Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

bài tập toán lớp 5 hay và khó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 96 trang )

TƯ LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 5 SỐ, CHỮ SỐ, DÃY SỐ
Sử dụng cấu tạo thập phân của số .
Ở dạng này ta thường gặp các loại toán sau:
Loại 1: Viết thêm 1 hay nhiều chữ số vào bên phải, bên trái hoặc xen giữa một số tự nhiên.
Bài 1: Tìm một số tự nhiên có hai chữ số,biết rằng nếu viết thêm chữ số 9 vào bên trái số đó ta được một số lớn gấp
13 lần số đã cho .
Giải :
Gọi số phải tìm là ab. Viết thêm chữ số 9 vào bên trái ta dược số 9ab. Theo bài ra ta có :
9ab = ab x 13
900 + ab = ab x 13 ( cấu tạo số)
900 + ab = ab x 13
900 + ab= ab x ( 12 + 1 )
900 + ab = ab x 12 + ab ( Nhân một số với một tổng)
900 = ab x 12 ( Cùng bớt hai vế đi ab)
ab x 12 = 900
ab = 900 : 12
ab = 75
Bài 2 : Tìm một số có 3 chữ số, biết rằng khi viết thêm chữ số 5 vào bên phải số đó thì nó tăng thêm 1 112 đơn vị .
Giải :
Gọi số phải tìm là abc. Khi viết thêm chữ số 5 vào bên phải ta dược số abc5.
Theo bài ra ta có :
abc5 = abc + 1 112
10 x abc + 5 = abc + 1 112
10 x abc = abc + 1 112 – 5
10 x abc = abc + 1 107
10 x abc – abc = 1 107
( 10 – 1 ) x abc = 1 107
9 x abc = 1 107
abc = 123
Bài 3: Tìm một số tự nhiên có 2 chữ số, biết rằng nếu viết chữ số 0 xen giữa chữ số hàng chục và hàng đơn vị của
số đó ta được số lớn gấp 10 lần số đã cho, nếu viết thêm chữ số 1 vào bên trái số vừa nhận dược thì số đó lại tăng


lên 3 lần.
Giải:
Gọi số phải tìm là ab. Viết thêm chữ số 0xen giữa chữ số hàng chục và hàng đơn vị ta được số a0b. Theo bài ra ta
có :
ab x 10 = a0b
Vậy b = 0 và số phải tìm có dạng a00. Viết thêm chữ số 1 vào bên trái số a00 ta được số 1a00. Theo bài ra ta có :
1a00 = 3 x a00
Giải ra ta được a = 5 .Số phải tìm là 50
Loại 2 : Xoá bớt một chữ số của một số tự nhiên
Bài 1: Cho số có 4 chữ số . Nếu ta xoá đi chữ số hàng chục và hàng đơn vị thì số đó giảm đi 4455 đơn vị. Tìm số
đó.
Giải :
Gọi số phải tìm là abcd. Xoá đi chữ số hàng chục và hàng đơn vị ta được số ab.
Theo đề bài ta có
abcd – ab = 4455
100 x ab + cd – ab = 4455
cd + 100 x ab – ab = 4455
cd + 99 x ab = 4455
cd = 99 x (45 – ab)
Ta nhận xét tích của 99 với 1 số tự nhiên là 1 số tự nhiên nhỏ hơn 100. Cho nên 45 – ab phải bằng 0 hoặc
1.
- Nếu 45 – ab = 0 thì ab = 45 và cd = 0.
- Nếu 45 – ab = 1 thì ab = 44 và cd = 99.
Số phải tìm là 4500 hoặc 4499.

Loại 3 : Số tự nhiên và tổng, hiệu, tích các chữ số của nó

1



Bài 1 : Tìm một số có 2 chữ số, biết rằng số đó gấp 5 lần tỏng các chữ số của nó.
Giải :
Cách 1 :
Gọi số phải tìm là ab. Theo bài ra ta có
ab = 5 x (a + b)
10 x a + b = 5 x a + 5 x b
10 x a – 5 x a = 5 x b – b
(10 – 5) x a = (5 – 1) x b
5xa=4xb
Từ đây suy ra b chia hết cho 5. Vậy b bằng 0 hoặc 5.
+ Nếu b = 0 thì a = 0 (loại)
+ Nếu b = 5 thì 5 x a = 20, vậy a = 4.
Số phải tìm là 45.
Cách 2 :
Theo bài ra ta có
ab = 5 x ( a + b)
Vì 5 x (a + b) có tận cùng bằng 0 hoăc 5 nên b bằng 0 hoặc 5.
+ Nếu b = 0 thay vào ta có :
a5 = 5 x (a + 5)
10 x a + 5 = 5 x a + 25
Tính ra ta được a = 4.
Thử lại : 45 : (4 + 5) = 5 . Vậy số phải tìm là 45.
Bài 2 : Tìm một số có 2 chữ số, biết rằng số chia cho hiệu các chữ số của nó được thương là 28 và dư 1
Giải :
Gọi số phải tìm là ab và hiệu các chữ số của nó bằng c.
Theo bài ra ta có :
ab = c x 28 + 1, vậy c bằng 1, 2 hoặc 3.
+ Nếu c = 1 thì ab = 29.
Thử lại : 9 – 2 = 7 ≠1 (loại)
+ Nếu c = 2 thì ab = 57.

Thử lại : 7 – 5 = 2 ; 57 : 2 = 28 (dư 1)
+ Nếu c= 3 thì ab = 58.
Thử lại : 8 – 5 = 3 ; 85 : 3 = 28 (dư 1)
Vậy số phải tìm là 85 và 57.
Bài 3 : Tìm một số tự nhiên có 3 chữ số, biết rằng số đó gấp 5 lần tích các chữ số của nó.
Giải :
Cách 1 :
Gọi số phải tìm là abc. Theo bài ra ta có
abc = 5 x a x b x c.
Vì a x 5 x b x c chia hết cho 5 nên abc chia hết cho 5. Vậy c = 0 hoặc 5, nhưng c không thể bằng 0, vậy c =
5. Số phải tìm có dạng ab5. Thay vào ta có.
100 x a + 10 x b + 5 = 25 x a x b.
20 x a + 2 x b +1 = 5 x a x b.
Vì a x 5 x b chia hết cho 5 nên 2 x b + 1 chia hết cho 5. Vậy 2 x b có tận cùng bằng 4 hoặc 9, nhưng 2 x b
là số chẵn nên b = 2 hoặc 7.
- Trường hợp b = 2 ta có a25 = 5 x a x 2. Vế trái là số lẻ mà vế phải là số chẵn. Vậy trường hợp b = 2 bị
loại.
- Trường hợp b = 7 ta có 20 x a + 15 = 35 x a. Tính ra ta được a = 1.
Thử lại :
175 = 5 x 7 x 5.
Vậy số phải tìm là 175.
Cách 2 :
Tương tự cach 1 ta có :
ab5 = 25 x a x b
Vậy ab5 chia hết cho 25, suy ra b = 2 hoặc 7. Mặt khác, ab5 là số lẻ cho nêna, b phải là số lẻ suy ra b = 7.
Tiếp theo tương tự cách 1 ta tìm được a = 1. Số phải tìm là 175.

Loại 4 : So sánh tổng hoặc điền dấu

2



Bài 1 : Cho A = abc + ab + 1997
B = 1ab9 + 9ac + 9b
So sánh A và B
Giải :
Ta thấy : B = 1009 + ab0 + 900 + ac + 90 + b
= 1999 + ab0 + a0 + c + b
= 1999 + abc + ab
. . .⇒ a > B
Bài 2 : So sánh tổng A và B.
A = abc +de + 1992
B = 19bc + d1 + a9e
Giải :
Ta thấy : B = 1900 + bc + d0 + 1 + a00 + e + 90
= abc + de + 1991
Từ đó ta suy ra A > B.
bài 3 : Điền dấu
1a26 + 4b4 +5bc … abc + 1997
abc + m000 … m0bc + a00
x5 + 5x … xx +56
Kĩ thuật tính và quan hệ giữa các phép tính.
Bài 1 : Tổng của hai số gấp đôi số thứ nhất. Tìm thương của 2 số đó.
Giải :
Ta có : STN + ST2 = Tổng. Mà tổng gấp đôi STN nên STN = ST2 suy ra thương của 2 số đó bằng 1.
Bài 2 : Một phép chia có thương là 6 và số dư là 3, tổng của số bị chia, số chia và số dư bằng 195. Tìm số bị chia
và số chia.
Giải :
Gọi số bị chia là A, số chia là B
Ta có : A : B = 6 (dư 3) hay A = B x 6 + 3

Và : A + B + 3 = 195
⇒ A + B = 1995 – 3 = 1992.
3
A:
|
|
|
|
|
| | | |
192
B:
|
|
B = (1992 – 3) : (6 + 1) = 27
A = 27 x 6 + 3 = 165.
Bài 3 : Hiệu của 2 số là 33, lấy số lớn chia cho số nhỏ được thương là 3 và số dư là 3. Tìm 2 số đó.
Giải :
3
Số lớn : |
|
|
| |
33
Số bé : |
|
Số bé là :
(33 – 3) : 2 = 15
Số lớn là :
33 + 15 = 48

Đáp số : SL 48 ; SB 15.
Thành lập số và tính tổng.
Bài 1 : Cho 4 chữ số 0, 3, 8 và 9.
a, Viết được tất cả bao nhiêu số có 4 chữ số khác nhau từ 4 chữ số đã cho.
b, Tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau được viết từ 4 chữ số đã cho.
c, Tìm số lẻ lớn nhất, số chẵn nhỏ nhất có 4 chữ số khác nhau được viết từ 4 chữ số đã cho.
Giải :
Chọn 3 làm chữ số hàng nghìn, ta có các số :
6 x 3 = 18 (số)
Bài 2 : Viết liên tiếp 15 số lẻ đầu tien để được một số tự nhiên. Hãy xoá đi 15 chữ số của số tự nhiên vừa nhận
được mà vẫn giữ nguyên thứ tự các chữ số còn lại đẻe được :
a, Số lớn nhất.
b, Số nhỏ nhất.
Viết các số đó.
Giải :
Viết 15 số lẻ đầu tiên liên tiếp ta được số tự nhiên :
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29

3


Để sau khi xoá 15 chữ số ta nhận được số lớn nhất thì chữ số giữ lại đầu tiên kể từ bên trái phải là chữ số 9.
Vậy trước hết ta xoá 4 chữ số đầu tiên của dãy 1, 3, 5, 7. Số còn lại là :
9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29
Ta phải xoá tiếp 15 – 4 = 11 chữ số còn lại để được số lớn nhất. Để sau khi xoá nhận được số lớn nhất thì
chữ số thứ hai kể từ bên trái phải là chữ số 9. Vậy tiếp theo ta phải xoá tiếp những chữ số viết giữa hai chữ số 9
trong dãy, đó là 11 13 15 17 1. Số còn lại là :
992 123 252 729.
Ta phải xoá tiếp 11 – 9 = 2 chữ số từ số còn lại để được số lớn nhất. Chữ số thứ ba còn lại kể từ bên trái
phải là 2, vậy để được số lớn nhất sau khi xoá 2 chữ số ta phải xoá số 12 hoặc 21. Vậy số lớn nhất phải là

