Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NHU cầu THAM vấn tâm lý học ĐƢỜNG của học SINH TRUNG học cơ sở NGƢỜI dân tộc THIỂU số ở HUYỆN ĐỊNH hóa, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.93 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

MAI THỊ HƢƠNG

NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60.31.04.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2016


Đề tài đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG THỊ HẰNG

Phản biện 1:....................................

Phản biện 2:....................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
tại trường ĐHSP Hà Nội
Vào lúc ......giờ, ngày ..... tháng...... năm2016

Có thể tìm đọc luận văn tại:


- Thư viện Khoa Tâm lý- Giáo dục học
- Thư viện trường ĐHSP Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực tham vấn tâm lý là một lĩnh vực hoạt động trợ giúp cho người đang
có khó khăn tâm lý để họ thực hiện được điều họ mong muốn trong cuộc sống. Hay
nói cách khác tham vấn tâm lý chính là hoạt động giúp con người nâng cao khả năng
tự giải quyết những khó khăn tâm lý gặp phải trong cuộc sống. Để giúp đỡ cá nhân
duy trì được sự thăng bằng tâm lý, tăng cường khả năng ứng phó với các vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống hàng ngày. Trong quá trình đó, nhà tham vấn sử dụng kiến thức,
kỹ năng để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực nhằm giúp đối tượng nhận thức
được bản thân cùng với vấn đề và các nguồn lực, qua đó tự xác định các giải pháp để
giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước
phát triển đã sử dụng dịch vụ tham vấn tâm lý như một công cụ đắc lực giúp cho cá
nhân phát triển. Nếu như ngành y là công cụ để giúp con người trở nên khỏe mạnh,
ổn định về thể chất thì hoạt động tham vấn tâm lý đóng vai trò giúp cho cá nhân đảm
bảo tình trạng sức khỏe tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Sự phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Trong
đó, lứa tuổi thiếu niên là một thời kỳ phát triển chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11- 15 tuổi. Đây là lứa tuổi có bước
nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang
giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác
biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức... của thời kỳ này.
Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng
nhiều tên gọi khác nhau như: “Thời kỳ quá độ”, “Tuổi khó bảo”, “Tuổi khủng
hoảng”, “Tuổi bất trị”... Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ
con, vừa tính người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự
phát dục, điều kiện sống, hoạt động... của các em. Sự mâu thuẫn giữa nhu cầu vươn

lên làm người lớn và địa vị thực tế của học sinh THCS đã tạo nên những khó khăn
tâm lý trong tâm hồn của các em.
Hoạt động tham vấn tâm lý ở Việt Nam hiện nay phát triển tương đối mạnh mẽ
với nhiều loại hình đa dạng và phong phú nhằm trợ giúp cho thân chủ nâng cao khả
1


năng tự giải quyết những khó khăn tâm lý gặp phải trong cuộc sống. Tuy nhiên hoạt
động tham vấn chuyên biệt cho học sinh THCS, đặc biệt là học sinh THCS người
dân tộc thiểu số, để đáp ứng nhu cầu tham vấn học đường ở các em trong lĩnh vực
học tập và quan hệ giao tiếp, ứng xử vẫn còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, cần
được nghiên cứu và ứng dụng. Tâm lý học đường đang thực sự trở thành một trong
những mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có những
biện pháp hỗ trợ tích cực, đáp ứng hiệu quả nhu cầu tâm lý học đường cho các em,
nhằm giúp các em vượt qua những khó khăn tâm lý trong cuộc sống, học tập, giúp
các em ý thức được sự phát triển của bản thân, tự tin trong hoạt động, tránh được
những cám dỗ ngoài xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu
tham vấn tâm lý học đƣờng của học sinh Trung Học Cơ Sở ngƣời dân tộc thiểu
số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” với hy vọng góp phần nào vào việc
nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý học đường cho học sinh THCS của tỉnh nhà để
giúp đỡ các em tháo gỡ các khó khăn tâm lý, vượt qua thời kỳ khủng hoảng của lứa
tuổi này.
2. Mục đích nhiên cứu
Tìm hiểu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS
người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp tác động tâm lý- sư phạm đến nhu cầu tham vấn tâm lý học đường
của học sinh, nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho các em.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Học sinh các khối lớp 6,7,8,9 thuộc hai trường THCS Bảo Linh và THCS Linh
Thông, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS người dân tộc thiểu số
ở huyện Định hóa, tỉnh Thái nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
đã và đang gặp những khó khăn tâm lý nhất định trong 5 lĩnh vực chủ yếu: Học tập;
2


sự phát triển tâm sinh lý; giao tiếp với cha mẹ, người thân; giao tiếp với thầy cô giáo;
tình bạn khác giới, tình yêu. Các em có nhu cầu được tham vấn tâm lý học đường ở
các mức độ khác nhau đối với các lĩnh vực kể trên. Nếu nhận được sự chia sẻ, tham
vấn của các nhà tâm lý, các nhà giáo dục thì các em sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết
những vướng mắc của mình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến tâm lý học đường;
nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS
người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý- sư phạm đến nhu cầu tham vấn tâm lý
học đường của học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên, nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho các em.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý học đường
của học sinh THCS người dân tộc thiểu số trên 5 lĩnh vực: Học tập; sự phát triển tâm
sinh lý; giao tiếp với cha mẹ, người thân; giao tiếp với thầy cô giáo; tình bạn khác
giới, tình yêu.

6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 8 lớp, trong đó có 4 lớp (thuộc các khối lớp 6, 7, 8,
9) của trường THCS Bảo Linh và 4 lớp (thuộc các khối lớp 6, 7, 8, 9) của trường
THCS Linh Thông, huyên Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Tổng số khách thể nghiên
cứu là 200 em học sinh người dân tộc thiểu số.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường THCS Bảo Linh và trường THCS Linh Thông, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp trò chuyện
3


7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh
trung học cơ sở người dân tộc thiểu số
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG CỦA

HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý học đƣờng
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có không ít các nghiên cứu về TLHĐ cũng như nhu cầu TLHĐ.
Nhiều công trình tập trung nghiên cứu về tham vấn TLHĐ. Vào khoảng cuối thế kỷ
XIX đến giữa thế kỷ XX, một số lý thuyết tâm lý ra đời và phát triển đánh dấu một
bước ngoặt thật sự có ý nghĩa cho sự ra đời của công tác tham vấn tâm lý.
Tham vấn tâm lý học đường (School Counseling) hay còn gọi là tham vấn học
đường là một nhánh của ngành tham vấn tâm lý được xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 tại
Hoa Kỳ. Jesse B. Davis có thể được xem là một trong những người đầu tiên trong
lĩnh vực này khi giới thiệu một chương trình “Những hướng dẫn về nghề nghiệp và
đạo đức” (Vocational and Moral Guidance) cho học sinh các trường học công.
Thế chiến thứ nhất, xuất hiện nhu cầu đánh giá (trắc nghiệm) các cá nhân, từ
lúc này thuật ngữ nhà tham vấn (counselor), thường được đề cập như là những
chuyên gia làm việc với những người trầm cảm, đã bắt đầu trở thành một phần trong
từ điển của các nhà giáo dục.
4


Thế chiến thứ hai kết thúc, chính phủ Hoa Kỳ đã đưa ra yêu cầu cho các nhà
tham vấn làm công việc sàng lọc, tuyển chọn các quân nhân và những chuyên gia cho
các ngành công nghiệp.
Năm 1997, Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tham vấn học
đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó,
ngành tham vấn học đường được xem là đã hoàn thiện.
Hiện nay, hiệp hội các nhà tham vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được xem là
nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn tâm lý học đường của
hầu hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên toàn thế
giới và là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, với sự xuất hiện hàng loạt những vấn đề liên
quan đến đạo đức, kỷ luật trường học, học sinh tự tử, áp lực thi cử, những rối loạn tâm
lý, quan hệ thầy trò… của các trường học Việt Nam, những nhà giáo dục, tâm lý,
những tổ chức và các cơ quan hữu trách đã “giật mình” và bắt đầu đề cập đến việc phải
có các hoạt động tham vấn tâm lý trong trường học.
Từ khoảng năm 2000, nhiều trường học tại Tp. HCM đã chủ động phối hợp với
các chuyên viên tâm lý và các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các chương
trình tham vấn học đường cho học sinh.
Năm 2004, Trung tâm Hỗ trợ tư vấn tâm lý (CACP) thuộc trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn Hà Nội được thành lập và cũng đề cập đến hoạt động nghiên
cứu và hỗ trợ hoạt động tham vấn học đường.
Trong khoảng thời gian này, một văn bản của Bộ Giáo dục đã được ban hành
nhằm chỉ đạo và hướng dẫn các Sở và trường học cùng những tổ chức liên quan trong
việc triển khai thực hiện chương trình tham vấn học đường.
Hội thảo khoa học quốc tế Hà Nội, ngày 3- 4 tháng 8 năm 2009 với chủ đề nhu
cầu định hướng và đào tạo Tâm lý học đường; hội nghị quốc tế lần 2 về tâm lý học
đường ở Việt Nam được tổ chức tại Thừa Thiên Huế, trường ĐHSP Tp. HCM đã tiến
5


hành tổ chức “Hội thảo Quốc tế Tâm lý học đường tại Việt Nam lần thứ 3- phát triển
mô hình và kỹ năng hoạt động Tâm lý học đường” từ ngày 26/7 đến ngày 27/7/2012.
Bên cạnh nhiều công trình bàn về vấn đề TLHĐ của các tác giả như: tác giả
Triệu Thị Hương, tác giả Nguyễn Thị Mùi, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hồng, tác giả
Trần Quốc Thành... còn nhiều những công trình tiếp cận nhu cầu trên khách thể khác
nhau của sinh viên, học viên....
Đến nay, vấn đề tham vấn học đường tại Việt Nam đã trở thành một đề tài
nóng bỏng và nhận được nhiều sự ủng hộ từ các em học sinh, phụ huynh, nhà trường,
các nhà tâm lý – giáo dục và các tổ chức thuộc chính phủ cũng như các tổ chức phi
chính phủ.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cũng như của toàn xã hội,
nhu cầu tham vấn tâm lý học đường đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết, thu hút
được sự quan tâm của toàn xã hội.
1.2. Những vấn đề chung về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường
1.2.1. Nhu cầu
1.2.1.1. Khái niệm nhu cầu: Nhu cầu là sự thể hiện mối quan hệ tích cực của cá nhân
đối với hoàn cảnh, là những đòi hỏi tất yếu mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn để
tồn tại và phát triển
1.2.1.2. Đặc điểm nhu cầu: Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng, Nhu cầu có tính ổn
định, Nhu cầu có tính chu kỳ
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa nhu cầu với một số thành tố xu hướng của nhân cách
+ Nhu cầu và động cơ
+ Nhu cầu và hứng thú
+ Nhu cầu và định hướng giá trị
+ Nhu cầu và lý tưởng
1.2.1.4. Phân loại nhu cầu: có nhiều cách phân loại nhu cầu như: nhu cầu vật chất,
nhu cầu tinh thần, nhu cầu cơ bản, nhu cầu về an toàn....sự phân chia chỉ mang tính
chất tương đối.
6


1.2.1.5. Các mức độ của nhu cầu: Ý hướng, ý muốn, ý định.
1.2.1.6. Sự hình thành nhu cầu
Quan điểm của các nhà tâm lý học phương Tây cho rằng nhu cầu sinh vật sẽ
quyết định đến nhu cầu xã hội. Nhu cầu sinh vật là cơ bản và mang tính bẩm sinh,
con người không thể ý thức và can thiệp bằng ý chí.
1.2.2. Tham vấn
1.2.2.1. Khái niệm tham vấn: Tham vấn là sự tương tác giữa nhà tham vấn và thân
chủ, trong quá trình này, nhà tham vấn sử dụng các kỹ năng chuyên môn giúp thân
chủ khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải

1.2.2.2. Các hình thức tham vấn:
* Hình thức tham vấn: hình thức cá nhân, hình thức gia đình, hình thức nhóm.
* Loại hình than vấn: tham vấn qua báo, tham vấn qua đài, tham vấn qua điện thoại,
tham vấn trực tiếp tại trung tâm tham vấn, tham vấn qua Internet, tham vấn qua
truyền hình.
1.2.2.3. Các bước cơ bản của tham vấn
- Giai đoạn 1: Thiết lập quan hệ
- Giai đoạn 2: Thu thập thông tin, xác định vấn đề
- Giai đoạn 3: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch.
- Giai đoạn 4: Tìm kiếm các giải pháp thay thế
- Giai đoạn 5: Đánh giá và kết thúc ca tham vấn.
1.2.2.4. Các nguyên tắc của tham vấn tâm lý
+ Nguyên tăc tôn trọng thân chủ
+ Nguyên tắc đảm bảo sự bí mật, kín đáo trong tham vấn
+ Nguyên tắc dành quyền tự quyết cho thân chủ
+ Nguyên tắc chấp nhận thân chủ
1.2.2.5. Một số kỹ năng tham vấn tâm lý cơ bản: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản hồi...

