Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại công ty TNHH Kim tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.06 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có những
bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động kinh doanh.
Cho đến nay, cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp đã góp phần
quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và đa nền kinh tế thị tr-
ờng trên đà ổn định và phát triển. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của thời
đại và làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh là một vấn đề đặt ra
cho mọi doanh nghiệp.
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh đích thực
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.Thông qua chỉ tiệu này, lãnh đạo doanh nghiệp có
thể theo dõi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đa ra những biện
pháp hữu hiệu để đạt hiệu qủa cao trong kinh doanh .
Cùng với việc xác đinh kết quả tài chính, phân phối kết quả tài chính cũng
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối hợp lý,
đúng đắn kết quả tài chính sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản xuất kinh
doanh, đảm bảo lợi ích của cả ba chủ thể: Nhà nớc,doanh nghiệp và ngời lao
động
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định và phân phối kết quả tài
chính trong các doanh nghiệp vẫn còn nhiệu bất hợp lý, gây cản trở đối với
việc quản lý của nhà nớc cũng nh công tác hạch toán kế toán tại doanh
nghiệp. Để khắc phục những mặt còn tồn tại, công tác kế toán với vai trò là
công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác
định và phân phối kết quả tài chính.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
Kim Tín em đã chon đề tài "Hoàn thiện kế toán xác đinh kết quả tài chính
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


và phân phối kết quả tài chính tại công ty TNHH Kim Tín" để làm đề tại
cho chuyên đề của mình.
Đề tài này đợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiến của việc
xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại công ty.
Đề tài đợc trình bày trong chuyên đề gồm 3 Phần:
Ch ơng I : những vấn đề lý luận chung về kế toán xác định kết quả tài chính
và phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp
Ch ơng II : Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân
phối kết quả tài chính tại công ty TNHH kim Tín
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết
quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại công ty TNHH Kim Tín
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
những vấn đề lý luận chung về kế toán xác
định kết quả tài chính và phân phối kết
quả tài chính trong doanh nghiệp
I. kết quả tài chính trong doanh nghiệp:
1.vai trò của kết quả tài chính:
Khi tiến hành hoạt dộng kinh doanh của mịnh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một mục
tiêu phấn dấu trong mọi hoạt động, là tiêu chí quan trọng mà mọi doanh
nghiệp hớng tới và nó đợc phản ánh rõ rệt nhất qua chỉ kết quả tài chính
trong doanh nghiệp.
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế về các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là kết qủa cuối cùng của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuền vầ toàn bộ chi phí của các hoạt động đã thực hiện đợc biểu
diễn dới chỉ tiêu lỗ lãi.

Trong điệu kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một doanh
nghiệp có thể tồn tại hay không, điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có
tạo ra kết quả tài chính tốt hay không. Viềc thực hiện tốt các chie tiêu kết quả
tài chính là điệu kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính cuả doanh
nghiệp đợc vững chắc. kết quả tài chính ảnh hửng trực tiếp đến khả năng
thannh toán chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh và điều quan
trọng là tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng và trong các mối
quan hệ kinh doanh. Mặ khác kết quả tài chính là nguồn tích luỹ cơ bản để
doanh nghiệp có thể bổ sung vốn nh việc trích lâp cac quỹ, từ đó tạo điều
kiện cho quá trình tái đầu t cho sản xuất kinh doanh, đổi mới, hiện đại hoá
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy móc, thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh cũng nh có điệu kiện hơn nữa
để nâng cao dời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Nâng cao kết quả tài chính cũng đồng thời giúp cho doanh nghiệp thực
hiện tốt trách nhiẹm của mình với nhà nớc, với ngời lao động.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kết quả tài chính nguồn tích
luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế xã hội.Hoạt động kinh doanh
có hiệu quả là điệu kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể tích luỹ, thực
hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Đồng thời
khi mỗi doanh nghiệp với t cách là một tế bào trong nền kinh tế thực hiện tái
sản xuất mở rộng thì quá trình tái sản xuất xã hội cũng tất yếu là quá trình tái
sản xuất mở rộng. Đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nớc thông
qua thuế thu nhập sẽ giúp nhà nớc có điều kiện tập trung thêm vốn đầu t, mở
rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích nền kinh tế phát triển, đa đất nớc
tiến lên giàu mạnh.
Nh vậy ta có thể thấy kết quả tài chính là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
đich thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . đây là mục tiêu,
là động lực đề doanh nghiệp phấn đấu, là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Nâng cao kết quả tài chính là điều kiện để doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung phát triển.
2. Nội đung và ph ơng pháp xác định kết quả tài chính :
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm 3 loại:
- hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoạt động tài chính
- Hoạt động bất thờng
Tơng ứng với từng loại hoạt động đó, kết quả tài chính trong doanh nghiệp
cũng bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động bất thờng
2.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ
về sản phẩm hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã thực hiện. nó là phần chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí kinh doanh
Công thức xác định:
Trong đó:

