
DT (TN)
CPBH

Diễn giải
Kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại
Doanh thu (thuần)
Chi phí (kinh doanh)
Tài khoản
Chuẩn mực (kế toán)
Chế độ kế toán
Giá vốn hàng bán
Doanh thu (Thu nhập)
Chi phí bán hàng
2

Lớp: D12KT5


Luận Văn Tốt Nghiệp

14
15
16
17
18

GVHD: TS. Trần Thị Hòa
CPQLDN
CPHĐTC
DTHĐTC
LN
BCTC

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính
Lợi nhuận
Báo cáo tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2. Trích sổ cái tài khoản 511
Bảng 2.3. Trích sổ cái tài khoản 632
Bảng 2.4. Trích Sổ Cái tài khoản 641
Bảng 2.5. Trích Sổ Cái tài khoản 642
Bảng 2.6. Trích Sổ Cái tài khoản 515
Bảng 2.7. Trích Sổ Cái tài khoản 635
Bảng 2.8. Trích Sổ Cái tài khoản 911
Bảng 2.9. Trích Sổ Nhật ký chung
Bảng 2.10. Trích Sổ Cái tài khoản 421

DANH MỤC HÌNH VẼ

3

SVTH: Hà Thị Chúc

3

Lớp: D12KT5


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh
 Về mặt lý thuyết

Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết. Vai trò của kế toán càng
được khẳng định rõ ràng hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là
một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị
pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá
đúng đắn tình hình sản xuất kinh doanh(SXKD) của đơn vị, làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế kịp thời.
Kết quả kinh doanh(KQKD) của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ. Tùy theo quy

mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp mà kế
toán kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp nhất.
Kế toán xác định KQKD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh được thực trạng
SXKD. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị: Dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình
hình cụ thể tại đơn vị. Thông qua việc theo dõi thực trạng đánh giá các vấn đề thực tế
nhà quản trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện
mục tiêu quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi kế toán xác định kết quả kinh doanh
phải được thực hiện một cách kịp thời và chính xác, đây là nhiệm vụ chung của công
tác kế toán.
 Về mặt thực tiễn

Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 4


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

nói riêng. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới mỗi đơn vị cũng như công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh thành lập năm 1995 với ngành
nghề kinh doanh chính là vật liệu nổ và các sản phẩm hóa chất khác, SXKD. Qua quá

trình hình thành và phát triển công ty đã khắc phục những khó khăn cơ bản để hoàn
thành mục tiêu kinh tế đã đặt ra, tạo dựng uy tín với các khách hàng trong đó phải kể
đến công tác kế toán, công cụ là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Hiện nay, thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin cần được cung cấp đầy đủ, cụ
thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp với sự vận động mạnh
mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, thực hiện tốt kế toán xác định KQKD góp
phần giúp cho doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu chung, tăng doanh thu, lợi
nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty trên lĩnh
vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh
cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận
kế toán em nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán xác định KQKD đối với sự tồn
tại và phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó,
trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm
ảnh hưởng không nhỏ đến KQKD như việc áp dụng chuẩn mực kế toán(CMKT), chế
độ kế toán(CĐKT), (sử dụng tài khoản, sổ kế toán,...chưa đầy đủ, chi tiết...). Đó là
những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc
biệt là kế toán xác định KQKD tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty trong tương lai.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các doanh nghiệp có vai trò quan trọng. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các doanh
nghiệp với nhau, là một trong những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để thực
hiện được những yêu cầu đó thì đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của nhà
nước về kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói
riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác kế toán ở doanh
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 5



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

nghiệp phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay
không ít các doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ
quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghiệp trong sự vận dụng các
quy định về kế toán, hay sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty, cùng với sự giúp đỡ
của ban lãnh đạo, với sự gợi ý của các chị trong bộ phận kế toán của công ty, em đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh”.