9 923 252 729.
b, Lập luận tương tự câu a. số phải tìm là 1 111 111 122
Bài 3 : Cho 3 chữ số 2, 3 và 5. Hãy lập tất cả các số có 3 chữ số mà mỗi số có đủ 3 chữ số đã cho. Hỏi :
a, Lập được mấy số như thế
b, Mỗi chữ số đứng ở mỗi hàng mấy lần?
c, Tính tổng các số.
Giải :
a, Ta lập được 6 số sau
235
325
523
253
352
532
b, Mỗi chữ số đứng ở mỗi hàng 2 lần.
c, Tổng các số đó là :
(2 + 3 + 5) x 2 x 100 + (2 + 3 + 5) x 2 x 10 + (2 + 3 + 5) x 1
= 10 x 2 x (100 + 10 + 1)
= 10 x 2 x 111
= 2220
Bài 4 : Cho 4 chữ số 1, 2, 3, 4. Hãy lập tất cả các số có 4 chữ số mà ở mỗi số có đủ 4 chữ số đẫ cho. Tính tổng các
số đó.
Giải :
Chọn chữ số 1 ở hàng nghìn ta lập được 6 số sau :
1234
1324
1423
1243
1342
1432

Ta thấy mỗi chữ số đứng ở mỗi hàng 6 lần. Vậy tổng các số lập được :
(1 + 2 + 3 + 4) x 1000 x 6 + (1 + 2 + 3 + 4) x 100 x 6 + (1 + 2 + 3 + 4) x 10 x 6 + (1 + 2 + 3 + 4) x 1 x 6
= 10 x 6 x (1000 + 100 + 10 + 1)
= 60 x 1111
= 66660.
Bài 5 : Cho 5 chữ số 1, 2, 3, 4, 5. Hãy lập tất cả các số có 5 chữ số mà ở mỗi số có đủ 5 chữ số đã cho. Tính tổng
Giải :
Chọn chữ số 1 ở hàng chục nghìn ta lập được 24 số
Tương tự nên ta lập được
24 x 5 = 120 (số)
Tổng là :
(1 + 2 + 3 + 4 + 5) x 10000 x 24 + (1 + 2 + 3 + 4 + 5) x 1000 x 24 + (1 + 2 + + 3 + 4 + 5) x 100 x 24 + (1 + 2 + 3
+ 4 + 5) x 10 x 24 + (1 + 2 + 3 + 4 + 5) x x 1 x 24
= (1 + 2 + 3 + 4 + 5) x 24 x 11111
= 15 x 24 x 11111
= 3999960
Bài 6 : Cho 3 chữ số 3, 3, 4. Hãy lập tất cả các số có 3 chữ số mà mỗi số có đủ 3 chữ số đã cho mà mỗi chữ số trên
chỉ viết 1 lần. Tính tổng các số đó.
Giải :
Ta lập được 3 số 334, 343, 433
Tổng các số :
(3 + 3 + 4) x 100 x 1 + (3 + 3 + 4) x 10 + (3 + 3 + 4) x 1
= 10 x (10 + 10 + 1)
= 10 x 111
= 1110.
Bài 7 : Cho 4 chữ số : 2, 2, 5, 1.
Hãy lập tất cả các số có 4 chữ số mà mỗi số có đủ 4 chữ số đã cho. Tính tổng
Giải :
- Chọn chữ số 1 ở hàng nghìn ta lập được các số :
1225

1522
1252

4


- Chọn chữ số 5 ở hàng nghìn ta cũng lập được 3 số.
- Chọn chữ số 2 ở hàng nghìn ta lập được 6 số
2152
2251
2512
2125
2215
2521
Vậy ta lập được 12 số.
Tổng là :
(1 + 2 + 2 + 5) x 1000 x 3 + (1 + 2 + 2 + 5) x 100 x 3 + (1+ 2 + 2 + 5) x 1 x 3
= (1 + 2 + 2 + 5) x 3 x 1111
= 10 x 3 x 1111
= 33330
Bài 8 : Cho 3 chữ số 0, 3, 7. Hãy lập tất cảc các số có 3 chữ số sao cho mỗi số có đủ 3 chữ số đã cho. Tính tổng các
số vừa lập
Giải :
Ta lập được 4 số
307
703
370
730
Tổng
(3 + 7) x 100 x 2 + (3 + 7) x 10 + (3 + 7) x 1

= 10 x 100 x 2 + 10 x 10 + 10 x 1
= 20 x 100 + 100 + 10
= 2110.
DÃY SỐ
Dạng 1 . Quy luật viết dãy số.

Loại 1: Dãy số cách đều
Bài 1 : Viết tiếp 3 số :
a, 5, 10, 15, ...
b, 3, 7, 11, ...
Giải :
a, Vì : 10 – 5 = 5
15 – 10 = 5
Dãy số trên 2 số hạng liền nhau hơn kém nhau 5 đơn vị. Vậy 3 số tiếp theo là :
15 + 5 = 20
20 + 5 = 25
25 + 5 = 30
Dãy số mới là :
5, 10, 15, 20, 25, 30.
b,
7–3=4
11 – 7 = 4
Dãy số trên 2 số hạng liền nhau hơn kém nhau 4 đơn vị. Vậy 3 số tiếp theo là :
11 + 4 = 15
15 + 4 = 19
19 + 4 = 23
Dãy số mới là :
3, 7, 11, 15, 19, 23.
Dãy số cách đều thì hiệu của mỗi số hạng với số liền trước luôn bằng nhau
Loại 2 : Dãy số khác

Bài 1 : Viết tiếp 3 số hạng vào dãy số sau :
a, 1, 3, 4, 7, 11, 18, ...
b, 0, 2, 4, 6, 12, 22, ...
c, 0, 3, 7, 12, ...
d, 1, 2, 6, 24, ...
Giải
a, Ta nhận xét :
4=1+3
7=3+4
11 = 4 + 7
18 = 7 + 11
...
Từ đó rút ra quy luật của dãy số là : Mỗi số hạng (Kể từ số hạng thứ ba) bằng tổng của hai số hạng đứng
trước nó. Viết tiếp ba số hạng, ta được dãy số sau :
1, 3, 4, 7, 11, 18, 29, 47, 76,...

5


b, Tương tự bài a, ta tìm ra quy luật của dãy số là : Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ tư) bằng tổng của 3 số hạng
đứng trước nó.
Viét tiếp ba số hạng, ta được dãy số sau.
0, 2, 4, 6, 12, 22, 40, 74, 136, ...
c, ta nhận xét :
Số hạng thứ hai là :
3=0+1+2
Số hạng thứ ba là :
7=3+1+3
Số hạng thứ tư là :
12 = 7 + 1 + 4

Từ đó rút ra quy luật của dãy là : Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ hai) bằng tổng của số hạng đứng trước
nó cộng với 1 và cộng với số thứ tự của số hạng ấy .
Viết tiếp ba số hạng ta được dãy số sau.
0, 3, 7, 12, 18, 25, 33, ...
d, Ta nhận xét :
Số hạng thứ hai là
2=1x2
Số hạng thứ ba là
6=2x3
số hạng thứ tư là
24 = 6 x 4
...
Từ đó rút ra quy luật của dãy số là : Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ hai) bằng tích của số hạng đứng liền
trước nó nhân với số thứ tự của số hạng ấy.
Viết tiếp ba số hạng ta được dãy số sau :
1, 2, 6, 24, 120, 720, 5040, ...
Bài 2 : Tìm số hạng đầu tiên của các dãy số sau :
a, . . ., 17, 19, 21
b, . . . , 64, 81, 100
Biết rằng mỗi dãy có 10 số hạng.
Giải :
a, Ta nhận xét :
Số hạng thứ mười là
21 = 2 x 10 + 1
Số hạng thứ chín là :
19 = 2 x 9 + 1
Số hạng thứ tám là :
17 = 2 x 8 + 1
...
Từ đó suy ra quy luật của dãy số trên là : Mỗi số hạng của dãy bằng 2 x thứ tự của số hạng trong dãy rồi

cộng với 1.
Vậy số hạng đầu tiên của dãy là
2x1+1=3
b, Tương tự như trên ta rút ra quy luật của dãy là : Mỗi số hạng bằng số thứ tự nhân số thứ tự của số hạng đó.
Vậy số hạng đầu tiên của dãy là :
1x1=1
Bài 3 : Lúc 7 giờ sáng, Một người xuất phát từ A, đi xe đạp về B. Đến 11 giờ trưa người đó dừng lại nghỉ ăn trưa
một tiếng, sau đó lại đi tiếp và 3 giờ chiều thì về đến B. Do ngược gió, cho nen tốc độ của người đó sau mỗi giờ lại
giảm đi 2 km. Tìm tốc độ của người đó khi xuất phát, biết rằng tốc đọ đi trong tiếng cuối quãng đường là 10 km/
giờ.
Giải :
Thời gian người đó đi trên đường là :
(11 – 7) + (15 – 12) = 7 (giờ)
Ta nhận xét :
Tốc độ người đó đi trong tiếng thứ 7 là :
10 (km/giờ) = 10 + 2 x 0
Tốc độ người đó đi trong tiếng thứ 6 là :
12 (km/giờ) = 10 + 2 x 1
Tốc độ người đó đi trong tiếng thứ 5 là :
14 (km/giờ) = 10 + 2 x 2
...

6


Từ đó rút ra tốc độ người đó lúc xuất phát (trong tiếng thứ nhất) là :
10 + 2 x 6 = 22 (km/giờ)
Bài 4 :Điền các số thích hợp vào ô trống, sao cho tổng các số ở 3 ô liên tiếp đều bằng 1996 :
496
996

Giải :
Ta đánh số các ô theo thứ tự như sau
496
996
ô1
ô2
ô3
ô4
ô5
ô6
ô7
ô8
ô9
ô10
Theo điều kiện của đầu bài ta có :
496 + ô7 + ô 8 = 1996
ô7 + ô8 + ô9 = 1996
Vậy ô9 = 496. Từ đó ta tính được
ô8 = ô5 = ô2 = 1996 – (496 + 996) = 504;
ô7 = ô4 = ô1 = 996 và ô3 = ô6 = 496
Điền vào ta được dãy số :
996
504
496
996
504
496
996
504
496

