Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP gạch ốp lát thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.1 KB, 38 trang )

LI MU
Đối với bất cứ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục
tiêu lớn nhất mà họ đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó doanh
nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng không ngừng từ việc cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm đến việc tổ chức tốt công tác bán hàng. Có nh vậy, doanh
nghiệp mới có khả năng tăng doanh thu, mở rộng thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy quá
trình sản xuất đợc liên tục và thực hiện tái sản xuất.
Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng trình độ tổ chức quản lý và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả bán hàng. Việc xác định
đúng đắn chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc hớng đi hợp lý trong
thời gian tiếp theo. Nắm rõ đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và kết quả
bán hàng, kế toán có nhiệm vụ phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông
tin có liên quan. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đa ra các quết định kinh doanh đúng
đắn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, em đã đi
sâu tìm hiểu thực tế đồng thời kết hợp với những kiến thức đã đợc học tập và
nghiên cứu tại trờng, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập với đề tài: Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát
Thái Bình.
Nội dung của gồm có:
Phân I: Khái quát chung về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty

SV: Nguyễn Thị Hạnh

MSV: 04A08995N Lớp 952



Phần I: Khái quát chung về
công ty cổ phần gạch ốp lát TháI Bình
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đợc thành lập theo quyết định số
3066/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Bình (là công ty
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty Cổ phần)
Giấy phép kinh doanh số 0803000177 do Sở kế hoạch đầu t Thái Bình cấp
ngày 23 tháng 2 năm 2005.
Vốn điều lệ:
10.000.000.000 VNĐ( Mời tỷ đồng Việt Nam),
vốn nhà nớc chiếm 51%, 49% là vốn của các cổ đông.
Số vốn lu động:

50 tỷ VNĐ

Tên doanh nghiệp:
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Tên giao dịch:
Thai Binh Ceramic Tiles Joint stock company.
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty:
Kỹ s - Nguyễn Văn Dũng
Trụ sở:
Xã Đông Lâm huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
Tel:
036.823.682
Fax: 036.823.695
Email:

Website:
http://www. ceramiclonghau.com.vn

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu
xây dựng, sản phẩm chính là gạch Ceramic ốp tờng và lát nền.
- Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đợc hình thành trong cơ chế thị trờng, thiết bị sản xuất của Công ty đợc nhập đồng bộ từ Italia với mức độ hiện đại
và tự động hoá cao.
- Năm 1997 Công ty đa dây chuyền sản xuất gạch lát nền với công xuất
1.050.000m2/năm vào sản xuất.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Thái Bình
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các loại gạch men ốp lát cao cấp.
Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi
mới công nghệ, bồi dỡng, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, cải tiến thiết bị, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, động lực.Nâng cao chất lợng,
hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Bồi dỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV-LĐ không ngừng nâng cao tay nghề bậc
thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và mở rộng sản xuất.
Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm theo năng lực, hởng theo kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nớc, doanh
nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật
quy định, đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-1-

MSV: 04A08995N Lớp 952



theo quy định của pháp luật và chế độ Tài chính.
Tập thể CBCNV-LĐ công ty chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy lao động,
quy trình kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 1)
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, việc tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có các tổ chức sau:
(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Phụ lục 2)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công
ty có chủ tịch HĐQT, phó chủ tịch HĐQT và các thành viên.
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền lập kế hoạch, chơng trình hoạt động của
HĐQT; tổ chức việc thông qua các quyế định của HĐQT, chủ toạ họp đại hội cổ đông...
Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do HĐQT
phân công, thay mặt chủ tịch HĐQT thực thi công việc đợc uỷ quyền khi chủ tich
HĐQT vắng mặt. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã đợc HĐQT phân
công, không uỷ quyền cho ngời khác.
Giám đốc công ty điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD
của công ty theo quyết định của đại hội đồng cổ đông., quyết định của HĐQT, điều
lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
Các phó giám đốc công ty (gồm PGĐ kinh doanh và PGĐ sản xuất): trợ giúp
giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh cũng nh các vấn đề trong
tổ chức, các vấn đề về khoa học kỹ thuật, chính trị t tởng...
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động SXKD, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính.Thờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tham khảo ý kiến của HĐQT trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên đại hội cổ đông...
Các phòng ban chức năng của công ty không trực tiếp quản lý nhng có trách

nhiệm theo dõi, hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản
xuất, các quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế.
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát TháI Bình
1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt dộng và quy
mô sản xuất, công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung, công ty có một phòng kế toán đóng tại trụ sở chính.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán đợc tính theo
tháng, quý. Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT của BTC
ngày 01/11/1995 và QĐ 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000.
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-2-

