Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo thực tập tại NHSGCT hi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.4 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ở nớc ta hiện nay đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hệ
thống ngân hàng nói chung và các ngân hàng thơng mại nói riêng cũng nằm
trong quy luật cạnh tranh này. Nhận thức đợc điều đó, các NHTM đang nỗ
lực hết sức để đa dạng hoá các sản phẩm, năng cao chất lợng phục vụ, nâng
cao năng lực quản lýMọi nỗ lực của các ngân hàng đều nhằm mục đích
phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới các dịch vụ ngân hàng theo chuẩn
mực quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững
trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới.
Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội là một chi nhánh
của Ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thơng. Hiện nay, chi
nhánh ngân hàng SGCT Hà Nội đã khẳng định đợc vị trí của mình trong
nền kinh tế thị trờng, chủ động hội nhập, mở rộng mạng lới giao dịch, đa
dạng hoá các dịch vụ ngân hàng.
Trong thời gian thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng SGCT Hà
Nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ngân hàng và đặc biệt là có sự
hớng dẫn của cô giáo Ths. Văn Hoài Thu, em đã đi sâu tìm hiểu vấn đề huy
động vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội và mạnh
dạn đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại đây.
Báo cáo của em bao gồm 3 phần:
1. Tổng quan về ngân hàng Sài Gòn Công Thơng chi nhánh Hà Nội
2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NH SGCT HN
3. Một số hạn chế và giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại
chi nhánh NH SGCT HN

1. Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng
chi nhánh Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng có tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE



Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh
Website: Saigonbank.com.vn

1


Là Ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam đầu tiên đợc thành lập
trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày
16/10/1987, trớc khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều
lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.
Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng đã đạt
đợc những thành tựu đáng kể:
Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng
Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng
Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng
D nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NH SGCT HN)
Tính đến 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi
nhánh tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay,
Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUPvà là đại
lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Mạng lới hoạt động của Saigonbank đợc mở rộng gồm 43 chi nhánh và
phòng giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và
KTTS
Cùng với sự phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng, chi nhánh Sài
Gòn Công Thơng Hà Nội cũng đã góp một phần không nhỏ vào những
thành tựu mà NH đã đạt đợc.

Chi nhánh đợc thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giấy phép số
0015/GCT của NH Nhà nớc.
Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
631QĐ/UB cho phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thơng với trụ
sở hoạt động tại: 17 Tôn Đản Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trơng và đi vào hoạt động.
Sau một thời gian dài hoạt động chi nhánh đã chuyển trụ sở về 11A
Đoàn Trần Nghiệp Quận Hai Bà Trng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt
động từ đó đến nay.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng HN
Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

Phòng Kế
Toán

Bộ phận tín
dụng

Phòng Kinh
Doanh

2

Bộ phận thanh
toán quốc tế


Phòng Ngân
Quỹ


1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.2.2.1. Phòng Kế toán
Phòng Kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch, cung
cấp các dịch vụ của NH cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân
quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Phòng Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho
vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh theo quy định của
NH Sài Gòn Công Thơng. Đồng thời thực hiện công tác thanh toán, xây
dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng
hợp lu giữ hồ sơ, hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống kê.
1.2.2.2. Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận
- Bộ phận Tín Dụng
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp
thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của NH đối với khách hàng là doanh nghiệp
theo đối tợng khách hàng đợc phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin
phản hồi từ phía khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp
của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ,
đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn
vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức đợc giao hoặc
trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thơng mại.
Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình
hình sử dụng vốn vay, thờng xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững
tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý,
gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực

hiện các biện pháp thu nợ.
- Bộ phận thanh toán quốc tế
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã đợc phê duyệt,
bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thơng
mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví
dụ: Dịch vụ hàng nhập: th tín dụng, ĐP/DA, chuyển tiền;Hàng Xuất: L/C
xuất, kiều hối, thẻ chuyển tiền nhanh
1.2.2.3. Phòng ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đờng đI
và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận
cất giữ giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận
kiểm đếm tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng,
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

