Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập Tại Công ty CP Cung ứng dịch vụ Hàng không.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207 KB, 17 trang )

Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên CNXH, Đảng và Nhà nước ta chủ
trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà thực tế cho thấy
chưa có một nước nào thành công trong phát triển kinh tế thị trường lại thiếu khu
vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế tư nhân như một động lực thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển trong nền kinh tế thị trường. Khu vực kinh tế tư nhân đang thực
sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta. Vai
trị tích cực của kinh tế tư nhân ở nước ta đã được nhận định ở Nghị Quyết TƯ 5
khoá IX:” Sự phát triển của kinh tế tư nhân đã góp phần giải phóng lực lượng sản
xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tăng thêm lượng công nhân, lao động và doanh nhân Việt Nam, thực hiện
các chủ trương xã hội hoá y tế, văn hoá, giáo dục…” 1Trước vai trò to lớn của kinh
tế tư nhân việc đòi hỏi cần phải nhận thức một cách đúng đắn khu vực kinh tế tư
nhân được đặt ra ngày càng trở nên bức thiết hơn. Đó chính là động lực thúc đẩy
em lựa chọn đề tài: "Phát triển kinh tế tư nhân trong thời kì quá độ ở nước ta"
Trong bài viết này em tập trung vào việc làm rõ hơn nữa về khái niệm kinh tế
tư nhân, xác định rõ vị trí, vai trị của khu vực kinh tế này, đồng thời nêu lên thực
trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay để từ đó đưa ra được những
giải pháp phát triển phù hợp kinh tế tư nhân nhằm phát huy mặt tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực của khu vực kinh tế tư nhân.

Đảng cộng sản Vịêt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung nh Trung ương khố IX, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hành Trung Nội, 2003, tr55-56.
1

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


1


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40

NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận về kinh tế tư nhân
1. Kinh tế tư nhân và bản chất của kinh tế tư nhân
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một
hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên
nền tảng chủ yếu là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lợi ích cá nhân. Do đó,
kinh tế tư nhân là một khu vực kinh tế bao gồm hai thành phần kinh tế: thành phần
kinh tế cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
Bản chất của kinh tế tư nhân thể hiện qua ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân
phối sản phẩm .
 Về quan hệ sở hữu
Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở tồn tại của kinh tế tư nhân. Sở hữu
tư nhân phát triển từ thấp lên cao và bao gồm hai hình thức cơ bản:1, Sở hữu tư
nhân nhỏ là sở hữu cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra sản phẩm bằng sức lao
động của chính cá nhân hay hộ gia đình. Sở hữu tư nhân nhỏ là hình thức sở hữu
tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, giá trị thặng dư không đáng
kể; 2, sở hữu tư nhân lớn gắn liền với nền sản xuất lớn, là đại biểu của nền kinh tế
hàng hoá phát triển đến trình độ cao, của phương thức sản xuất tư bản công
nghiệp.
 Về quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất
Đối với hình thức kinh tế cá thể, do dựa trên quy mô nhỏ và hầu như
không sử dụng lao động làm thuê, nên việc tổ chức quản lý sản xuất diễn ra trong

phạm vi một gia đình. Các cá nhân tự mình tổ chức sản xuất hoặc chịu sự phân
cơng của người chủ gia đình trong q trình sản xuất - kinh doanh.
Kinh tế tiểu chủ là hình thức tổ chức sản xuất có quy mơ sản xuất – kinh
doanh lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và có thuê thêm một vài
lao động.
Đối với hình thức tổ chức kinh doanh kiểu tư bản tư nhân, việc tổ chức
quản lý sản xuất được biểu hiện ở mơ hình doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp là một mơ hình tổ chức kinh doanh mà chủ thể doanh
nghiệp đồng thời là chủ thể tư bản (vốn), có thuê lao động và có mục tiêu tạo ra
2

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
giá trị thặng dư. Ngay từ khi mới ra đời mơ hình doanh nghiệp đã thể hiện là một
mơ hình tổ chức sản xuất mới, khác với hình thức kinh tế cá thể.
 Về quan hệ phân phối:
Thực chất, quan hệ phân phối là việc giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất – kinh doanh khác nhau có
quan hệ phân phối khác nhau. Đối với kinh tế cá thể, do dựa vào sức lao động của
bản thân nên sản phẩm và kết quả lao động chủ yếu thuộc về gia đình hay cá nhân
đó. Đối với kinh tế tư bản tư nhân, nhìn chung quan hệ phân phối được dựa trên
nguyên tắc: chủ sở hữu chiếm phần sản phẩm thặng dư còn người lao động được
hưởng phần sản phẩm tất yếu.
2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay
Kinh tế tư nhân ở nước ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ
yếu sau.
Một là, kinh tế tư nhân mới được phục hồi và phát triển nhờ công cuộc đổi

mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
Hai là, kinh tế tư nhân hình thành và phát triển trong điều kiện có Nhà nước
xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng Sản.
Ba là, kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan hệ
sản xuất thống trị trong xã hội là quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, kinh tế tư nhân nước ta ra đời và phát triển ở một nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chậm phát triển, trong bối cảnh thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, giải phóng sức sản xuất, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế
Kinh tế tư nhân ở nước ta có đặc điểm khác về bản chất so với kinh tế tư nhân
ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, điều đó thể hiện ở chỗ:
Kinh tế tư nhân ở nước ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Như vậy, kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển vì chính cơng cuộc
đổi mới và phục vụ cho sự nghiệp đổi mới. Vì vậy, nó mang bản chất khác với
kinh tế tư nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa trước đây và hiện nay.
Kinh tế tư nhân ở nước ta bị chi phối và phát triển theo định hướng mà Đảng
cộng sản Việt Nam đề ra thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà
nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống chính sách và pháp luật đó
thể hiện ý chí của nhân dân, vì lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân.
3

TiĨu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
II. Vai trị của kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân – một trong những động lực thúc
đẩy xã hội phát triển. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay

đã cho thấy lợi ích của mỗi cá nhân là động lực trước hết và chủ yếu thúc đẩy xã
hội phát triển. Điều cốt yếu là phải tạo ra và sử dụng động lực đó phù hợp, phục
vụ lợi ích chung của tồn xã hội. Nền kinh tế thị trường tồn tại mấy trăm năm vẫn
chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân và tơn trọng lợi ích cá nhân. Vấn đề là nhà nước,
với tư cách là tổ chức quản lí xã hội, phải định hướng, dẫn dắt lợi ích cá nhân hài
hồ với lợi ích xã hội. Thực tế cũng cho thấy, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
đã đề cao quá mức lợi ích nhà nước, tập thể, coi nhẹ lợi ích cá nhân, do đó làm
thui chột động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời kì chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, với việc tơn trọng lợi ích cá nhân, đã tạo ra một động lực mạnh
mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Quá trình chuyển đổi của nền kinh tế
nước ta trong những năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Sự hội sinh và phát
triển của kinh tế tư nhân trong những năm đổi mới chính là sự kết hợp đúng lợi ích
cá nhân và lợi ích xã hội trong q trình sản xuất, do đó đã tạo ra động lực quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế tư nhân là bộ phận quan trọng của kinh tế thị trường. Bất kỳ một nền
kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều phải thừa nhận và khuyến khích
tổ chức mơ hình doanh nghiệp. Ngược lại, mơ hình tổ chức doanh nghiệp tự nó
ứng xử theo cơ chế thị trường và có sức sống mãnh liệt trong mơi trường của cơ
chế thị trường. Ở Việt Nam muốn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thì phải phát triển kinh tế tư nhân nói chung và mơ hình tổ chức
doanh nghiệp nói riêng. Tóm lại, sự tự do tham gia kinh doanh của kinh tế tư nhân,
chủ yếu là các doanh nghiệp, vào bất kỳ lĩnh vực sản xuất – kinh doanh và dịch vụ
nào (trừ các lĩnh vực mà pháp luật không cho phép) cũng là cơ sở của cơ chế thị
trường – ở đó có sự cạnh tranh.
Kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay bao gồm: Kinh tế cá thể, tiểu chủ và các
loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.

 Vai trị, vị trí của hộ kinh doanh cá thể.

4


TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
+ Hộ kinh doanh cá thể được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ. Hộ là
một đơn vị cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất và cung ứng những sản phẩm
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội và xuất khẩu.
+ Góp phần tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước.
+ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hộ kinh doanh cá thể phát
triển dưới nhiều hình thức (hộ gia đình, trang trại gia đình…) phong phú, đa dạng
về ngành nghề đã tạo ra nhiều cơ hội để các hộ và cá nhân tham gia vào q trình
phân cơng lao động xã hội.
+ Thu hút nhiều lao động ở nông thôn cũng như thành thị, đặc biệt là lao động
nông nhàn ở ngay tại các địa phương tham gia vào sản xuất – kinh doanh, nâng
cao đời sống và ổn định chính trị – xã hội.
 Vai trị của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
+ Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là mơ hình tổ
chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hố.
+ Với hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp, năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hố cũng được phát triển nhanh chóng.
+ Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người cho đến nay, đó là mơ hình tổ
chức kinh doanh có hiệu quả nhất, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mơ hình tổ chức doanh nghiệp đã,
đang và còn tiếp tục là một mơ hình tổ chức kinh tế có hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trường hiện đại.
III.Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
1. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân
Khu vực kinh tế tư nhân đang thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự

phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta. Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh
tế, kinh tế tư nhân ở nước ta đã thực sự được hồi sinh và phát triển mạnh mẽ cả về
quy mô, phạm vi và lĩnh vực hoạt động.
1.1. Sự phát triển về số lượng của khu vực kinh tế tư nhân.
* Về hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ
Hộ kinh doanh cá thể có số lượng lớn và tăng nhanh. Tính đến cuối năm 2003,
cả nước có 2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể công thương nghiệp, 130.000 trang trại
và trên 10 triệu hộ nông dân sản xuất hàng hố. Nếu tính ở thời điểm năm 2000, thì
số hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ chiếm 51,89%, số hộ sản xuất cơng nghiệp
5

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
chiếm 30,21%, giao thơng vận tải chiếm 11,63%, xây dựng chiếm 0,81%, các hoạt
động khác chiếm 5,64%.
 Về doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Năm 1991 cả nước chỉ có 414 doanh nghiệp thì đến năm 1992 có 5189 doanh
nghiệp, năm 1995 có 15276 doanh nghiệp, năm 1999 có 28700 doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 1991 – 1999, bình quân mỗi năm tăng thêm 5000 doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2000 là một khâu đột phá thúc đẩy
sự phát triển vượt bậc của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Sau gần 4
năm thực thi Luật doanh nghiệp, đến cuối năm 2003 đã có gần 73 nghìn doanh
nghiệp mới đăng ký, đưa tổng số doanh nghiệp đăng ký lên gần 120.000 doanh
nghiệp.
1.2. Về quy mô vốn và lĩnh vực, địa bàn kinh doanh
Cho đến nay, khu vực kinh tế tư nhân đã thu hút một lượng lớn vốn đầu tư xã
hội. Vốn đầu tư các doanh nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể đang trở

thành nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương.
Tỷ trọng đầu tư của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp dân doanh trong
tổng số vốn đầu tư toàn xã hội đã tăng từ 20% năm 2000 lên 23% năm 2001 và
28,8% năm 2002 2.
Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng lên. Theo
báo cáo tổng kết 4 năm thi hành Luật doanh nghiệp, thời kỳ 1991 – 1999 vốn đăng
ký bình quân/doanh nghiệp là gần 0,57 tỷ đồng, năm 2000 là 0,96 tỷ đồng, năm
2002 là 2,8 tỷ đồng, 3 tháng đầu năm 2003 là 2,6 tỷ đồng. Tính chung mức vốn
đăng ký trung bình của doanh nghiệp là khoảng 1,25 tỷ đồng.

2. Tỷ trọng vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước năm 2003 là 17.8%.

Bảng 1: Lượng vốn đầu tư phát triển và tốc độ gia tăng
6

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
Tồn nền kinh tế
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003

Tỷ
đồng
72447
87394
108370
117134
131170
145333
163500
183800
217600

% tăng
20,63
24
8,09
11,98

10,8
12,2
10,1
18,4

Khu vực Nhà
nước
Tỷ
% tăng
đồng
30447
42894
40,88
53570
24,89
65034
21,4
76958,1 18,34
83567,5
8,59
95000
13,4
103300
6,5
123000
19,1

Khu vực ngồi Khu vực có vốn
quốc doanh
đầu tư nước ngoài

Tỷ
% tăng Tỷ đồng % tăng
đồng
20000
22000
21800
9
22700
3,18
24500
12,39
30300
33,48
27800
13,47
24300
- 19,8
31542
13,46
22670,8
- 6,7
34593,7
9,68
27171,8
19,85
38500
11,00
30000
10,1
46500

