Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.99 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh công nghệ HN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú với
nhiều mẫu mã và kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Cùng với sự phát
triển đó, các doanh nghiệp cần đặt ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của
công ty mình, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
thị trường để thu được lợi nhuận tối đa thông qua hoạt động bán hàng.
Vậy muốn đứng vững trên thương trường thì việc tổ chức tốt và không
ngừng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng là một trong nhữngvấn đề rất quan
trọng của các doang nghiệp. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng đó sau một
thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty cổ
phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế ,được sự hướng dẫn tận tình của
cô chú phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Thị Phương
nên em đã mạnh dạn lập bản báo cáo này.
Báo cáo được chia làm ba phần :
Phần 1 :Đặc điểm và tình hình kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư
Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế.
Phần 2 :Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại
công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế.
Phần 3 :Thu hoạch và nhận xét.

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

MSV : 05A00728N


Báo cáo thực tập


ĐH kinh doanh & công nghệ HN

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của công ty CP Đầu Tư và Phát
Triển Thương Mại Quốc Tế
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế là một doanh
nghiệp tư nhân, được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh
doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055919 ngày 09/02/1999.
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế.
- Tên đối ngoại: International investment constructions trading corp.
- Tên viết tắt: ICT.
- Trụ sở chính: lô 02-9A-Khu công nghiêp – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Vốn điều lệ ban đầu: 2 tỷ đồng.
Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tư nhân với đội ngũ
cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi hoạt
động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vượt qua bao khó
khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác và huy
động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
+Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng.
+ Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tư một trạm cung cấp nhựa đường lỏng
công suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng trọng
tải 16 tấn vận chuyển nhựa đường lỏng tới chân công trình cho khách hàng miền
trung và phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD.
+ Đầu tư xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh
với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công
trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tư hơn 1triệu USD.
+ Công ty đã mở rộng được thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đường chiếm gần
32% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường thùng, 20% tổng nhu cầu thị trường nhựa

đường lỏng trong toàn quốc (số lượng nhựa đường năm 2005: 30 nghìn tấn, 2006:
35 nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm 2006:
bán gần 30 máy nghiền sàng đá)
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

2

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

1.2 Chức năng của công ty
- Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với
mặt hàng chủ yếu là nhựa đường, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua
bán một số máy móc thiết bị khác nhưng số lượng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị
hàng hoá tiêu thụ của Công ty.
Công ty đang tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính là:
+ Lĩnh vực thương mại: Nhập khẩu nhựa đường, máy nghiền sàng đá, các loại
thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp
xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Lĩnh vực đầu tư: đầu tư hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển
nhựa đường lỏng cố định trên bờ và các cảng biển. Đầu tư cho thuê máy, thiết bị thi
công theo phương thức trọn gói theo công trình. Đầu tư sản xuất, cung cấp vật liệu
như đá dăm và cát nhân tạo….
+ Lĩnh vực xậy dựng: nhận thầu, hợp tác thi công, trực tiếp thi công các công
trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Nhận thầu các công

trình thuỷ điện.
1.3 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

3

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006-2007
(Đv:1000đồng)
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng


số
01

năm 2006

năm 2007

%

178 887 247


267 929 106

+ 49,7%

2.Các khoản giảm trừ DT

02

7 095 546

-

3.Doanh thu thuần

10

178 887 247

260 833 560

+ 45,8%

4.Giá vốn hàng bán

11

148 288 073

219 018 064


+ 47,6%

7.Chi phí quản lý KD
(22=24+25)
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý DN

22

24 567 557

32 783 768

+ 33,4%

24
25

22 409 741
2 157 816

28 990 103
3 793 665

+ 29,3%
+75%

10.Chi phí tài chính


30

5 579 052

7 610 584

+36,4%

11Lợi nhuận thuần từ
HĐKD

31

452 565

1 421 143

+214%

12.Tổng lợi nhuận chịu
thuế
15.Thuế TNDN phải nộp
16.Lợi nhuận sau thuế
TNDN(60=32-51)

32

616 994

1 353 117


+119%

51
60

172 758
444 236

378 873
974 244

+119%
+119%

Nhận xét:
Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy chỉ tiêu của công ty đều tăng
.Doanh thu năm 2007 tăng 45,8% đã thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vượt bậc của
công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Doanh thu tăng là nguyên nhân chính
làm cho công ty có lãi,chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2007 so với 2006 tăng
hơn gấp đôi 119%.Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời
sống của nhân viên,giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn
đóng góp vào ngân sách hà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được.
1.4 Đặc điểm hoạt đông kinh doanh tại công ty
Sau nhiều năm hoạt động, từ một công ty nhỏ bé công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại quốc tế đã vươn lên thành một công ty lớn mạnh, có chỗ đứng
trên thị trường. Có nhiều yếu tố đem đến sự thành công trong đó ba yếu tố cơ bản
là con người – công nghệ và tài chính.