Cụ Thể:
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ với giá
trị đợc thoả thuận ghi trên hoá đơn bán hàng. Doanh thu theo hoá đơn
đợc chia thành hai trờng hợp:
Đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiện bán hàng, cung ứng dịch
vụ không có thuế GTGT
Đối với cac cơ sở kinh doanh nộp thuế GTTG theo phơng pháp trực

tiếp, doanh thu theo hoá đơn là trị giá bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
Giảm giá hàng bán: phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá mà
doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng do khách hàng mua hàng với số
lợng lớn hay thanh toan nhanh theo quy định của doanh nghiệp
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
5
Kết quả hoạt động = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí
sản xuất kinh doanh thuần hàng bán bán hàng QLDN
Doanh thu = Doanh thu - giảm giá - hàng bán - Thuế TTDB
thuần bán hàng hàng bán bị trả lại thuế XK
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng bán bị trả lại : Phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân nh: sai quy cách chất lợng
sản phẩm hay vi phạm những điệu khoản đã thoả thuận, cam kết trong
hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuê suất khẩu: la các khoản thuế gián thu mà
doanh nghiệp nộp cho ngân sách nhà nớc khi tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ.
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn thực tế của số sản phẩm hàng
hoa dịch vụ đã tiêu thủ trong kỳ.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá hay dịch vụ nh: chi phí Vận chuyển, chi phí tiền lơng nhân
viên bán hàng, chi phí bảo quản hàng hoá, các chi phí phụ vụ trực tiếp
cho quá trình bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là biểu hiện bằng tiền của các khoản
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thc hiện hoạt động chỉ đạo, điều
hành công việc kinh doanh của doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí nhân viên quản lý,

chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng và các khoản chi phí
khác có liên quan.
2.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính với chi phí hoạt đông tài chính.
Công thc xác định:
Trong đó:
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
6
Kết quả hoạt động = thu nhập hoạt động - chi phí hoạt động
tài chính tài chính tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập hoạt động tài chính : Là khoản thu do các hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại bao gồm:
- Lãi đầu t chứng khoán
- Thu nhập đợc chia từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập về cho vay vốn
- Thu nhập về kinh doanh bất động sản
- Triết khấu thanh toán đợc hởng
- Lãi tiền gửi ngân hàng và các tổ chức tín dụng
- Hoàn nhập dự phòng đầu t chứng khoán
- Lãi về mua bán ngoại tệ
- Thu từ các hoạt động đầu t tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí và khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu t tài chính bao gồm:
- Lỗ từ đầu t chứng khoán
- Lỗ từ hoạt động liên doanh
- Chi phí về cho thuê vốn hay cho thuê tài TSCĐ
- Chi phí về đầu t chứng khoán
- Chi phí về đầu t kinh doanh bất động sản

- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng
- Lãi phải trả do vay vốn
- Trích lập dự phòng đầu t chứng khoán
- Lỗ từ việc bán ngoại tệ
- Chi phí hoạt động đầu t tài chính khác
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3 Kế toán kết quả hoạt động bất thờng:
Hoạt động bất thờng là hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính đến
trong quá trình kinh doanh. Nó là phần chênh lệch giữa thu nhập bất thờng và
chi phí bất thờng.
Công thức xác định:
Trong đó:
Thu nhập bất thờng: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tinhd trớc đợc hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện đợc hoặc
là những khoản thu mang tính không thờng xuyên, bao gôm:
- Thu từ thanh lý, nhợng bánTSCĐ
- Thu nhập do hàng dôi thừa tự nhiên
- Số tiền đợc phạt do đối tác vi phạm hợp đồng
- Số xử lý phát sinh bồi thờng vật chất lớn hơn giá trị tài sản
- Thu hội nợ khó đòi đã xử lý
- Tài sản đợc biếu tặng
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
- Công nợ không xác định đợc chủ
- Thu từ hoạt động bất thơng khác
Chi phí bât thờng: Là những khoản vay xảy ra không thờng xuyên, là
những chi phí phát sinh từ những nghiệp vụ riền biêtt với hoạt đọng
thong thờng của doanh nghiệp. những chi phí này có thể do nguyen
nhân chủ quan hay khách quan mang lại, bao gồm:

SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
8
Kết quả hoạt động = thu nhập hoạt động - chi phí hoạt động
bất thờng bất thờng bất thờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhợng bán, thanh lý TSCD bao gộmtoàn bbộ giá trị còn lại của
tài sản
- Số tiền phạt do vi phạm hợp điịng kinh tế, bị kỷ luật trong thanh toán
tài chính tín dụng
- Số tiền xử lý bồi thờng vật chất nhỏ hơn giá trị tài sản
- Xử ký thiệt hại phát sinh trong quál trình sản xuất kinh doanh
- Ngân sách truy thu thuế
- Các khoản chi phí bất thơng khác
Sau khi xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động, cuối kì kế
toán tổng hợp chung kết quả của các hoạt đông trong doanh nghiệp:
Đây là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhât định. Nếu kết quả tài chính của doanh nghiệp là một số dơng dchứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngợc lại chửng tỏ doanh nghiệp không bảo
toàn đợc vốn và kinh doanh cha hiệu quả.
3. Các biện pháp nhằm nâng cao kết quả tài chính .
Kết quả tài chính là chỉ tiêu phán ánh việc thực hiện mục tiêu kinh doanh,
là nhân tố quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó không ngừng
nâng cao kết quả tài chính là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hớng
tới trong hoạt đông kinh doanh của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó , trong
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp tối u
để phát huy mọt cách tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình. Các doanh
nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác nhau nên giải pháp cụ thể
cũng khác nhau. Tuy nhiên dới góc độ lí luận, có một số giải pháp chung nh
sau:
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2

9
Kết quả = kết quả hoạt động + kết quả hoạt động + kết quả hoạt động
tài chính SXKD tài chính bất thờng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ:
Doanh thu tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng, là nhân tố ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả tài chính và nầng cao doanh thu tieu thụ là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp. Dể nâng cao doanh thu tiêu thụ các doanh nghiệp
cần thực hiện các biện pháp sau:
Khai thác tốt nguồn hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và xu thế toàn cầu hoá hiện nay, cạnh
tranh là một điệu tất yếu do đó có nhiều nguồn hàng cung cấp khác nhau với
giá cả chất lợng không giống nhau. Tìm đợc nguồn hàng tốt có nghĩa là
doanh nghiệp tìm đợc nơi bán hàng với giá thấp và chất lợng hợp lý. khi tìm
đợc nguồn hàng nh vậy sẽ giảm đợc giá vốn hàng bán, chi phí thu mua dẫn
đến nâng caô kết quả tài chính.Do đó doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu
thị trờng, khôn khoea trong viêc lựa chọn nguồn cung cấp tốt.Chảng hạn
nguồ cung cấp đó phải ổn định,chất lợng hàng hoá tốt, có uy tín, giá cả hợp
lý, dảm bảo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
Trong diều kiện các nhân tố khac tơng đối ổn định, số lợng hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ sẽ ảnh hởng trực tiếp tơí tổng mức lợi nhuận. Trong trờng hợp
này, để đẩy nhanh tốc đọ tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải thực hiện các biẹn
pháp sau:
- Xác định cơ câud mặt hàng kinh doanh hợp ks, phù hợp với nhu cầu
của thị trờng.
- Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản
phẩm hàng hoá.
- Đa dạng hoá các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán nhằm
khai thác triệt để thị trờng tiêu thụ.