MSV: 04A08995N Lớp 952


Phòng kế toán có chức năng thu nhận và xử lý thông tin, cung cấp thông tin
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đảy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 3)
- Kế toán trởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế
toán trởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên các
báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền lơng.
- Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập các

phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán.
- Bộ phận kế toán vật t: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập xuất
vật t.
- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập
xuất kho thành phẩm tiêu thụ.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu t xây dựng cơ
bản, và quyêt toán công trình của công ty.
1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ phần
gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 4)
1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007
hoàn So cùng
Stt
Chỉ tiêu
Đvt Kế hoạch Thực hiện %
thành Kỳ 2006
1 Giá trị tổng sản lợng
Trđ 132990,00 13924,05 104,71
101,45
2 Chất lợng sx
2145000
2245904 104,71
101,37
Chất lợng A1
3 - Gạch lát nền các loại
%
65,00
55,79
85,83
- Gạch ốp tờng các loại
%

66,00
52,14
79,00
Tỷ lệ thu hồi
4 - Gạch lát nền các loại
%
96
93,40
97,30
- Gạch ốp tờng các loại
%
96
91,69
95,51
5 Sản lợng tiêu thụ
2145000
2484935 115,85
110,34
6 Doanh thu (cha VAT)
Trđ
94874,96 110846,76 116,83
102,40
7 Lợi nhuận sau thuế
Trđ
2135,66
3755,93 175,87
8 Nộp NS
Trđ
5000,00
6085,52 121,71

9 Tổng số LĐ
Trđ
334
341
10 TN bình quân
đ/ng/t 1600000
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007
Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm
qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu t 1 trạm sinh khí than
lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun sẽ tận
dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhng do nguồn khí mỏ đã hoàn
toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn phảI sử
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-3-

MSV: 04A08995N Lớp 952


dụng dầu Diezen
- Giá vật t, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá
làm giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do
sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng (chất lợng, chủng loại, mẫu mã và giá cả)
- Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi
phảI thế chấp bằng tài sản chứ không đợc phép tín chấp nh trớc.
Phơng hớng sản xuất kinh doanh năm 2008
Biện pháp:
- Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất

- Tăng cờng quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dỡng thiết
bị để đảm bảo kế hoạch sản lợng và duy trì chất lợng sản phẩm, luôn cải tiến và
nâng cao chất lợng để giữ vững và phát triển thơng hiệu.
- Tiếp tục đầu t nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị
để duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật t nguyên liệu, có biện
pháp khoán hợp lý để ngời lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật t.
- Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vậ t nguyên liệu mới đảm bảo
chất lợng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị
trờng từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trờng trong nớc, tích
cực tìm kiếm thị trờng xuất khẩu.

SV: Nguyễn Thị Hạnh

-4-

MSV: 04A08995N Lớp 952


Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty
2.1. Phơng thức bán hàng
- Hiện nay sản phẩm của công ty đợc phân phối và tiêu thụ dới bốn hình
thức bán hàng chủ yếu sau:
+ Bán hàng trực tiếp: (H1)
+ Bán hàng theo hệ thống đại lý: (H2)
+ Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: (H3)
+ Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: (H4)
2.2. Thủ tục chứng từ bán hàng

Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình bàn hàng theo đơn đặt hàng, sau khi khách
hàng đặt mua theo số lợng và đơn giá hợp lý công ty sẽ chuyển hàng đến tận nơi
cho khách hàng
Ví dụ: Trong ngày 03/04/2008, công ty xây dựng Hoàng Thắng đã đặt mua
hàng taị công ty theo phiếu đặt mua hàng (Phụ lục 5).
Công ty bán hàng và thu tiền khách hàng theo phơng thúc trả chậm, nên rất
thu hút đợc khách hàng.
Sau khi bên mua và đại diện công ty ký hợp đồng kinh tế, trên hợp đồng ghi
đầy đủ các thông tin của cả 2 đơn vị, hợp đồng đợc chuyển cho kế toán công nợ
dựa trên số lợng hàng bán ra và lập phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho: (Phụ lục 6)
Hoá đơn GTGT đợc lập cho 3 liên: (Phụ lục 7 )
- Liên 1: Dùng để lu lại
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, sau khi đã đối chiếu với
số lợng thực nhập, thực xuất hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số lợng
thành phẩm nhập-xuất-tồn kho cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày hoặc định kỳ
(2 đến 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng
kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lợng nhập, xuất trong tháng và tồn cuối
tháng để đối chiếu với phòng kế toán
Thẻ kho theo dõi số lợng hàng tồn kho cuối tháng 03 năm 2008: (Phụ lục 8)
Khi xuất kho thành phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng
từ ghi sổ có dạng xuất kho thành phẩm
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ kế toán
sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cáI các TK: 155
Sổ cái tài khoản 155: (Phụ lục 9)
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu đợc từ việc cung ứng
sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp tờng,