2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu để tìm hiểu và hoàn thiện kế toán xác định KQKD tại công ty
Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Về mặt lý luận: Đi sâu vào nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản
về kế toán xác định kết quả kinh doanh. Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế
toán KQKD tại doanh nghiệp theo CĐKT doanh nghiệp lớn ban hành theo thông tư
200/2014/TT- BTC và CMKT Việt Nam hiện hành.
+ Về mặt thực tiễn: Đi sâu vào tìm hiểu và phân tích những kết quả thu được từ việc
khảo sát thực tế kế toán xác định KQKD tại công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh để thấy được thực trạng công tác kế toán cũng như sự khác nhau giữa những quy
định của chuẩn mực, chế độ, các quy định của nhà nước với thực tế áp dụng tại công
ty. Từ đó đánh giá thực trạng, những việc đã làm được cũng như những khó khăn tồn
tại cần giải quyết và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tại công ty Công nghiệp Hóa

chất mỏ Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh trong điều kiện áp dụng
CĐKT theo thông tư số 200/2014/TT- BTC do nhà nước ban hành ngày

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 6


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

22/12/2014 và tuân thủ CMKT, luật kế toán và các thông tư hướng dẫn thi hành
của chính phủ.
-

Phạm vi:
+ Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán xác định
KQKD tại công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
+ Thời gian: Số liệu minh họa sử dụng trong khóa luận là số liệu thực tế do
công ty cung cấp năm 2015

4. Phương pháp nghiên cứu

Với đề tài hoàn thiện kế toán xác định KQKD, em đã sử dụng 2 phương pháp
nghiên cứu đó là: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và phương pháp phân tích dữ
liệu.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là việc tập hợp các thông tin có sẵn
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Thông qua các thông tin kế toán trong
báo cáo KQKD, báo cáo tài chính (BCTC), cũng như qua các bài luận văn,

-

chuyên đề cùng nội dung nghiên cứu của các năm trước.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Đây là phương pháp sử dụng các phép biện
chứng và lịch sử, cụ thể là các phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật. Đặc biệt là
phương pháp so sánh, đây là một trong những phương pháp phổ biến nhất (so
sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác như giữa doanh thu với chi phí để đánh
giá KQKD của doanh nghiệp hay là KQKD của năm nay với các năm trước...).
Kết hợp với phương pháp so sánh còn có phương pháp khác như phân tích đối
chiếu, sử dụng phần mềm hỗ trợ word, excel... để nghiên cứu vấn đề cho hiệu
quả hơn.

5. Kết cấu khóa luận: Gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Quảng Ninh
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 7



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 8


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.
-

Các khái niệm về kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh (Theo giáo trình Kế toán tài chính- NXB Tài
chính, trang 392) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông

thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

-

Kết quả hoạt động kinh doanh (Theo Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê,
năm 2004, trang 302) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần (DTT) về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với giá trị giá vốn hàng bán
(GVHB), chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) và chi phí hoạt động tài
chính (CPHĐTC).

-

Kết quả hoạt động khác (Theo Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm
2004, trang 316) là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng
xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

1.1.1.2.
-

Các khái niệm về doanh thu, thu nhập

Doanh thu (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010, trang
338) là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát
sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.

-


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giáo trình Kế toán Tài chính,
NXB Tài chính, trang 340) là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, dịch

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Bộ Tài chính, Chế độ kế
toán doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội, năm 2007, trang 636) là phần còn lại
của doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế
toán, là căn cứ tính kết quảHDDKDKD của doanh nghiệp.

-

Doanh thu hoạt động tài chính (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài
chính, năm 2010, trang 378) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu

được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.

-

Thu nhập khác (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 385) là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

-

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)

1.1.1.3.
-

Các khái niệm về chi phí

Chi phí (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính,
năm 2006, trang 78) là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ

SVTH: Hà Thị Chúc

Lớp: D12KT5

Page 10


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu.
-

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.

-

Chi phí bán hàng (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 365) là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài
chính, năm 2010, trang 371) là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.


-

Chi phí tài chính (Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 378) là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động
đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.

-

Chi phí khác ( Theo giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, năm 2010,
trang 384) là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.

1.1.1.4.
-

Các khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch
vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối
với các tổ chức, các nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 11



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh
toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định
của luật thuế TNDN hiện hành (Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống
kê, năm 2006, trang 238)
-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu
nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (Bộ tài
chính, Hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê, năm 2006, trang 238)

1.1.2. Vị trí, vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Để hoạt động bán hàng của đơn vị có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng
cao, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, trong đó có kế hoạch bán sản phẩm một cách khoa học, thực hiện tính toán đầy
đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả bán hàng nhằm đánh giá hoạt
động bán hàng.
Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt những
nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công
ty. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ở công ty.


-

Tổng hợp, tính toán và phân bổ hợp lý các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp cho hàng bán ra. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất
bán, các khoản thuế phải nộp nhà nước về bán hàng, xác định chính xác doanh
thu và kết quả kinh doanh.