- Bố trí mạng lới kinh doanh hợp lý, thuận tiện cho khách hàng.
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2 Phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh:
Trong quá trinh hoạt đông kinh doanh và quản lý kinh tế, việc quản lý và
sử dụng chi phí giữ vi trò quan trọng, đòi hỏi phải đảm bảo tót kế hoạch sản
xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và tăng tôca độ lu chuyển hàng hoá, tăng
doanh thu. Đồng thời việc hạ thấp chi phí phải gắn liền với nguyên tắc tiết
kiện hợp lý. Do đó việc hạ thấp chi phí cần phải có tính toán toàn diện và
phải mang hiệu quả kinh tế.
Việc đánh giá chi phí phát sinh trong kỳ phải đợc xem xét một cách đúng
đắn, cần xem xét việc sử dụng chi phí cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh
vaaaf những nguyên tắc quản lý tài chính hay không. Từ đó, kế toán cần tìm
ra những mặt còn tồn tại bất hợp lý trong việc quản ký và sử dụng chi phí để
co biênn pháp quản lý phù hợp. Nh vậy vai trò của kế toán là hạn ché một
cách tối đa các khoản chi phí không cần thiết.
Doanh nghiệp phải kết hợp giữa việc Vận dụng quy luật giá trị, đòn bẩy
kinh tế với việc khuyến khích đông viên mọi ngời, mọi bộ phận trong doanh
nghiệp đẻ tiet kiệm chi phí. Kế toán cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn,
căn cứ vào các báo cáo tài chính quý, năm sau đó phân cấp quản lý chi phí.
Với các chi phí chiếm tỉ trọng lớn cần tiến hành kiểm tra thờng xuyên hay
định kỳ, nhằm nắm bắt các chi phí phát sinh không hợp lý. Cần ra sức hạn
chế những khoản chi phí gây ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đang cần vốn , việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Việc sử dụg vốn
có hiệu quả là việc tổ chức quá trình Vận động, lu chuyển hàng hoà tốt. Vòng
quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lu chuyển, rút ngắn thời
gian lu thông trong xã hội. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn bằng cách : bố trí hơpj lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp , tăng

năng suất lao động, đánh giá tài sản cố định theo giá thị trờng, xử lý các tài
sản thừa...
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra để nâng cao kết quả tài chính , doanh nghiệp có thể tận dụng lợi
thế của mình để làm tăng kết quả về hoạt động tài chính và hạn chế các
khoản chi phí bất thờng. Bên cạnh đó cần có ,một số hoạt động bổ sung mang
tính hỗ trợ nh: tăng cờng công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thực hiện
đúng chế độ tái chính kế toán.
II.phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
1. Vai trò, ý nghĩa và yêu cầu của việc phân phối kết quả tài chính :
Phân phối kết quả tài chính trong doanh nghiệp là quâ trình chia và sử
dụng các khoản lợi nhuận thu đợc sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh.
Hay nói cách khác, phân phối kết quả tài chính là viẹc giải quýet các mối
quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa doanh nghiệp và nhá nớc, giữa doanh
nghiệp với tập thể ngời lao động.
Nh vậy, phân phối kết quả tài chính không phải chỉ là việc phan chia số
tièn lão đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế.
Việc phân phối đúng dắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuát kinh doanh
phát triển, tăng hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển công việc kinh doanh của mình.
Với ý nghĩa đó, quá trình phân phối kết quả tài chính của doanh nghiệp
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quá trình phân phối kết quả tài chính phải đảm bảo giải quyết mối
quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tái sản xuất và kinh
doanh giản đơn với tái sản xuất và kinh doanh mở rộng. Mối quan hệ
này đợc thể hiện ở tỉ lệ trích lập các quỹ của doanh nghiệp, trong đó
phần lợi nhuận tái đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc chú
trọng một cách thoả đáng.