3


1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
2004

2005

2006

2007

Tng thu nhp hot 36.7
ng

Tng chi phí hot ng 31,4
Lợi nhuận trớc thuế
5,3
Dự phòng rủi ro
3,5

38,4

82,4

52.4

46,4
-8
5,3

71,4
11
1,2

43,5
8,9
3,4

Kết quả kinh doanh

(Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nộ)i
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: lợi nhuận trớc
thuế của chi nhánh tăng lên qua các năm. Từ năm 2004 đến năm 2007 lợi
nhuận tăng gần gấp đôi và có xu hớng tăng lên trong các năm tiếp theo. Tuy

nhiên một điều đáng quan tâm là trong năm 2005 lợi nhuân của chi nhánh
là âm. Cũng nh các chỉ tiêu tổng d nợ, cơ cấu cho vay thì lợi nhuận của chi
nhánh cũng có những biến động không đều. Quỹ dự phòng rủi ro giảm
xuống qua các năm, cũng nh các năm tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm một số lợng rất ít, bình quân khoảng 1.2% mỗi năm, và không có nợ xấu , do đó
quỹ dự phòng đợc cắt giảm bớt, phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tổng thu nhập của chi nhánh tăng qua các năm: cụ thể năm 2004 tăng
2.8% so với năm 2005, năm 2006 tăng 53.8% so với năm 2005, năm 2007
giảm 36.6% so với năm 2006. Sở dĩ có nguyên nhân nh vậy là do năm
2007, 5 chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hà Nội đợc tách ra hoạt động
riêng thành các chi nhánh cấp 1 độc lập. Đồng thời chi nhánh mở rộng
thêm 3 phòng giao dịch nên chi phí năm 2007 cũng tăng lên so với các năm
khác và lợi nhuận cũng giảm khá nhiều.

4


2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại cN NH
SGCT HN
2.1. Tình hình huy động vốn
2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động:
Bảng1.2 : Tổng nguồn vốn huy động trong 4 năm của CN NH SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chỉ tiêu

Năm
2004


%
Số ltăng
ợng
(giảm)

Số l- %tăng
ợng
(giảm)

Tổng
506,8 705,4
nguồn vốn

39,2

741,4

5,1

%tăng
Số l(giảm)
ợng
643,9

-13,1

(Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh Sài Gòn Công Thơng Hà Nội)
thấy:

Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta


- Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động đợc là 705,4 tỷ đồng, tăng
thêm 198,6 tỷ đồng (tơng đơng 39,2%) so với năm 2004.
- Năm 2006: Tổng nghuồn vốn huy động là 705,4 tỷ đồng, tăng thêm
36 tỷ đồng (tơng đơng tăng 5,1%) so với năm 2005. Mức tăng này thấp hơn
mức tăng của năm 2005.
- Năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động là 643,9 tỷ đồng, giảm 97,5
tỷ đồng (tơng ứng giảm 13,1%) so với năm 2006.
Trong 4 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những
biến động đáng chú ý, nguồn vốn huy động năm 2007 có chiều hớng giảm
sút, nguyên nhân là do khu vực quận Hai Bà Trng tập trung khá nhiều ngân
hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh về hoạt động huy động vốn giữa các
ngân hàng.
2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tợng

5


Bảng2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tợng của CN NH SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2004

Năm 2005
%tăng
(giảm)
Số lợng


Năm 2006
Năm 2007
Số l- %tăng
Số lợng %tăng
ợng
(giảm)
(giảm)

Cá nhân

316,1

584,8

85

660,7

12,9

573

- 13,2

Tổ chức
kinh tế

190,7

120,6


- 36,76

80,7

- 33,1

70,9

- 12,1

( Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh SGCT Hà Nội)
Nguồn vốn huy động từ cá nhân luôn chiếm phần lớn hơn nguồn vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng, tỷ lệ huy động vốn
từ cá nhân luôn chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên cao
nhất vào năm 2006 là 85%. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động từ cá
nhân có xu hớng giảm: từ 85% năm 2005 xuống còn 12,9% năm 2006, và
năm 2007 là - 13,2%. Tơng tự, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
cũng giảm mạnh, năm 2005 giảm 36,76% so với năm 2004, năm 2006 giảm
33,1% so với năm 2005, năm 2007 giảm 12,1% so với năm 2006.
Nh vậy, qua 4 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh nhìn chung
cha đợc tốt lắm, cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng huy động
vốn. Tỷ lệ huy động từ cá nhân chiếm phần lớn nguồn vốn chứng tỏ chi
nhánh đã đi đúng hớng trong công tác huy động vốn. Vì tiền gửi tiết kiệm
cá nhân là lợng tiền nhàn rỗi lớn, có tính ổn định, vì thế có thể dùng làm
vốn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hiệu quả của việc huy động nguồn
vốn này đang có xu hớng giảm, ngân hàng cần tìm biện pháp hữu hiệu để
giải quyết tình trạng này. Còn tỷ lệ huy động từ các tổ chức kinh tế thấp
chứng tỏ các tổ chức này cha thực sự tin tởng vào chi nhánh, chi nhánh
SGCT Hà Nội cần nâng cao uy tín và xây dựng quan hệ tốt hơn để tăng khả