996
Dạng 2 : Xác định số a có thuộc dãy đã cho hay không
Cách giải :
- Xác định quy luật của dãy.
- Kiểm tra số a có thoả mãn quy luật đó hay không.
Bài tập : Em hãy cho biết :
a, Các số 50 và 133 có thuộc dãy 90, 95, 100, ... hay không?
b, Số 1996 thuộc dãy 3, 6, 8, 11, ... hay không?
c, Số nào trong các số 666, 1000, 9999 thuộc dãy 3, 6, 12, 24, ... ?
Giải thích tại sao?
Giải :
a, Cả 2 số 50 và 133 đều không thuộc dãy đã cho vì
- Các số hạng của dãy đã cho đều lớn hơn 50 ;
- Các số hạng của dãy đã cho đều chia hết cho 5 mà 133 không chia hết cho 5.
b, Số 1996 không thuộc dãy đã cho, Vì mọi số hạng của dãy khi chia cho đều dư 2 mà 1996 : 3 thì dư 1.
c, Cả 3 số 666, 1000, 9999 đều không thuộc dãy 3, 6, 12, 24, ... , vì
- Mỗi sốhạng của dãy (kể từ số hạng thứ 2) bằng số hạng liền trước nhân với 2. Cho nên các số hạng (kể từ
số hạng thứ 3) có số hạng đứng liền trước là số chẵn mà 666 : 2 = 333 là số lẻ.
- Các số hạng của dãy đều chia hết cho 3 mà 1000 không chia hết cho 3
- Các số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ hai) đều chẵn mà 9999 là số lẻ.
Dạng 3 : Tìm số số hạng của dãy số .
Số các số hạng của dãy = (Số cuối – số đầu) : K/c + 1
Bài 1: Viết các số lẻ liên tiếp từ 211. Số cuối cùng là 971. Hỏi viết được bao nhiêu số ?
Giải:
Hai số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị
Số cuối hơn số đầu số đơn vị là :
971 – 211 = 760 (đơn vị)
760 đơn vị có số khoảng cách là :
760 : 2 = 380 (K/ c)
Dãy số trên có số số hạng là :

380 +1 = 381 (số)
Đáp số :381 số hạng
Bài 2: Cho dãy số 11, 14, 17, ... , 68.
a, Hãy xác định dãy trên có bao nhiêu số hạng ?
b, Nếu ta tiếp tục kéo dài các số hạng của dãy số thì số hạng thứ 1 996 là số mấy ?
Giải :
a,Ta có : 14 – 11 = 3
17 – 14 = 3
Vậy quy luật của dãy là : mỗi số hạng đứng sau bằng số hạng đứng trước cộng với 3 .
Số các số hạng của dãy là :
( 68 – 11 ) : 3 + 1 = 20 (số hạng)
b, Ta nhận xét :
Số hạng thứ hai : 14 = 11 + 3 = 11 + (2 – 1) x 3
Số hạng thứ ba : 17 = 11 + 6 = 11 + (3 – 1) x 3
Số hạng thứ tư : 20 = 11 + 9 = 11 + (4 – 1) x 3
Vậy số hạng thứ 1 996 là : 11 + (1 996 – 1) x 3 = 5 996

7


Đáp số : 20 số hạng ; 5 996
Bài 3: Trong các số có ba chữ số, có bao nhiêu số chia hết cho 4 ?
Giải :
Ta có nhận xét :số nhỏ nhất có ba chữ số chia hết cho 4là 100 và số lớn nhất có ba chữ số chia hết cho 4 là 996.
Như vậy các số có ba chữ số chia hết cho 4 lập thành một dãy số có số hạng đầu là 100, số hạng cuối là 996 và mỗi
số hạng của dãy (Kể từ số hạng thứ hai) bằng số hạng đứng kề trước cộng với 4.
Vậy các số có 3 chữ số chia hết cho 4 là :
(996 – 100) : 4 + 1 = 225 (số)
Đáp số : 225 số
Dạng 4 : Tìm tổng các số hạng của dãy số

* Cách giải
Nếu các số hạng của dãy số cách đều nhau thì tổng của 2 số hạng cách đều số hạng đầu và số hạng cuối
trong dãy đó bằng nhau. Vì vậy :
Tổng các số hạng của dãy = tổng của 1 cặp 2 số hạng cách đều số hạng đầu và cuối x số hạng của dãy : 2
* Bài tập vận dụng :
Bài 1 : Tính tổng của 100 số lẻ đầu tiên.
Giải :
Dãy của 100 số lẻ đầu tiên là :
1 + 3 + 5 + 7 + 9 + . . . + 197 + 199.
Ta có : 1 + 199 = 200
3 + 197 = 200
5 + 195 = 200
...
Vậy tổng phải tìm là :
200 x 100 : 2 = 10 000
Đáp số 10 000.
Bài 2 : Cho 1 số tự nhiên gồm các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 1983 được viết theo thứ tự liền nhau như sau :
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 . . . 1980 1981 1982 1983
Hãy tính tổng tất cả các chữ số của số đó.
(Đề thi học sinh giỏi toàn quốc năm 1983)
Giải :
Cách 1. Ta nhận xét :
* các cặp số :
- 0 và 1999 có tổng các chữ số là :
0 + 1 + 9 + 9 + 9 = 28
- 1 và 1998 có tổng các chữ số là :
1 + 1 + 9 + 9 + 8 = 28
- 2 và 1997 có tổng các chữ số là :
2 + 1 + 9 + 9 + 7 = 28
- 998 và 1001 có tổng các chữ số là :

9 + 9 + 8 + 1 + 1 = 28
- 999 và 1000 có tổng các chữ số là :
9 + 9 + 9 + 1 = 28
Như vậy trong dãy số
0, 1, 2, 3, 4, 5, . . . , 1997, 1998, 1999
Hai số hạng cách đều số hạng đầu và số hạng cuối đều có tổng bằng 28. Có 1000 cặp như vậy, do đó tổng các chữ
số tạo nên dãy số trên là :
28 x 1000 = 28 000
* Số tự nhiên được tạo thành bằng cách viết liên tiếp các số tự nhiên từ 1984 đến 1999 là
(1 + 9 + 8 + 4) + (1 + 9 + 8 + 5) +... +(1 + 9 + 8 + 9) + (1 + 9 + 9 + 0) + ... +
22
23
27
19
(1 + 9 + 9 + 8) + (1 + 9 + 9 + 9) = 382
27
28
* Vậy tổng các chữ số của số tự nhiên đã cho là :
28 000 – 382 = 27 618.
Bài 3 : Viết các số chẵn liên tiếp :
2, 4, 6, 8, . . . , 2000
Tính tổng của dãy số trên
Giải :
Dãy số trên 2 số chẵn liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
Dãy số trên có số số hạng là :

8


(2000 – 2) : 2 + 1 = 1000 (số)

1000 số có số cặp số là :
1000 : 2 = 500 (cặp)
Tổng 1 cặp là :
2 + 2000 = 2002
Tổng của dãy số là :
2002 x 500 = 100100.

Dạng 5 : Tìm số hạng thứ n
Bài 1 : Cho dãy số : 1, 3, 5, 7, ...
Hỏi số hạng thứ 20 của dãy là số nào?
Giải :
Dãy đã cho là dãy số lẻ nên các số liên tiếp trong dãy cách nhau 1 khoảng cách là 2 đơn vị.
20 số hạng thì có số khoảng cách là :
20 – 1 = 19 (khoảng cách)
19 số có số đơn vị là :
19 x 2 = 38 (đơn vị)
Số cuối cùng là :
1 + 38 = 39
Đáp số : Số hạng thứ 20 của dãy là 39
Bài 2 : Viết 20 số lẻ, số cuối cùng là 2001. Số đầu tiên là số nào?
Giải :
2 số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị
20 số lẻ có số khoảng cách là :
20 – 1 = 19 (khoảng cách)
19 khoảng cách có số đơn vị là :
19 x 2 = 38 (đơn vị)
Số đầu tiên là :
2001 – 38 = 1963
Đáp số : số đầu tiên là 1963.
Công thức :

a, Cuối dãy : n = Số đầu + khoảng cách x (n – 1)
b, Đầu dãy : n = Số cuối – khoảng cách x (n – 1)

Dạng 6 : Tìm số chữ số biết số số hạng
* Bài tập vận dụng
Bài 1 : Cho dãy số 1, 2, 3, 4, ..., 150.
Dãy này có bao nhiêu chữ số
Giải :
Dãy số 1, 2, 3, ..., 150 có 150 số.
Trong 150 số có
+ 9 số có 1 chữ số
+ 90 số có 2 chữ số
+ Các số có 3 chữ số là : 150 – 9 – 90 = 51 (chữ số)
Dãy này có số chữ số là :
1 x 9 + 2 x 90 + 3 x 51 = 342 (chữ số)
Đáp số 342 chữ số
Bài 2 : Viết các số chẵn liên tiếp tữ 2 đến 1998 thì phải viết bao nhiêu chữ số?
Giải :
Dãy số : 2, 4, ..., 1998 có số số hạng là :
(1998 – 2) : 2 + 1 = 999 (số)
Trong 999 số có :
4 số chẵn có 1 chữ số
45 số chẵn có 2 chữ số
450 số chẵn có 3 chữ số
Các số chẵn có 4 chữ số là :
999 – 4 – 45 – 450 = 500 (số)
Số lượng chữ số phải viết là :
1 x 4 + 2 x 45 + 3 x 450 + 4 x 500 = 3444 (chữ số)
đáp số : 3444 chữ số
Ghi nhớ :

Để tìm số chữ số ta :
+ Tìm xem trong dãy số có bao nhiêu số số hạng
+ Trong số các số đó có bao nhiêu số có 1, 2, 3, 4, ... chữ số
Dạng 7 :Tìm số số hạng biết số chữ số
Bài 1 : Một quyển sách coc 435 chữ số. Hỏi quyển sách đó có bao nhiêu trang?

9


Giải :
Để đánh số trang sách người ta bắt đầu đánh tữ trang số 1. Ta thấy để đánh số trang có 1 chữ số người ta
đánh mất 9 số và mất :
1 x 9 = 9 (chữ số)
Số trang sách có 2 chữ số là 90 nên để đánh 90 trang này mất :
2 x 90 = 180 (chữ số)
Đánh quyển sách có 435 chữ số như vậy chỉ đến số trang có 3 chữ số. Số chữ số để đánh số trang sách có 3
chữ số là:
435 – 9 – 180 = 246 (chữ số)
246 chữ số thì đánh được số trang có 3 chữ số là :
246 : 3 = 82 (trang)
Quyển sách đó có số trang là :
9 + 90 + 82 = 181 (trang)
đáp số 181 trang.
Bài 2 : Viết các số lẻ liên tiếp bắt đầu từ số 87. Hỏi nếu phải viết tất cả 3156 chữ số thì viết đến số nào?
Giải :
Từ 87 đến 99 có các số lẻ là :
(99 – 87) : 2 + 1 = 7 (số)
Để viết 7 số lẻ cần :
2 x 7 = 14 (chữ số)
Có 450 số lẻ có 3 chữ số nên cần :