- Quá trình phân phối kết quả tài chính phải giải quyết hài hoà mối
quan hệ về mặt lợi ích giữa: nhà nớc - Doanh nghiệp - Ngời lao
động.Mối quan hệ này đợc thẻ hiện ở tỉ lệ thuế suất thuế thu nhập
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp và tỉ lệ trích lập các quỹ khen thởng, phúc lợi... của
doanh nghiệp.
2. Nội dung và nguyên tắc phân phối kết quả tài chính:
Kết quả tài chính đợc tính toán vào cuối kỳ kế toán nhng chỉ đợc xác định
ký duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán. Vì vậy, kết quả tài chính
chỉ đợc phân phối chính thức khi nó đợc xét duyệt chính thc khi kết thúc niên
độ kế toán. Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng đáp ứng các nhu cầu chi tiêu,
trong kỳ, doanh nghiệp vẫn tạm phân phối theo kế hoạch kết quả tài chính
cho các đối tợng có liên quan. Dựa trên yêu cầu đó, kết quả tài chính của
doanh nghiệp đợc phân phối theo hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Tạm phân phối theo kế hoạch đợc tiến hành hàng tháng, quý.
Số tạm phân phối còn lại không đợc vợt quá 70% số lợi nhuận còn lại trong
kỳ.
Giai đoạn 2: phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán năm đợc
duyệt.Doanh nghiệp cần tiến hành tổng hợp và điều chỉnh số đợc phân phối
trong kỳ.
- Nếu số tạm phân phối nhỏ hơn số phân phối chính thức thì phải điều
chỉnh tăng phần chênh lệch
- Nếu sô tam phân phối lớn hơn số phân phối chính thức thì kế toán phải
điều chỉnh giảm số chênh lệch.
Theo thông t 64/1999/TT - BTC ngày 7/6/1999 về hớng dẫn chế độ phân
phối lợi nhuận sau thuế và quản lí các quỹ trong doanh nghiệp nhà nớc kết
quả tài chính đợc phân phối theo thứ tự sau:
- Làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc dới hình thức nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp.
- Bù khoản lỗ các năm trớc không đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế
- nộp tièn thu sử dụng vốn ngân sách theo quy định hiện hành.
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trả tiền phạt vi pham hợp pháp luật nhà nớc nh: vi phạm luật thuế, luật
giao thông, luật môi trờng, luật thơng mại và quy chế hành chính... sau
khi đã trừ tiền bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra.
- Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhng không đợc tính vào hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp dồng kinh doanh ( nếu có)
phần lợi nhuận còn lại đợc phân phối nh sau:
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chíh nhng quy mô của quý không đợc
vợt quá 25% vốn điều lệ
- Trích tối thiểu 5% vào quý đầu t phát triển
- Đối với một số ngành đặc thù( nh ngân hàng thơng mại, bảo hiểm...)
mà pháp luật quy định phải trích lập các quý đặc biệt từ lợi nhuận sau
thuế thì doanh nghiệp phải tiến hành trích lập theo quy định của nhà n-
ớc
- Chia lãi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu
- Số còn lại đợc trích lập vào các quỹ khen thởng, phúc lợi. Mức tối đa
cho cả hai quỹ căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc nh sau:
+ Trích 3 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay bằng hoặc
cao hơn năm trớc và khi kinh doanh đầu t đổi mới công nghệ, mở rộng
kinh doanh đang trong thời gian miễnl thuế thu nhập doanh nghiệp theo
luật khuyến khích đầu t trong năm nếu tỉ suất lợi nhuận thập hơn năm trớc
khi đầu t.
+ Trích 2 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm
trớc

Hội đông quản trị hoặc giám đốc sau khi lấy ý kién tham gia của ban chấp
hành công đoàn quyết định tỉ lệ phân chia số tiền vào quỹ
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu sau khi đã trích 2 quỹ này vẫn còn thì lợi nhuận còn lại sẽ đợc chuyển
toàn bộ vào quỹ đầu t phát triển
Một số khái niệm của các chỉ tiêu trên:
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự đièu tiết của nhà nớc đối với các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển ,
đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp
hài hoà giữa lợi ích của nhà nớc vav ngời lao động.
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chụi thuế và mức
thuế suất. Công thức xác định nh sau:
Trong đó thu nhập chịu thuế bao gồm lợi nhuân từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh , hoạt động tài chính, hoạt dộng bất thờng
Quỹ đầu t phát triển:
Việc lập quỹ này nhầm tạo ra khả năng tài chính để doanh nghiệp chủ
động thực hiện đầu t mở rồng và phát triển sản xuất kinh doanh . Nó đợc sử
dụng vào việc đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên
cứúap dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật, trợ giúp thêm việc đào tạo, nâng cao
tay nghề và điệu kiện là vièc trong doanh nghiệp.
Quỹ dự phòng tài chính:
Đợc lập nhằm dự phòng, bổ sung vốn cho doanh nghiệp khi gặp những tr-
ờng hợp bất trắc mà doanh nghiệp cha có khả năng tổ chức nguồn bù đắp.
Việc thành lập quỹ này là rất cần thiết, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
thờng xuyên, liên tục
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2