18,3
34000
11
58100
25
36500
7,2

Nguồn: thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế 2002-2003, Việt Nam và thế giới,
trang 53.
Tổng cục thống kê: Kinh tế – xã hội Việt Nam 3 năm 2001-2003, NXB Thống
kê, 2003, trang 12-13.
Bảng 1 cho thấy, trong khi khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi có tốc độ tăng trưởng đầu tư khơng ổn định, thì thời gian từ sau năm
2000 đến nay (tức là từ sau khi thi hành Luật doanh nghiệp), khu vực ngoài quốc
doanh liên tục tăng trưởng về đầu tư. Đây chính là kết quả của chính sách khuyến
khích đầu tư và huy động nội lực của Đảng và Nhà nước và điều này cũng cho thấy
tiềm lực của khu vực ngồi quốc doanh cịn khá lớn.
Khu vực kinh tế tư nhân, chủ yếu là các doanh nghiệp đã mở rộng các hoạt
động kinh doanh trong hầu hết các ngành và lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Kinh tế tư nhân khơng cịn chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại,
mà đã mở rộng hoạt động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ cao cấp như công
nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, chế biến, công nghệ thơng tin, ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm, tư vấn…
1.3. Sự lớn mạnh về quy mơ lao đọng và đóng góp trong việc giải quyết việc
làm
Số lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân ngày càng tăng và chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số lao động, đặc biệt trong các cơ sở sản xuất kinh doanh. Năm
2002, số lao động thuộc khu vực kinh tế tư nhân là 9,616733 triệu người, chiếm
hơn 79,89% tổng số lao động. Theo số liệu thống kê, năm 2003 khu vực nhà nước

có 3,858 triệu lao động chiếm gần 10% lực lượng lao động xã hội, và theo chủ
trương tinh giản biên chế, cải cách hành chính thì tỷ lệ này sẽ có xu hướng giảm.
Như vậy hơn 90% lực lượng lao động đang làm việc trong khu vực tư nhân, do cơ
7

TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
cấu dân số trẻ hàng năm bổ xung trên 1,5 triệu lao động mới, gần 6% tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị và thời gian nông nhàn trên 26% sẽ tạo sức ép lớn đối với vấn
đề tạo việc làm nói chung trong đó có khu vực kinh tế tư nhân.
Bảng 2: Số lượng và quy mô về lao động của các khu vực kinh tế ( tính đến ngày
1-7-2002).
Số cơ sở
Số lao động
Bình qn lao
Loại hình cơ sở kinh doanh
(cơ sở)
(người)
động/1 cơ sở
(người)
1. Doanh nghiệp
56.737
3.840.142
67,7
1.1.Doanh nghiệp có vốn trong
54.723
3.244.126

59,3
nước
-Doanh nghiệp nhà nước
5.231
1.846.209
352,9
-Doanh nghiệp tập thể
3.853
140.770
36,5
-Doanh nghiệp tư nhân
24.903
304.785
12,2
-Công ty hợp danh
14
397
28,4
-Công ty trách nhiệm hữu hạn
18.733
722.187
38,6
-Cơng ty cổ phần
1.989
229.778
115,5
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
2.014
596.575
295,9

nước ngoài
2. Cơ sở sản xuất – kinh doanh
2.625.744
7.379.152
1,7
Nguồn: Tổng điều tra cơ sở kinh tế 2002,Thời báo Kinh tế Việt Nam, Kinh tế
Việt Nam & thế giới 2002 – 2003.
Qua đó ta thấy được đóng góp lớn và quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân
trong việc tạo công ăn việc làm đặc biệt là trong điều kiện ở nước ta hiện nay vấn
đề lao động và việc làm đang là vấn đề kinh tế – xã hội cấp bách. So sánh về sức
đầu tư cho một chỗ làm ở doanh nghiệp tư nhân là 35 triệu VND; ở công ty trách
nhiệm hữu hạn là 45 triệu VND và ở doanh nghiệp nhà nước là 87,5 triệu VND
chứng tỏ ưu thế tương đối trong tạo việc làm ở khu vực kinh tế tư nhân. Các doanh
nghiệp và hộ kinh doanh cá thể ( phi nông nghiệp ) đã sử dụng khoảng 16% lực
lượng lao động xã hội với khoảng hơn 6 triệu người. Hầu hết các doanh nghiệp
cũng góp phần chủ yếu đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động và phát
triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động nông nghiệp đã được thu hút vào
8

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
các doanh nghiệp và thích ứng với phương thức sản xuất công nghiệp. Sự phát
triển cuả kinh tế tư nhân khơng chỉ góp phần tạo việc làm, mà cịn có tác dụng thúc
đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu lao động, vốn đang rất mất cân đối ở nước ta hiện
nay.
1.4. Khu v c kinh t tư nhân đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởng nhân đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởngã đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởngóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởngng vành Trung o GDP vành Trung thúc đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởngẩy tăng trưởngy tăng trưởngng trư nhân đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng trưởngởngng
kinh t .