7


1.2.3. Tâm lý học đường
1.2.3.1. Khái niệm tâm lý học đường: Tâm lý học trường học (hay còn gọi là tâm lý
học học đường) là một chuyên ngành tâm lý ứng dụng nhằm thực hiện công tác phát
hiện sớm, phòng ngừa và can thiệp cho trẻ em- thanh thiếu niên trong các lĩnh vực
nhận thức, học tập, hành vi, cảm xúc hoặc xã hội ở môi trường học đường, gia đình
và cộng đồng; đồng thời tham gia nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng giá các
chương trình này.
1.2.3.2. Bản chất và một số đặc điểm cơ bản của Tâm lý học đường
TLHĐ là một chuyên ngành ứng dụng, do vậy cùng với công tác phòng ngừa,

phát hiện và can thiệp sẽ là những hoạt động cụ thể như nghiên cứu, xây dựng, phát
triển và lượng giá chính những chương trình phát hiện, phòng ngừa và can thiệp này.
1.2.3.3. Công việc của nhà tham vấn học đường/ chuyên viên tham vấn học đường
- Nhà tâm lý học đường làm việc với học sinh
- Nhà tham vấn học đường làm việc với gia đình của học sinh
- Nhà tham vấn làm việc với giáo viên
- Nhà tham vấn học đường làm việc với Ban Giám Hiệu nhà trường
- Nhà tham vấn học đường phối hợp với mạng lưới hỗ trợ
1.2.4. Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường
Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường là những đòi hỏi được trợ giúp tâm lý tất
yếu của học sinh khi gặp phải những khó khăn tâm lý trong nhận thức, thái độ và
hành vi để thực hiện quyết định của mình. Học sinh mong muốn được chia sẻ với nhà
tham vấn học đường để được trợ giúp từ đó có thể tìm kiếm những giải pháp cho
việc giải quyết những khó khăn tâm lý của mình.
1.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý học đƣờng của học sinh THCS ngƣời dân tộc thiểu số
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS người dân tộc thiểu số
1.3.1.1. Đặc điểm về hoạt động nhận thức
1.3.1.2. Đặc điểm về một số nét nhân cách: Đặc điểm về đời sống tình cảm, đặc điểm
về tính cách, đặc điểm về sự hình thành ý thức và tự ý thức.

8


1.3.2. Những khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS là người dân tộc
thiểu số
- Một số khó khăn tiêu biểu
- Ảnh hưởng của những khó khăn tâm lý đến cuộc sống, học tập của học sinh THCS
người dân tộc thiểu số
- Cách thức giải quyết của học sinh THCS người dân tộc thiểu số trước những khó
khăn tâm lý.

1.3.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS người dân tộc thiểu số
- Nội dung của nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS người dân tộc
thiểu số: học tập; sự phát triển tâm sinh lý; giao tiếp với cha mẹ, người thân; giao tiếp
với thầy cô giáo; tình bạn khác giới, tình yêu.
- Biểu hiện của nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS người dân
tộc thiểu số: biểu hiện về mặt nhận thức, biểu hiện về mặt thái độ, biểu hiện về mặt
hành vi.
1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học
sinh THCS là người dân tộc thiểu số
1.3.4.1. Yếu tố khách quan: gia đình, bạn bè, nhà trường, môi trường khác.
1.3.4.2. Yếu tố chủ quan: nhận thức của bản thân còn hạn chế, do tính cách của bản
thân, do kinh nghiệm của bản thân.
Kết luận chƣơng 1

Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Một vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái
Nguyên 50 km về phía tây bắc. Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối
hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là
những cánh đồng hẹp.

9


Đây cũng là địa bàn cư trú của người dân tộc thiểu số như dân tộc: Tày, Nùng,
Dao, Cao lan... với những bản sắc văn hóa đậm nét đặc trưng của mỗi dân tộc. Cuộc
sống của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, vì vậy việc đáp ứng các nhu cầu của
học sinh trong học tập và trong cuộc sống chưa có điều kiện quan tâm đúng mức.
Do địa hình phức tạp, cuộc sống lại khó khăn nên học sinh nơi đây bị hạn chế về

mặt giao tiếp xã hội. Các em khó cập nhận những thông tin mang tính thời sự và
những sản phẩm tiến tiến, hiện đại từ sự phát triển của khoa học và công nghệ tạo ra
trong xã hội. Cũng do điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn
nên học sinh nơi đây chưa có điều kiện tiếp xúc với những trung tâm tham vấn như
học sinh ở các thành phố lớn, nhìn chung khái niệm tham vấn tâm lý đối với các em
còn khá mới mẻ.
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Nhìn chung, học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa còn hạn
chế về nhiều mặt như: tư duy, ngôn ngữ, tính cách... Các em chưa có thói quen lao
động trí óc, ngại suy nghĩ, ngại động não, khi gặp vấn đề khó thì bỏ qua. Bên cạnh
đó, tư duy của các em còn thể hiện sự kém nhanh nhẹn, kém linh hoạt. Khả năng hiểu
ngôn ngữ của các em còn hạn chế và vốn từ nghèo nàn. Đôi khi muốn thể hiện tình
cảm nhưng lại khó nói ra bằng lời. do nghèo nàn về ngôn ngữ tiếng Việt và ít có cơ
hội giao tiếp với xã hội nên nét tính cách điển hình của học sinh THCS người dân tộc
thiểu số là rất rụt rè, nhút nhát, ngại giao tiếp và hay tự ti... Tất cả những hạn chế đó
đa gây nên những khó khăn tâm lý ở học sinh THCS người dân tộc thiểu số và ảnh
hưởng lớn đến cuộc sống và học tập của các em.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 từ tháng 5/2015 đến tháng 10/2015
- Giai đoạn 2 từ tháng 10/2015 đến tháng 1/2016
- Giai đoạn 3 từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016\

10


2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhằm tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và công cụ
nghiên cứu của đề tài.