15
Thuế thu nhập doanh nghiệp = thu nhập * thuế
phải nộp chịu thuế suất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quỹ khen thởng, phúc lợi:
Là quỹ khuyến khích vật chất nhằm kích thích, nâng cao sự quan tâm, nỗ
lực của công nhân viên đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ khen thởng: đợc lập nhằm múc đích tạo điều kiện vo ngời lao động
đợc hởng quyền của mình khi có đóng gopa tích cực cho việc quản lý
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định , chính sách
khen thơng của nhà nơc và doanh nghiệp có những hình thc sau:
- khen thởng cuối năm hoặc thờng kỳ cho can bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp
- khen thởng đột xuất cho những cá nhân hoăc tập thể có sáng kiến cải
tiến kĩ thuật, mang lại hiệu quả kinh doanh.
- Thởng cho cac cá nhân, tập thể ngoại doanh nghiệp coa quan hệ hợp
đông kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện trong hợp đồng, có
đóng gopa nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trích nộp để hình thành quỹ khen thởng tập chung cho công ty
Quỹ phúc lợi: đợc lập nhằm mục đích
- Đầu t xây dựng và sửa chữa các còn trình phúc lợi của doanh nghiệp
- Chi cho cac hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân vien
trong doanh nghiệp
- Góp một phần vốn để dầu t xây dựng cac công trình phúc lợi chung
trong nghành và các đơn vị khác theo hợp đồng
- Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi chung cho toàn công ty.
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. phơng pháp kế toán xác định kết quả tài chính

và phân phối kết quả tài chính theo chế độ hiện
hành:
1. Ph ơng pháp kế toán xác định kết quả tài chính :
1.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính kết quả kinh doanh
- Bảng cân đối tài khoản
- Các chứng từ khác liên quan
1.2.Tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 911.Tài khoản
này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh
sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
- Lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng
- Thực lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 911 không có tài khoản cấp II, tuy nhiên tuỳ vào từng doanh
nghiệp có thể mở chi tiết theo từng hoạt động hay từng loại sản phẩm nhằm
phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý của doanh nghiệp
Bên cạnh tài khoản 911, kế toán còn sử dụng tài khoản 421- lợi nhuận cha
phân phối và một số tài khoản khác nh

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711: Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
1.3.Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ,kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản phát sinh
thu nhập và chi plhí để kết chuyển sang tài khoản 911 - xác định kết quả kinh
doanh theo sơ đồ sau:
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 632 TK911 TK 511
TK641
TK642
TK635 TK515

TK 811 TK711
TK421 TK421
Khi tài khoản 911 mở chi tiết cho từng hoạt động, từng sản phẩm hay từng
đơn vị trong doanh nghiệp thì các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp liên quan đến nhiều hoạt động, sản phẩm hay đơn vị thì kế toán
phải tiến hành phân bổ.
1.4. Sổ sách kế toán:
Kế toán xác định kết quả tài chính sử dụng các sổ sách kế toán sau:
- Sổ cái TK 911, TK 421
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sổ chi tiết các tài khoản liên quan nh: TK511, TK515,TK711,TK 635,
TK 811...
2. Ph ơng pháp kế toán phân phối kết quả tài chính:
2.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ tự lập về tạm phân phối kết quả tài chính.
- Các báo cáo quyết toán năm đợc duyệt
- Các chứng từ tự lập khác liên quan
2.2. Tài khoản sử dụng:
Để phán ánh tình hình phân pối kết quả tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 421 - lợi nhuận chơa phân phối
Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Phân phối lợi nhuận
- Lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
Bên có:
- Xử lý các khoản lỗ trong doanh nghiệp
- Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác
Số d có: Lợi nhuận cha phân phối
Số d nợ: Số lỗ cha phân phối
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp II: TK 4211: Lợi nhuận năm trớc
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 4212: Lợi nhuận năm nay
Quá trình tạm phân phối đợc tiến hành trên TK4212 và phân phối chính

