Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tại tổng công ty cổ phần dầu khí thái bình dương (petropacific)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.75 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN NHƠN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
THÁI BÌNH DƯƠNG (PETROPACIFIC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

NGUYỄN NHƠN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
THÁI BÌNH DƯƠNG (PETROPACIFIC)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.PHAN ĐÌNH NGUYÊN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS.TS. Bùi Lê Hà
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Lại Tiến Dĩnh
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM ngày 22 tháng
01 năm 2014.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
1. PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ - Chủ tịch hội đồng
2. PGS.TS. Bùi Lê Hà - Cán bộ nhận xét 1
3. TS. Lại Tiến Dĩnh - Cán bộ nhận xét 2
4. TS. Lê Quang Hùng - Ủy viên
5. TS. Mai Thanh Loan - Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành sau
khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Khoa quản lý chuyên ngành


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày….tháng……năm 20……

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Nhơn

Giới tính: Nam.

Ngày, tháng, năm sinh: 17/01/1976

Nơi sinh: Ninh Thuận.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV: 1241820152.

I-Tên đề tài:
Hoàn thiện Hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí
Thái Bình Dương (Petropacific).
II-Nhiệm vụ và nội dung:
1.Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp.
2.Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái
Bình Dương.
3.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương.
III-Ngày giao nhiệm vụ:

18/06/2013.

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 19/12/2013.
V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Nhơn


ii

LỜI CÁM ƠN
Tục ngữ có câu “ Học đi đôi với hành ” một câu nói thật đầy ý nghĩa đối với
tôi. Trong thời gian học tại trường Đại học Công nghệ TP. HCM, tôi được Quý Thầy
Cô tận tình truyền đạt những kiến thức tổng quát về quản trị. Đây là chìa khóa giúp tôi
thành công trong việc vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn tại doanh nghiệp một
cách hiệu quả nhất.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Thầy
PGS.TS.Phan Đình Nguyên đã dành rất nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn

chỉ bảo và giúp đỡ tôi ngay từ lúc định hình các nghiên cứu ban đầu cho đến lúc hoàn
chỉnh luận văn.
Tôi rất biết ơn Quý Thầy Cô của trường đã trang bị cho tôi một nền tảng kiến
thức về quản trị vô cùng quý báu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý
Thầy Cô Phòng QLKH - ĐTSĐH Trường Đại học Công nghệ TP. HCM trong quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn: Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Phòng kế
toán tài chính, các phòng ban công ty, các công ty con, các đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho tôi
tiếp cận với thực tế trong quá trình thực hiện luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện cũng như thực hiện
đề tài nghiên cứu này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn: Nguyễn Nhơn


iii

TÓM TẮT
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản lý,
vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thực tế đã chứng
minh có rất nhiều doanh nghiệp không coi trọng công tác quản lý tài chính, dẫn đến
một hệ quả là doanh nghiệp bị phá sản trong khi vẫn đang kinh doanh mà không hiểu
tại sao. Đây cũng là thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, chỉ biết kinh
doanh chứ không có kiến thức về quản lý mà đặc biệt về quản lý tài chính. Vì vậy tôi
quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ
phần Dầu khí Thái Bình Dương (PETROPACIFIC)” để thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tác giả đã vận dụng những cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính doanh

nghiệp cũng như các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích thực trạng quá
trình quản lý tài chính hiện nay tại PETROPACIFIC thông qua các báo cáo tài chính từ
2010 đến 2012. Kết quả phân tích cho thấy công tác quản lý tài chính của công ty đã
đạt được một số thành tựu như: khả năng huy động vốn cho kinh doanh với chi phí vốn
thấp khá tốt và hiệu quả; tạo được uy tín trong việc thanh toán đối với nhà cung cấp và
các ngân hàng; nguồn hàng xăng dầu luôn luôn ổn định trong điều kiện khó khăn nhất;
chưa để xảy ra sai phạm trong công tác quản lý tài chính; kiểm soát được tình hình
kinh doanh và tài chính trong điều kiện nền kinh tế khó khăn về nguồn hàng và nguồn
vốn cho vay; hệ thống tài chính ở mức an toàn, không để xảy ra mất cân đối tài chính.
Tuy nhiên, công tác này cũng tồn tại một số vấn đề như: bộ máy tổ chức cồng kềnh
chưa phù hợp với kinh doanh; chưa phân tích hiệu quả kinh doanh để xảy ra nợ khó
đòi; Ban TGĐ chưa được trang bị kiến thức về tài chính trong quản lý và điều hành;
chưa đàm phán được mức chiết khấu hợp lý khi mua xăng dầu từ nhà cung cấp; chưa
tách bạch bộ phận tài chính chuyên trách với phòng kế toán; chưa tính toán hiệu quả
của việc đầu tư và huy động vốn; chưa cơ cấu nguồn vốn cho kinh doanh, phụ thuộc


