Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP sản xuất và kinh doanh kim khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.4 KB, 42 trang )

I. Những vấn đề chung về công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí:
1. Giới thiệu công ty:
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí được cổ phần hóa từ một
bộ phận doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam theo quyết định số
71/2000/QĐ-BCN ngày 18/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty có tên
giao dịch trên thị trường là Produce and Trading metal stock company (Ptramesco).
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh các nghề đăng kí và các lĩnh vực khác mà pháp luật
không cấm, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Ptramesco rất đa dạng như:
• Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu, hàng hóa, thiết bị,
phụ tùng và các sản phẩm kim khí.
• Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cho thuê văn phòng, kho bãi và các dịch vụ
khác.
• Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, sắt thép phế liệu…
• Vận tải và đại lý vận tải thủy bộ.
• Sản xuất và kinh doanh thép các loại.
• Sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp và các ngành nghề khác theo quy
định của pháp luật.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng kim khí
nhập khẩu như thép hình ( chữ U, I, H, L, cọc ván thép và ống thép các loại ) với
mọi kích cỡ, thép tấm, thép lá dạng cuộn, dạng kiện, phôi thép… từ các nước SNG,
Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nam Phi…phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nước.
Trong hơn 8 năm hình thành, xây dựng và phát triển, Ptramesco đã gặt hái
được rất nhiều thành công, từng bước khẳng định tên tuổi trên thị trường trong và
ngoài nước. Đánh dấu những sự thành công đó là các danh hiệu, bằng khen mà
công ty đã đạt được như:


1


• Năm 2004: Đạt giải thưởng “ Sao vàng đất Việt ” cho sản phẩm lưới thép
đạt tiêu chuẩn của Việt Nam trong hội nhập quốc tế.
• Năm 2004: Đạt cúp vàng trong Triển lãm hội chợ “ Hội nhập và phát triển ”
Hải Phòng lần thứ I.
• Năm 2004: Nhận bằng khen của thành phố Hải Phòng đã có thành tích xuất
sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập thị trường quốc tế.
• Năm 2005: Nhận bằng khen của Liên đoàn lao động thành phố Hải Phòng
đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức
Công đoàn vững mạnh.
• Năm 2005: Đầu tư xây dựng nhà máy luyện phôi thép công suất 200.000
tấn/năm tại khu kinh tế Đình Vũ - Hải Phòng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Năm 2006: Nhận bằng khen của thành phố Hải Phòng đã có thành tích xuất
sắc trong công tác bảo hộ lao động.
 Mục tiêu phát triển công ty đến năm 2015:
Ptramesco xác định cho mình một mục tiêu phấn đấu trước mắt và lâu dài là
từng bước phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh; tạo lập, củng cố uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường để giữ được
nhịp độ tăng trưởng ổn định qua các năm và kinh doanh có lãi; giữ cho giá trị cổ
phiếu Công ty không bị sụt giảm với mức cổ tức không thấp hơn lãi suất Ngân
hàng trong cùng thời kì; tăng cường tích lũy phát triển Công ty để đến năm 2015 có
quy mô vốn kinh doanh vào khoảng 100 - 150 tỷ đồng đủ để cạnh tranh được trên
thị trường một số vật tư kim khí đặc thù và giữ vị trí trung tâm trong sản xuất, kinh
doanh xuất - nhập khẩu một số mặt hàng kim khí chủ lực trên địa bàn.
 Trụ sở chính: Số 6 – Nguyễn Trãi – Máy Tơ – Ngô Quyền - Hải Phòng.
Vốn điều lệ: 10.500.000.000 đồng (Mười tỷ, năm trăm triệu đồng).
Công ty có: 44 cổ đông.
Mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng (Một trăm ngàn đồng).

Email: Website: www.ptramesco.com.vn

2


2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
nội chính

Văn
phòng
tổ
chức
văn
thư

Phó TGĐ
kĩ thuật

Phòng
kĩ thuật
sản
xuất

Xưởng

sản
xuất

Phó TGĐ
kinh doanh

Chi
nhánh

Phòng
kinh
doanh

Phó TGĐ
đầu tư

Kho
tàng,
cửa
hàng

Phòng
đầu tư

Phòng
tài
chính kế toán

( Nguồn: Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí )
Như vậy: Cơ cấu tổ chức của công ty được chia ra làm 2 phần rất rõ ràng:

 Bộ máy quản lý: Bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông.
• Hội đồng quản trị.
• Ban kiểm soát.
• Ban giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc, 4 Phó Tổng giám đốc ( nội chính, kĩ
thuật, kinh doanh, đầu tư ).
• Giám đốc chi nhánh, cửa hàng trưởng.
• Trưởng, phó các phòng ban.
• Quản đốc, phó quản đốc, đốc công các phân xưởng.
 Tổ chức sản xuất: Bao gồm:
• Tổ vận hành sửa chữa điện.