3 x 450 = 1350 (chữ số)
Số chữ số dùng để viết các số lẻ có 4 chữ số là :
3156 – 14 – 1350 = 1792 (chữ số)
Viết được các số có 4 chữ số là :
1792 : 4 = 448 (số)
Viết đến số :
999 + (448 – 1) x 2 = 1893
Dạng 8 : viết liên tiếp một nhóm chữ số hoặc chữ cái
Bài 1 : Viết liên tiếp các chữ cái A, N, L, Ư, U thành dãy AN LƯU, AN LƯU, ... Chữ cãi thứ 1998 là chữ cái gì?
Giải :
Để viết 1 nhóm AN LƯU người ta phải viết 5 chữ cái A, N, L, Ư, U.
Nếu xếp 5 chữ cái ấy vào 1 nhóm ta có :
Chia cho 5 không dư là chữ cái U
Chia cho 5 dư 1 là chữ cái A
Chia cho 5 dư 2 là chữ cái N
Chia cho 5 dư 3 là chữ cái L
Chia cho 5 dư 4 là chữ cái Ư
Mà : 1998 : 5 = 339 (nhóm) dư 3
Vậy chữ cái thứ 1998 là chữ cái L của nhóm thứ 400
Bài 2 : Một người viết liên tiếp nhóm chữ Tổ quốc việt nam thành dãy
Tổ quốc việt nam Tổ quốc việt nam ...
a, Chữ cái thứ 1996 trong dãy là chữ gì?
b, Người ta đếm được trong dãy có 50 chữ T thì dãy đó có bao nhiêu chữ Ô? bao nhiêu chữ I
c, Bạn An đếm được trong dãy có 1995 chữ Ô. Hỏi bạn ấy đếm đúng hay sai? Giải thích tại sao?
d, Người ta tô màu các chữ cái trong dãy theo thứ tự : Xanh, đỏ, tím, vàng. xanh, đỏ, ... Hỏi chữ cái thứ 1995 trong
dãy tô màu gì?
Giải :
a, Nhóm chữ TỔ QUỐC VIỆT NAM có 13 chữ cái. Mà 1996 : 13 = 153 (nhóm) dư 7.
Như vậy kể từ chữ cái đầu tiên đến chữ cái thứ 1996 trong dãy người ta đã viết 153 lần nhóm chữ TỔ
QUỐC VIỆT NAM và 7 chữ cái tiếp theo là : TỔ QUỐC V. Chữ cái thứ 1996 trong dãy là chữ V.

b, Mỗi nhóm chữ TỔ QUỐC VIỆT NAM có 2 chữ T và cũng có 2 chữ Ô và 1 chữ I. vì vậy, nếu người ta đếm được
trong dãy có 50 chữ T thì dãy đó cũng phải có 50 chữ Ô và có 25 chữ I.
c, Bạn đó đã đếm sai, vì số chữ Ô trong dãy phải là số chẵn
d, Ta nhận xét : các màu Xanh, đỏ, tím, vàng gồm có 4 màu.
Mà 1995 : 4 = 498 (nhóm) dư 3.
Những chữ cái trong dãy có số thứ tự là số chia cho 4 dư 3 thì được tô màu tím
Vậy chữ cái thứ 1995 trong dãy được tô màu tím.
CÔNG VIỆC CHUNG
Bài 1 : An và Bình nhận làm chung một công việc. Nếu một mình An làm thì sau 3 giờ sẽ xong việc, còn nếu Bình
làm một mình thì sau 6 giờ sẽ xong việc đó. Hỏi cả 2 người cùng làm thì sau mấy giờ sẽ xong việc đó?
Giải :

10


Cách 1 :
Biểu thị công việc thành 6 phần bằng nhau thì sau 1 giờ An làm được 2 phần và Bình làm được 1 phần đó.
Do đó, sau 1 giờ cả 2 người cùng làm được
2 + 1 = 3 (phần)
1 giờ
|
|
|
|
|
|
I
II
Thời gian để 2 người cùng làn xong việc đó là :
6 ; 3 = 2 (giờ)

Đáp số 2 giờ
Cách 2 :
|

Nếu An làm một mình thì sau 1 giờ làm được

1
1
công việc, nếu Bình làm 1 mình thì sau 1 giờ làm được
3
6

công việc. Do đó, Nếu cả 2 người cùng làm thì sau 1 giờ sẽ làm được số phần công việc là :

1 1 1
+
=
(công việc)
3 6 2
Thời gian để 2 người cùng làm xong việc đó là :
1:

1
= 2 (giờ)
2

Đáp số 2 giờ.
Bài 2 : Ba người cùng làm một công việc. Người thứ nhất có thể hoàn thành trong 3 tuần; người thứ hai có thể hoàn
thành một công việc nhiều gấp ba lần công việc đó trong 8 tuần; người thứ ba có thể hoàn thành một công việc
nhiều gấp 5 công việc đó trong 12 tuần. Hỏi nếu cả ba người cùng làm công việc ban đầu thì sẽ hoàn thành trong

bao nhiêu giờ? nếu mỗi tuần làm 45 giờ?
Giải:
Theo bài ra ta có :
Người thứ hai làm xong công việc ban đầu trong:
8:3=

8
(tuần)
3

Người thứ ba làm xong công việc ban đầu trong :
12 : 5 =

12
(tuần)
5

1
công việc, người thứ hai làm được 3/8 công việc, người thứ ba
3
5
1 3
5
9
làm dược
công việc . Vậy cả ba người trong một tuần sẽ làm được:
+ +
=
(công
12

3 8 12 8
Trong một tuần người thứ nhất làm được

việc)
Thời gian để cả ba người làm xong công việc là:
1:

9
8
=
(tuần)
8
9

Số giờ cả ba người làm xong công việc là:
45 x

8
= 40 (giờ)
9

Đáp số : 40 giờ
Bài 3 : Hai vòi nước cùng chảy vào bể thì sau 1 giờ 12 phút sẽ đầy bể. Nếu một mình vòi thứ nhất chảy thì sau 2
giờ sẽ đầy bể. Hỏi một mình vòi thứ hai chảy thì mấy giờ sẽ đầy bể?
Giải :
Đổi : 1 giờ 12 phút = 72 phút
2 giờ = 120 phút
Cách 1:
Biểu thị lượng nước đầy bể là 360 phần bằng nhau thì sau một phút cả hai vòi cùng chảy được số phần là :
360 : 72 = 5 (phần)

Mỗi phút vòi thứ nhất chảy được số phần là:
360 : 120 = 3 (phần)
Do đó mỗi phút vòi thứ hai chảy được số phần là:
5 – 3 = 2 (phần)

11


Thời gian để vòi thứ hai chảy được đầy bể là :
360 : 2 = 180 (phút) = 3 giờ
Cách 2 :
Một phút cả hai vòi chảy được

1
(bể nước)
72

Một phút một mình vòi thứ nhất chảy được

1
bể nước.
120

Do đó một phút vòi thứ hai chảy một mình được :

1
1
1

=

(bể nước)
72 120 180
Thời gian để vòi thứ hai chảy một mình đầy bể là:
1:

1
= 180 (phút)
180

= 3 giờ
Đáp số : 3 giờ
Bài 4 : Kiên và Hiền cùng làm một công việc có thể hoàn thành trong 10 ngày. Sau 7 ngày cùng làm thì Kiên nghỉ
việc. Hiền phải làm nốt phần việc còn lại trong 9 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người làm trong bao lâu ?
Giải :
Cách 1: Kiên và Hiền cùng làm 1 ngày được

1
công việc
10

Sau 7 ngày cùng làm hai người đã làm được số phần công việc là :

1
7
x7=
(công việc)
10
10
Phần việc còn lại là :
1–


7
3
=
(công việc)
10 10

Mỗi ngày Hiền làm được :

3
1
:9=
(công việc)
10
30
Số ngày Hiền làm một mình để xong công việc là:
1:

1
= 30 (ngày)
30

Mỗi ngày Kiên làm được :

1
1
1

=
(công việc)

10 30 15
Số ngày Kiên làm một mình để xong công việc là:
1:

1
= 15 (ngày)
15
Đáp số : Kiên 15 ngày
Hiền 30 ngày

TỈ SỐ VÀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM.
Bài 1 : Một lớp có 22 nữ sinh và 18 nam sinh. Hãy tính tỉ số phần trăm của nữ sinh so với tổng số học sinh cả lớp,
tỉ số phần trăm của nam sinh so với tổng số học sinh của cả lớp.
Giải :
Tổng số học sinh của lớp là :
22 + 18 = 40 (học sinh)
Tỉ số học sinh nữ so với học sinh của lớp là :
22 : 40 = 0,55 = 55% (

22
55
=
= 55% )
40 100

Tỉ số học sinh nam so với học sinh của lớp là :
18 : 40 = 0,45 = 45%
Đáp số : 55% và 45%
Bài 2 : Một số sau khi giảm đi 20% thì phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm số mới để lại được số cũ.
Giải :


12


Một số giảm đi 20% tức là giảm đi
Số cũ :
Số mới :

|
|

|
|

|
|

Vậy phải tăng số mới thêm

1
giá trị của số đó.
5

|
|

|
|

|


1
của nó tức là 25% thì được số ban đầu.
4

Bài 3 : Một số tăng thêm 25% thì phải giảm đi bao nhiêu phần trăm để lại được số cũ.
Giải :
Một số tăng thêm 25% tức là tăng thêm
Số cũ :
Số mới :

|
|

|
|

|
|

|
|

1
của nó
4
|
|

|


1
Vậy số mới phải giảm đi
giá trị của nó tức là 20% của nó thì lai được số ban đầu.
5
Bài 4 : Lượng nước trong cỏ tươi là 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi 100 kg cỏ tươi ta được bao nhiêu ki lô
gam cỏ khô.
Giải :
Lượng cỏ có trong cỏ tươi là :
100 – 55 = 45%
Hay 100 kg cỏ tươi có 45 kg cỏ.
Nhưng trong cỏ khô còn có 10% nước. Nên 45 kg cỏ là 90% khối lượng trong cỏ khô.
Vậy 100 kg cỏ tươi thu được số cỏ khô là :

45x100
= 50 (kg)
90

Đáp số 50 kg.

Bài 5 : Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển để tỉ lệ muối trong
dung dịch là 2%.
Giải :
Lượng nước muối có trong 400g nước biển là :
400 x 4 : 100 = 16 (g)
Dung dịch chứa 2 % muối là :
Cứ có 100 g nước thì có 2 g muối
16 g muối cần số lượng nước là :
100 : 2 x 16 = 800 (g)
Lượng nước phải thêm là :

800 – 400 = 400 (g)
Đáp số 400 g.
Bài 6 : Diện tích của 1 hình chữ nhật sẽ thay đổi thế nào nếu tăng chiều dài của nó lên 10 % và bớt chiều rộng của
nó đi 10 %
Giải :
Gọi số đo chiều dài là 100 x a
Số đo chiều rộng là 100 x b
Số đo diện tích là : 10 000 x a x b
Số đo chiều dài mới là : 110 x a
số đo chiều rộng mới là : 90 x b
Số đo diện tích mới là : 9900 x a x b
Số đo diện tích mới kém số đo diện tích cũ là :
10 000 x a x b – 9 900 x a x b = 100 x a x b
Tức là kém diện tích cũ là :
Bài 7

100 xaxb
= 10%
10000 xaxb

: Lượng nước trong hạt tươi là 20%. Có 200 kg hạt tươi sau khi phơi khô nhẹ đi 30 kg.
Tính tỉ số % nước trong hạt đã phơi khô.
Giải :
Lượng nước ban đầu chứa trong 200 g hạt tươi là :
200 : 100 x 20 = 40 (kg)
Số lượng hạt phơi khô còn :
200 – 30 = 170 (kg)
Lượng nước còn lại trong 170 kg hạt đã phơi khô là :
40 – 30 = 10 (kg)
Tỉ số % nước chứa trong hạt đã phơi khô là :


13


Bài 8

10 : 170 = 5,88%
Đáp số 5,88 %
: Giá hoa ngày tết tăng 20% so với tháng 11. Tháng giêng giá hoa lại hạ 20%. Hỏi
Giá hoa tháng giêng so với giá hoa tháng 11 thì tháng nào đắt hơn và đắt hơn bao nhiêu phần trăm.
Giải :
Giá hoa ngày tết so với tháng 11 là :
100 + 20 = 120 (%)
Giá hoa sau tết còn là : 100 – 20 = 80 (%
hoa sau tết so với tháng 11 là :

120
x
100

80
= 96 (%)
100

Giá hoa sau tết so với tháng 11 là :
100 – 96 = 4 (%)
Đáp số 4 %
Bài 9 : Một người mua một kỳ phiếu loại 3 tháng với lãi xuất 1,9% 1 tháng và giá trị kỳ phiếu 6000 000 đồng. Hỏi
sau 3 tháng người đó lĩnh về bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi. Biết rằng, tiền vốn tháng trước nhập thành vốn của tháng
sau.