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05


4

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Với công ty ICT mở rộng thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển. Công ty nhập khẩu hàng hoá từ các nước và
luôn tìm cách tiếp cận tới các thị trường tiêu thụ tiềm năng khắp cả nước.
Bên cạnh công tác thị trường, nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh
doanh, công ty không ngừng nâng cao công tác quản lí kế hoặch tạo niềm tin cho
khách hàng và các đối tác. Luôn luôn hoạt động với phương châm : hình ảnh và uy
tín công ty phải được xây dựng bằng những công việc đã làm
1.5 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục)
Bộ máy công ty bao gồm:
- Tổng giám đốc: là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, phụ trách
tổng quát, giữ vai trò lãnh đạo chung của toàn công ty. Đồng thời chỉ đạo, điều hành
trực tiếp các phòng ban, các chi nhánh, xí nghiệp; ra các quyết định hoạt động của
công ty.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh nhựa đường và
thiết bị máy móc. Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về hợp đồng kinh doanh, kí
kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: trực tiếp làm giám đốc điều hành dự án, được
tổng giám đốc công ty ủy quyền toàn bộ làm việc với chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn tại
hiện trường. Chịu trách nhiệm về mọi mặt kỹ thuật, chất lượng tiến độ thanh toán

hàng tháng với chủ công trình.
- Trung tâm kinh doanh nhựa đường: cung cấp nhựa đường cho các công trình
giao thông các tỉnh khu vực phía bắc, trung, nam.
- Trung tâm kinh doanh thiết bị: cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công
trình có nhu cầu trên toàn quốc.
-

Phòng hành chính: quản lí về các mặt

+ Tổ chức nhân sự: tuyển dụng, đề bạt và giải quyết chính sách cho người lao
động.
+ Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng.
+ Công văn: soạn thảo, bổ sung, sửa đổi nội quy, qui chế hoạt động của công
ty, quản lí con dấu, lưu trữ giấy tờ.
+ Công tác bảo vệ: quản lí tài sản của công ty.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

5

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

+ Công tác đối nội, đối ngoại: giao dịch, tiếp khách.
+ Tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng.
- Xí nghiệp công trình: trực tiếp thi công các công trình xây dựng, tham gia
dự thầu các công trình thủy điện.

- Phòng tài chính- kế toán: trực tiếp tham mưu và cố vấn cho tổng giám đốc
về vấn đề tài chính của công ty, phụ trách một số công việc sau:
+ Lập và tổ chức thực hiện kế toán thống kê tài chính toàn công ty.
+ Xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

6

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Hình thức công tác kế toán
- Tổ chức kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung ,xuất phát từ
đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty.
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:sơ đồ 2 (phần phụ lục)
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà bộ máy kế
toán tài chính đợc tổ chức như sau:
+Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ
công việc trong phòng, tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách
nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức kiểm tra việc thực

hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp
với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
+ Phó phòng kế toán: làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động cuả
phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng kế toán khi kế toán trưởng
vắng mặt, phụ trách vấn đề công nợ.
+ Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân
hàng và các tổ chức tín dụng về các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp. Tổ chức mở L/C, mở bảo lãnh.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng; kiểm
tra tính hợp lệ của các chứng từ, lập các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ.
Đồng thời tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, theo dõi việc thanh
toán tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp: hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập
hợp các tài liệu, chứng từ của các kế toán khác để lập chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và
các báo cáo tài chính.

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

7

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến
hành xuất nhập quỹ , đồng thời cuối mỗi ngày tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và
lập báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt.