thức trên TK 4211. Ngoài ra kế toán phân phối kết quả tài chính còn sử dụng
cac tài khoản có liên quan nh :
TK 111,TK 112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
TK 3334,TK 3335: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu trên vốn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 415, TK 431: Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thởng phúc lợi
TK 441: Quỹ đầu t phát triển
2.3. Trình tự hạch toán:
TK 911 TK 421 TK911
Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi
TK411,338,415 TK 3334
Thuế phải nộp NSNN Quyết định xử lý lỗ
TK 111,112,338 TK 3334,414,415,431
Tạm chia và bổ xung
Số tạm phân phối lớn hơn
TK 414,415,431 số phân phối đợc duyệt
Lập các quỹ doanh nghiệp
TK 411
Bổ xung vốn kinh doanh

2.4.Sổ sách sử dụng:
Kế toán phân phối kết quả sử dụng các sổ sau:
- Sổ cái 911
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sổ cái 421
- Các sổ chi tiết có lien quan: TK 414,TK 415,TK431,TK441
IV. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài

chính :
1.Yêu cầu quản lý:
1.1. Yêu cầu quản lý đối với kết quả tài chính:
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu kinh tế vô cung quan tọn tròn mỗi doanh
nghiệp, là chìa khoá giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp.Nó là nguồn
quan trọng để đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp, liên quan chặt
chẽ tới chi phí bỏ ra và kết quả cuối cùng thu đợc. Chính điều đó cho thấy
doanh nghiệp cần phải quản lý kết quả tài chính sao cho phù hợp, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Muốn quản lý kết quả tài chính đạt hiệu quả, trớc tiên phải quản lý tốt
doanh thu và chi phí.
Muốn quản lý tốt doanh thu và các khoản thu nhập khac đòi hỏi kế toán
phải thờng xuyên theo dõi, kiểm tra, phản ánh kịp thời , đầy đủ, chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kiên quan bằng cách tổ chức theo dõi và hạch
toán trên sổ kế toán hợp lý và khoa học. Kế toán phải phản ánh chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhàm giúp các nhà quản lý nắm bắt đợc bnả chất,
kiểm tra đợc việc thực kiẹn các chế độ, thể lẹ tài chính hiện hành. Việc sử
dụng đún chứng từ là rất cần thiết vì chúng là cơ sở pháp lý cho mọi nghiệp
vụ kinh tế.Tóm lại, quản lý tốt doanh thu cũng chính là quản lý tốt kết quả tài
chính trong doanh nghiệp.
Quản lý tốt các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu
cần thiết .Hiện nay,các doanh nghiệp luôn phải qan tâm đến việc làm thế nào
để hạ thấp chi phí nhằm tăng kết quả tài chính. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu
quan tròng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.Do đó,kế toán là một
công cụ chủ yếu giúp doanh nghiệp tìm ra tỉ suất chi phí hợp lý nhất.Kế
toán ;à một công cụ chủ yếu phát hiện và ngăn chặn những chi phí phát sinh
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bất hợp lý, không cần thiết, là nguyên nhân gây ra lãng phí trong doanh

nghiệp.Các chi phí cần phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác vào các sổ
sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt chi tiêu không có cơ sở.
Bên cạnh đố cần phỉ nói đến cong tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng
bọ pphạn trong doanh nghiệp vì nó tác động trực tiếp tới kết quả tài chính của
doanh nghiệp.Hàng tháng, hàng quý, kế toán các bộ phận , đơn vị phải lập
kês hoạch chi tiêu, những khoản chi phí nó không cần thiết thì không đợc
phép chi. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà
coa các biện pháp quản lý chi phí và thu nhập riêng nhng nhìn chung phải
nhấn mạnh vai trò của hệ thống sổ sách, chứng từ chi tiết về chi phí và thu
nhập cho từng bộ phận.Nó có tác dụng to lớn trong công tác xác định thu
nhập và chi phí của tơừng bộ phận từ đó đa ra một kqrc đáng tin cậy.
1.2.Yêu cầu quản lý đối với công tác phân phối kết quả tài chính:
Việc phân phối kết quả tài chính mà đúng đắn, hợp lý sẽ trở thành động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.Vì vậy, sau khi đã xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài
chính nh thế nào cho phù hợp để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Do
đó việc phân phối kết quả tài chính là rất cần thiết. Ngoài việc phân phối theo
đúng chế đọ kế toán thì doanh nghiệp phải biết sử dụng nó nh thế nào để thu
lại hiệu qủa cao nhất cho doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tóm lại, việc quản lý kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính ở các
doanh nghiệp là rất cần thiét. Nó góp phần không nhỏ vào việc nàn cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí
của mình trên thơng trờng, đạt đợc những mục tiêu đặt ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của kế toán:
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong doanh nghiệp kế toán là bộ phận cấu thành nên hệ thống quản lý