Khu vực kinh tế
1996
1998
2000
2002
Chung:
100
100
100
100
Nhà nước
39,9
40,0
38,5
38,3
Tư nhân
60,1
60,0
61,5
61,7
1.Nông nghiệp:
27,8
25,8
24,5
23,0
1.1. Nhà nước
1,3
1,1
1,0

0,9
1.2. Tư nhân
26,5
24,7
23,6
22,1
2.Công nghiệp và xây dựng cơ bản
29,7
32,5
36,7
38,5
2.1. Nhà nước
14,4
15,4
16,4
17,1
2.2. Tư nhân
15,3
17,1
20,3
21,4
3.Dịch vụ
42,5
41,7
38,7
38,5
3.1. Nhà nước
24,3
23,5
21,2

20,3
3.2. Tư nhân
18,3
18,2
16,7
18,2
Biểu: đóng góp của kinh tế tư nhân trong GDP ở Việt Nam
Nguồn: IMF: country report No 03/327. December 2003.
Các số liệu ở biểu trên đã phản ánh tỷ trọng đóng góp trong GDP của kinh tế tư
nhân và sự biến động trong thời kì 1998-2002, và có thể so sánh tương đối với khu
vực nhà nước. Tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân ở mức 60% GDP, trong
đó khu vực nơng nghiệp có tỷ lệ đóng góp cao nhất, trên 90% sau đó đến khu vực
cơng nghiệp và xây dựng cơ bản (trên 55%) và cuối cùng là dịch vụ (khoảng 48%).
Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong 4 năm
(2000- 2003), tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân trong công
nghiệp đạt mức 20 %/ năm3. Trong nông nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân đã có
đóng góp đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và đặc biệt là trong các ngành chế
biến, xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, cơ cấu kinh tế nơng

9

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
nghiệp đã có sự chuyển dịch quan trọng theo hướng sản xuất hàng hoá, đẩy nhanh
quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
1.5. Đóng góp về xuất khẩu

Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại, đến năm 2002, khu vực kinh tế tư
nhân trong nước đóng góp khoảng 48% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Kinh tế tư nhân là nguồn lực chủ yếu phát triển các mặt hàng mới, mở rộng thị
trường xuất khẩu. Một số doanh nghiệp đã vươn lên chiếm lĩnh thị trường xuất
khẩu về một số mặt hàng quan trọng. Ở một số địa phương, kinh tế tư nhân là khu
vực đóng góp chủ yếu về xuất khẩu (Hà Giang: 60%, Bình Thuận: 45%, Quảng
Ngãi: 34%).
1.6. Đóng góp vào ngân sách nhà nước
Đóng góp của các doanh nghiệp dân doanh vào ngân sách nhà nước đang có xu
hướng tăng nhanh, từ khoảng 6,4% năm 2001 lên hơn 7% năm 2002 4. Thu từ thuế
công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh năm 2002 đạt 103,6% kế hoạch
và tăng 13% so với năm 2001. Ngoài ra, khu vực kinh tế tư nhân cịn góp phần
tăng nguồn thu ngân sách từ thuế môn bài, VAT trong nhập khẩu và các khoản phí
khác.
1.7. Đóng góp trong việc tạo mơi trường kinh doanh
Khu vực kinh tế tư nhân góp phần quan trọng tạo môi trường kinh doanh, thúc
đẩy phát triển cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy nhanh
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, xố đói giảm nghèo.
2. Một số hạn chế của khu vực kinh tế tư nhân
Một là,hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta mới
được thành lập, hơn 90% là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, kinh nghiệm và
năng lực cạnh tranh thấp nên dễ bị tổn thương.
3.Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 29 – 9 – 2003
4. Chỉ tính đóng góp trực tiếp thơng qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2002, khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi đóng góp 6%; doanh nghiệp nhà nước: 23.4% trong tổng thu ngân sách.