Giải :
Vốn của tháng sau so với tháng liền trước là :
100 + 1,9 = 101,9 (%)
Tiền vốn đầu tháng thứ hai là :

6000000x101,9
= 6 114 0000 (Đ)
100
Tiền vốn đầu tháng thứ 3 là :

6114000x101,9
= 6230 166 (Đ)
100
Tiền vốn và lãi sau 3 tháng là :

6230166x101,9
= 6348539,154 (Đ)
100
Đáp số 6348539,154 đồng
Bài 10 : Giá các loại rau tháng 3 thường đắt hơn tháng hai là 10%. Giá rau tháng 4 lại rẻ hơn tháng 3 là 10%. Giá
rau tháng 2 đắt hay rẻ hơn giá rau tháng 4?
Giải :
Nếu giá rau tháng 2 là 100%
Như vậy giá rau tháng 3 là :
100 + 10 = 110 (%) Giá rau tháng 2
Giá rau tháng 4 là :
100 – 10 = 90 (%) giá rau tháng 3 và bằng :

110
90

+
= 99% giá rau tháng 2
100 100
Như vậy rau tháng tư rẻ hơn rau tháng hai.
CÁC BÀI TOÁN VỀ DIỆN TÍCH CÁC HÌNH
Bài 1 : Cho tam giác ABC có diện tích là 150 cm 2. Nếu kéo dài đáy BC (về phía B) 5 cm thì diện tích sẽ tăng thêm
37,5 cm2 . Tính đáy BC của tam giác.
Giải :
A

B
H

C 5 cm D

Cách 1 : Từ A kẻ đường cao AH của ∆ ABC thì AH cũng là đường cao của
∆ ABD
Đường cao AH là :

14


37,5 x 2 : 5 = 15 (cm)
Đáy BC là :
150 x 2 : 15 = 20 (cm)
Đáp số 20 cm.
Cách 2 :
Từ A hạ đường cao AH vuông góc với BC . Đường cao AH là đường cao chung của hai tam giác ABC và
ABD . Mà : Tỉ số 2 diện tích tam giác là :
S ∆ ABC

150
=
=4
S ∆ ABD
37,5
Hai tam giác có tỉ số diện tích là 4 mà chúng có chung đường cao,nên tỉ số 2 đáy cũng là 4. Vởy đáy BC
là :
5 x 4 = 20 (cm)
Đáp số 20 cm.
Bài 2 : Cho tam giác ABC vuông ở A có cạnh AB dài 24 cm, cạnh AC dài 32 cm. Điểm M nằm trên cạnh AC. Từ
M kẻ đường song song với cạnh AB cắt BC tại N. Đoạn MN dài 16 cm. Tính đoạn MA.
Giải :
Nối AN. Ta có tam giác NCA có NM là
đường cao vì MN AB nên MN cũng
CA
C
Diện tích tam giác NCA là
32 x 16 : 2 = 256 (cm2)
Diện tích tam giác ABC là :
24 x 32 : 2 = 348 (cm2)
Diện tích tam giác NAB là
M
N
384 – 256 = 128 (cm2)
Chiều cao NK hạ từ N xuống AB là :
128 x 2 : 24 = 10

2
(cm)
3


A

Vì MN || AB nên tứ giác MNBA là hình thang vuông. Do vậy MA cũng bằng 10
Đáp số 10

B

2
cm
3

2
cm
3

Bài 3 : Cho tam giác ABC vuông ở A. Cạnh AB dài 28 cm, cạnh AC dài 36 cm M là một điểm trên AC và cách A
là 9 cm. Từ M kẻ đường song song với AB và đường này cắt cạnh BC tại N. Tính đoạn MN.
Giải :
C
Vì MN || AB nên MN
AC
tại M. Tứ giácMNAB là hình
thang vuông. Nối NA.
Từ N hạ NH AB thì NH là
chiều cao của tam giác NBA
M

N


và của hình thang MNBA nên
NH = MA và là 9 cm.
A
H
B
Diện tích tam giác NBA là :
28 x 9 : 2 = 126 (cm2)
Diện tích tam giác ABC là :
36 x 28 : 2 = 504 (cm2)
Diện tích tam giác NAC là :
504 – 126 = 378 (cm2)
Đoạn MN dài là :
378 x 2 : 36 = 21 (cm)
Bài 4 : Tam giác ABC có diện tích là 90 cm 2, D là điểm chính giữa AB. Trên AC lấy điểm E sao cho AE gấp đôi
EC. Tính diện tích AED.
Giải :
A
+ Nối DC ta có

15


- SCAD =

1
SCAB
2

D


(vì cùng chiều cao hạ từ C xuống
AB và đáy DB = DA
= 90 : 2 = 45 cm2)

E
B

C

2
SDAE = 3 SADC (Vì cùng chiều cao hạ từ D xuống AC và đáy
E=

2
45x 2
AC) =
= 30 (cm2)
3
3

Đáp số SAED = 30 cm2
Bài 5 : Cho tam giác ABC, trên AB lấy điểm D, E sao cho AD = DE = EB. Trên AC lấy điểm H, K sao cho AK =
HK = KC. Trên BC lấy điểm M, N sao cho BM = MC = NC.
Tính diện tích DEMNKH? Biết diện tích tam giác ABC là 270 cm 2.
Giải :
A
D

3


E

H
K

1
B

2
M

N

C

+ SABC – (S1 + S2 + S3) = SDEMNHK
- Nối C với E, ta tính được :
SCEB =

1
1
SCAB (Vì cùng chiều cao hạ từ C xuống AB, đáy BE =
BC).
3
3
1
Hay S1 = SABC .
9

+ Tương tự ta tính :

1
S1 = S2 = S3 = SABC và bằng 270 : 9 = 30 (cm2)
9
+ Từ đó ta tính được :
SDEMNKH = 180 (cm2)
Đáp số 180 cm2
Bài 6 : Cho tam giác ABC, có BC = 60 cm, đường cao AH = 30 cm. Trên AB lấy điểm E và D sao cho AE = ED =
DB. Trên AC lấy điểm G và K sao cho AG = GK = KC. Tính diện tích hình DEGK?
Giải :
A
Nối BK ta có :
E
G
- SABC = 60 x 30 : 2 = 900 (cm2)
D
K

2
SBAC (Vì cùng chiều cao hạ
3
2
từ B xuống AC và đáy KA = AC)
3
- SBKA =

B

C

SBKA = 900 : 3 x 2 = 600 (cm2)

Nối EK ta có :
- SEAG = SKDB (vì cùng chiều cao hạ từ E xuống AH. Đáy GA- GK)
-VàSKED = SKDB (Vì cùng chiều cao hạ từ K xuống EB và đáy DE=DB).
- Do đó SEGK + SKED = SEAG + SKDB =

1
SBAK
2

- Vậy SEGK + SKED = 600 : 2 = 300 (cm2)
Hay SEGKD = 300cm2
Đáp số SEGKA = 300 cm2

16


Bài 7 : Cho tam giác MNP, F là điểm chính giữa cạnh NP. E là điểm chính giữa cạnh MN. Hai đoạn MF và PE cắt
nhau tại I.
Hãy tính diện tích tam giác IMN? Biết S MNP = 180 cm2 .
Giải :
M
Nối NI, ta có :
1. - SPME = SPNE (Vì có cùng chiều cao hạ từ P
xuống MN, đáy EM = EN)
- SIME = SINE (vì có cùng chiều cao hạ từ I
xuống MN, đáy EM = EN)
E
- Do đó SIMP = SINP
I
(Hiệu hai diện tích bằng nhau)

2. SMNE = SPMF (Vì có cùng chiều
cao hạ từ M xuống NP,
N
P
đáy FN = FP
F
mà SINF = SIFP (vì có cùng chiều cao hạ từ I xuống NP, đáy FN = FP)
Do đó SIMN = SIMP (Giải thích như trên).
Kết hợp (1) và (2) ta có :
SIMP = SINP = SIMN = SABC : 3 =

1
SABC = 180 : 3 = 60 (cm2)
3

Bài 8 : Cho tam giác ABC. Điểm M là điểm chính giữa cạnh AB. Trên cạnh AC lấy AN bằng 1/2 NC. Hai đoạn
thẳng BN và CM cắt nhau tại K. Hãy tính diện tích tam giác AKC? Biết diện tích tam giác KAB bằng 42 dm 2.
Giải :
A
Nối AK, ta có
H
+ SCAM = SCMB (vì có cùng chiều cao
N
hạ từ C xuống AB, đáy MA = MB)
M
I
- Mà SKAM = SKBM (vì có cùng
K
chiều cao hạ từ K xuống AB,
đáy MA = MB)

B
- Vậy SAKC = SBKC (vì cùng là hiệu của hai tam giác có diện tích bằng nhau)
+ SKAN =

C

1
1
SKCN (vì cùng chiều cao hạ từ K xuống AC, đáy AN = NC)
2
2

Nếu coi A, C là đỉnh thì 2 tam giác có diện tích gấp đôi mà chung đáy (AK) vậy chiều cao cũng phải gấp
đôi nhau. Do đó :
AI =

1
CH.
2
1
CH)
2

- SAKB = SCKB (chung đáy BK, chiều cao AI =
Vậy SAKC = SBKC = SABK x 2 = 42 x 2 = 84 (dm2)

HÌNH THANG
Bài 1 :Cho hình thang ABCD. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại I. Tìm các cặp tam giác có diện tích bằng
nhau.
Ta có 3 cap tam giác có diện tích bằng nhau là

S ADB = SABC
(vì cùng đáy AB x chiều cao chia 2)
SACD = SBCD
SAID = SIBC
Vì chúng đều là phần diện tích còn lại của 2
tam giác có diện tích bằng nhau và có chung 1
phần diện tích. (Tam giác ICD hoặc AIB)