iv

quá nhiều vào vốn vay ngân hàng; việc quản lý và điều hành chưa nhất quán; chưa thật
sự quan tâm đến hệ thống quản lý của toàn PETROPACIFIC.
Từ những việc chưa làm được cũng như căn cứ định hướng phát triển giai đoạn
2014-2018 theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông năm 2013, tác giả đề ra tám nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện những việc chưa làm được trong công tác quản lý tài chính
tại PETROPACIFIC đó là: 1)Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý;
2)Thành lập bộ phận tài chính chuyên trách; 3)Xây dựng lại hệ thống quản lý; 4)Xác
định lại các khoản mục chi phí trong kinh doanh; 5)Thành lập ngay Ban đánh giá thẩm
định của Tổng công ty; 6)Xác định lại cơ cấu vốn trong kinh doanh và đầu tư; 7)Phân
công lại nhiệm vụ trong Ban Tổng giám đốc; 8)Tăng cường hoạt động của Ban kiểm
soát. Đồng thời đề xuất các kiến nghị với Chính Phủ và các bộ ngành có liên quan.

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, cho thấy rằng việc hoàn thiện hệ thống quản
lý tài chính là việc bắt buộc mang tính sống còn mà PETROPACIFIC phải thực hiện
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, nếu các nhóm giải pháp này thực hiện thành công sẽ
đưa thương hiệu PETROPACIFIC trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
về kinh doanh xăng dầu, phân phối dầu nhờn Shell tại các tỉnh Miền Đông Nam Bộ
trong đó có tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nghiên cứu này giúp cho Hội đồng quản trị, Ban
Tổng giám đốc có cơ sở trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp nhất để nâng cao
công tác quản lý tài chính cho PETROPACIFIC và củng cố vị trí của PETROPACIFIC
trên thị trường kinh doanh xăng dầu ở các tỉnh Miền Đông Nam Bộ nói chung và tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng.


v

ABSTRACT
Financial management is one of the primary tasks of the management because it
determines the existence and development of the business. There are lots of businesses
did not consider the financial management, as a result, led to the bankruptcy without
understanding the reasons. Is management the problem? This is also the real situation
of many common Vietnamese businesses, just doing business without knowledge of
management, especially in finance. Therefore, I decided to choose the topic "Perfection
the system of financial management at Petro Pacific Corporation (PETROPACIFIC )"
to perform the thesis.
The author has used a theoretical basis about finance, business financial
management, as well as the scientific research methods to analyze the actual situation
of the current financial management process in PETROPACIFIC through its financial
reports from 2010 to 2012. The results showed that the financial management of the
company had achieved some successes as its ability to mobilize capital for business
with low and effective capital costs; gained prestige in payment with its suppliers and
banks; petroleum resources always stable even in the most difficult situations; yet

happened irregularities in financial management; controlled the situation of business
and finance in difficult circumstances; financial system was at a safe level and had not
got any financial imbalances. However, also existed some problems such as the
organizational structure wasn’t appropriate for the business , not analysis business effectiveness to occur bad debts; Board of Directors wasn’t equipped with knowledge
of financial management and administration, didn’t negotiate reasonable discounts
when buying petrol from suppliers; didn’t separate between financial department and
the accounting department; didn’t calculate the efficiency of investment and mobilized