Hai là,khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta nhìn chung năng lực cạnh tranh thấp,
trình độ công nghệ và năng lực quản lý kém.
Ba là, các doanh nghiệp tư nhân mới chủ yếu tập trung kinh doanh trong các
ngành thương mại và dịch vụ sơ cấp. Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công

nghiệp chế biến và dịch vụ cao cấp cịn rất ít.
10

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
Bốn là,kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp mới tập trung phát triển ở một
số thành phố lớn. Trong khi đó, ở nhiều vùng nơng thơn, miền núi… hầu như có
rất ít các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
Năm là, nhiều đơn vị kinh tế tư nhân chưa thực hiện tốt những quy định của
pháp luật về lao động, hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm, tiền lương, tiền công,
bảo hộ lao động, giờ làm việc… đối với người lao động
Sáu là, một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể vi phạm pháp luật, trốn lậu
thuế, kinh doanh trái phép, chưa thực hiện đúng Luật doanh nghiệp và các quy
định về đăng kí kinh doanh.
Bảy là, quản trị nội bộ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, bất cập như: thiếu
chiến lược và kế hoạch kinh doanh, chưa thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính
theo quy định.
3. Những rào cản đối với sự phát triển của kinh tế tư nhân
Khu vực kinh tế tư nhân có những cơ hội phát triển khá tốt trong điều kiện hiện
nay, trước hết do những chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đã có hiệu lực
và được thể chế hố, trong đó có việc thơng qua Luật doanh nghiệp năm 1999 và
thay đổi một loạt quy định có liên quan nhằm tạo mơi trường thơng thống hơn cho
doanh nghiệp khu vực tư nhân. Tuy nhiên, một số yếu tố vẫn còn là trở ngại trong
sự phát triển của khu vực này. Các yếu tố đó có thể chia làm hai nhóm: các yếu tố
bên ngồi và các yếu tố xuất phát từ bản thân khu vực kinh tế tư nhân.
3.1 Các yếu tố bên ngoài.
- Một bộ phận cán bộ, công chức và dư luận xã hội chưa thực sự có cách nhìn

đồng thuận về vai trị, vị trí của kinh tế tư nhân cũng như các doanh nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Một số tổ chức kinh tế vẫn phân biệt đối xử đối với khu vực kinh tế tư nhân.
Nhiều doanh nghiệp thuộc khu vực này rất khó tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng
hay sử dụng hình thức th tài chính để huy động vốn do nhiều ngân hàng cho rằng
các doanh nghiệp đó “ không đủ độ tin cậy” trên cơ sở những tiêu chuẩn “lờ mờ”,
chủ yếu là dựa vào cảm tính cá nhân.
- Hệ thống hành chính cịn tạo nhiều rào cản đối với doanh nghiệp khu vực tư
nhân.“ Doanh nghiệp dân doanh cịn than phiền về cách nhìn phân biệt đối xử với
kinh tế tư nhân vẫn còn dai dẳng, một số thể chế tiền hậu bất nhất, làm cho doanh
nghiệp dân doanh khơng tính được kế hoạch làm ăn lâu dài, chưa thực sự yên tâm
11

TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
khi đầu tư lớn, nhất là những thủ tục hành chính phiền hà mà cơ quan chức năng
bầy vẽ thêm gây tốn kém về thời gian và tiền bạc, lỡ thời cơ kinh doanh”5.
3.2 Các yếu tố về phía doanh nghiệp.
Bản thân khu vực kinh tế tư nhân cũng tạo ra những cản trở cho chính sự phát
triển của mình. Những yếu tố chính đó là:
- Chưa tạo lập được danh tiếng cho doanh nghiệp và sản phẩm của mình. Thực
ra, những định kiến của một bộ phận cộng đồng lại do chính một số doanh nghiệp
tư nhân gây nên vì đã tung ra thị trường sản phẩm kém chất lượng hoặc chất lượng
không ổn định, làm ăn kiểu chụp giựt,“đánh quả”, vì vậy đã tạo ra tâm lý không lâu
bền đối với khách hàng và bạn hàng trong kinh doanh. Bên cạnh những doanh
nhân làm ăn theo quan điểm lâu dài, giữ chữ tín, một số người vẫn suy nghĩ theo
kiểu sản xuất nhỏ, hi sinh những quan hệ lâu dài để chạy theo lợi ích trước mắt.

Rất ít doanh nghiệp xây dựng chiến lược thương hiệu hoặc xây dựng chính sách
tạo lập và phát triển thương hiệu.
- Trình độ quản lí, kinh doanh cịn hạn chế do không được đào tạo cơ bản, chủ
yếu vừa làm vừa học. Trong điều kiện như vậy nhiều doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân chỉ có thể kinh doanh nhỏ, không thể mở rộng phạm vi hoạt động
hoặc khó thiết lập quan hệ với các đối tác làm ăn bài bản.
- Chưa có quan hệ liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp khu vực tư nhân với
nhau và với các doanh nghiệp khác, do đó hạn chế sức mạnh của khu vực này.