A

B
I

D

C

17


Bài 2 : Cho hình thang ABCD có đáy nhỏ AB là 27 cm, đáy lớn CD là 48 cm. Nếu kéo dài đáy nhỏ thêm 5 cm thì
diện tích của hình tăng 40 cm2. Tính diện tích hình thang đã cho.
Giải :
cách1
A 27
B 5 E
∆ CBE có :
Đáy BE = 5 cm, chiều cao là chiều
40
cm2

cao của hình thang ABCD .
Vậy chiều cao của hình thang ABCD
là : 40 x 2 : 5 = 16 (cm)
Diện tích hình thang ABCD là :

D

48

C

(27 + 48) x 16 : 2 = 600 (cm2)
Cách 2 :

Tổng hai đáy hình thang gấp đáy BE là : (27 + 48) : 5 = 15 (lần)
Hai hình (thang và tam giác) có chiều cao chung nên diện tích hình thang gấp 15 lần diện tích ∆

BCE
Diện tích tam giác BCE là : 40 x 15 = 600 (cm2)
Bài 3 : Cho hình thang ABCD có đáy lớn CD là 20 cm, đáy nhỏ AB là 15 cm. M là một điểm trên AB cách B là 5
cm. Nối M với C. Tính diện tích hình thang mới AMCD. Biết diện tích tam giác MBC là 280 cm 2.
Giải :
A
M
B
Đáy mới AM là :
15 – 5 = 10 (cm)
Tổng hai đáy AM và CD là :
10 + 20 = 30 (cm)
A

M
B
Chiều cao hình thang ABCD là :
280 x 2 : 5 = 112 (cm)
D
C
Diện tích hình thang ABCD là :
30 x 112 : 2 = 1680 (cm2)
Cách 2
Nối A với C
Ta có đoạn AM là : 15 – 5 = 10 (cm)
Diện tích tam giác ACM gấp 2 lần điện tích tam giác MCB ⇒ Diện tích tam giác ACM = 280 x 2 = 560 (cm 2) (vì
AM gấp BM hai lần và đường cao hai tam giác bằng nhau)
∆ DAC và ∆ MCB có :
DC gấp MB là
20 : 5 = 4 ( lần)
Đường cao chung nên diện tích tam giác DAC gấp diện tích tam giác
MCB 4 lần.
Diện tích tam giác ADC là :
280 x 4 = 1120 (cm2)
Bài 4 : Một thửa ruộng hình thang có diện tích là 361,8 m 2. Đáy lớn hơn đáy nhỏ là 13,5 m. Hãy tính độ dài của
mỗi đáy, biết rằng nếu tăng đáy lớn thêm 5,6 m thì diện tích thửa ruộng sẽ tăng thêm 3,6 m 2.
Giải :
Chiều cao của hình thang là :
A
B
33,6 x 2 : 5,6 = 12 (m)
Tổng hai đáy hình thang là :
361,8 x2 : 12 = 60,3 (m)
đáy nhỏ của hình thang là :

(60,3 – 13,5) : 2 = 23,4 (m)
Đáy lớn của hình thang là :
33,6 m2
23,4 + 13,5 = 36,9 (m).
E
D
H
C
Bài 5 : Một hình thang có chiều cao là 10 m, hiệu 2 đáy là 22 m. Kéo dài đáy nhỏ bằng đáy lớn để hình đã cho
thành hình chữ nhật có chiều daid bằng đáy lớn, chiều rộng bằng chiều cao hình thang. Diện tích được mở rộng
thêm bằng 1/7 diện tích hình thang cũ. Phần mở rộng về phía tay phải có diện tích là 90 m 2. Tính đáy lớn của hình
thang ban đầu.
Giải :
E
A
B
G
Đáy BG của ∆ CBG là :

18


90 x 2 : 10 = 18 (m)
Đáy EA của ∆ DAE là :
22 – 18 = 4 (m)
Diện tích 2 phần mở rộng là :
20 + 90 = 110 (m2)
Diện tích hình thang ABCD là :
110 x 7 = 770 (m2)


90 cm 2

D

C

Tổng hai đáy AB và CD là :
770 x 2 : 10 = 154 (m)
Đáy CD là : (154 + 22) : 2 = 88 (m)
Bài 6 : Cho hình thang vuông ABCD, có đáy nhỏ AB là 40 m. Lấy E trên AD, G trên BC sao cho EG chia hình
thang ABCD làm hai hình thang có đường cao AE là 30 m và ED là 10 m. Tính diện tích hình thangABGE và
EGCD.
Giải :
Nối G với A, G với D
A
40 m
B
Diện tích ABCD là :

(40 + 60) x 40
= 2000 (m2)
2

Diện tích ∆ GBA là :
40 m
2
(40 x 30) : 2 = 600 (m )
Diện tich ∆ GDC là :
G
60 x 10 : 2 = 300 (m2)

10 m
Diện tích ∆ AGD là :
D
C
2000 – (600+300) = 1100 (m2)
60 m
Vậy EG là: 1100 x 2 : 40 = 55 (m )
Diện tích ABGE là : (55 + 40 ) x 30 : 2 = 1425 (m2)
Diện tích EGCD là: ( 60 + 55) x 10 : 2 = 575 (m2)
Bài 6: Cho hình thang ABCD có diện tích là 60m2 , điểm M, N, P, Q là điểm chính giữa của các cạnh AB, BC, CD,
DA
Tính diện tích tứ giác MNPQ.
Giải : MQ kéo dài cắt DC tại F; MN kéo dài cắt DC tại E
Ta có diện tích hình thang ABCD bằng diện tích tam giác FME
Diện tích ∆ MPF =diện tích ∆ MPE
(đáy bằng nhau, đường cao chung)
Diện tích ∆ MNP = diện tích ∆NPE
A
M B
(đáy MN = NE, đường cao chung)
Diện tích ∆PMQ = diện tích ∆PQF
(đáy QM= QF, đường cao chung)
Q
N
Nên diện tích MNPQ = 1/2 diện tích
∆FME . Hay diện tích MNPQ =1/2
diện tích hình thangABCD và bằng
F
E
60 : 2 = 30 (cm2)

D
P
C
Đáp số: 30 cm2
Bài 7: Tìm diện tích của một hình thangbiết rằng nếu kéo dài đáy bé 2m về một phía thì ta được hình vuông có chu
vi 24m. Giải:
Theo bài ra hình thang vuông. Đáy
A
B 2m
M
lớn bằng cạnh hình vuông AMCD
và chiều cao hình thang cũng bằng
cạnh hình vuông.
Cạnh hình vuông AMCD là:
24 : 4 =6 (m)
Đáy bé hình thang ABCDlà:
6 – 2 = 4(m)
Diện tích hình thang ABCD là:
D
C

(6 + 4) x6
= 30 (m2)
2

Đáp số :30m2

Bài 8 : Cho hình thang ABCD có đáy bé AB bằng 18 cm, đáy lớn CD bằng 3/2 đáy bé AB. Trên AB lấy điểm M
sao cho AM = 12 cm. Nối M với C. Tìm diện tích hình thang AMCD, biết diện tích hình thang ABCD hơn diện
tích hình thang AMCD là 42 cm2.

Giải :

19


Đáy lớn hình thang ABCD là :
18 x

3
= 27 (cm)
2

A

M

B

Độ dài đoạn MB là :
18 – 12 = 6 (cm)
MB chính là đáy của ∆ MBC,
chiều cao của ∆ MBC ( cũng là chiều
cao của hình thang AMCD)

42x 2
= 14 (cm)
6

D


C

Diện tích hình thang AMCD là :

(12 + 27) x14
= 273 (cm2)
2
Đáp số 273 cm2

HÌNH TRÒN
Bài tập vận dụng
Bài 1 : Tìm diện tích hình vuông biết diện tích hình tròn là 50,24 cm 2.
Gọi r là bán kính của hình tròn
Diện tích của hình tròn là :
A
r x r x 3,14
Theo bài ra ta có :
r x r x 3,14 = 50,24
r x r = 16
rxr=4x4
D
⇒r=4
Số đo đoạn thẳng BD là :

B

C

4 x 2 = 8 (cm)
Diện tích tam giác ABD là :


8x 4
= 16 (cm2)
2

Diện tích hình vuông ABCD là : 16 x 2 = 32 (cm2)
Bài 2 : Một miếng bìa hình tròn có chu vi 37,68 cm. tính diện tích miếng bìa đó :
Giải :
Bán kính miếng bìa là :
37,68 : 3,14 : 2 = 6 (cm)
Diện tích miếng bìa là :
6 x 6 x 3,14 = 113,04 (cm2)
Đáp số 113,04 cm2
Bài 3 : Hình tròn A có chu vi 219,8 cm, hình tròn B có diện tích 113,04 cm 2. Hình tròn nào có bán kính lớn hơn?
Giải :
Bán kính hình tròn A là :
219,8 : 3,14 : 2 = 35 (cm) = 3,5 dm.
Gọi r là bán kính hình tròn B ta có :
r x r = 113,04 : 3,14 = 36 (dm)
⇒ r = 6 dm
Vì 6 > 3,5 nên bán kính hình tròn B lớn hơn bán kính hình tròn A
Bài 4 : Biết tỉ số bán kính của 2 hình tròn là 3/4.Hãy tính tỉ số 2 chu vi, 2 diện tích của 2 hình tròn đó.
Giải :
Gọi r1 là bán kính của hình tròn thứ nhất, r2 là bán kính của hình tròn thứ hai
Gọi C1 và S1 là chu vi và diện tích của hình tròn thứ nhất
Gọi C2 và S2 là chu vi và diện tích của hình tròn thứ hai
thì :

3,14 xr1x 2
C1

r1 3
=
=
=
C 2 3,14 x 2 xr 2 xr 2 r 2 4
Tỉ số chu vi hai đường tròn bằng 3/4

3,14 xr1xr 2
S1
r1 r1 3 3
9
=
=
x
=
x
=
S 2 3,14 xr 2 xr 2 r 2 r 2 4 4 16

20


CÁC BÀI TOÁN CHỌN LỌC Ở TIỂU HỌC
Bài 1 : Ngày 8 tháng 3 năm 2004 là thứ ba. Hỏi sau 60 năm nữa thì ngày 8 tháng 3 là thứ
mấy ?
Bài giải : Năm thường có 365 ngày (tháng hai có 28 ngày) ; năm nhuận có 366 ngày (tháng hai có
29 ngày). Kể từ 8 tháng 3 năm 2004 thì sau 60 năm là 8 tháng 3 năm 2064. Cứ 4 năm thì có một
năm nhuận. Năm 2004 là năm nhuận, năm 2064 cũng là năm nhuận. Trong 60 năm này có số năm
nhuận là 60 : 4 + 1 = 16 (năm). Nhưng vì đã qua tháng hai của năm 2004 nên từ 8 tháng 3 năm
2004 đến 8 tháng 3 năm 2064 có 15 năm có 366 ngày và 45 năm có 365 ngày. Vì thế 60 năm có