năng thu hút tiền gửi từ các tổ chức này.
2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn của chi nhánh SGCT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm
Chỉ tiêu
2004 Số l- %tăng Số l- %tăng Số l- %tăng
ợng (giảm) ợng
(giảm)
ợng
(giảm)

6


Tiền gửi có
kì hạn < 12
247
345
39,6
354,5
2,7
298,2
-15,8
tháng
Tiền gửi có
kì hạn >= 12 259,8 360,4 38,7

386,9
7,3
345,7
-10,6
tháng
(Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh SGCT Hà Nội)
- Năm 2004: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 247 tỷ đồng, chiếm
48,7% tổng nguồn huy động, nguồn vốn kì hạn > 12 tháng chiếm 51,3%
tổng nguồn huy động.
- Năm 2005: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 345 tỷ đồng, tăng
39,6% so với năm 2004, chiếm 48,9% tổng nguồn vốn huy động, nguồn
vốn có kì hạn > 12 tháng cũng tăng thêm 38,7% so với năm 2004. Đây là sự
tăng trởng vợt bậc của nguồn vốn trong năm 2005, đặc biệt là nguồn kì hạn
> 12 tháng. Đây là dấu hiệu tăng trởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong
huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh.
- Năm 2006: mức tăng của nguồn vốn kì hạn < 12 tháng là 2,7% so
với năm 2005, có thể thấy lợng tiền gửi không kì hạn và ngắn hạn của chi
nhánh đã tăng lên nhng so với năm 2005 thì mức tăng đã giảm nhiều.
Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng là 386,9 tỷ đồng, tăng 7,3%, giảm nhiều so
với mức tăng năm 2005.
- Năm 2007: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 298,2 tỷ đồng, giảm
15,8% so với năm 2006, chiếm 46,3% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn
vốn có kì hạn > 12 tháng chiếm 53,7% tổng nguồn vốn, giảm 10,6% so với
năm 2006.
Sự sụt giảm này một lần nữa cho thấy sự cạnh tranh về huy động tiền
gửi dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn quận Hai Bà Trng là khá gay
gắt. Và chính lãi suất mà chi nhánh SGCT Hà Nội đang áp dụng cho nguồn
vốn huy động kì hạn > 12 tháng thấp hơn các ngân hàng cùng địa bàn nên
khó thu hút ngời dân và các tổ chức.
Nhìn chung, trong cả 4 năm nguồn vốn kì hạn > 12 tháng luôn chiếm

phần lớn (trên 50%) trong tổng nguồn huy động và có mức tăng trởng đều
và ổn định hơn so với nguồn vốn kì hạn < 12 tháng. Điều này cũng thể hiện
sự tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự a thích, tin
tởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân c và các tổ chức trên
địa bàn đối với chi nhánh SGCT Hà Nội. Hơn nữa, khi có đợc nguồn vốn
dài hạn lớn, chi nhánh sẽ có điều kiện giảm bớt đợc việc dùng nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn, tức là giảm đợc rủi ro trong hoạt động.
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
Bảng 3.2: Các hình thức huy động vốn của chi nhánh SGCT
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm
Chỉ tiêu
2004 Số l- %tăng Số lợng %tăng Số lợng %tăng
ợng
(giảm)
(giảm)
(giảm)
7