2.3.2. Phương pháp quan sát
Việc quan sát hành vi, cử chỉ của các em học sinh THCS trong hoạt động và
giao tiếp của các em sẽ hiểu được những khó khăn tâm lý thường gặp trong cuộc sống
cũng như trong học tập của các em.
2.3.3. Phương pháp trò chuyện: Nhằm thu thập thêm thông tin, hỗ trợ cho quá trình
điều tra bằng bảng hỏi.
2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phiếu điều tra được thiết kế nhằm điều tra, làm sáng tỏ thực trạng nhu cầu
tham vấn tâm lý học đường của học sinh THCS người dân tộc thiểu số và những cách
thức để giải quyết thực trạng này.
2.3.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề có liên quan đến nhu cầu, tham
vấn, tâm lý học đường, nhu cầu tham vấn tâm lý học đường để tiến hành xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài.
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu sâu trường hợp cụ thể, có khó khăn tâm lý điển hình và có nhu cầu
hỗ trợ cấp thiết cần được giúp về mặt tâm lý học đường.
2.3.7. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích
các kết quả điều tra.
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng khó khăn tâm lý của học sinh THCS ngƣời dân tộc thiểu số ở
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Các lĩnh vực thường gặp khó khăn tâm lý của học sinh THCS người dân tộc
thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
11


Bảng 3.1: Tần suất những khó khăn tâm lý của học sinh THCS
ngƣời dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Lĩnh vực

STT

Mức điểm đánh giá
X

SD

TB

1

Học tập

2.53

0.36

1

2

Sự phát triển tâm sinh lý của bản thân

2.50

0.43

2


3

Giao tiếp với cha mẹ, người thân

2.24

0.50

5

4

Giao tiếp với thầy cô giáo

2.27

0.49

4

5

Tình bạn khác giới, tình yêu

2.45

0.48

3


2.40

0.45

ĐTBC

Nhìn chung, tần suất gặp khó khăn tâm lý của các em ở mức cao, với
ĐTBC=2.40 và SD=0.45. Trong những lĩnh vực khó khăn kể trên, các lĩnh vực mà
các em gặp khó khăn với mức độ cao như: Học tập với X = 2.53, xếp TB 1; Sự phát
triển tâm sinh lý của bản thân với X = 2.50, xếp TB 2 ; Tình bạn khác giới/tình yêu
với X = 2.45, xếp TB 3. Đối với 2 lĩnh vực: giao tiếp với cha mẹ, người thân và giao
tiếp với thầy cô giáo, học sinh người dân tộc thiểu số gặp khó khăn ở mức độ trung
bình ( X =2.24 và X =2.27).
3.1.2. Mức độ ảnh hưởng của những khó khăn tâm lý đến cuộc sống, học tập của
học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Qua phân tích biểu đồ chúng tôi thấy, mức độ ảnh hưởng của những khó khăn
tâm lý đến cuộc sống và học tập của học sinh trên tất các các lĩnh vực với
ĐTBC=2.41 và SD=0.47, nghĩa là ảnh hưởng của các khó khăn trên các lĩnh vực ở
mức cao. Trong đó, các lĩnh vực như: Học tập với X = 2.55, xếp TB 1; Sự phát triển
tâm sinh lý của bản thân với X = 2.53, xếp TB 2; Tình bạn khác giới, tình yêu với X =
2.44, xếp TB 3, là các lĩnh vực được các em đánh giá mức độ ảnh hưởng đến cuộc
sống và học tập cao và tập trung nhiều ở mức độ nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.
Lĩnh vực các em đánh giá sự ảnh hưởng đến cuộc sống và học tập ở mức độ trung
bình là lĩnh vực “giao tiếp với cha mẹ, người thân” với X =2.25 và “giao tiếp với thầy
cô giáo” với X =2.29.

12



3.1.3. Cách thức giải quyết những khó khăn tâm lý của học sinh THCS người dân
tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả của các cách thức
giải quyết
Bảng 3.2: Tần suất và hiệu quả sử dụng của các cách giải quyết KKTL của học
sinh THCS ngƣời dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
STT Cách giải quyết
Tần suất sử Hiệu quả
dụng
SD
SD
X
X
1

Chia sẻ với bạn thân, bạn cùng học, cùng
làng bản

2.45

0.47

2.20

0.42

2

Bỏ mặc vấn đề vì không biết giải quyết
thế nào


2.35

0.43

2.10

0.63

3

Âm thầm chịu đựng

2.50

0.35

2.30

0.37

4

Trao đổi và lắng nghe ý kiến của thầy cô

2.27

0.53

2.26


0.47

Tâm sự và hỏi ý kiến của cha mẹ, người
2.25 0.57 2.25 0.50
thân
6
Viết nhật ký
2.40 0.42 2.18 0.40
7
Tìm đến nhà tâm lý học đường để nhận
1.54 0.63 1.60 0.48
trợ giúp (qua điện thoại, các buổi tọa đàm,
hội thảo...)
8
Tham gia các hoạt động tập thể
2.37 0.45 2.15 0.43
9
Tự mình giải quyết vấn đề
2.48 0.37 2.23 0.33
Kết quả khảo sát ở bảng 3.2 phản ánh rằng, đứng trước những khó khăn tâm lý,
học sinh THCS người dân tộc thiểu số có nhiều cách giải quyết khác nhau và ở đây
các em đề cập đến 9 cách giải quyết vần đề. Trong đó, có 3 phương án được các em
5

sử dụng với tần suất nhiều nhất, bao gồm: “âm thầm chịu đựng” với X =2.50, tiếp
theo là “tự mình giải quyết vấn đề” với X =2.48 và “chia sẻ với bạn bè, bạn cùng học,
cùng làng bản” với X =2.45.
Các cách giải quyết khác thông qua việc “tâm sự và hỏi ý kiến của cha mẹ, người
thân”, “trao đổi và lắng nghe ý kiến của thầy, cô giáo” được các em lựa chọn ở mức độ trung
bình (với X =2.25 và X =2.27). Tuy nhiên, phương án “tìm đến nhà tâm lý học đường để

nhận trợ giúp” lại không được các em quan tâm lựa chọn và đặt lên hàng đầu.
13


Qua bảng số liệu chúng ta cũng thấy, hiệu quả của việc sử dụng những cách
giải này chưa cao. Điều này chứng tỏ rằng, hiệu quả sử dụng các cách giải quyết
không phụ thuộc vào tần suất sử dụng các cách giải quyết đó.
3.1.4. Các nhân tố tác động dẫn đến khó khăn tâm lý của học sinh THCS người
dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Từ việc phân tích bảng số liệu bảng 3.3 cho chúng tôi thấy rằng, các nhân tố
chủ quan (ĐTBC=2.35) có ảnh hưởng nhiều hơn các nhân tố khách quan
(ĐTBC=2.32) trong việc dẫn đến những KKTL cho học sinh, tuy nhiên sự chệch lệch
này không nhiều. Trong các nhân tố khách quan dẫn đến những KKTL cho học sinh
thì nhân tố “Do tác động từ nhà trường” với X = 2.38 và “Do tác động từ bạn bè” với
X = 2.35 được các em cho là có sự tác động mạnh mẽ hơn. Đối với nhân tố chủ quan,

nhân tố “Nhận thức còn hạn chế” được các em đánh giá là có sự tác động mạnh mẽ
nhất gây nên khó khăn tâm lý ở các em với X =2.40.
3.2. Thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý học đƣờng của học sinh THCS ngƣời
dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Nhu cầu tham vấn tâm lý trong lĩnh vực học tập
Bảng 3.4: Mức độ gặp khó khăn và nhu cầu tham vấn trong lĩnh vực học tập
Mức điểm đánh giá
STT