vi

capital; depended too much on the bank; the management and operating was
inconsistent; wasn’t really interested in the management system of PETROPACIFIC.
Based on development orientation of the Corporation in period 2014 - 2018
according to the Resolution of the Shareholders in 2013, The author recommended the
solutions in order to improve weaknesses in financial management at the Corporation,
such as: 1) Set up, perfect the organizational structure and the management apparatus;
2) Form the finance department; 3) Rebuild the management systems; 4) Redefine the
expense in business; 5) Form the assessment committee for the Corporation; 6)
Redefine the capital structure of the business and investment; 7) Reassign tasks in the
Board of Directors; 8 ) Increase activity in the control committee. At the same time,
propose recommendations to the government and relevant ministries.
Based on the results of the thesis, the completion of the financial management
system at Petro Pacific Corporation is extremely urgent. So if this group of solutions
are successful, Petro Pacific Corporation’s brand will become one of the leading
enterprises in petroleum business, Shell lubricants distributors in the South-Eastern
provinces, including Ba Ria Vung Tau. This thesis helps Board of Directors to choose
the most appropriate solutions to improve financial management and reinforce
PETROPACIFIC position in the petroleum business market at South-Eastern provinces
in general and Ba Ria Vung Tau in particular.



vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………….. i
LỜI CÁM ƠN……………………………………………………………………… ii
TÓM TẮT………………………………………………………………………….. iii
ABSTRACT……………………………………………………………………….. v
MỤC LỤC…………………………………………………………………………. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………….. x
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………… xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH…………………. xii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN
TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP…………………………………………….. 4
1.1.Doanh nghiệp…………………………………………………………………… 4
1.1.1.Khái niệm……………………………………………………………… 4
1.1.2.Các loại hình doanh nghiệp…………………………………………… 4
1.2.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp…………………………………………... 6
1.2.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp…………………………………….. 6
1.2.2.Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp………………………...6
1.2.3.Chức năng của tài chính doanh nghiệp………………………………... 8
1.3.Quản lý tài chính trong doanh nghiệp…………………………………………... 9
1.3.1.Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp……………………………. 9
1.3.2.Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp……………………………… 9
1.3.3.Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………….
9
1.3.4.Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………… 10
1.3.5.Quy trình quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………….. 12

1.3.6.Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý tài chính doanh nghiệp 13


viii

1.3.7.Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp………………………… 18
1.3.8.Hiệu quả của quản lý tài chính doanh nghiệp…………………………. 27
1.3.9.Quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp………………………………….28
1.4.Tóm tắt chương 1……………………………………………………………….. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DẦU KHÍ THÁI BÌNH DƯƠNG…………………………………………
30
2.1.Giới thiệu tổng quan về Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương…… 30
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….. 30
2.1.2.Thông tin chung………………………………………………………. 30
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ………………………………………………….. 31
2.1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………………... 31
2.1.5.Các nguồn lực…………………………………………………………. 35
2.1.6.Tình hình hoạt động kinh doanh………………………………………. 37
2.2.Quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương………. 38
2.2.1.Quy chế quản lý tài chính……………………………………………... 38
2.2.2.Mô hình quản lý tài chính tổng quát………………………………….. 38
2.2.3.Nội dung quản lý tài chính…………………………………………….. 39
2.2.3.1.Công tác hoạch định tài chính……………………………….. 40
2.2.3.2.Công tác kiểm tra tài chính…………………………………... 41
2.2.3.3.Quản lý vốn luân chuyển…………………………………….. 43
2.2.3.4.Phân tích tài chính…………………………………………… 45
2.2.3.5.Quyết định đầu tư tài chính…………………………………...60
2.2.4.Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản lý tài chính………………….61
2.2.5.Hiệu quả của quản lý tài chính lên kết quả kinh doanh……………….. 69

2.3.Đánh giá công tác quản lý tài chính Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình
Dương…………………………………………………………………………………71


ix

2.3.1.Những thành tựu………………………………………………………..72
2.3.2.Những tồn tại………………………………………………………….. 72
2.4.Tóm tắt chương 2…………………………………………………………….…..73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ THÁI BÌNH DƯƠNG…………. 74
3.1.Định hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2014-2018…………. 74
3.2.Nội dung các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công
ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương……………………………………………… 75
3.3.Một số kiến nghị………………………………………………………… 81
KẾT LUẬN………………………………………………………………………… 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 85
PHỤ LỤC


x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

BRVT


Bà Rịa Vũng Tàu

CHXD

Cửa hàng xăng dầu

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

KTT

Kế toán trưởng

PETROPACIFIC

Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương

QLTC

Quản lý tài chính


SHELL

Dầu nhờn shell

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TGĐ

Tổng Giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xăng dầu


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cổ đông……………………………………………………………..31
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động Tổng công ty………………………………………….......36