Tiền gửi
tiết kiệm
Tiền gửi
thanh
toán
Tiền gửi
có kì hạn

Phát hành
công cụ
nợ

34,3

86

60,1

101,7

18,2

180,3

77,2

120

127,5

6,2

154

20,8

98,7


-35,9

348

486

39,6

479

-1,4

356

-25,6

4,5

5,9

31,1

6,7

13,5

8,9

32,8


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng)
- Trong cả 4 năm, 3 hình thức huy động là: tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán và tiền gửi có kì hạn luôn chiếm số lợng lớn, cao gấp 2 đến 3 lần so với
các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trởng chung của nhóm này cũng có xu hớng tăng lên, đặc biệt là sự tăng trởng của tiền tiết kiệm: năm 2004 tăng
60,1% so với năm 2004; năm 2006 tăng 18,2% so với năm 2005, năm 2007
tăng 77,2% so với năm 2006. Hình thức huy động bằng nhận tiền gửi tiết
kiệm tăng đều qua 4 năm, chứng tỏ ngời dân ngày càng a thích gửi tiết kiệm
tại chi nhánh.
- Hình thức huy động phát hành công cụ nợ nh kì phiếu, trái phiếu
chính phủ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng
rất chậm qua 4 năm.
2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh SGCT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm SốNăm
l- %tăng Số l- %tăng Số l- %tăng
Chỉ tiêu
2004 ợng (giảm) ợng (giảm) ợng (giảm)
Tổng d nợ
256,9 701,1 172,9 316,7 -54,8 501,4 58,3
Cho vay ngắn hạn 188
593
215,4
284 -108,8 450
58,4
Cho vay trung và
68,9 108,1

56,8
32,7 -69,7 51,4
57,1
dài hạn
Theo thành phần
kinh tế
- Cá nhân
155 401.3 158,9 120,2 -70,1 301,8 151
- Tổ chức kinh tế 101,9 299,8 194,2 196,5 -34,4 199,6
2,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng)
Tổng d nợ tín dụng tăng với tốc độ bình thờng: năm 2007 tăng thêm
58,3% so với năm 2006, năm 2006 giảm 54,8% so với năm 2005, năm 2005
tăng 172,9% so với năm 2004. Nh vậy có sự biến động chỉ tiêu tổng d nợ
của chi nhánh trong 4 năm, đến năm 2006 tốc độ tăng trở lại bình thờng và
tăng lên ở năm tiếp theo thể hiện chi nhánh đã thực hiện hoạt động cho vay
có hiệu quả hơn trong năm 2007, điều này đồng nghĩa với khả năng tạo lợi
nhuận của chi nhánh cũng tăng lên.
8


- D nợ theo kì hạn: Cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong
tổng cho vay. Cụ thể: năm 2004 cho vay ngắn hạn chiếm 73,1% tổng d nợ,
năm 2005: 84,5%, năm 2006: 89,6%, năm 2007: 89,7%. Cho vay ngắn hạn
vẫn là hoạt động chiếm phần lớn tổng d nợ của ngân hàng. Qua đó ta thấy
nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vốn lu
động trên địa bàn tăng lên, đồng thời ngân hàng tập trung vào mảng cho
vay vốn đối với các đơn vị xây lắp (mảng khách hàng truyền thống của
ngân hàng). Cũng có thể thấy điều này qua cơ cấu d nợ theo thành phần
kinh tế:

D nợ tín dụng cá nhân giảm mạnh vào năm 2006 nhng vẫn chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng d nợ. Cụ thể: năm 2004 tín dụng cá nhân chiếm 60,3%
tổng d nợ tín dụng, năm 2005 chiếm 57,2%, năm 2006 chiếm 37,9%, năm
2007 chiếm 60,2%.
2.3. Tơng quan giữa nguồn vốn huy động và tổng d nợ cho vay của chi
nhánh ngân hàng SGCT Hà Nội.
Bảng 5.2: Nguồn vốn huy động và tổng d nợ cho vay của CN NH SGCT
HN
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2004

2005

2006

2007

Nguồn vốn huy động
506,8
Tổng d nợ cho vay
256,9
Tỷ lệ giữa tổng d nợ 50,7
cho vay và nguồn vốn
huy động(%)