1
2
3
4
5

6

Nội dung khó khăn

KKTL

Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Lựa chọn phương pháp học tập hiệu
quả
Hiểu bài và thích ứng với phương pháp
giảng dạy của giáo viên
Mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng
bài
Hợp tác với bạn khi tham gia học nhóm
Vận dụng tri thức đã được học vào việc
giải quyết các bài tập và các vấn đề
14

NCTV

TB

SD
SD
X
X
2.56 0.45 2.55 0.35 3
2.63 0.39 2.61 0.37 1
2.50 0.55 2.50 0.43 5
2.52 0.42 2.53 0.32 4

2.44 0.53 2.46 0.48 6
2.60 0.30 2.57 0.32 2


thực tiễn
7
Kỹ năng ghi chép nội dung bài học
2.30 0.34 2.28 0.30 10
8
Tập trung chú ý trong học tập
2.40 0.48 2.42 0.51 7
9
Kỹ năng ghi nhớ nội dung bài học
2.34 0.34 2.30 0.34 9
10
Hiểu và thực hiện đúng nội quy, yêu
2.37 0.38 2.35 0.35 8
cầu trong học tập
ĐTBC
2.47 0.42 2.46 0.38
Bảng 3.4 cho thấy, học sinh THCS người dân tộc thiểu số có biểu hiện về khó
khăn và nhu cầu tham vấn trong lĩnh vực học tập ở mức độ cao và có 10 biểu hiện về
khó khăn tâm lý mà học sinh THCS người dân tộc thiểu số thường gặp phải trong
lĩnh vực học tập. Những khó khăn này liên quan đến các khía cạnh: Về nhận thức: “
hiểu bài và thích ứng với phương pháp giảng dạy của giáo viên”, “hiểu và thực hiện
đúng nội quy, yêu cầu trong học tập”; về hành vi: “ lựa chọn phương pháp học tập
hiệu quả”, các kỹ năng học tập (kỹ năng lập kế hoạch học tập; kỹ năng ghi chép, ghi
nhớ nội dung bài học; kỹ năng vận dụng tri thức; kỹ năng học tập hợp tác…); về thái
độ: “mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài”, “tập trung chú ý trong học tập”. Trong
đó, các em gặp khó khăn nhiều nhất ở nội dung “lựa chọn phương pháp học tập hiệu

quả” ( X =2.63), tiếp theo là “kỹ năng vận dụng tri thức đã được học vào việc giải
quyết các bài tập và các vấn đề thực tiễn” ( X =2.60), còn “kỹ năng lập kế hoạch học
tập” có X =2.56, xếp vị trí thứ 3. Khó khăn về mặt thái độ “mạnh dạn phát biểu ý
kiến xây dựng bài” cũng được các em tự đánh giá ở mức độ cao ( X =2.52). Tương
ứng với những khó khăn tâm lý nêu trên, học sinh THCS người dân tộc thiểu số có
nhu cầu tham vấn tâm lý học đường về tất cả các khó khăn, trong đó các em có nhu
cầu tham vấn cao đối với các nội dung có điểm trung bình ở mức độ cao theo tự đánh
giá của các em.
3.2.2. Nhu cầu tham vấn trong lĩnh vực sự phát triển tâm sinh lý
Bảng 3.5: Mức độ khó khăn và NCTV trong lĩnh vực sự phát triển tâm sinh lý
Nội dung khó khăn

Mức điểm đánh giá

TB

STT

1

Hiểu biết cơ bản về sự phát triển tâm
sinh lý của bản thân

15

KKTL
SD
X
2.45 0.32


NCTV
SD
X
2.43 0.31 4


2

Cách thức tự làm chủ cảm xúc, hành
vi

2.51

0.34

2.50 0.30 2

3
4
5

Xây dựng hình ảnh của bản thân
Tự đánh giá về bản thân
Sự thay đổi về tâm trạng (lo lắng về
sự thay đổi vóc dáng, các mối quan
hệ xung quanh..)
Sự thay đổi về tính tình (hay bối rối,
cáu giận, buồn vui vô cớ...)

2.42

2.36
2.53

0.43
0.53
0.63

2.40 0.48 5
2.38 0.56 6
2.53 0.58 1

2.34

0.30

2.35 0.34 7

Những thắc mắc về vấn đề giới tính

2.47

0.41

2.45 0.46 3

6

7

ĐTBC

2.44 0.42 2.43 0.43
Bảng 3.5 cho thấy, mức độ gặp khó khăn và nhu cầu tham vấn trong lĩnh vực
“sự phát triển tâm sinh lý của bản thân” của các em học sinh THCS người dân tộc
thiểu số ở mức độ cao và khá đa dạng với 7 biểu hiện về khó khăn tâm lý được các
em đề cập tới. Những khó khăn này cũng liên quan đến cả 3 mặt: nhận thức, thái độ,
cảm xúc và hành vi ở học sinh. Về nhận thức: “hiểu biết cơ bản về sự phát triển tâm
sinh lý của bản thân”, “những thắc mắc về vấn đề giới tính”; về mặt thái độ, cảm xúc:
“sự thay đổi về tâm trạng (lo lắng về sự thay đổi vóc dáng, các mối quan hệ xung
quanh...), “sự thay đổi về tính tình (hay bối rối, cáu giận, buồn vui vô cớ...); về hành
vi: “cách thức tự làm chủ cảm xúc, hành vi”, “xây dựng hình ảnh bản thân”, “tự đánh
giá về bản thân”. Trong đó, những khó khăn thuộc về mặt cảm xúc được các em quan
tâm đầu tiên: “sự thay đổi về tâm trạng (lo lắng về sự thay đổi vóc dáng, các mối
quan hệ xung quanh...)” có X = 2.53, xếp thứ bậc 1; về mặt hành vi “cách thức tự chủ
cảm xúc, hành vi” có X =2.51, xếp thứ bậc 2. Tiếp đến là khó khăn về mặt nhận thức:
“những thắc mắc về vấn đề giới tính” có X =2.47, xếp thứ bậc 3... Xét về nhu cầu
tham vấn tâm lý học đường, kết quả khảo sát cho thấy có sự thống nhất giữa mức độ
khó khăn tâm lý và mức độ nhu cầu tham vấn ở học sinh.
3.2.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý trong lĩnh vực giao tiếp với cha mẹ, người thân