số ngày là : 366 x 15 + 365 x 45 = 21915 (ngày). Mỗi tuần lễ có 7 ngày nên ta có 21915 : 7 =
3130 (tuần) và dư 5 ngày. Vì 8 tháng 3 năm 2004 là thứ ba nên 8 tháng 3 năm 2064 là chủ nhật.
Bài 2 : Cho tổng : 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + 49 + 50.
Liệu có thể liên tục thay hai số bất kì bằng hiệu của chúng cho tới khi được kết quả là 0 hay
không ?
Bài giải : Ta đặt A = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + ... + 49 + 50.
Dãy số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 50 có 50 số, trong đó số các số lẻ bằng số các số chẵn nên có
50 : 2 = 25 (số lẻ). Vậy A là một số lẻ. Gọi a và b là hai số bất kì của A, khi thay tổng a + b bằng
hiệu a - b thì A giảm đi : (a + b) - (a - b) = 2 x b tức là giảm đi một số chẵn. Hiệu của một số lẻ và
một số chẵn luôn là một số lẻ nên sau mỗi lần thay, tổng mới vẫn là một số lẻ. Vì vậy không bao
giờ nhận được kết quả là 0.
Bài 3 : Viết liên tiếp các số từ trái sang phải theo cách sau : Số đầu tiên là 1, số thứ hai là 2,
số thứ ba là chữ số tận cùng của tổng số thứ nhất và số thứ hai, số thứ tư là chữ số tận cùng
của tổng số thứ hai và số thứ ba. Cứ tiếp tục như thế ta được dãy các số như sau :
1235831459437......
Trong dãy trên có xuất hiện số 2005 hay không ?
Bài giải : Giả sử trong số tạo bởi cách viết như trên có xuất hiện nhóm chữ 2005 thì ta có : 2 + 0
là số có chữ số tận cùng là 0 (vô lí).
Vậy trong dãy trên không thể xuất hiện số 2005.
Bài 4 : Có 5 đội tham gia dự thi toán đồng đội. Tổng số điểm của cả 5 đội là 144 điểm và thật
thú vị là cả 5 đội đều đạt một trong ba giải : nhất (30 điểm) ; nhì (29 điểm) ; ba (28 điểm).
Chứng minh số đội đạt giải ba hơn số đội đạt giải nhất đúng một đội.
Bài giải : Ta thấy trung bình cộng điểm của một đội giải nhất và một đội giải ba chính là số điểm
của một đội giải nhì.
Nếu số đội đạt giải nhất bằng số đội đạt giải ba thì tổng số điểm của cả 5 đội là : 29 x 5 = 145
(điểm) > 144 điểm, không thỏa mãn.
Nếu số đội giải nhất nhiều hơn số đội giải ba thì tổng điểm 5 đội lớn hơn 145, cũng không thỏa
mãn.
Do đó số đội giải nhất phải ít hơn số đội giải ba. Khi đó ta xếp một đội giải nhất và một đội giải ba
làm thành một cặp thì cặp này sẽ có tổng số điểm bằng hai đội giải nhì. Số đội giải ba thừa ra

(không được xếp cặp với một đội giải nhất) chính là số điểm mà tổng điểm của 5 đội nhỏ hơn 145.
Vì vậy số đội giải ba nhiều hơn số đội giải nhất bao nhiêu thì tổng điểm của 5 đội sẽ nhỏ hơn 145
bấy nhiêu.
Vì tổng số điểm của cả 5 đội là 144 điểm nên số đội giải ba nhiều hơn số đội giải nhất là 145 - 144
= 1.
Bài 5 : Một người mang cam đi đổi lấy táo và lê. Cứ 9 quả cam thì đổi được 2 quả táo và 1
quả lê, 5 quả táo thì đổi được 2 quả lê. Nếu người đó đổi hết số cam mang đi thì được 17 quả
táo và 13 quả lê. Hỏi người đó mang đi bao nhiêu quả cam ?

21


Bài giải : 9 quả cam đổi được 2 quả táo và 1 quả lê nên 18 quả cam đổi được 4 quả táo và 2 quả
lê. Vì 5 quả táo đổi được 2 quả lê nên 18 quả cam đổi được : 4 + 5 = 9 (quả táo). Do đó 2 quả cam
đổi được 1 quả táo. Cứ 5 quả táo đổi được 2 quả lê nên 10 quả cam đổi được 2 quả lê. Vậy 5 quả
cam đổi được 1 quả lê. Số cam người đó mang đi để đổi được 17 quả táo và 13 quả lê là : 2 x 17 +
5 x 13 = 99 (quả).
Nhận xét : Bài này có nhiều cách chẳng hạn tìm xem 1 quả lê đổi được bao nhiêu quả táo rồi tìm
xem bao nhiêu quả táo đổi được từ số cam người đó mang đi. Từ số táo đã biết đó suy ra số cam
người đó mang đi.
Bài 6 : Tìm một số tự nhiên sao cho khi lấy 1/3 số đó chia cho 1/17 số đó thì có dư là 100.
Bài giải : Vì 17 x 3 = 51 nên để dễ lí luận, ta giả sử số tự nhiên cần tìm được chia ra thành 51
phần bằng nhau. Khi ấy 1/3 số đó là 51 : 3 = 17 (phần) ; 1/17 số đó là 51 : 17 = 3 (phần).
Vì 17 : 3 = 5 (dư 2) nên 2 phần của số đó có giá trị là 100 suy ra số đó là :
100 : 2 x 51 = 2550.
Bài 7 : Tuổi của con hiện nay bằng 1/2 hiệu tuổi của bố và tuổi con. Bốn năm trước, tuổi con
bằng 1/3 hiệu tuổi của bố và tuổi con. Hỏi khi tuổi con bằng 1/4 hiệu tuổi của bố và tuổi của
con thì tuổi của mỗi người là bao nhiêu ?
Bài giải : Hiệu số tuổi của bố và con không đổi. Trước đây 4 năm tuổi con bằng 1/3 hiệu này, do
đó 4 năm chính là : 1/2 - 1/3 = 1/6 (hiệu số tuổi của bố và con).

Số tuổi bố hơn con là : 4 : 1/6 = 24 (tuổi).
Khi tuổi con bằng 1/4 hiệu số tuổi của bố và con thì tuổi con là : 24 x 1/4 = 6 (tuổi).
Lúc đó tuổi bố là : 6 + 24 = 30 (tuổi).
Nhận xét : Có thể giải theo nhiều cách khác. Chẳng hạn : giả sử hiệu số giữa tuổi bố và tuổi con
là 12 phần thì trước đây 4 năm tuổi con gồm 4 phần (12 x 1/3 = 4) và hiện nay tuổi con gồm 6
phần (12 x 1/2 = 6). Số phần tăng thêm là : 6 - 4 = 2 (phần) chính là do con tăng 4 tuổi. Từ đó suy
ra bố hơn con số tuổi là : (4 : 2) x 12 = 24 (tuổi).
Bài 8 : Hoa có một sợi dây dài 16 mét. Bây giờ Hoa cần cắt đoạn dây đó để có đoạn dây dài
10 mét mà trong tay Hoa chỉ có một cái kéo. Các bạn có biết Hoa cắt thế nào không ?
Bài giải : Xin nêu 2 cách cắt như sau :
Cách 1 : Gập đôi sợi dây liên tiếp 3 lần, khi đó sợi dây sẽ được chia thành 8 phần bằng nhau.
Độ dài mỗi phần chia là : 16 : 8 = 2 (m)
Cắt đi 3 phần bằng nhau thì còn lại 5 phần.
Khi đó độ dài đoạn dây còn lại là : 2 x 5 = 10 (m)
Cách 2 : Gập đôi sợi dây liên tiếp 2 lần, khi đó sợi dây sẽ được chia thành 4 phần bằng nhau.
Độ dài mỗi phần chia là : 16 : 4 = 4 (m)
Đánh dấu một phần chia ở một đầu dây, phần đoạn dây còn lại được gập đôi lại, cắt đi một phần ở
đầu bên kia thì độ dài đoạn dây cắt đi là : (16 - 4) : 2 = 6 (m)
Do đó độ dài đoạn dây còn lại là : 16 - 6 = 10 (m).
Bài 9 : Tôi đi bộ từ trường về nhà với vận tốc 5 km/giờ. Về đến nhà lập tức tôi đạp xe đến
bưu điện với vận tốc 15 km/giờ. Biết rằng quãng đường từ nhà tới trường ngắn hơn quãng
đường từ nhà đến bưu điện 3 km. Tổng thời gian tôi đi từ trường về nhà và từ nhà đến bưu
điện là 1 giờ 32 phút. Bạn hãy tính quãng đường từ nhà tôi đến trường.
Bài giải : Thời gian để đi 3 km bằng xe đạp là : 3 : 15 = 0,2 (giờ)
Đổi : 0,2 giờ = 12 phút.
Nếu bớt 3 km quãng đường từ nhà đến bưu điện thì thời gian đi cả hai quãng đường từ nhà đến
trường và từ nhà đến bưu điện (đã bớt 3 km) là :
1 giờ 32 phút - 12 phút = 1 giờ 20 phút = 80 phút.
Vận tốc đi xe đạp gấp vận tốc đi bộ là : 15 : 5 = 3 (lần)
Khi quãng đường không đổi, vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên thời gian đi từ nhà đến trường

gấp 3 lần thời gian đi từ nhà đến thư viện (khi đã bớt đi 3 km). Vậy :

22


Thời gian đi từ nhà đến trường là : 80 : (1 + 3) x 3 = 60 (phút) ;
60 phút = 1 giờ
Quãng đường từ nhà đến trường là : 1 x 5 = 5 (km).
Bài 10 : Người ta lấy tích các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 30 để chia cho 1000000. Bạn hãy
cho biết :
1) Phép chia có dư không ?
2) Thương là một số tự nhiên có chữ số tận cùng là bao nhiêu ?
Bài giải :
Xét tích A = 1 x 2 x 3 x ... x 29 x 30, trong đó các thừa số chia hết cho 5 là 5, 10, 15, 20, 25, 30 ;
mà 25 = 5 x 5 do đó có thể coi là có 7 thừa số chia hết cho 5. Mỗi thừa số này nhân với một số
chẵn cho ta một số có tận cùng là số 0. Trong tích A có các thừa số là số chẵn và không chia hết
cho 5 là : 2, 4, 6, 8, 12, . . . , 26, 28 (có 12 số). Như vật trong tích A có ít nhất 7 cặp số có tích tận
cùng là 0, do đó tích A có tận cùng là 7 chữ số 0.
Số 1 000 000 có tận cùng là 6 chữ số 0 nên A chia hết cho 1 000 000 và thương là số tự nhiên có
tận cùng là chữ số 0.
Bài 11 : Ba bạn Toán, Tuổi và Thơ có một số vở. Nếu lấy 40% số vở của Toán chia đều cho
Tuổi và Thơ thì số vở của ba bạn bằng nhau. Nhưng nếu Toán bớt đi 5 quyển thì số vở của
Toán bằng tổng số vở của Tuổi và Thơ. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở ?
Bài giải : Đổi 40% = 2/5.
Nếu lấy 2/5 số vở của Toán chia đều cho Tuổi và Thơ thì mỗi bạn Tuổi hay Thơ đều được thêm
2/5 : 2 = 1/5 (số vở của Toán)
Số vở còn lại của Toán sau khi cho là :
1 - 2/5 = 3/5 (số vở của Toán)
Do đó lúc đầu Tuổi hay Thơ có số vở là :
3/5 - 1/5 = 2/5 (số vở của Toán)