gạch lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ nh hàng quảng cáo, hàng biếu, hàng
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-5-

MSV: 04A08995N Lớp 952


khuyến mại và doanh thu hàng xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu đợc từ bán hàng không
bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty đợc xác định khi sản
phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu: đợc lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu đợc
lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lu tại phòng kế toán tài vụ.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi ngời mua chuyển tiền qua tài khoản tiền
gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận đợc giấy báo có của ngân hàng.
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch
ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
Ngoài ra còn sử dụng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành
nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.

Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lu để tiến hành lu chứng
từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau:
- Đối với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 5111, 5112 Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.
- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 6418 Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá.
Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lu trữ số liệu, kế
toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau:
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá
của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 đợc dùng để theo dõi tình hình
tiêu thụ hàng tháng của công ty.
Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho
từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-6-

MSV: 04A08995N Lớp 952


hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển toàn
bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán
hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511.
Phụ lục (10, 11, 12).
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo phơng
pháp: bình quân gia quyền
Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất đợc kế toán tập
hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và chứng
từ ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào
chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Hàng hoá
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá
vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh.
2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu
2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách
hàng quen, khách hàng mua với số lợng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà khách
hàng đợc hởng công ty hạch toán vào TK 6418 Chi phí bằng tiền khác. Khi phát
sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá đơn của ngời bán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Nợ TK 3331 Thuế GTGT
Có TK 111,331 Tiền mặt, Phải trả cho ngời bán.
Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục
14) và các sổ sách có liên quan khác.
2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm giá hàng bán đợc phản ánh vào tài khoản 532 Giảm giá
hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa
đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc

phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền
giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 đợc chi tiết nh sau:
TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá
TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm
- Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lu, máy sẽ tự
động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322
theo định khoản sau:
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-7-

MSV: 04A08995N Lớp 952


Nợ TK 5321, 5322 Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Trong trờng hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập
Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112..- Tiền mặt, TGNH
Số liệu vừa nhập sẽ đợc chơng trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán
tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.
Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15)
2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu
thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp đồng
kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có

văn bản đề nghị của ngời mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lợng hàng bán bị trả lại,
giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn
(nếu trả lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm
nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, cán bộ
phòng kiểm tra chất lợng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm
nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh
sẽ lập phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán
bị trả lại trong phân hệ kế toán bán hàng.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.
Sau khi kế toán thực hiện nhập Phiếu nhập hàng bán bị trả lại chơng trình
sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán
tổng hợp, kế toán công nợ phải thuđể lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với ngời
mua, các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản:
- Bút toán ghi giảm doanh thu:
Nợ 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111,131 Tiền mặt, TGNH
- Bút toán ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 16)
2.6. KT xác định kết quả bán hàng
2.6.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1.1 KT chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm:
- Lơng nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lơng.
- Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Hạnh

-8-

MSV: 04A08995N Lớp 952


- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng.
Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu
thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tơng đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán
luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155.
Ví dụ:
(1): Ngày 02/12/2007công ty xuất kho một số thành phẩm đem triển lãm, hội
chợ tổng giá trị là:
Nợ TK 641:2650000
Có TK 155: 2650000
(2): Ngày 17/12/2007 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị
giá xuất kho là:
Nợ TK 641:720000
Có TK 152: 720000
- Trình tự kế toán:
Tuỳ vào từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế
toán có liên quan và tiến hành hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân
tích lơng, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu cho phiếu kế toán để phản ánh tiền
lơng và các khoản trích theo lơng theo định khoản sau:

Nợ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334, 338 - Phải trả công nhân viên, Phải trả, phải nộp khác
(3382: Kinh phí công đoàn.
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế)
Sau khi lu Phiếu kế toán, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các
tài khoản có liên quan.
Đối với khoản chi phí vật liệu bán hàng: Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ,
bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vật t tiến
hành nhập liệu cho cho chứng từ Phiếu xuất kho trong phân hệ Kế toán hàng tồn
kho theo định khoản sau:
Nợ TK 6412- Chi phí vật liệu
Có TK 152 (153)- Nguyên liệu, vật liệu (công cụ dụng cụ)
Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: cuối tháng căn
cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành nhập liệu cho Phiếu kế toán
để phản ánh khoản trích khấu hao TSCĐ theo nghiệp vụ sau:
Nợ TK 6414- Chi phí KHTSCĐ
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: nếu thanh
toán tiền ngay, kế toán lập Phiếu chi rồi căn cứ vào đó tiến hành nhập liệu cho Phiếu
SV: Nguyễn Thị Hạnh

-9-

MSV: 04A08995N Lớp 952


chi tiền mặt trong phân hệ kế toán Tiền mặt Ngân hàng theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ

Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam
Nếu thanh toán chậm, căn cứ vào Hoá đơn của ngời bán, kế toán nhập liệu
vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Các khoản làm giảm chi phí bán hàng đợc hạch toán vào các phân hệ kế toán
tơng ứng theo định khoản ngợc lại nh sau:
Nợ TK 1111, 152...- Tiền mặt Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu
Có TK 641 (6411, 6412...) Chi phí bán hàng
Cuối kỳ chơng trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo
định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 (6411, 6412)- Chi phí bán hàng.
Việc hạch toán CPBH tại công ty do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ nh Phiếu chi, Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân bổ
lơng và BHYT BHXH, Bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán cập nhật vào máy.
Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ cái của tài khoản 6411 -> 6418 chi tiết
theo từng nội dung chi phí và Sổ cái tài khoản 641. Kế toán không theo dõi chi tiết
CPBH theo từng mặt hàng.
Sổ cái TK 641 (Phụ lục 17)
2.6.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Công ty sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh toàn
bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty.
TK 642 có 7 tài khoản cấp 2
- Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán các khoản chi phí QLDN đợc thực hiện nh sau:
Đối với chi phí nhân viên QLDN: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích lơng do kế toán tiền lơng cung cấp, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu vào máy để
phản ánh tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho các nhân viên quản lý

doanh nghiệp theo định khoản.
Nợ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334; 3382; 3383; 3384 Phải trả công nhân viên, KPCĐ, BHXH,
BHYT
Sau đó máy sẽ tự động phản ánh vào sổ các tài khoản có liên quan.
Đối với chi phí vật liệu, công cụ QLDN: Trong trờng hợp xuất vật liệu, công
cụ dùng cho công tác quản lý từ kho của công ty, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán
vật t tiến hành nhập liệu vào máy cho Phiếu xuất kho theo định khoản sau:
Nợ TK 6422 (6423)- Chi phí vật liệu quản lý.
SV: Nguyễn Thị Hạnh

- 10 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


Có TK 152 (153) Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ)
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Cuối tháng, căn
cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh khoản chi phí khấu hao TSCĐ
vào phiếu kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Để phản ánh số tiền phải nộp vào
NSNN, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6425 Thuế, phí, lệ phí.
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại...) và
chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị...). Trong trờng hợp thanh
toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành nhập liệu
cho phiếu chi tiền mặt theo định khoản sau:

Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331 Phải thu khách hàng
Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam.
Trong trờng hợp cha thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá đơn
của ngời bán, kế toán nhập liệu theo định khoản sau:
Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331- Phải thu khách hàng
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Các khoản làm giảm chi phí quản lý đợc hạch toán vào các phân hệ kế toán tơng ứng theo định khoản ngợc lại nh sau:
Nợ TK 111, 152,...- Tiền mặt, nguyên liệu, vật liệu
Có TK 642 (6421, 6422,...) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ, chơng trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 sau khi
kế toán chạy Bút toán kết chuyển tự động theo định khoản sau:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 (6421, 6422,...) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tơng tự nh đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN
theo từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng.
Sổ cái TK 642 (Phụ lục 18)
2.6.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác
định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối.
- Phơng pháp hạch toán
Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để
xác định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết
theo từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty.
Chơng trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã đợc đánh dấu và
phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau:
SV: Nguyễn Thị Hạnh