16


Bảng 3.6: Mức độ khó khăn và NCTV trong lĩnh vực quan hệ với cha mẹ, ngƣời thân
STT

Nội dung khó khăn

Mức điểm đánh giá
KKTL


X

SD

TB

NCTV

X

SD

1

Nói chuyện, chia sẻ với cha mẹ

2.40 0.33 2.43 0.32

1

2

Vui vẻ, hòa đồng với mọi thành viên 2.23 0.52 2.20 0.28

5

trong gia đình
3

Quan tâm, chăm sóc các thành viên 2.20 0.45 2.18 0.41


6

trong gia đình
4

Buồn và lo lắng khi cha mẹ can thiệp 2.35 0.27 2.34 0.30

2

quá nhiều vào những vấn đề cá nhân
5

Cư xử phù hợp với vị trí của mình 2.25 0.50 2.25 0.52

4

trong gia đình
6

Đáp ứng được những yêu cầu, kỳ vọng 2.30 0.36 2.28 0.35

3

do cha mẹ đặt ra
7

Hiểu và thông cảm với mọi thành viên 2.20 0.33 2.17 0.43

6


trong gia đình
8

Sống có trách nhiệm với các thành 2.14 0.38 2.13 0.37

7

viên trong gia đình
ĐTBC

2.26 0.39 2.25 0.37

Qua bảng số liệu chúng ta thấy, trong lĩnh vực quan hệ với cha mẹ, người thân,
các em học sinh THCS người dân tộc thiểu số có mức độ gặp khó khăn và nhu cầu
được tham vấn ở mức độ trung bình, với 8 khó khăn được các em đề cập tới. Những
khó khăn này liên quan đến cả 3 mặt: nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh.
Một số những khó khăn được các em lựa chọn nhiều như: “nói chuyện, chia sẻ
với cha mẹ”, “buồn và lo lắng khi cha mẹ can thiệp quá nhiều vào những vấn đề cá
nhân”, “đáp ứng được những yêu cầu, kỳ vọng do cha mẹ đặt ra”.
17


3.2.4. Nhu cầu tham vấn về lĩnh vực giao tiếp với thầy cô giáo
Bảng 3.7: Mức độ khó khăn và NCTV trong lĩnh vực quan hệ với thầy cô giáo
Nội dung khó khăn

STT

Mức điểm đánh giá

KKTL

TB

NCTV

1

SD
SD
X
X
Tạo được thiện cảm tốt đẹp khi giao 2.40 0.40 2.42 0.30
tiếp với thầy cô

4

2

Biết sử dụng phương tiện giao tiếp 2.43 0.43 2.45 0.33

3

(ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) phù hợp
3

Làm chủ trạng thái tâm lý khi tiếp xúc 2.45 0.47 2.48 0.48

2


với thầy cô giáo
4

Chọn cách ứng xử đúng mực với thầy 2.36 0.41 2.37 0.37

6


5

Tạo ấn tượng tốt khi giao tiếp với thầy 2.38 0.45 2.40 0.46

5


6

Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với 2.48 0.50 2.50 0.40

1

thầy cô giáo
7

Lắng nghe và phản hồi tích cực khi 1.87 0.53 1.88 0.55

7

giao tiếp với thầy cô
8


Thể hiện lập trường của mình khi giao 1.85 0.44 1.85 0.47

8

tiếp với thầy cô giáo
ĐTBC

2.28 0.45 2.29 0.42

Bảng số liệu đã phản ánh rằng, trong lĩnh vực quan hệ với thầy cô giáo các em
học sinh THCS người dân tộc thiểu số có mức độ khó khăn và nhu cầu tham vấn ở
mức độ trung bình, với ĐTBC=2.28 (KKTL) và ĐTBC=2.29 (NCTV). Những biểu
hiện này liên quan đến cả 3 khía cạnh: nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh.
Điều này chứng tỏ, về cơ bản các em đã nhận biết được khó khăn của mình và có
NCTV và đã tìm kiếm một số phương thức để thỏa mãn những nhu cầu này.
Trong đó, nội dung “mạnh dạn giao tiếp với thầy cô giáo” với X =2.48 cao
nhất trong các vấn đề giao tiếp với thầy cô giáo. Điều này cho thấy, trong giao tiếp
với thầy cô giáo, việc tạo được tâm lý tự tin, sự mạnh dạn từ học sinh là điều rất cần
thiết. Bên cạnh đó, việc “thể hiện lập trường của mình khi giao tiếp với thầy cô giáo”
18


lại là vấn đề có mức NCTV thấp nhất với X =1.85. Điều này thể hiện đúng đặc điểm
tâm lý trong giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc thiểu số với người lớn (thầy
cô giáo), các em còn e ngại không dám bộc lộ với người lớn, đặc biệt đó lại là thầy cô
giáo của mình.
3.2.5. Nhu cầu tham vấn trong lĩnh vực tình bạn khác giới, tình yêu
Bảng 3.8: Mức độ khó khăn và NCTV trong lĩnh vực tình bạn khác giới, tình yêu
Nội dung khó khăn


STT

Mức điểm đánh giá
KKTL

X

SD

TB

NCTV

X

SD

1

Cách cư xử phù hợp với bạn khác giới

2

Tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với bạn 2.46 0.48 2.45 0.48 3

2.43 0.38 2.42 0.45 4

khác giới
3


Tạo được thiện cảm tốt với bạn khác 2.43 0.38 2.40 0.38 4
giới

4

Hiểu bạn khác giới

2.40 0.41 2.48 0.43 5

5

Cách biểu lộ tình cảm, sự quan tâm đối 2.50 0.33 2.49 0.33 1
với bạn khác giới

6

Xây dựng tình bạn khác giới, tình yêu 2.47 0.35 2.45 0.35 2
trong sáng, lành mạnh

7

Tự chủ cảm xúc trong giao tiếp, ứng 2.32 0.51 2.33 0.52 6
xử với bạn khác giới
ĐTBC

2.42 0.41 2.40 0.42

Qua bảng số liệu chúng ta thấy, trong lĩnh vực tình bạn khác giới, tình yêu, học
sinh THCS người dân tộc thiểu số gặp khó khăn ở mức độ cao với ĐTBC=2.42.