+ Các kế toán trạm: thực hiện hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm
tra chứng từ ở trạm, cuối mỗi tháng gửi về văn phòng kế toán công ty.
2.2 Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ của
Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên
tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nớc Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Kế toán hàng tồn kho : Theo phơng pháp KKTX.
- Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng
theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ -Hệ
thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu, phải trả,
sổ chi tiết tạm ứng. . .
+ Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD,
Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng
cân đối các tài khoản .
- Hệ thống kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ.
2.3 Một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
* TK sử dụng :
+ Tk 111 “Tiền mặt”
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

8


MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

+ Tk 112 “Tiền gửi ngân hàng”
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền.
+ Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
+Sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp kế toán :
VD: Phiếu chi số 12. ngày 01/12/2008 công ty chi 1.5 triệu thanh toán tiền tiếp
khách cho Trần Thu Hà phòng kinh doanh. (Phụ lục 9)
Nợ TK 1111:

1500 000

Có Tk 6421

1 500 000

2.3.2 Kế toán tài sản cố định
2.3.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ
-TSCĐ của công ty bao gồm : máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Vd: máy nghiền đá, xe vận tải…..
2.3.2.2 Nguyên tắc đánh giá
- Nguyên giá TSCĐ do công ty mua sắm được xác định :

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thực tế + Chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định :
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao lũy kế.
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ
* Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu nhập kho
* Tài khoản sử dụng:
Tk 211 “TSCĐ hữu hình”
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

9

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Tk 214 “Hao mòn TSCĐ”
* Phương pháp kế toán tổng hợp tăng :
Công ty mua sắm TSCĐ trong nước dùng ngay vào các hoạt động để phục vụ
cho mục đích kinh doanh của công ty.
VD: Ngày 30/01/2008 công ty mua máy điều hòa văn phòng trị giá54 triệu,
thuế GTGT 5% .công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
KT định khoản :


Nợ TK 211:

54 000 000

Nợ Tk 1331

2 700 000

Có TK 11214:

56 700 000

2.3.2.4.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
* Phương pháp kế toán :
Công ty thanh lý,nhượng bán TSCĐ do tài sản này không đáp ứng được nhu
cầu kinh doanh của công ty.
VD: Ngày 27/02/08 công ty thanh lý ôtô tải nhỏ nguyên giá 150.000.000 sử
dụng 8 năm đã khấu hao được 75.500.000,giá bán tài sản này là 68.500.000,thuế
GTGT đầu ra là 10%.
Kế toán ghi:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 811

75.500.000

Nợ TK 214

74.500.000


Có TK 211

150.000.000

BT2: Bán thu tiền mặt là 68.500.000 đồng:
Nợ TK 1111

75.350.000

Có TK 711

68.500.000

Có TK 3331

6.850.000

2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.3.1 Kế toán tiền lương
* Hình thức trả lương :

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

10

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập


ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Hiện nay công ty đang áp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian .Hàng
tháng nhân viên phòng kế toán sẽ xin tạm ứng lương trước lương cho toàn thể công
nhân viên sau đó sẽ tổng hợp tiền lương phải trả và làm thanh toán .
Ngoài mức lương cơ bản mà mỗi cán bộ trong ban lónh đạo được nhận họ cũn
được hưởng thêm phần lương phụ cấp trách nhiệm do ban lãnh đạo công ty quy
định
* Tài khoản sử dụng:
Tk 334“phải trả công nhân viên”
Tk 338“phải trả phải nộp khác”
Tk 141 tạm ứng lương”
* Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công,
- Bảng chấm công làm thêm giờ,
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội …
* Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 27/11/2007 Tô Thúy Hằng nv phòng KT tạm ứng lương T11/07 để
trả cho cán bộ CNV .Kế toán định khoản:
Nợ Tk 141:

88 012 000

Có Tk 111:

88 012 000

Đến ngày 05/12/07 Tô Thúy Hằng Thanh toán tiền lương cho CNV.Kế toán
hạch toán :
Nợ Tk 334:


18 012 000

Có Tk 141:

18 012 000

2.3.3.2 Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương của công nhân viên bao gồm
:BHXH,BHYT,KPCĐ được trích theo đúng quy định hiện hành của nhà nước ,cụ
thể là:Theo quy định hiện hành ,tỷ lệ trích BHXH là 20%.Trong đó 15% do công ty
nộp được tính vào chi phí kinh doanh,5% còn lại do người lao động đóng góp
BHXH : Trích 20% trên quỹ lương cơ bản.
BHYT : Trích 3% Trên quỹ lương cơ bản.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