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu cơ bản 2010-2012………………………………………….47
Bảng 2.4: Vốn và nguồn vốn 2010-2012…………………………………………… ...50
Bảng 2.5: Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành 2010-2012………………………......52
Bảng 2.6: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 2010-2012………………………………52
Bảng 2.7: Số vòng quay các khoản phải thu 2010-2012………………………………53
Bảng 2.8: Số vòng quay hàng tồn kho 2010-2012…………………………………….54
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2010-2012………………………………54
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2010-2012……………………………......55
Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 2010-2012……………………………….55
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên tổng tài sản 2010-2012…………………………………......56
Bảng 2.13: Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 2010-2012…………………………………….56
Bảng 2.14: Tỷ số nợ ngắn hạn trên vốn cổ phần 2010-2012………………………….57
Bảng 2.15: Tỷ số Tổng tài sản trên vốn cổ phần 2010-2012………………………….57
Bảng 2.16: Khả năng thanh toán lãi vay 2010-2012………………………………….58
Bảng 2.17: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 2010-2012……………………………….59
Bảng 2.18: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 2010-2012 …………………………….59
Bảng 2.19: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 2010-2012…………………………….60
Bảng 2.20: Kết quả hoạt động tài chính 2010-2012……………………………….....61


xii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………………...22
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương………..
.32
Hình 2.2: Mô hình quản lý tài chính Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình
Dương…………………………………………………………………………….……39



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là lĩnh vực rất quan trọng quyết định đến sự
thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp (DN) nào khi bước vào kinh doanh.
Như chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của DN là lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của DN đó. Và Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình
Dương (Petropacific) cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khởi đầu kinh doanh của
mình với ngành nghề kinh doanh chính là xăng dầu (XD), một mặt hàng đóng vai trò
vô cùng quan trọng và tầm ảnh hưởng sâu rộng đến hầu hết tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi kinh doanh XD, đòi hỏi một
lượng vốn rất lớn mà vốn điều lệ của Petropacific chỉ đáp ứng phần nào cho nhu cầu
mua hàng khi phát sinh. Như vậy, đến đây ta thấy ngay một nguồn tài chính mới phát
sinh cho kinh doanh XD đó chính là vốn huy động từ bên ngoài.
Khi sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài thì công ty phải tính toán và phân tích tính
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn này. Tại Petropacific khi phát sinh mua hàng thì
sử dụng vốn vay ngân hàng với thời hạn vay từ 01 đến 03 tháng với lãi suất vay khá
cao để chuyển cho nhà cung cấp là Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Sài Gòn (PV
OIL Sài Gòn) trước rồi mới nhận hàng sau. Khi bán hàng thì công ty lại cấp hạn mức
tín dụng cho khách hàng bằng việc bán hàng trả chậm với thời hạn nợ từ 15 đến 60
ngày tùy theo khách hàng. Vấn đề công ty quan tâm là làm sao bán được hàng tăng
doanh số mà không tính toán hiệu quả tài chính của việc bán hàng này. Hoặc như vấn
đề đầu tư tài sản dài hạn cũng chưa tính toán hiệu quả của việc sử dụng tài sản sau đầu
tư như thế nào cho kinh doanh? Và nhiều vấn đề khác nảy sinh liên quan đến tài chính.
Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2013, các cổ đông đã chất vấn lãnh đạo
công ty tại sao khi sử dụng vốn cho kinh doanh lại không tính toán hiệu quả của việc
sử dụng vốn đó? Mặc dù trải qua nhiều kỳ đại hội nhưng công ty vẫn chưa chú trọng