-

Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch kết quả
kinh doanh của công ty trên cơ sở đó đề ra biện pháp cải tiến, hoàn thiện hoạt
động sản xuất và tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 12


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp phải xác định kết quả
của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh (KQKD) phải được xác định một cách đúng
đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tài chính, kế toán hiện hành.
Trên cơ sở đó, kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
-


Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.

-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

-

Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

1.1.4. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) và kết
quả hoạt động khác.
KQKD trước
thuế
KQKD
thuế


sau

=

KQ HĐKD
KQKD trước

=

thuế TNDN

+

KQ hoạt động khác

-

Chi phí thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

=

TN chịu thuế


*

Page 13

Thuế suất thuế TNDN


Luận Văn Tốt Nghiệp
-

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN
phải nộp.

-

Thuế suất thuế TNDN tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh mà
nhà nước có các mức thuế suất khác nhau

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các HĐ SXKD, cung cấp các dịch vụ và
hoạt động tài chính (HĐTC) của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
được xác định theo công thức sau:
Kết

quả

HĐKD


Lợi
=

nhuận

gộp về BH& +

DTTC

-

CPTC

-

CCDV

CPBH,CP
QLDN

Trong đó:
LN gộp về
HB& CCDV

DTT về BH&

=

CCDV


DTT về ,
BH&

Tổng DT
=

BH&

CCDV

Trị giá vốn hàng bán

Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế

Các khoản
-

CCDV

-

giảm

GTGT theo phương pháp trực

trừ -

tiếp

DT


Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu là số thuế mà doanh nghiệp
phải nộp vào ngân sách nhà nước đối với các nghiệp vụ bán hàng chịu thuế TTĐB và
khi xuất khẩu hàng hóa.
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt
động khác
Trong đó:

=

Thu

nhập

khác

-

Chi phí khác

Thu nhập khác là những khoản thu nhập bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập bao gồm các khoản:
-

Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5


Page 14


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

-

Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ

-

Thu từ phạt vi phạm hợp đồng

-

Thu nhập từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Chi phí khác là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không

thường xuyên, bao gồm:
-

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán

-

Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ


-

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

-

Bị phạt thuế, truy nộp thuế

1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực
Kế toán KQKD cần tuân thủ các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn
mực kế toán (CMKT) liên quan như: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 14- Doanh thu
và thu nhập khác, VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
a. Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung
-

Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp có liên quan
tới doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

-

Hoạt động liên tục: Kế toán KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định là
kế toán KQKD đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động liên tục kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế
thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.

-

Nhất quán: Các chính sách và phương pháp KTDN đã lựa chọn liên quan đến

kế toán KQKD phải được áp dụng thống nhất ít nhất là trong một kỳ kế toán

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 15


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

năm. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh
BCTC.
-

Thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng
phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của
doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi
lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng áp dụng trong kế toán KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ HĐKD trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng

chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán KQKD mới thực sự
hiệu quả và chính xác.

-

Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở đề các nhà quản trị doanh nghiệp có những
nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định, những
chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán KQKD phải
chính xác trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những thông
tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.

b. Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác

Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò rất quan trọng kế toán KQKD. Do vậy,
doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 16


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ
bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.

Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu.
DTBH chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
-


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán

-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó

Đối với doanh thu HĐTC: theo đó doanh thu HĐTC là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Ghi nhận doanh thu HĐTC phải thỏa mãn đồng
thời cả hai điều kiện sau:
-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 17


Luận Văn Tốt Nghiệp

-

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

c. Chuẩn mực kế toán số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN.
* Ghi nhận thuế TNDN hiện hành phải nộp:
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước chưa nộp phải được ghi nhận
là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ đó thì phần nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
*Xác định giá trị:
Thuế TNDN phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị
dự kiến phải nộp cơ quan thuế, sử dụng mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại
ngày kết thúc niên độ kế toán.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (Theo thông tư
200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014)
Chứng từ sử dụng

1.2.2.1.

Kế toán kết quả HDDKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
-

Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác trong kỳ.

-


Các chứng từ gốc phản ánh các khoản DT, CPTC và hoạt động khác: Phiếu
xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng...

-

Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng...
 Quá trình luân chuyển chứng từ
-

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ
tiến hành lập chứng từ, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu
chi... Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định, phải ghi đúng nội dung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định. Chứng từ

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 18


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: Kế toán, giám
đốc,... để kiểm tra và ký duyệt.
-


Sau đó, một liên chứng từ sẽ giao cho phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ
sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (Sổ kế toán tài
khoản 5111, 632, 711,811,911,...)