5.Vũ Quốc Tuấn: “Kinh tế dân doanh: Vận hội mới”, Thời báo Kinh tế Việt Nam, ,ngày 17-1-2004, tr.15

IV. .Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư
nhân
Trước hết, cần tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân
phát triển. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân. Trong chiến lược,
quy hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân, cũng như từng ngành, từng địa phương
cần xác định rõ hướng phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng tới
12

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
kinh tế tư nhân. Gắn liền với chiến lược, quy hoạch ấy cần có chính sách, cơ chế
kèm theo để tạo động lực hoặc có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích theo hướng phát
triển đã định. Ngoài ra, cũng cần xây dựng và hoàn thiện đồng bộ Luật pháp,
chính sách bảo đảm tính nhất quán và ổn định.
Thứ hai, phải tạo lập sự bình đẳng thực sự giữa kinh tế tư nhân với các thành

phần kinh tế khác để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có mơi trường
cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, thúc đẩy nhanh việc hình thành các loại thị trường, nhất là thị trường
bất động sản, thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường khoa học – công nghệ.
Đi liền với các loại thị trường là cơ chế, chính sách để các thị trường hoạt động
đồng bộ. Xây dựng và thực hiện chính sách tài chính, tín dụng bình đẳng giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm để kinh tế tư nhân dễ dàng
tiếp cận và được hưởng các ưu đãi của Nhà nước dành cho khu vực này.
Thứ tư, cần có chính sách hỗ trợ về cung cấp các thông tin thị trường, xúc tiến
thương mại, đăng kí thương hiệu hàng hố, đào tạo, bồi dưỡng cho chủ doanh
nghiệp tư nhân để đội ngũ doanh nhân của đất nước càng lớn mạnh cả về kiến thức
pháp luật lẫn kĩ năng quản lý để đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực.
Thứ năm, cần thay đổi cách nghĩ, cách nhìn, xố bỏ mặc cảm của xã hội đối
với khu vực kinh tế tư nhân, trước hết là trong nhận thức của chính đội ngũ cơng
chức nhà nước.
Thứ sáu, cần tăng cường năng lực nội tại của khu vực kinh tế tư nhân.
- Trong lĩnh vực tài chính kế tốn: nhằm tăng tiềm lực tài chính, ngồi nguồn
vốn truyền thống cần chú trọng đến các quỹ đầu tư mạo hiểm, đến cơng ty cho th
tài chính, thị trường chứng khốn để có thể huy động sử dụng tối đa mọi nguồn
vốn. Bên cạnh đó có thể phấn đấu đủ điều kiện phát hành trái phiếu, cổ phiếu, liên
kết với hộ kinh doanh cá thể dưới hai hình thức liên kết theo thời gian hợp đồng và
liên doanh (qua góp vốn ) hoặc đưa hộ kinh doanh cá thể trở thành thành viên
chính thức của doanh nghiệp trong lưu thơng. Các giám đốc doanh nghiệp tư nhân
và chủ hộ kinh doanh cá thể cần nắm trực tiếp về tài chính, thực hiện chức năng
giám đốc bằng đồng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Trong lĩnh vực sản xuất. Trong lĩnh vực này cần cố gắng tối đa nắm bắt các
quy luật cung cầu bằng kinh nghiệm đã có và có thể học được, tính được nhằm đưa
ra một kế hoạch sản xuất hợp lý nhất. Đặc biệt, phải chú ý tín hiệu giá cả - nét đặc
13


TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
trưng cơ bản của cơ chế thị trường - để thơng qua đó nắm bắt thị trường. Doanh
nghiệp cần tăng sức mạnh cạnh tranh theo hướng hạ giá thành chi phí sản xuất cá
biệt. Theo đó, việc cải tiến, nâng cao thiết bị máy móc là điều hết sức quan trọng.
- Bên cạnh đó trong lĩnh vực marketing cần có những giải pháp đồng bộ:
+ Cần đặc biệt chú trọng xây dựng thương hiệu, nhãn mác hàng hố.
+ Phát huy hình thức quảng cáo một cách hiệu quả
+ Nâng cao vai trị của cơng cụ tin học trong tìm kiếm thị trường, từng bước
tiếp cận thương mại điện tử.
+ Các doanh nghiệp tư nhân nên có chính sách về thị trường, phải chú ý cả thị
trường trong nước và ngoài nước.
+ Để làm tốt thương mại quốc tế, bên cạnh việc tìm tịi ở trung tâm tư vấn,
công ty môi giới thương mại, các doanh nghiệp tư nhân cần phải tiếp xúc trực tiếp
với các cơ quan tư vấn kinh doanh của chính phủ về phát triển thị trường ngoài
nước.
+ Phải phát triển và hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thông qua bộ
phận tư vấn khách hàng hoặc bộ phận chăm sóc khách hàng hay dịch vụ sau bán
hàng một cách tốt hơn.
-Về quản trị nhân sự: phải được coi là nhiệm vụ trung tâm, thường xuyên. Để
đạt hiệu quả, cần phải có kế hoạch hợp lý từ khâu phân tích đến tuyển dụng, bồi
dưỡng và sử dụng. Bên cạnh đó cần nâng cao khả năng sử dụng công cụ tin học
trong quản trị nhân sự.