kinh tế, tài chính và có vai trò quan trong trong viêc điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.Kế toán có nhữn nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật t, tiền vốn,quá trình và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật, thu nộp, thanh
toán,kiểm tra việc sử dụng các loại tài sản,vật t, tiền vốn, kinh phí và
phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi
phạm chính sách nhà nớc, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính nhà nớc.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh ,
kiểm tra cà phân tích các hoạt động kinh tế , tài chính, phục vụ chii cồn
tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, ngoài ra thực hiện cho công
tác thống kê và thông tin kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động xác định và phân phối kết quả
tài chính , có thể rút ra nhiẹm vụ của kế toán nghiệp vụ này nh sau:
- Kế toán phải phản ánh đầy đủm chính xác và kịp thời các khoản kết
quả tài chính của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý
tài chính
- Kế toán chi tiết theo từng hoạt động của doanh nghiệp, từng loại sản
phẩm, từng khoản thu nhập...đảm bảo đánh giá đúng kết quả tài chính
- tính toán, xác định việc phân phối kết quả tài chính rõ ràng theo
nguyên tắc chế độ kế toán, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ trong quá
trình phân phối kết quả tài chính tại doanh nghiệp
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả tài
chính và phân phối kết quả tài chính trong các doanh
nghiệp:

1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán kết quả tài chính và phân
phối kết quả tài chính :
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh là một vấn đè liên quan
tới sự sống còn của doanh nghiệp. Muốn tồn tại, doanh nghiệp phải cạnh
tranh mạnh mẽ, phải có hớng đi đúng và tìm đợc hiệu quả cho cồn việc kinh
doanh hay nói cách khác là phải bảo toàn vôna và có lãi. Muốn vậy doanh
nghiệp phải hạch toán lấy thu bù chi ngoài ra còn phải thu thêm lợi nhuận.
Các nhà quản lý phải liên tục nghiên cứu cà đa re các công ciệc phải làm,
cacha thứ, phơng thứ làm công việc đó nh thế nào để đạt đơdf kết quả là bao
nhiêu. Điều đó chỉ có trhẻ thực hiện đợc thông qua việc sử dụng những thông
tin do kế toán thu thập, ghi chép, phân loại,xử lý và cung cấp. Từ đó các nhà
quản trị mới có cơ sở nhận thức đúng đắn, khách quan,chính xác, kịp thời và
có hệ thốngvề các hoạt động sản xuất kinh doanh . Từ đó, có thể đua ra
những lựa chọn, định hớng càd đề re các quyế định phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, kế toán là công cụ khoa
học để quản lý, là bộ phận của hệ thống lý luận nhằm quản lý kinh tế - tài
chính.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì kể toán càng trở nen quan trọng
trong công tác quản lý. Do vậu vệc hoàn thiện công tác ké toán nói vhung ,
kế toán xác định và phân phối kết quả tài chính nói riêng là tất yếu.Để đáp
ứng yêu cầu đó, Đảng và nha nớc ta đã ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp theo quyế định sô 1141/TC/QĐ ngày 1/11/1995 qua một số lần sửa
đổi, bổ sung hiện tại đợc áp dùng theo thông t số 100/1998/TT - BTC ngày
15/7/1998 và thông t số120/1999/TT - BTC .Hệ thống kế toán mới ban hành
đã đáp ứng đợc một sôe yêu cầu quản lý hiên nay.Tuy nhiên môt só ván dề
còn tồn tại nhợc điểmảnh hởng tới công tác kế toán. Với kế toán xác định và
SV. Nguyễn Thị Thanh Loan Lớp K9KT2
25

×