- 11 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


- Kết chuyển khoản giám giá hàng bán
Nợ TK 511 (5111, 5112)
: 9.793.300
Có TK 532 (5321, 5322): 9.793.300
- Kết chuyển hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511 (5111, 5112)
: 131.487.567
Có TK 531 (5311, 5312)
: 131.487.567
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
: 11.152.267.608
Có TK 632 (6321, 6322)
: 11.152.267.608
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 (5111, 5112) : 16.020.788.550
Có TK 911
: 16.020.788.550
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
: 983.058.538
Có TK 641(6411 -> 6418)

: 983.058.538


- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911

: 110.861.925

Có TK 642 (6421 -> 6428)

: 110.861.925

- Lãi (Lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tính theo công thức:
Lãi (Lỗ) = DTT GVHB CPBH - CPQLDN
- Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng
Nợ TK 911
: 3.774.600.479
Có TK 421
: 3.774.600.479
- Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng
Nợ TK 421
:
Có TK 911
:
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Nợ TK 33311
: 637.813462
Có TK 1331
: 637.813462
- Lãi (Lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc máy tính theo công thức sau:
Lãi (Lỗ) = DTBH GVHB CPBH CPQLDN
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chơng trình sẽ tự động cho
phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 19)


SV: Nguyễn Thị Hạnh

- 12 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


Chơng III: Một số ý kiến đề xuất
nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty gạch ốp lát TháI Bình
3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình.
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng
phần mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.
Với đặc điểm của công ty là số lợng sản phẩm tiệu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng
loại nên việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện
Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các sổ cái và
sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp
dụng kế toán máy mà còn phù hợp với việc phân công công việc kế toán. Bên cạnh
đó công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty
còn tổ chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các
báo cáo này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt đợc thông tin tổng hợp và chi tiết về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý đợc thực hiện
chặt chẽ từ đó xây dựng đợc những chiến lợc, phơng hớng sản xuất kinh doanh một
cách chính xác kịp thời.

-Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản
trong phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm,
hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí đợc tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa
học và phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty.
- Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì
đều đợc bộ phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến hành
nhập liệu vào máy. Các chứng từ gốc đợc công ty sử dụng để hạch toán các nghiệp
vụ bán hàng phát sinh nh Hoá đơn GTGT, Phiếu thu đều đợc ghi đầy đủ, chính
xác theo đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan, đúng chế
độ tài chính quy định. Bên cạnh đó, các chứng từ đợc thiết kế trong chơng trình kế
toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong chứng từ gốc.
Thứ ba là: Về việc hạch toán, kê khai thuế gía trị gia tăng
Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT đợc thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công
ty luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nớc. Đồng thời, các biểu mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm bhiết kế đều phù
hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Điều đó giúp cho cơ quan thuế thuận tiện trong
việc kiểm tra, theo dõi.
SV: Nguyễn Thị Hạnh

- 13 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


Thứ 4 là: Về phơng pháp hạch toán hàng tồn kho, xác định trị giá vốn
hàng xuất kho
Với đặc điểm hàng hóa thành phẩm của công ty là số lợng, chủng loại phong
phú, đơn giá không quá cao, số lợng nghiệp vụ nhập xuất tơng đối nhiều, yêu cầu
cập nhật các thông tin về nhập xuất tồn không đòi hỏi liên tục hàng ngày, công
ty đã áp dụng phơng pháp tính giá hàng xuất kho theo phơng pháp bình quân cả kỳ
dự trữ. Phơng pháp này hoàn toàn thích hợp với những đặc điểm và điều kiện nêu