705,4
701,1
99,4


741,4
316,7
42,72

643,9
501,4
77,87

Nguồn

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng)
Qua bảng trên ta thấy tổng d nợ ngày một tăng và hoạt động sử dụng
vốn hiện khá tốt so với nguồn vốn huy động, tổng d nợ cho vay so với
nguồn vốn huy động đến cuối năm 2007 là 77,87%, tỷ lệ này tính trung
bình cho cả 4 năm là 67,67%. Vốn mà ngân hàng huy động không những
đáp ứng cho nhu cầu của mình mà còn phục vụ cho nhu cầu của các hệ
thống.
Nếu nh xét trên một chi nhánh độc lập thì chi nhánh ngân hàng SGCT
cha sử dụng tối đa nguồn vốn huy động đợc nhng nguồn vốn d thừa đó đợc
bổ sung vào nguồn vốn điều hoà trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của
cả hệ thống và đem lại lợi ích cho toàn ngành. Ngoài ra chi nhánh ngân
hàng SGCT Hà Nội còn thực hiện tốt các chính sách của nhà nớc trong việc
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tổng nguồn vốn thu đợc thông qua việc phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng Trung ơng là không nhỏ.
Trên đây là toàn bộ tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh
ngân hàng SGCT Hà Nội qua 4 năm gần đây. Qua đây chúng ta có thể thấy
đợc những thành tích đạt đợc và một số yếu điểm cần khắc phục, qua đó có
9



thể tìm ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

3. Một số hạn chế và giải pháp nâng cao hoạt động
huy động vốn của chi nhánh nh SGCT Hà Nội
3.1 Một số hạn chế trong hoạt động huy động vốn và nguyên nhân
- Vấn đề nóng nhất hiện nay là lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
của các ngân hàng đang tăng lên rất cao. Những năm trớc đây, Saigonbank
là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất, vì vậy đã thu hút
đợc lợng tiền gửi từ dân c rất lớn. Nhng bớc sang năm 2008, khi diễn ra
cuộc cạnh tranh về lãi suất rất khốc liệt giữa các ngân hàng thì tiếc là
Saigonbank đã không đa ra đợc những chính sách hấp dẫn kịp thời để thu
hút khách hàng, dẫn đến đã mất đi một lợng khách hàng đáng kể.
Ví dụ gần đây nhất: Thời điểm tháng 6/2008, lãi suất cơ bản đợc
NHNN ấn định là 14%, tức là mức lãi suất cho vay cao nhất đã lên đến
21%, rất nhiều ngân hàng đã đa ra mức lãi suất tiền gửi cao (có ngân hàng
lên tới 19,2%), áp dụng lãi suất bậc thang có lợi cho khách hàng, đồng thời
đa ra nhiều chơng trình khuyến mãi, rút thăm trúng thởng... để thu hút
khách hàng. Trong khi đó, mức lãi suất tiền gửi cao nhất của Saigonbank
chỉ là 17,8% áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm VND - kì hạn 3 tháng. Đó
không phải là mức lãi suất thấp nhng cha đủ hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra,
Saigonbank không áp dụng lãi suất bậc thang cũng nh các chơng trình
khuyến mãi, phiếu dự thởng... nh một số ngân hàng khác đã làm rất thành
công.
- Bàn thêm về vấn đề lãi suất bậc thang, vẫn biết rằng áp dụng lãi suất
bậc thang đồng nghĩa với việc sẽ làm tăng chi phí huy động vốn. Thế nhng
nếu áp dụng lãi suất bậc thang một cách hợp lý sẽ làm tăng tính hấp dẫn
của dịch vụ tiền gửi tiết kiệm lên rất nhiều. Hiện nay, mức lãi suất tiền gửi
tiết kiệm biến động liên tục, vì thế rất nhiều khách hàng có nhu cầu rút tiền

gửi khi cha đáo hạn để gửi lại theo kì hạn mới có lợi hơn hoặc đi gửi tại
ngân hàng khác có lãi suất cao hơn. Tại Saigonbank, khi khách hàng rút
tiền khi cha đáo hạn thì chỉ đợc áp dụng lãi suất không kì hạn nên đã làm
giảm sự hấp dẫn đối với khách hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu
đồng bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không
cao. Ví dụ nh dịch vụ rút tiền qua thẻ ATM, hiện nay chi nhánh chỉ có một
số lợng rất ít máy rút tiền tự động đặt tại trụ sở và phòng giao dịch nên rất
bất tiện cho khách hàng.
- Ngoài ra, ngân hàng cha quan tâm đầy đủ đến công tác marketing;
công tác tuyên truyền, quảng cáo nên hình ảnh ngân hàng cha đến đợc với
đông đảo ngời dân.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn

10


- Mặc dù hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh về lãi suất rất khốc
liệt nhng tăng lãi suất đồng nghĩa với việc tăng chi phí huy động vốn, làm
giảm lợi nhuận. Vì thế vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải ấn định đợc mức
lãi suất phù hợp hấp dẫn đợc khách hàng nhng vẫn phải đảm bảo lợi nhuận
của ngân hàng. Đồng thời áp dụng lãi suất u đãi với các khách hàng lớn, áp
dụng các chơng trình khuyến mãi, rút thăm trúng thởng... để hấp dẫn khách
hàng.
- Tiết kiệm chi phí hoạt động bằng cách nâng cao trình độ quản lý, sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực...Từng bớc xây dựng và phát triển hệ thống
ebanking, homebanking...để nâng cao hiệu quả hoạt động, mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng. Mặc dù ngân hàng sẽ mất một khoản chi phí lớn
vào việc phát triển các hệ thống này nhng bù lại nó sẽ giúp ngân hàng giảm
bớt số lợng nhân viên và các phòng giao dịch, do đó về lâu dài sẽ tiết kiệm

chi phí, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền trong dân c bao gồm cả tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Đồng thời, ngân hàng
cũng cần đa dạng hoá các loại kỳ hạn, ví dụ nh kì hạn 1 tuần, 3 tuần, 5
tuần...để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Để tăng số lợng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số
thanh toán qua tài khoản, chi nhánh cần chú ý hơn nữa đến hình thức:
* áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài
khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hớng dẫn
cho khách hàng thấy đợc những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ
hiểu đợc những u điểm của tài khoản và sử dụng nó.
* Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của
khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số d
cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp
khách hàng không bị thiệt. Ngợc lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán
cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh
toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm đợc nh vậy sẽ tạo
ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân
hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí.
* Ngân hàng cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp để làm dịch
vụ mở tài khoản chi trả lơng cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên
làm việc ở các doanh nghiệp có thu nhập ổn định.
* Liên hệ với các trờng Đại học, Cao đẳng...trên địa bàn nh ĐH Bách
Khoa, ĐH Xây Dựng, ĐH Kinh Tế...để cùng nhà trờng mở tài khoản cho
sinh viên trong trờng. Làm đợc điều này có lợi cho cả Ngân hàng, nhà trờng
và cả sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì
hiện nay số lợng sinh viên trong các trờng Đại học, Cao đẳng... là rất lớn.
Về phía nhà trờng và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và
các chi phí, lệ phí khác.

- Gắn liền việc tăng cờng huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả:
trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ th11


ờng xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở,
là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Và sử dụng vốn
cũng là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động.
Hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau nên chi nhánh cần đa ra các giải
pháp thích hợp để việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lợc marketing hiệu
quả: thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống,
đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Vì lợi ích của khách
hàng, ngân hàng cần có phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin,
nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trờng, phân loại khách hàng
để từ đó có cách đối xử cho phù hợp.
Thêm vào đó, Saigonbank cần có những hình thức tuyên truyền,
quảng cáo, giới thiệu để đa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt
động của ngân hàng. Đồng thời họ thấy đợc lợi ích khi giao dịch với ngân
hàng, về lãi suất, về các chính sách u đãi của các hình thức huy động vốn
của ngân hàng.
- Phát huy tối đa yếu tố con ngời: đây không chỉ là giải pháp trớc mắt
mà còn là về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh của
Saigonbank. Vì vậy, Saigonbank cần đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp
vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, một cán bộ ngân
hàng hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn là phải hiểu
biết về nhiều lĩnh vực, là chuyên gia t vấn, marketing..

Kết luận
Để tạo dựng đợc một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế đầy biến
động nh hiện nay đòi hỏi ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thơng cần phải xây dựng và thực hiện một chính sách đồng bộ về tất cả các

mặt: đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, áp dụng chính sách lãi suất linh
hoạt, gắn liền việc tăng cờng huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả,
thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lợc marketing, đổi mới công
nghệ ngân hàng, phát huy tối đa yếu tố con ngờiĐịnh hớng của ngân hàng
đến năm 2010 là phát triển ngân hàng Sài Gòn Công Thơng theo hớng hiện
đại, phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng thơng mại cổ phần cung
ứng sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao dựa trên công nghệ và trình độ
quản lý tiên tiến, áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng thơng mại. Để thực hiện đợc mục tiêu đó cần có sự nỗ lực của
ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng Sài Gòn Công
Thơng cũng nh những chính sách hỗ trợ tích cực của Nhà nớc.
Do thời gian và kinh nghiệm thực tế cha nhiều nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đánh giá và
góp ý của các thầy cô giáo để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

12



×