Tương ứng với điều này nhu cầu tham vấn của các em cũng được tự đánh giá ở mức
độ cao với ĐTBC=2.40. Trong đó, các em quan tâm nhiều đến “cách biểu lộ tình
cảm, sự quan tâm đối với bạn khác giới” ( X =2.50 về mức độ khó khăn và X =2.49
19


về mức độ nhu cầu tham vấn); cách thức “xây dựng tình bạn khác giới, tình yêu trong
sáng lành mạnh” ( X =2.47 về khía cạnh mức độ khó khăn và X =2.45 về mức độ nhu
cầu tham vấn); “tự tin, mạnh dạn khi giao tiếp với bạn khác giới” ( X =2.46 về mức
độ khó khăn và X =2.45 về mức độ nhu cầu tham vấn)... Điều này hoàn toàn phù hợp
với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi học sinh THCS.
3.2.6. Cách thức hỗ trợ mong muốn nhận được của học sinh THCS người dân tộc
thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trước những khó khăn tâm lý
Qua phân tích biểu đồ 3.2 chúng tôi có thể thấy, mong muốn của các em về
cách thức hỗ trợ để giải quyết những khó khăn tâm lý của bản thân chiếm tỉ lệ cao với
5 cách thức được các em đề cập. Trong đó, một số cách thức được các em lựa chọn
nhiều như: “Giúp các em phân tích vấn đề, khám phá bản thân để các em lựa chọn
cách giải quyết” chiếm 91.5% và “Lắng nghe các em chia sẻ” chiếm 87%. Bên cạnh
đó, một cách thức ít được các em lựa chọn đó là “đưa ra lời khuyên, giải pháp cho các
em” chiếm 43.5%.
3.3. Nguyện vọng của học sinh THCS ngƣời dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên đối với gia đình, nhà trƣờng và xã hội trong việc tham vấn
tâm lý học đƣờng
Qua phân tích bảng số liệu chúng tôi thấy, học sinh THCS người dân tộc thiểu
số có nguyện vọng với gia đình, nhà trường, thầy cô giáo và xã hội trong việc tham
vấn tâm lý học đường.Trong đó, nguyện vọng của các em đối với nhà trường
(ĐTBC=2.33) và đối với gia đình (ĐTBC=2.30) ở mức độ cao. Điều này cũng dễ
hiểu bởi đây là phạm vi hoạt động chủ yếu của các em nên các em có sự quan tâm đặt
lên hàng đầu. Ngoài ra, với thầy cô giáo và với xã hội thì nguyện vọng của các em lại
chỉ đạt mức độ trung bình, với ĐTBC lần lượt là 2.26 và 2.23.

Đối với gia đình, nguyện vọng được các em lựa chọn nhiều nhất là “Phụ huynh
được trang bị kiến thức về sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi của các em” với X =2.42.
Đối với nhà trường, các em mong muốn nhiều nhất là nhà trường “mở phòng tâm lý
học đường trong trường để trợ giúp tâm lý thường xuyên cho học sinh” với X =2.48.
Nguyện vọng mà các em mong muốn ở thầy cô giáo sự lựa chọn cao nhất là “Thầy cô
giáo luôn sẵn sàng lắng nghe và giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn tâm lý
của học sinh” với X =2.40. Trong các nguyện vọng đối với xã hội kể trên, nguyện
vọng mà các em học sinh lựa chọn nhiều nhất đó là “Tổ chức các hoạt động xã hội: từ
thiện, phong trào thi đua, hội thảo, tập huấn giúp các em cập nhật thông tin về hiểu
bản thân mình” với X =2.40.
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tham vấn tâm lý học đƣờng của học sinh
THCS ngƣời dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

20


Qua phân tích bảng số liệu chúng tôi thấy rằng, những yếu tố ảnh hưởng đến
NCTVTLHĐ của học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ở mức độ cao. Trong đó, yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn so với yếu tố
khách quan ( X chủ quan=2.35 > X khách quan =2.30). Sự chênh lệch này tuy không
lớn nhưng nó lại phù hợp với kết quả nghiên cứu ở phần 3.1 với các nhân tố chủ quan
tác động dẫn đến khó khăn tâm lý của học sinh.
Trong số các yếu tố chủ quan thì yếu tố “Em sợ lộ bí mật của mình” xếp TB 1
với ĐTB=2.43; xếp TB 2 là yếu tố “Thói quen e ngại chia sẻ vấn đề với người khác”
với ĐTB=2.40. Ngoài ra, còn có một số yếu tố chủ quan khác cũng ảnh hưởng đến
NCTVTLHĐ của học sinh được nhiều ý kiến lựa chọn như: “Em chưa quen với tham
vấn tâm lý”, “Em chưa biết nhiều về tham vấn tâm lý”, “Em e ngại cán bộ tham vấn
chưa chắc đã hiểu được vấn đề của em”. Trong số các yếu tố khách quan nói trên thì lý
do “Sợ mọi người chê cười khi tham vấn tâm lý” xếp TB 1 với ĐTB=2.41 và lý do
“Bên cạnh em còn nhiều người khác cũng có thể tư vấn được cho vấn đề của em”

xếp TB 2 với ĐTB=2.38.
3.5. Kết quả nghiên cứu hai trƣờng hợp điển hình
3.5.1. Trường hợp 1 ở trường THCS xã Bảo Linh huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Em Ma Khánh H. Học sinh lớp 7. Gia đình em vốn là một gia đình thuần nông,
cuộc sống chủ yếu dựa vào cây lúa và cây chè. Bố em là một người nghiện rượu,
thường xuyên đánh đập hai mẹ con. Mẹ em không chịu được cuộc sống như vậy nên
đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Em H cũng buồn chán, thường xuyên bỏ học, hay
nổi giận và đánh nhau với bạn bè, chống đối thầy cô giáo. Kết quả nghiên cứu cho
thấy em H là một học sinh bình thường nhưng hiện nay em đang gặp phải những khó
khăn trong các lĩnh vực như: học tập, giao tiếp với cha mẹ, giao tiếp với thầy cô
giáo... bản thân em có nhu cầu cao được TVTLHĐ.
3.5.2. Trường hợp 2 ở trường THCS xã Linh Thông, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Em Lưu Thị T, học sinh lớp 8. Gia đình em sống chủ yếu là cấy lúa và làm
nương rẫy. Cuộc sống tưởng trừng yên ả đã không còn kể từ khi mẹ em sinh thêm
một bé trai. Cả hai bàn tay và bàn chân của em lại đều có 6 ngón. Dân làng biết
chuyện lại cho là nhà em có con ma rừng, từ đó cả làng không còn ai qua lại với nhà
em nữa. Bước vào đầu năm học lớp 8, em T cao lớn và mặt cũng có nhiều những nốt
mụn. Một số bạn bè trong lớp xa lánh em vì cho là em bị lây bệnh từ em trai, nếu
chơi với em sẽ gặp chuyện chẳng lành. Điều em buồn nhất là bạn trai em tránh mặt
em. Kết quả điều tra cho thấy em T là một học sinh bình thường, nhưng hiện nay em
đang gặp phải một số những khó khăn trong lĩnh vực: học tập; sự phát triển tâm sinh
lý của bản thân; tình bạn khác giới, tình yêu... em đang cần được sự trợ giúp.
21


3.6. Một số biện pháp tác động tâm lý- sƣ phạm đến nhu cầu tham vấn tâm lý
học đƣờng của học sinh THCS ngƣời dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của học sinh
và các lực lượng giáo dục khác về bản chất của tham vấn tâm lý học đường.