Tổng số vở của Tuổi và Thơ lúc đầu là :
2/5 x 2 = 4/5 (số vở của Toán)
Mặt khác theo đề bài nếu Toán bớt đi 5 quyển thì số vở của Toán bằng tổng số vở của Tuổi và
Thơ, do đó 5 quyển ứng với : 1 - 4/5 = 1/5 (số vở của Toán)
Số vở của Toán là : 5 : 1/5 = 25 (quyển)
Số vở của Tuổi hay Thơ là : 25 x 2/5 = 10 (quyển).
Bài 12 : Hai số tự nhiên A và B, biết A < B và hai số có chung những đặc điểm sau :
- Là số có 2 chữ số.
- Hai chữ số trong mỗi số giống nhau.
- Không chia hết cho 2 ; 3 và 5.
a) Tìm 2 số đó.
b) Tổng của 2 số đó chia hết cho số tự nhiên nào ?
Bài giải : Vì A và B đều không chia hết cho 2 và 5 nên A và B chỉ có thể có tận cùng là 1 ; 3 ; 7 ;
9. Vì 3 + 3 = 6 và 9 + 9 = 18 là 2 số chia hết cho 3 nên loại trừ số 33 và 99. A < B nên A = 11 và
B = 77.
b) Tổng của hai số đó là : 11 + 77 = 88.
Ta có :
88 = 1 x 88 = 2 x 44 = 4 x 22 = 8 x 11.
Vậy tổng 2 số chia hết cho các số : 1 ; 2 ; 4 ; 8 ; 11 ; 22 ; 44 ; 88.
Bài 13 : Hai bạn Xuân và Hạ cùng một lúc rời nhà của mình đi đến nhà bạn. Họ gặp nhau
tại một điểm cách nhà Xuân 50 m. Biết rằng Xuân đi từ nhà mình đến nhà Hạ mất 12 phút
còn Hạ đi đến nhà Xuân chỉ mất 10 phút. Hãy tính quãng đường giữa nhà hai bạn.
Bài giải : Trên cùng một quãng đường thì tỉ số thời gian đi của Xuân và Hạ là : 12 : 10 = 6/5.

23


Thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc nên tỉ số vận tốc của Xuân và Hạ là 5/6. Như vậy Xuân và Hạ
cùng xuất phát thì đến khi gặp nhau thì quãng đường Xuân đi được bằng 5/6 quãng đường Hạ đi
được.

Do đó quãng đường Hạ đi được là :
50 : 5/6 = 60 (m).
Quãng đường giữa nhà Xuân và Hạ là : 50 + 60 = 110 (m).
Bài 14 : A là số tự nhiên có 2004 chữ số. A là số chia hết cho 9 ; B là tổng các chữ số của A ;
C là tổng các chữ số của B ; D là tổng các chữ số của C. Tìm D.
Bài giải : Vì A là số chia hết cho 9 mà B là tổng các chữ số của A nên B chia hết cho 9. Tương tự
ta có C, D cũng chia hết cho 9 và đương nhiên khác 0. Vì A gồm 2004 chữ số mà mỗi chữ số
không vượt quá 9 nên B không vượt quá 9 x 2004 = 18036. Do đó B có không quá 5 chữ số và C
< 9 x 5 = 45. Nhưng C là số chia hết cho 9 và khác 0 nên C chỉ có thể là 9 ; 18 ; 27 ; 36. Dù
trường hợp nào xảy ra thì ta cũng có D = 9.
Bài 15 : Bao nhiêu giờ ?
Khi đi gặp nước ngước dòng
Khó khăn đến bến mất tong tám giờ
Khi về từ lúc xuống đò
Đến khi cập bến bốn giờ nhẹ veo
Hỏi rằng riêng một khóm bèo
Bao nhiêu giờ để trôi theo ta về ?
Bài giải : Vì đò đi ngược dòng đến bến mất 8 giờ nên trong 1 giờ đò đi được 1/8 quãng sông đó.
Đò đi xuôi dòng trở về mất 4 giờ nên trong 1 giờ đò đi được 1/4 quãng sông đó. Vận tốc đò xuôi
dòng hơn vận tốc đò ngược dòng là : 1/4 - 1/8 = 1/8 (quãng sông đó).
Vì hiệu vận tốc đò xuôi dòng và vận tốc đò ngược dòng chính là 2 lần vận tốc dòng nước nên một
giờ khóm bèo trôi được là : 1/8 : 2 = 1/16 (quãng sông đó).
Thời gian để khóm bèo trôi theo đò về là : 1 : 1/16 = 16 (giờ).
Bài 16: Bạn An đã có một số bài kiểm tra, bạn đó tính rằng : Nếu được thêm ba điểm 10 và
ba điểm 9 nữa thì điểm trung bình của tất cả các bài sẽ là 8. Nếu được thêm một điểm 9 và
hai điểm 10 nữa thì điểm trung bình của tất cả các bài là 7,5. Hỏi bạn An đã có tất cả mấy
bài kiểm tra ?
Bài giải :
Nếu được thêm ba điểm 10 và ba điểm 9 nữa thì số điểm được thêm là :
10 x 3 + 9 x 3 = 57 (điểm)

Để được điểm trung bình của tất cả các bài là 8 thì số điểm phải bù thêm vào cho các bài đã kiểm
tra là :
57 - 8 x (3 + 3) = 9 (điểm)
Nếu được thêm một điểm 9 và hai điểm 10 nữa thì số điểm được thêm là :
9 x 1 + 10 x 2 = 28 (điểm)
Để được điểm trung bình của tất cả các bài là 7,5 thì số điểm phải bù thêm vào cho các bài đã
kiểm tra là :
29 - 7,5 x (1 + 2) = 6,5 (điểm)
Như vậy khi tăng điểm trung bình của tất cả các bài từ 7,5 lên 8 thì tổng số điểm của các bài đã
kiểm tra sẽ tăng lên là :
9 - 6,5 = 2,5 (điểm)
Hiệu hai điểm trung bình là :
8 - 7,5 = 0,5 (điểm)
Vậy số bài đã kiểm tra của bạn An là :
2,5 : 0,5 = 5 (bài).
Bài 17 : Cho A = 2004 x 2004 x ... x 2004 (A gồm 2003 thừa số) và B = 2003 x 2003 x ... x 2003
(B gồm 2004 thừa số). Hãy cho biết A + B có chia hết cho 5 hay không ? Vì sao ?

24


Bài giải :
A = (2004 x 2004 x ... x 2004) x 2004 = C x 2004 (C có 2002 thừa số 2004). C có tận cùng là 6
nhân với 2004 nên A có tận cùng là 4 (vì 6 x 4 = 24).
B = 2003 x 2003 x ... x 2003 (gồm 2004 thừa số) = (2003 x 2003 x 2003 x 2003) x ... x (2003 x
2003 x 2003 x 2003). Vì 2004 : 4 = 501 (nhòm) nên B có 501 nhóm, mỗi nhóm gồm 4 thừa số
2003. Tận cùng của mỗi nhóm là 1 (vì 3 x 3 = 9 ; 9 x 3 = 27 ; 27 x 3 = 81). Vậy tận cùng của A +
B là 4 + 1 = 5. Do đó A + B chia hết cho 5.
Bài 18 : Tham gia SEA Games 22 môn bóng đá nam vòng loại ở bảng B có bốn đội thi đấu
theo thể thức đấu vòng tròn một lượt và tính điểm theo quy định hiện hành. Kết thúc vòng

loại, tổng số điểm các đội ở bảng B là 17 điểm. Hỏi ở bảng B môn bóng đá nam có mấy trận
hòa ?
Bài giải :
Bảng B có 4 đội thi đấu vòng tròn nên số trận đấu là : 4 x 3 : 2 = 6 (trận)
Mỗi trận thắng thì đội thắng được 3 điểm đội thua thì được 0 điểm nên tổng số điểm là : 3 + 0 = 3
(điểm). Mỗi trận hòa thì mỗi đội được 1 điểm nên tổng số điểm là : 1 + 1 = 2 (điểm).
Cách 1 : Giả sử 6 trận đều thắng thì tổng số điểm là : 6 x 3 = 18 (điểm). Số điểm dôi ra là : 18 - 17
= 1 (điểm). Sở dĩ dôi ra 1 điểm là vì một trận thắng hơn một trận hòa là : 3 - 2 = 1 (điểm). Vậy số
trận hòa là : 1 : 1 = 1 (trận)
Cách 2 : Giả sử 6 trận đều hòa thì số điểm ở bảng B là : 6 x 2 = 12 (điểm). Số điểm ở bảng B bị
hụt đi : 17 - 12 = 5 (điểm). Sở dĩ bị hụt đi 5 điểm là vì mỗi trận hòa kém mỗi trận thắng là : 3 - 2 =
1 (điểm). Vậy số trận thắng là : 5 : 1 = 5 (trận). Số trận hòa là : 6 - 5 = 1 (trận).
Bài 19 : Một cửa hàng có ba thùng A, B, C để đựng dầu. Trong đó thùng A đựng đầy dầu
còn thùng B và C thì đang để không. Nếu đổ dầu ở thùng A vào đầy thùng B thì thùng A còn
2/5 thùng. Nếu đổ dầu ở thùng A vào đầy thùng C thì thùng A còn 5/9 thùng. Muốn đổ dầu ở
thùng A vào đầy cả thùng B và thùng C thì phải thêm 4 lít nữa. Hỏi mỗi thùng chứa bao
nhiêu lít dầu ?
Bài giải :
So với thùng A thì thùng B có thể chứa được số dầu là :
1 - 2/5 = 3/5 (thùng A).
Thùng C có thể chứa được số dầu là :
1 - 5/9 = 4/9 (thùng A).
Cả 2 thùng có thể chứa được số dầu nhiều hơn thùng A là :
(3/5 + 4/9) - 1 = 2/45 (thùng A).
2/45 số dầu thùng A chính là 4 lít dầu.
Do đó số dầu ở thùng A là :
4 : 2/45 = 90 (lít).
Thùng B có thể chứa được là :
90 x 3/5 = 54 (lít).
Thùng C có thể chứa được là :

90 x 4/9 = 40 (lít).
Bài 20 : Số chữ số dùng để đánh số trang của một quyển sách bằng đúng 2 lần số trang của
cuốn sách đó. Hỏi cuốn sách đó có bao nhiêu trang ?
Bài giải : Để số chữ số bằng đúng 2 lần số trang quyển sách thì trung bình mỗi trang phải dùng
hai chữ số. Từ trang 1 đến trang 9 có 9 trang gồm một chữ số, nên còn thiếu 9 chữ số. Từ trang 10
đến trang 99 có 90 trang, mỗi trang đủ hai chữ số. Từ trang 100 trở đi mỗi trang có 3 chữ số, mỗi
trang thừa một chữ số, nên phải có 9 trang để “bù” đủ cho 9 trang gồm một chữ số. Vậy quyển
sách có số trang là :
9 + 90 + 9 = 108 (trang).

25


×