KẾT LUẬN
Sau 20 năm, bằng sự phát triển ngày càng nhanh mạnh và bền vững của nền

kinh tế đã chứng tỏ đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước ta là hoàn
toàn đúng đắn và sáng suốt. Cùng với khu vực kinh tế nhà nước kinh tế tư nhân đã
tự khẳng định được vai trị và vị trí của mình trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tếxã hội của đất nước. Những thành tựu đạt được ngày càng lớn tuy nhiên vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế sự phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta cũng đang đặt ra một số vấn đề cân nhắc
14

TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
để có những quyết sách mang tính tồn diện và khả thi. Các vấn đề đó là: Sự công
bằng xã hội, môi trường, cạnh trạnh không lành mạnh, tuân thủ luật pháp chưa
nghiêm, còn hạn chế về nguồn lực…Tuy nhiên chúng ta vẫn phải một lần nữa
khẳng định lại vai trò và tầm quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong việc
phát triển kinh tế và sự tồn tại, phát triển của khu vực kinh tế tư nhân là tất yếu,
khách quan và hoàn toàn phù hợp với xu thế của thời đại.
Bản thân em qua bại viết này em tin tưởng rằng trong tương lai không xa khu
vực kinh tế tư nhân ở nước ta còn phát triển hơn nữa dưới sự lãnh đạo tài tình sáng
suốt của Đảng, sự quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Nhà nước khuyến
khích, thúc đẩy khu vực kinh tế này phát triển một cách nhanh chóng và bền vững
trên cơ sở kết hợp hài hồ giữa kinh tế- xã hội – mơi trường. Đặc biệt là sự kiện
Việt Nam sắp ra nhập WTO vào năm nay sẽ mở ra một cơ hội lớn thúc đẩykhu vực
kinh tế tư nhân ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ góp phần đưa Việt Nam thành một
nước có nền kinh tế hùng mạnh có thể sánh vai với các cường quốc trên thế giới
như Bác Hồ hằng mong đợi.

Danh mục tài liệu tham khảo
1.Đảng Cộng sản Việt Nam: “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ

lên chủ nghĩa xã hội”, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991.
2.Đảng Cộng sản Việt Nam: “ Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội
đến năm 2000”, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991.
3. Đảng cộng sản Việt Nam: “Văn kiện Hội nghị lần thứ năm ban chấp hành
Trung ương khố IX”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003
4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – LêNin, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004
5. Hồ Chí Minh : Tồn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002,
15

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ


Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
6. GS-TS Nguyễn Văn Thường( chủ biên): “Một số vấn đề kinh tế – xã hội Việt
Nam thời kỳ đổi mới ”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,2004
7. GS-TS Lê Hữu Nghĩa – TS Đinh Văn Ân : “ Phát triển kinh tế nhiều thành phần
ở Việt Nam lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
8. Nguyễn Văn Thức : “Sở hữu lý luận và thực tiễn vận dụng ở Việt Nam”, NXB
Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2004
9.Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 17-1-2004,
Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 29 – 9 – 2003.
10.Tổng cục thống kê: “Kinh tế – xã hội Việt Nam 3 năm 2001-2003”, NXB
Thống kê, 2003, trang 13.

16

TiÓu luËn Kinh tÕ chÝnh trÞ



Họ và tên : Nguyễn Hải Yến
Lớp : Quản trị kinh doanh tỉng hỵp K40
Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU _______________________________________________1
NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận về kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay
1. Kinh tế tư nhân và bản chất của kinh tế tư nhân _________________2
2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay ________________3
II. Vai trò của kinh tế tư nhân _________________________________4
III. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay
1. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân ________________________5
2. Một số hạn chế của khu vực kinh tế tư nhân __________________10
3. Những rào cản đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân ___11
IV. Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân
____________________________________________________13
KẾT LUẬN _________________________________________________15
Danh mục tham khảo _______________________________________16

17

TiĨu ln Kinh tÕ chÝnh trÞ



×