Thứ hai, mở phòng tham vấn tâm lý học đường ngay trong trường, có chuyên
gia tham vấn tâm lý học đường, quan tâm, lắng nghe tâm sự của học sinh, giúp đỡ các
em vượt qua những khó khăn tâm lý.
Thứ ba, xã hội cần có sự quan tâm với những chính sách phát triển tâm lý học
đường, tập huấn về tâm lý học đường cho các giáo viên cán bộ trong trường.
Thứ tư, tổ chức các chương trình lồng ghép hoạt động tham vấn tâm lý học đường
với các hoạt động của học sinh để góp phần thỏa mãn NCTVTLHĐ của các em.
Thứ năm, tạo môi trường học tập và vui chơi hợp lý, tổ chức các buổi tọa đàm, tập
huấn để giải đáp những thắc cho học sinh, phụ huynh, thầy cô giáo. Lồng ghép kiến thức
giới tính vào các môn học; thăm hỏi động viên những em có hoàn cảnh khó khăn.
Thứ sáu, giáo dục nhà trường cần có sự kết hợp với giáo dục gia đình và xã
hội, quan tâm đến các em học sinh và kịp thời nhận ra sự thay đổi ở học sinh. Tổ
chức các buổi giao lưu chia sẻ, tạo môi trường học tập tốt, gần gũi trò chuyện, quan
tâm giúp đỡ thân tình, cởi mở với các em.
Thứ bảy, gia đình cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất lẫn tinh thần.
Quan tâm chăm sóc, giúp đỡ con học tập tốt hơn. Gia đình cần động viên, hạn chế gây
áp lực đối với các em và hơn thế, cha mẹ cần trở thành người bạn thân thiết với con,
thường xuyên lắng nghe những chia sẻ của các con, tạo dựng niềm tin ở các con.
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
NCTVTLHĐ của học sinh THCS người dân tộc thiểu số là những đòi hỏi được
trợ giúp tâm lý tất yếu của học sinh khi gặp phải những khó khăn tâm lý trong nhận
thức, thái độ và hành vi để thực hiện quyết định của mình. NCTVTLHĐ sẽ trợ giúp
cho học sinh khai thác những tiềm năng, thể mạnh của bản thân để có thể tìm kiếm
những giải pháp cho việc giải quyết những khó khăn tâm lý của mình.
Phần lớn các em học sinh đang gặp phải khó khăn ở các lĩnh vực như: học tập;
sự phát triển tâm sinh lý của bản than; giao tiếp với cha mẹ, người thân; giao tiếp với
thầy cô giáo; tình bạn khác giới, tình yêu. Trong đó, lĩnh vực mà các em gặp khó
khăn nhiều và có nhu cầu tham vấn cao như: học tập; sự phát triển tâm sinh lý của

bản thân; tình bạn khác giới, tình yêu. NCTVTLHĐ của học sinh THCS người dân
22


tộc thiểu số ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên được thể hiện ở ba mặt nhận thức,
thái độ và hành vi.
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng: học sinh chưa nhận thức đầy đủ về hoạt
động TVTLHĐ; Lĩnh vực TVTLHĐ còn mới đối với gia đình, nhà trường và xã hội;
Học sinh có thói quen giải quyết vấn đề khó khăn bằng cách âm thầm chịu đựng, trao
đổi với bạn bè, tự mình giải quyết... trong nhiều trường hợp, khó khăn chưa được giải
quyết triệt để mà càng làm cho tình trạng trầm trọng hơn; Học sinh có NCTVTLHĐ
nhưng chưa vượt qua được những rào cản tâm lý để thỏa mãn nhu cầu này; hoạt động
TVTLHĐ chưa thực sự được coi trọng…
NCTVTLHĐ của học sinh THCS người dân tộc thiểu số ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Khó
khăn tâm lý vừa là điều kiện xuất hiện vừa là yếu tố ảnh hưởng tương đối mạnh mẽ
đến NCTVTLHĐ. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh, cán bộ giáo
viên và phụ huynh học sinh về sự cần thiết của hoạt động TVTLHĐ sẽ tạo điều kiện để
các em học sinh thỏa mãn NCTVTLHĐ.
Với thực trạng như trên, việc phát triển mô hình tham vấn tâm lý học đường tại
địa phương là rất cần thiết. tham vấn tâm lý học đường sẽ giúp cho học sinh THCS
người dân tộc thiểu số vượt qua những khó khăn tâm lý mà các em gặp phải để các
em phát triển một cách toàn diện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với học sinh
Nhận thức một cách rõ ràng, đầy đủ về hoạt động TVTLHĐ. Cần tích cực tự
trau dồi vốn kiến thức cho bản thân về mọi lĩnh vực, khắc phục những hạn chế của
bản thân. Mạnh dạn đối mặt với những khó khăn của bản thân và chủ động phối hợp
với nhà tham vấn học đường để giải quyết những khó khăn mà mình gặp phải.
Suy nghĩ tích cực về cuộc sống. Chủ động tìm hiểu những đặc điểm tâm- sinh

lý của bản thân để hiểu về những vấn đề khó khăn mà mình gặp phải.
Tích cực tham gia những hoạt động tập thể của trường, lớp và xã hội để rèn
luyện thói quen mạnh dạn và sự tự tin cho bản thân.
2.2. Đối với gia đình
Nên có nhận thức đầy đủ và chính xác về vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động
TVTLHĐ đối với học sinh. Tránh định kiến hoặc thờ ơ với hoạt động TVHĐ trong
việc trợ giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách.
Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục khác để giáo dục con, kịp thời
giúp đỡ, động viên khi con gặp phải những khó khăn tâm lý.

23


×