-

Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo
đúng quy định của nhà nước.

1.2.2.2.

Tài khoản sử dụng

Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản (TK) sau: TK511, TK 515, TK 711,TK
521, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421.
a. Tài khoản 911 (xác định kết quả kinh doanh)

Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động
tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên nợ:
-

Trị gía vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

-

Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí

khác;

-

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

-

Kết chuyển lãi.

Bên Có:
-

Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 19


Luận Văn Tốt Nghiệp
-

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp;


-

Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
b. Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Bên Nợ:
-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;

-

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
hoàn nhập trong năm);

-


Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm);

-

Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK8212- “Chi phí
thuế thu nhập hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên có TK 9111- “Xác định kết
quả kinh doanh”.

Bên Có:
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 20


Luận Văn Tốt Nghiệp
-

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm thời phải nộp được giảm trừ vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;

-


Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hiện
hành trong năm hiện tại;

-

Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);

-

Ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm);

-

Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”;

-

Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 821- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
c. Một số tài khoản liên quan khác như sau:


TK 511- Doanh thu bán hàng và

TK 642- Chi phí quản lý

cung cấp dịch vụ
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối

doanh nghiệp
TK 641- Chi phí bán hàng

TK 515- Doanh thu hoạt động tài

TK 635- Chi phí tài chính

chính
TK 632- Giá vốn hàng bán

TK 711- Thu nhập khác

TK 521- Các khoản giảm trừ doanh

TK 811- Chi phí khác

thu
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 21



Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.2.3.

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Trình tự kế toán kết quả kinh doanh

KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. KQKD được thực hiện bằng lãi (nếu
doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định KQKD như sau:
-

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lạii, khoản giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định DTT.
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần từ

bên Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Nợ TK 512Doanh thu bán hàng nội bộ sang bên Có TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,

chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng
bán bất động sản đầu tư từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.

3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu HĐTC và các khoản thu nhập khác

từ bên Nợ TK 515, TK 711 sang bên Có TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí HĐTC và các khoản chi phí khác từ bên

Có TK 635, TK 811 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CPBH phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 641

sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 22


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP QLDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK

642 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành từ bên Có TK

8211 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
8. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số

phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số

chênh lệch kết chuyển từ bên Có TK 8212 sang bên Nợ TK 911- Xác định
kết quả kinh doanh.
+ Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Có TK 911Xác định kết quả kinh doanh.
9. Nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh > tổng số

phát sinh bên Có => Kết chuyển lỗ từ bên Có TK 911 sang bên Nợ TK 421Lợi nhuận chưa phân phối. Số lỗ là chênh lệch giữa tổng phát sinh bên Nợ
với bên Có TK Xác định kết quả kinh doanh.
-

Nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK xác định kinh doanh < tổng số phát sinh
bên Có => Kết chuyển lãi từ bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh sang bên Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Số lãi là chênh
lệch giữa tổng phát sinh bên Có với tổng phát sinh bên Nợ của TK Xác
định kết quả kinh doanh.

-

Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi
nhuận chưa phân phối năm trước từ bên Có TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước sang bên Nộ TK 4212- Lợi nhuận chưa phân phối
năm nay.

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 23


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.2.4.


GVHD: TS. Trần Thị Hòa

Sổ kế toán

Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được
chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu
cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp vận dụng hình thức kế toán sau:
a. Hình thức nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của từng nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu dùng trong kế toán kết quả kinh doanh:
-

Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

-

Sổ cái các TK 911, 421, 511, 632, 635, 641, 642, 711, 811;

-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo dõi các TK trên theo yêu cầu quản lý doanh

nghiệp.
Trình tự ghi sổ:

-

Hàng ngày:

+ Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi chép trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
+ Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 24


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Hòa

biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
-


Cuối tháng, cuối quý, cuối năm:

+ Cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối
chiếu khớp đúng trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán
chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký
đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ
b. Hình thức nhật ký- sổ cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp hay duy nhất là sổ
Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký- Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 641, 642, 711, 811
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ:
-

Hàng ngày:

+ Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
đã được kiểm tra và được dung làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ,
tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và
phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại
(Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập...) phát sinh nhiều lần trong một ngày
hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng

SVTH: Hà Thị Chúc
Lớp: D12KT5

Page 25


×