2

đến quản lý tài chính (QLTC) của mình. Điều này rất rủi ro và nguy hiểm trong tình
hình hiện nay nếu công ty không kịp thời có những biện pháp chấn chỉnh.
Thực tế đã chứng minh có rất nhiều DN không coi trọng về công tác QLTC dẫn
đến một hệ quả là DN phá sản khi vẫn đang kinh doanh mà không hiểu tại sao. Đây
cũng là thực trạng của nhiều DN tại Việt Nam khi chỉ biết kinh doanh mà không có
kiến thức về quản lý đặc biệt là QLTC. Chính vì sự cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện Hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái
Bình Dương (Petropacific)” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2.Mục tiêu của đề tài:
Luận văn này có 3 mục tiêu chính sau đây:
*Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và quản trị tài chính.
*Phân tích thực trạng QLTC tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình
Dương.
*Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
QLTC tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái Bình Dương và kiến nghị với cấp trên.
3.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học nhằm
đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Điều này có
nghĩa rằng, các nghiên cứu khoa học cần phải có những nguyên tắc và phương pháp cụ
thể, mà dựa vào đó các vấn đề sẽ được giải quyết.
Nghiên cứu là đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống QLTC tại Petropacific là nghiên
cứu mối quan hệ từ quá trình kinh doanh khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được tiền về và
sự tác động của tài chính đối với kinh doanh như thế nào. Từ mối quan hệ này, đánh
giá được những cơ hội tài chính có thể áp dụng để thực hiện mục tiêu QLTC.
*Phương pháp nghiên cứu



3

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với nguồn số liệu thứ cấp là
chủ yếu, được thu thập từ các tài liệu về TCDN, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
kinh doanh của Petropacific. Ngoài ra còn có dữ liệu sơ cấp được thu thập từ quan sát
thực tiễn. Các dữ liệu sau khi được thu thập được phân tích bằng các phương pháp như:
thống kê, mô tả, so sánh và tổng hợp.
4.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Qua việc nghiên cứu, đề tài đã giúp cho lãnh đạo Petropacific có cái nhìn thực tế
rõ nét hơn về tình hình tài chính, hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác QLTC
khi sử dụng nguồn vốn trong kinh doanh và đầu tư, mà phần lớn vốn là đi vay. Từ đó
có những quyết định tài chính kịp thời và chính xác có liên quan đến kinh doanh nhằm
bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn, đảm bảo quyền lợi cho các cổ
đông cũng như định hướng phát triển Petropacific trong thời gian tới.
5.Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được tổ
chức thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần Dầu khí Thái
Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống quản lý tài chính tại Tổng Công ty Cổ
phần Dầu khí Thái Bình Dương.


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Doanh nghiệp (DN).

1.1.1.Khái niệm:
Tại Việt Nam: theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2006 thì: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2.Các loại hình DN.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: ở Việt Nam có các loại hình DN sau: Doanh
nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, các DN bao gồm các chủ thể kinh doanh sau đây:
1.1.2.1.Doanh nghiệp nhà nước (DNNN).
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: DNNN Là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.2.Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
*Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty TNHH là DN, trong đó:
+Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
+Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào DN;
*Công ty TNHH một thành viên.


5

Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty TNHH một thành viên là DN do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty

trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.1.2.3. Công ty cổ phần.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty cổ phần là DN, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN
trong phạm vi số vốn đã góp vào DN;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật DN 2005.
*Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
*Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.2.4.Công ty hợp danh.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Công ty hợp danh là DN, trong đó: Phải có ít
nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một
tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
1.1.2.5.Doanh nghiệp Tư nhân.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
1.1.2.6.Nhóm công ty.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối
quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ
kinh doanh khác.


6

Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là DN.
Loại hình DN mà tác giả nghiên cứu trong đề tài là công ty cổ phần.

1.2.Tổng quan về TCDN.
1.2.1.Khái niệm TCDN.
TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các DN để
phục vụ cho kinh doanh và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của DN.(TS. Bùi
Hữu Phước, 2005)
TCDN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới hình thức giá trị giữa
DN và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ của DN.
1.2.2.Các mối quan hệ trong TCDN.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của DN là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính trong
DN. Trong các DN có những quan hệ tài chính sau:
1.2.2.1.Quan hệ giữa DN với nhà nước:
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi DN. DN muốn xuất hiện trên
thị trường thì trước tiên DN phải có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và DN
muốn tồn tại thì mọi hoạt động của DN phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp,
pháp luật do Nhà nước quy định. DN vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải
chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. DN có thể nhận được những khoản trợ cấp của
Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản
cho vay ưu đãi và DN cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trên thị trường
trong nước và quốc tế…
1.2.2.2.Quan hệ giữa DN với thị trường:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn diễn ra trên thị trường thông qua
việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này DN luôn tiếp xúc với các