11

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

KPCĐ : Trích 2% trên quỹ lương thực tế.
* Phương pháp kế toán :
VD: Tháng 1/2008 công ty trích BHXH ,BHYT và KPCĐ tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp :
Nợ Tk 6421


2.909.000

Có Tk 3382

220.000

Có Tk 3383

1.650.000

Có Tk 3384

220.000

2.3.4. Kế toán hàng hóa :
2.3.4.1 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hàng hóa
- Với nguồn mua trong nước: Hàng hoá chủ yếu là máy móc, thiết bị và một
số phụ kiện khác. Hàng hoá được vận chuyển về kho cuả công ty (công ty tự vận
chuyển hoặc thuê ngoài). Thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho
căn cứ vào hoá đơn GTGT. Sau đó chứng từ được chuyển lên phòng kế toán.
+ Kế toán đánh giá hàng hóa nhập kho do mua ngoài:

Trị giá mua thực tế
của hàng nhập kho

=

Giá mua ghi trên hoá đơn
( không có thuế GTGT)


-

Các khoản giảm
trừ( nếu có)

- Với hàng nhập khẩu :
+ Giá cả hàng nhâp khẩu : giá cả hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện về
vị trí địa điểm giao hàng và phương thức vận chuyển hàng từ người bán sang người
mua, đặc điểm của loại hàng hoá. Mặt khác công ty lại giao dịch rất nhiều nước,
trong quá trình thoả thuận kí hợp đồng nhập khẩu công ty sử dụng nhiều loại giá
khác nhau, cụ thể :
Giá FOB = giá hàng hoá + chi phí vận chuyển , bốc dỡ qua lan can tàu.
Gía CIF = giá FOB + cước phí vận chuyển về Việt Nam.

Trị giá thực tế
nhập kho của
hàng nhập khẩu

=

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

Trị giá thanh
toán cho người +
XK

12

Thuế nhập +

khẩu

Cước phí
vận chuyển
(nếu có)

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

VD:Ngày 28/12/07 Công ty nhập 1.500 tấn NĐ- cảng Mỹ Tho trị giá:
8.445.150.000 đồng. Cước vận chuyển về Việt Nam: 361.755.000 đồng
Như vậy:
Trị giá ttế hàng NK = 8.445.150.000 +361.755.000 =8.806.905.000 đ
Đơn giá: 8.806.905.000/1.500 =5.871.270 đ/tấn.
2.3.4.2 Kế toán chi tiết hàng hóa
- Hàng hóa trong công ty được kế toán chi tiết theo từng người chịu trách
nhiệm vật chất và theo từng lô , từng loại ,từng thứ hàng hóa .
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chi tiết theo phương pháp
mở thẻ song song.
2.3.4.3 Kế toán tổng hợp hàng hóa
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
* Tài khoản kế toán sử dụng:

- Tk 156 :Hàng hóa
- Các Tk liên quan như :Tk 111,112,133,331….
* Phương pháp kế toán:
VD: Công ty nhập khẩu một lô hàng của Singapor. Công ty nhận được giấy
báo hàng đã đến cảng ,mọi thủ tục đã hoàn tất .trị giá lô hàng 6.369.047.000
đồng,thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT 10%. Ngày 11/03/07 hàng đã về đến công ty
và nhập kho đầy đủ.Khi nhận được giấy báo kế toán ghi:
Nợ TK 151

7.642.856.400

Có TK 331

6.369.047.000

Có TK 3333

1.273.809.400

Phản ánh số thuế GTGT của hàng NK:
Nợ TK 1331
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

764.285.640
13

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập


ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Có TK 33312

764.285.640

Khi hàng về nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 1561

7.642.856.400

Có TK 151

7.642.856.400

2.3.5 Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
2.3.5.1.Hình thức xuất bán hàng
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là nhựa đường:
Công ty bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp, mua hàng và nhập
khẩu hàng hoá khi xác định được nhu cầu hoặc có đơn đặt hàng trước của khách
hàng.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu khác và hàng mua trong nước:
Hàng hoá nhập khẩu hoặc mua vào được bán trực tiếp hoặc nhập kho, sau đó
bán cho khách hàng theo hợp đồng kí kết giữa công ty và bạn hàng.
2.3.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Chứng từ sử dụng:
- hồ sơ hàng hoá,
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hoá đơn GTGT

* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán.
Các Tk liên quan như : 111,112,331……
* Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ
vào Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ
chi tiết, sổ cái TK 632. Đồng thời cũng phản ánh số hàng hoá đã bán lên sổ chi tiết ,
sổ cái TK 156.
- Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
VD: Ngày 27/12/2007 Cty bán cho cty An Cường 300 tấn nhựa đường,
trị giá vốn: 1.053.084 000 đ.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

14

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Kế toán ghi:

Nợ TK 632

1.053.084.000

Có TK 156


1.053.084.000

2.3.5.3 Kế toán doanh thu bán hàng
* Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu 01-GTKT – 3LL.
- Phiếu xuất kho, phiếu thu.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng.
Các TK liên quan khác như:TK 131, TK3331,TK111,TK331…
* Phương pháp kế toán:
Sổ cái TK 511 (Mẫu biểu)
VD: Với VD tại phần giá vốn bán hàng –trang 11.Giá bán : 6.003.074 đ/tấn trị
giá bán :1.800.922.200 đ .Thuế GTGT 10%.Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt.
Kế toán ghi :
Nợ TK 111

1.800.922.200

Có TK 5111

1.637.202.000

Có TK 3331

163.720.200

2.3.5.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 521 – Chiết khấu thương mại
- Tk 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tk 532 – Giảm giá hàng bán
- Các Tk liên quan như Tk 111,112,131….
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

15

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

* Phương pháp kế toán :
Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ này nên công ty không phải hạch toán tài
khoản này.
2.3.5.5 Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung các khoản chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT,KPCĐ.
+ Chi phí vận chuyểnt, bốc vác, lưu kho, giao nhận…
+ Chi phí về tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí.
+ Chi phí bằng tiền khác.
+ Hải quan, giám định, bảo hiểm.

* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi tiền mặt,
- Giấy báo nợ ngân hàng,
- Bảng kê chi tiết tiền mặt,
- Chứng từ vận chuyển,
- Hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài, bảng tính lương,
BHXH,BHYT…
* TK sử dụng:
- Kế toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng
- Các tài khoản liên quan như Tk 111,112,334,338….
Ghi chú : Do đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên công ty không sử dụng TK 641 để hạch toán.
* Phương pháp kế toán :
VD: (Xem phần Kế toán vốn bằng tiền- trang 7)
2.3.5.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Lương, BHXH,NHYT.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

16

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

+ Chi phí công cụ, VPP, chi phí hành chính.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí khác bằng tiền.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi,
- Giấy báo nợ ngân hàng,
- Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương,
- Bảng khấu hao tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 6422– chi phí quản lí doanh nghiệp,
- Các TK liên quan như :Tk 111,112,331,334…..
*Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 30/11/07 Tiền lương phải trả cho bộ phận kinh doanh là
378.536.020 đ.
Kế toán ghi :
Nợ TK 6422

378.536.020

Có TK 334

378.536.020

2.3.5.7 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng và
lãi bán hàng trả chậm.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các Tk liên quan như Tk 111,112….
* Phương pháp kế toán :

VD: Ngày 31/12/07 Thu lãi TGNH tháng 11/07 là 13.844.049 đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 515
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

13.844.049
13.844.049
17

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

2.3.5.8 Kế toán chi phí tài chính
* Nội dung chi phí tài chính:
Chi phí tài chính của công ty bao gồm chi phí lãi vay phải trả và lỗ do việc
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
* Tài khoản sử dụng :
- TK 635 – Chi phí tài chính.
- Các Tk liên quan như Tk 111,112,131….
* Phương pháp kế toán :
VD : 30/11/07 công ty thanh toán tiền lãi vay ngân hàng 147.981.706 đ
Kế toán ghi :
Nợ TK 635

147.981.706


Có TK 112

147.981.706

2.3.5.9 Kế toán thu nhập khác
* Nội dung thu nhập khác :
- Thu nhập khác từ công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý,nhượng bán TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 711 – Thu nhập khác.
- Các Tk liên quan như TK 111,112,131,3331….
* Phương pháp kế toán :
VD : ( xem VD ở phần tổng hợp giảm TSCĐ - trang 8)
2.3.5.10 Kế toán chi phí khác
* Nội dung chi phí khác :
- Chi phí khác của công ty chủ yếu là chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 811 – Chi phí khác
- Các Tk khác liên quan như Tk 111,112,133,141……
* Phương pháp kế toán :
VD : ( xem VD ở phần tổng hợp giảm TSCĐ - trang 8)
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