trên của công ty. Thêm vào đó, việc kế toán công ty sử dụng phần mền kế toán máy
nên việc tính giá trung bình hoàn toàn đơn giản và vẫn đảm bảo đúng tiến độ công
việc.
3.1.2. Hạn chế
Thứ nhất là: Đối với các khoản chiết khấu của công ty
+ Công ty hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK6418 là cha đúng
quy định.
+ Công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng cho các khách hàng là 7%
không tính đến hình thức cũng nh thời hạn thanh toán của khách hàng.việc công ty
áp dụng mức chiết khấu nh vậy về thực chất chỉ là chiết khấu thơng mại, có tác
dụng khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của công ty
chỉ đợc thực hiện khi khách hàng đến ký kết hợp đồng với công ty và tỷ lệ này đợc
xác định trên doanh số mua hàng của khách) chứ cha khuyến khích khách hàng
thanh toán nhanh. Ngoài ra, việc tất cả các khách hàng của công ty (trừ khách mua
lẻ) đợc hởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa của chiết
khấu này.
Mặt khác, khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng kế toán hạch toán theo
định khoản sau:
Nợ TK 6418
Có TK 1111,331
Việc hạch toán nh vậy là không đúng với quy định hiện hành mà còn làm
ảnh hởng đến một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
Thứ hai là: Việc tổ chức vận dụng hệ thống TK, sổ sách kế toán
Hiện nay tài khoản phản ánh doanh thu, giá vốn hàng hoá, thành phẩm cha
đợc theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Do đó
công ty cũng không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn cho từng chủng
loại sản phẩm, hàng hóa ở từng bộ phận. Từ đó dẫn đến việc tổ chức đánh giá kết
quả tiêu thụ mới chỉ thực hiện chung cho tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm mà
không đợc chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Điều này
làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế, ảnh hởng đến quyết

định sản xuất kinh doanh và định hớng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Hơn nữa, hiện nay công ty cha sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc
sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để so sánh đối chiếu với bảng cân đối
số phát sinh
Thứ ba là: Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay kế toán công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
SV: Nguyễn Thị Hạnh

- 14 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


doanh nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty. Cuối kỳ
hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả bán hàng. Việc làm này cha hợp lý vì theo nguyên tắc
nếu nh số lợng thành phẩm tồn kho là lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và lợng hàng bán ra thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác định
đợc là không chính xác.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Giải pháp một: Về các khoản chiết khấu của công ty
Việc DN để cho khách hàng thanh toán chậm cũng có nghĩa là công ty đã
để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình. Mặt khác, tất cả các khách hàng
của công ty (trừ khách mua lẻ) đợc hởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm
giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Để khắc phục tình trạng này và để công cụ
chiết khấu thực sự phát huy hiệu quả, không những kích thích khách mua với số
lợng lớn mà còn thanh toán nhanh, công ty nên có sự phân biệt rõ ràng giữa hai
hình thức chiết khấu thơng mại và chiết khấu thanh toán cũng nh xây dựng các
mức chiết khấu phù hợp và linh hoạt.
Đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trớc thời hạn trong hợp

đồng công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách
hàng thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh và tăng
vòng quay của vốn, công ty nên xây dựng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một
cách linh hoạt, có thể dựa trên những yếu tố sau:
- Tỷ lệ lãi suất và tiền lãi của ngân hàng đối với công ty.
- Khả năng thanh toán của khách hàng
- Thời gian thanh toán sớm
Mức chiết khấu đặt ra phải đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách
hàng ít nhất phải đợc bù lại bằng khoản giảm lãi tiền vay ngân hàng của công ty.
Chiết khấu thanh toán đợc coi nh khoản chi phí tài chính nên đợc hạch toán vào
TK 635- Chi phí tài chính. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, để đảm bảo tuân
thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, kế toán công ty nên hạch toán nh sau:
Nợ 635- Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112...
Đối với những khách hàng mua hàng với số lợng lớn công ty áp dụng hình
thức chiết khấu thơng mại. Khoản chiết khấu thơng mại này doanh nghiệp nên áp
dụng một cách linh động vì đối với sản phẩm mới thì việc sử dụng chiết khấu thơng
mại còn có ý nghĩa nh quảng cáo, còn đối với các sản phẩm sắp lỗi thời (ví dụ sắp
có sản phẩm mới thay thế) thì việc sử dụng chiết khấu này có thể làm giảm bớt đợc
lợng hàng tồn đọng.
Bản chất của chiết khấu thơng mại là một khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng nên phải đợc hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thơng mại. Cuối kỳ, kết
chuyển TK 521 sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.
Giải pháp hai: Về việc sử dụng, tổ chức vận dụng hế thống sổ sách kế toán
Hiện tại công ty không tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo dõi doanh thu,
SV: Nguyễn Thị Hạnh