7

loại thị trường để thỏa mãn các nhu cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị

trường hàng hóa, thị trường lao động…
*Mối quan hệ với thị trường tài chính:
Thị trường tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi DN. Vì vốn là điều
kiện tiên quyết đối với mỗi DN khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá
trình thành lập, quy mô và tổ chức kinh doanh của DN. Và thị trường tài chính là một
kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các DN. Các DN có thể tạo được nguồn vốn
thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng khoán, cổ phiếu, trái
phiếu…
*Mối quan hệ với thị trường hàng hóa:
Thị trường hàng hóa là một thị trường vô cùng quan trọng đối với các DN hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi
các sản phẩm giữa các DN và kết quả của quá trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của DN trên thị trường. Thông qua thị trường này DN có thể tiêu
thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra cũng như mua các sản phẩm của các DN
khác mà mình có nhu cầu. Quá trình này giúp cho thị trường hàng hóa vô cùng đa dạng
và luôn luôn phát triển.
*Mối quan hệ với thị trường lao động:
Các sản phẩm được tạo ra trên thị trường chính là kết tinh của sức lao động.
Chính vì vậy mà thị trường lao động có mối quan hệ rất mật thiết với các DN. DN là
nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động.
Ngược lại, thị trường lao động lại là nơi cung cấp cho DN những DN phù hợp với nhu
cầu của DN, là cầu nối giữa người lao động và DN.
*Mối quan hệ với các thị trường khác:
Bên cạnh các thị trường trên thì DN cũng có mối quan hệ với rất nhiều thị
trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường
bất động sản, thị trường thông tin…Đối với các thị trường này, DN vừa đóng vai trò là


8


nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản
phẩm đầu ra.
1.2.2.3.Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ DN:
Trong nội bộ DN cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan hệ giữa
các bộ phận sản xuất - kinh doanh trong DN, quan hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa
người lao động với người lao động trong quá trình làm việc, quan hệ giữa DN với
người lao động, quan hệ giữa DN với người quản lý DN, quan hệ giữa quyền sở hữu
vốn và quyền sử dụng vốn…(TS.Lưu Thị Hương, 2010)
1.2.3.Chức năng của TCDN.
1.2.3.1.Chức năng phân phối:
Đối với mỗi DN thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá trình sản
xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của DN phải được phân phối cho các mục đích
khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục tiêu chung của DN. Quá trình
phân phối vốn cho các mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức
được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của DN với môi trường kinh doanh.
1.2.3.2.Chức năng giám đốc bằng tiền:
Bên cạnh chức năng phân phối thì TCDN cũng có chức năng giám đốc bằng
tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó giúp cho chức năng
phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ.
2.3.3.Mối quan hệ giữa hai chức năng của TCDN:
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của TCDN có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc
bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám
đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện


9


sản xuất kinh doanh của DN. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để
hoạt động TCDN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.Quản lý tài chính (QLTC) trong DN.
1.3.1.Khái nhiệm QLTC DN.
QLTC DN là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của một DN để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, TSCĐ và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm
tăng lãi cổ tức của cổ đông. (TS.Lưu Thị Hương, 2010)
1.3.2.Mục tiêu QLTC DN.
Một DN tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt động
hữu ích của các nhà lãnh đạo DN vv..., song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm
mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một DN
phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ
tăng lên; khi DN đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, DN đã tính tới
sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. QLTC DN chính là
nhằm thực hiện được mục tiêu đó.
1.3.3.Vai trò của QLTC DN.
QLTC luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của DN, nó
quyết định tính độc lập, sự thành bại của DN trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong
xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt
trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Quản trị TCDN có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của DN. Trong
hoạt động kinh doanh hiện nay, TCDN giữ những vai trò chủ yếu sau :
*Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
DN.
Trong quá trình hoạt động của DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn



×