18

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập


ĐH kinh doanh & công nghệ HN

2.3.5.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Phương pháp xác định kết quả kinh doanh :
KQKD = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN + DT HĐTC – CPTC + TNK CPK
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Các Tk khác liên quan như Tk 511,515,632…..
* Phương pháp kế toán :
VD : Quý I Năm 2007 Cty xác định kết quả kinh doanh như sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511

13.696.997.065

Có TK 911

13.696.997.065

+ Kết chuyển GVHB :
Nợ TK 911

10.836.005.685

Có TK 632

10.836.005.685

+ Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911


336.020.169

Có TK 6421

336.020.169

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911

515.356.236

Có TK 6422

515.356.236

+ Kết chuyển chi phí TC :
Nợ TK 911

3.385.613

Có TK 421

3.385.613

+ Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911

2.656.123


Có TK 811

2.656.123

+ Kết chuyển thu nhập khác :
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

19

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Nợ TK 711

6.568.359

Có TK 911

6.568.359

+ Xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911

2.010.141.598

Có TK 421


2.010.141.598

2.3.6 Kế toán các khoản phải trả
* Nội dung các khoản phải trả bao gồm các khoản :
Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán ,thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước,phải trả người lao động và các khoản phải trả khác.
* Tài khoản sử dụng :
- Tk 311 – vay ngắn hạn
- Tk 331 – phải trả người bán
- TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
- TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
* Phương pháp kết toán:
VD : (xem VD phần kế toán tiền lương – Trang 8)

PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Quốc tế, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác kế toán
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

20

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN


em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán tương đối hợp lý. Với
cách bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói riêng của
Công ty đã đạt đợc hiệu quả nhất định, trên cơ sở nội dung lý luận kết hợp với thực
tế.
Bên cạnh đó ,cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ trong công ty
đặc biệt là phòng kế toán mà em rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cho chuyên
ngành kế toán của mình như :một người kế toán phải luôn có đạo đức ,tinh thần
trách nhiệm cao ; luôn học hỏi trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, luôn rèn
luyện phẩm chất , tính chính xác, trung thực, cẩn thận..........trong công tác kế toán.
3.2 Nhận xét
3.2.1 Những ưu điểm.
- Thứ nhất, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính. Hiện nay, công
ty đang sử dụng hệ thống tài khoản quyết định số 15/2006/QĐ của Bộ Tài Chính
ban hành ngày 20/03/2006 rất phù hợp với điều kiện thực tế Công ty. Chính điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép kế toán được rõ ràng cũng như việc
kiểm tra đối chiếu giữa các số liệu kế toán.
- Thứ hai, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung công ty đã thực hiện tốt
quy định về hoá đơn. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà Nước ban hành và
nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó,Công ty
đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi
chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể.
- Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán của Công ty đợc tổ chức ghi chép theo hình
thức Chứng từ ghi sổ, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung
cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
3.2.2 Những tồn tại.
Bên cạnh những thành tích đạt được, việc hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập
Xuất hàng hoá nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung tại công ty vẫn
còn một số hạn chế nhất định sau:

-Thứ nhất về hình thức chứng từ ghi sổ: Công ty đăng ký hình thức Chứng từ
ghi sổ nhưng lại không sử dụng bảng tổng hợp chứng từ cùng loại sẽ làm giảm tính
kiểm tra đối chiếu của hình thức ghi sổ này.

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

21

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

-Thứ hai về áp dụng phần mềm kế toán: Trong điều kiện khoa học ngày càng
phát triển như hiện nay, công nghệ thông tin được áp dụng phổ biến, nhờ đó giảm
thiểu sức lao động cho con người. Song công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ
công.Do vậy mà khối lượng công việc của phòng kế toán nhiều và khó có thể đảm
bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời nhất.
3.3 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty CP
Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế
- Thứ nhất về hình thức chứng từ ghi sổ : Để tổ chức tốt việc quản lý chứng từ
về mặt thời gian và đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh, tăng hiệu quả của hình
thức Chứng từ ghi sổ thì doanh nghiệp nên mở thêm Bảng tổng hợp kế toán chứng
từ cùng loại.
Tuy việc mở thêm Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại làm tăng khối
lượng ghi chép của kế toán nhưng lại có thể theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo thời gian, góp phần hạn chế việc ghi sổ trùng lắp, đảm bảo độ chính xác trong
quá trình tính toán, ghi chép số liệu.