- 15 -

MSV: 04A08995N Lớp 952



giá vốn và kết quả bán hàng cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa. Kế toán chỉ
theo dõi bán hàng trên Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng và Bảng kê hóa đơn
bán hàng. Tuy nhiên Báo cáo bán hàng chỉ có tính liệt kê về số lợng và doanh thu
còn Bảng kê hóa đơn bán hàng chỉ theo dõi doanh thu mà không theo dõi về số lợng. Để theo dõi chi tiết trên đầy đủ các chỉ tiêu, ngời sử dụng phải xem trực tiếp
trên từng hóa đơn. Nếu nh có sự cố máy tính doanh nghiệp không thể theo dõi kết
hợp đợc nhiều chỉ tiêu khác nhau, do đó khó có đợc sự nhìn nhận toàn diện về hoạt
động bán hàng của công ty.
Với phần mềm kế toán máy, việc mã hoá cho từng sản phẩm, hàng hoá và
xác đinh kết quả tiêu thụ cho từng loại mặt hàng là hoàn toàn có thể thực hiện đợc.
Trong danh mục tài khoản, kế toán khai báo các tài khoản chi tiết doanh thu và giá
vốn của từng loại mặt hàng. Bên cạnh đó công ty nên tổ chức mở sổ chi tiết bán
hàng, giá vốn, bảng tổng hợp bán hàng
Hơn nữa, hiện nay công ty cha sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với
Bảng cân đối số phát sinh.
Giải pháp ba: Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Để đảm bảo việc xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, phục vụ
cho nhu cầu quản lý, cuối tháng, sau khi đã xác định đợc chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí này cho cả số hàng
bán ra trong tháng và số hàng tồn kho.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho có thể đợc xác định theo công thức:
CPBH của hàng
CPBH phát
CPBH phân
Trị giá

tồn đầu kỳ
+
sinh trong kỳ
=
bổ cho hàng
x
hàng tồn
Trị
giá
hàng
Trị
giá
hàng
tồn
tồn kho
cuối kỳ
+
xuất trong kỳ
cụối kỳ
Trong đó trị giá hàng đợc tính theo giá thành sản xuất thực tế.
CPBH phân bổ
Căn cứ vào kết quả vừa tính đợc, kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 142 (1422) :1 493 033 552
Có TK 641 :1 493 033 552
Đến kỳ hạch toán sau kế toán chuyển phần chi phí bán hàng này để xác định
kết quả kinh doanh kỳ đó theo định khoản:
Nợ TK 911
: 1 493 033 552
Có TK 142 (1422) : 1 493 033 552
Phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ đợc xác định theo công thức:

CHBH phân bổ
cho hàng đã bán =
trong kỳ

CPBH
CPBH phân bồ
+ phát sinh - cho hàng tồn
trong kỳ
kho cuối kỳ
= 4 051 651 049 - 1 493 033 552
= 2 558 617 497

SV: Nguyễn Thị Hạnh

CPBH cần phân
bổ đầu kỳ

- 16 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


Tơng tự nh vậy, kế toán xác định chi phi quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng còn lại cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
Cuối cùng kế toán kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911-Xác định
kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Hạnh


- 17 -

MSV: 04A08995N Lớp 952


Kết luận
Trong giai đoạn canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp đã không ngừng phải nỗ lực vơn lên để tìm chỗ đứng
cho mình. Vai trò của công tác kế toán có tác dụng không nhỏ cho việc tạo nếnự
phát triển của các doanh nghiệp.
Do vậy công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả
bán hàng nói riêng cần phải đợc củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành
công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng nh trong hoạch định chiến lợc
cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình, dựa vào kiến thức đã học ở trờng và qua tìm hiểu hoạt động thực tế
tại doanh nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu và công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Tuy nhiên trình độ hiểu biết không nhiều và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn
Đăng Huy cùng các anh chị trong phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hạnh

1



phụ lục 1
Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic
Hỗn hợp nguyên liệu
Nghiền bi
Sấy phun
ép
Sấy đứng
Tráng men
In hoa văn

Nghiền men

Men

Sấy modul

Nghiền mầu

Mầu

Nung tuynen
Phân loại
Đóng gói
Nhập kho

2


phụ lục 2

sơ đồ tổ chức quản lý
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế
hoạch

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế
toán

Phòng
kinh
doanh


phụ lục 3
sơ đồ bộ máy kế toán

Phân x
ởng sản
xuất

Phân x
ởng cơ
điện

Kế toán trởng

KT tổng
hợp kiêm
TSCĐ,
tiền lơng

Kế
toán
vật t

KT công
nợ,tiền
mặt,
TGNH

3

Kế toán

đầu t
XDCB

Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm


phụ lục 4
sơ đồ luân chuyển chứng từ

Chứng từ gốc

Mã hoá chứng từ và nhập dữ liệu

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ,thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính


4

Bảng tổng
hợp chi
tiết


u


Lo

BM : 03.02 KD

h

n
g

phụ lục 5
phiếu đặt mua hàng

PHIU T MUA HNG
NGY BAN HNH

i
á
th



n
h

01/04/2005

C.TY CP GCH P LT
THI BèNH
H v tờn :
CTy xõy dng Hong Thng
n v : mua l
a ch : Thanh Tõn- Kin Xng-Thỏi Bỡnh
S xe vn chuyn : 17K 5932
Mó s thu :
S : 11457
Ngy04.thỏng ..03..nm2008
STT

Mó Sn Phm

Loi

n v

S lng

1

H12

A1


hp

250

2

H137

TP

hp

150

3

L12

A2

hp

400

Cng :

800

PHềNG KINH DOANH


5

Ghi chỳ


PHô LôC 6
PhiÕu xuÊt kho

u
Ç
h

Lo
n

g

CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
Địa chỉ : Đông Lâm - Tiền Hải – Thái Bình
Tel : (036)823682 – 823688 Fax : (036) 823695
Email : Web : http://

www.ceramiclonghau.com.vn

¸
th


n

h

Mã số thuế: 1000214927
Tài khoản: 0211000000076
tại Ngân hàng Ngoại thương Thái Bình
47110000000395
tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TB

i

LONG HẦU CERAMIC
PHIẾU XUẤT KHO
HÀNG BÁN LẺ
Liên 1 : Lưu
Ngày 4 tháng 3 năm 2008

Mẫu số : 04/XKĐL-3LL-02
Ký hiệu : LH/2007T
Số : 000

Họ và tên người vân chuyển: Lê Văn An

Hợp đồng vận chuyển số:

Phương tiện vận chuyển : xe tải
Xuất tại kho : Kho thành phẩm công ty
Nhập tại kho :
Hợp dồng đại lý số:
Địa chỉ : Thanh T©n - KiÕn X¬ng - Th¸i B×nh
TÊN, KÝ HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT

SỐ
STT
ĐVT
ĐƠN GIÁ
SẢN PHẨM ( VẬT TƯ HÀNG HOÁ )
LƯỢNG

A
1
2
3

B

C
hộp
hộp
hộp

H12A1
H137TP
L12A2
Cộng

1
250
150
400

2

73550
42000
72000

THÀNH
TIỀN

3
18387500
6300000
28800000
53487500

6


Xut, ngy 4 thỏng 3 nm2008.

Nhp, ngy.thỏng..nm

Ngi nhn hng Ngi vn chuyn
(ký,ghi rừ h tờn)

(ký,ghi rừ h tờn)

K toỏn

Th trng n v

(ký,ghi rừ h tờn) (ký, úng du, ghi rừ h tờn)


Cn kim tra, i chiu khi giao nhn hoỏ n
Cụng ty xin chõn thnh cm n Quý khỏch hng ó s dng sn phm gch p lỏt Ceramic Long Hu

Phụ lục 7
Hoá đơn GTGT

Hoá đơn (GTGT)

Mẫu số :01GTKT-3LL
DX/2008B

Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 04 tháng 03 năm 2008
Đơn vị bán
: Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình
Địa chỉ
: Đông lâm-Tiền Hải Thái Bình
Họ tên ngời mua hàng: Công ty xây dựng Hoàng Thắng
Tên đơn vị
: Công ty xây dựng Hoàng Thắng
Địa chỉ
: Thanh Tân - Kiến Xơng - Thái Bình
Số tài khoản
:
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
MS: 29011984
STT
1
2

3

Tên hàng hoá, dịch vụ
Gạch lát H12 A1
Gạch lát H137
Gạch lát L12 A2

ĐVT
Hộp
Hộp
Hộp

Số Lợng
250
150
400

Đơn giá
73500
42000
72000

Thành tiền
18387500
6300000
28800000

Cộng tiền hàng: 53487500 (Nm mơi ba triệu bốn trăm tám mơi bảy ngàn năm trăm)
Thuế suất thuế GTGT: 10 %
Tiền thuế GTGT : 5348750

Tổng cộng tiền thanh toán :
58836250

Số viết bằng chữ: Năm mơi tám triệu tám trăm ba mơi sáu ngàn hai trăm năm mơi đồng
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

7

Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)


×