- Thứ hai về áp dụng phần mềm kế toán : Do nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt, với việc ngày càng phát triển
của khoa học, công nghệ thì công tác kế toán càng phải được tổ chức sao cho gọn
nhẹ, chính xác, nhanh chóng mới có thể giúp cho công tác quản trị của Công ty
được tốt. Muốn vậy, kế toán Công ty cần được trang bị một hệ thống máy tính với
những phần mềm kế toán trợ giúp cho các nhân viên kế toán hoàn thành tốt công
việc của mình và đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để nhanh chóng thích ứng với điều
kiện thực hiện kế toán máy. Khi đó, công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm đi rất
nhiều, đồng thời chất lượng của thông tin mà kế toán cung cấp sẽ nâng lên.

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì doanh nghiệp chỉ có thể
tồn tại trên cơ sở dựa vào thực lực của chính bản thân mình. Để làm được điều đó
thì doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới hoàn thiện mình để không khỏi lâm vào
tình trạng tụt hậu so với thị trường.
Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

22

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Việc khảo sát thị trường trong nứớc cũng như nước ngoài để đưa ra các chiến
lược bán hàng hiệu quả là một vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp phải đặt quan
tâm lên hàng đầu . chỉ có trên cơ sở đó thì DN mới nâng cao được khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường và khẳng định uy tín của mình. Do đó việc hoàn

thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là việc cần thiết đối
với mỗi DN. Trên cơ sở đó giúp DN hoạch định ra kế hoạch đầu tư vào một thị
trường tiềm năng nhất và có hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và
Thương Mại Quốc Tế em đã nhận thấy đựoc tầm quan trọng của công tác bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ,đó chính là lý do lập bản báo cáo này . Trong báo cáo
của mình em đã mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến của mình với mong muốn đựoc
công ty xem xét để hoàn thiện hơn nữa công tác kết toán bán hàng cho phù hợp với
chế độ tài chính,kế toán mới ban hành và khắc phục những tồn tại của mình.
Với trình độ còn hạn chế nên bài của em không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em
được hoàn thiện hơn . em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thị Phương đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!

MẪU BIỂU
SỔ CÁI
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

23

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN


Tháng
12/2007
Đơn vị:1000 đồng
Ngày

Chứng từ
S

31/12
31/12

Diễn giải

N
31/12

31/12

Số tiền

TKĐƯ
Nợ



Kết chuyển DTT

511

Kết chuyển

GVHB

632

24.645.183

Kếtchuyển
CPQLDN

642

371.420,59

Lợi nhuận chưa
phân phối

4211

8.505.773,41

Cộng số phát
sinh

33.522.377

33.522.377

33.522.377

D cuối kỳ

Ngời lập
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

+S

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

24

MSV: 05A00728N


Báo cáo thực tập

ĐH kinh doanh & công nghệ HN

Mẫu biểu số 1: Hoá đơn GTGT(Công ty An Cường)
HOÁ ĐƠN GTGT.
Ngày 28tháng 12 năm 2007

Mẫu số: 31. GTKT –3LL
MP/2006B
No: 0081210

Đơn vị bán hàng: Công ty CP Đầu Tư XD và Thương mại Quốc tế.
Địa chỉ: 72-74 Kim ngưu – Hà Nội.
Số Tài khoản: 0021000042008.

Điện thoại:
Mã số:
Ngời mua hàng:
Đơn vị: Công ty TNHH An Cường.
Địa Chỉ:
Hình thức thanh toán : TM/CK
Mã số thuế:
S
T
T
1

Tên hàng hoá,
dịch vụ

Đ
V

S
L

Đơn giá

Thành tiền

ĐV
T

NĐ lỏng 60/70


T

n

3
0
0

6.003.074

1.800.922.2
00

VN
Đ

Thuế suất GTGT: 10%

Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

1.800.922.200
180.092.220
1.981.014.420

(Bằng chữ: Một tỷ chín trăm tám mốt triệu không trăm mười bốn ngàn bốn trăm
hai mươi đồng chẵn.)
Người mua hàng
(Kí, ghi rõ họ tên)

họ tên)

Đặng Thị Vân Anh lớp 10-05

Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên)

25

Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ

MSV: 05A00728N


×