3


• Tổ cơ khí ( Tổ sắt hàn, tổ cắt gọt, tổ cắt thép lưới, tổ nguội, tổ bốc xếp, máy
trục…).
• Tổ xe tải và xe cần trục của công ty…
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Ptramesco:
Với những điều kiện thuận lợi về địa bàn sản xuất, vị thế trong kinh doanh
cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề cao trong quản lý điều
hành và sản xuất kinh doanh…Ptramesco đã tận dụng một cách triệt để và có hiệu
quả những tiềm lực này nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng lợi
nhuận và doanh thu cho công ty, nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Thể
hiện thông qua các con số đáng kể sau:
 Nguồn nhân lực: Do việc mở rộng quy mô sản xuất và sự thay đổi trong cơ
cấu ngành nghề kinh doanh tại Ptramesco đã đòi hỏi một số lượng cán bộ công
nhân viên nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu này. Chính vì vậy mà số lượng người
lao động tại công ty đã không ngừng tăng qua các năm cả về số lượng lẫn chất
lượng. Cụ thể:

Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Số lượng

Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
557
635
753
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 )

 Kết quả sản xuất kinh doanh: Ptramesco luôn xác định cho mình những mục
tiêu sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn rất rõ ràng, cụ thể, đồng thời luôn
vạch ra những chiến lược, phương pháp khoa học nhằm thực hiện các mục tiêu đó.
Với sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo, cùng sự thống nhất, đoàn kết làm việc
của công nhân viên đã giúp cho Ptramesco thực hiện thắng lợi các mục tiêu đặt ra,
đạt được doanh thu, lợi nhuận cao, chiếm lĩnh những mảng thị trường lớn, khẳng
định thương hiệu của sản phẩm và công ty ở trong và ngoài nước. Nhất là trong
giai đoạn 3 năm 2005, 2006, 2007, tuy số lượng cán bộ công nhân viên không
nhiều song công ty đã không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ, thay đổi quy
trình sản xuất, vì thế mà Ptramesco đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh rất
cao. Cụ thể như:

4


Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005

Năm 2006
Năm 2007
Tài sản ngắn hạn
179.954.303.496
180.015.361.820
330.806.392.422
Tài sản dài hạn
83.457.830.554
112.307.175.436
187.791.359.844
Doanh thu
382.451.994.297
650.921.160.652 1.224.734.170.263
Lợi nhuận sau thuế
6.173.750.409
10.755.634.434
64.402.322.142
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần sản xuất và
kinh doanh kim kh í năm 2005, 2006, 2007 )
Trong đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Ptramesco đã đạt được những
thành tựu như:
 Mặt hàng thép hình cỡ lớn từ 150 - 900 được nhập khẩu chủ yếu từ Korea –
SNG và Trung Quốc qua ủy thác nhưng có lãi gộp khá cao trung bình từ 400 – 500
đồng / kg đã đem lại cho công ty khoản lãi gộp trung bình từ 340 – 400 triệu đồng
mỗi tháng và 3,8 – 4 tỷ đồng mỗi năm. Đây được coi là mặt hàng truyền thống và
có ưu thế của Ptramesco, mang lại lợi thế cạnh tranh cao và tạo khả năng tăng
trưởng vững chắc cho cho quá trình phát triển của công ty.
 Với mặt hàng thép tấm, năng lực tiêu thụ của công ty trung bình mỗi tháng
từ 3.000 đến 4.300 tấn. Mặt hàng này tuy lãi xuất không cao ( lãi gộp 150 – 500
đồng / kg ) nhưng nếu số lượng tiêu thụ bình quân 3.000 tấn / tháng cũng cho một

luợng lãi gộp 300 – 400 triệu đồng và một năm lãi gộp lên tới 3 tỷ đồng. Đây có thể
coi là mặt hàng chiến lược, tạo thế và lực cho công ty trong thời gian tới.
 Các mặt hàng khác được coi là phụ trợ và bổ xung, giúp mở rộng khả năng
kinh doanh tổng hợp, chống rủi ro, tạo thêm uy tín của công ty như: thép lá cán
nguội ( khoảng 300 tấn / tháng ), thép ống chịu lực ( khoảng 100 tấn / tháng )… Sắt
vụn cũng là một mặt hàng có nhiều ưu thế do nhu cầu của thị trường trong nước là
rất lớn, mà giá mua ở SNG lại rẻ, do đó công ty đã nhập khẩu mặt hàng này để bán
cho công ty gang thép Thái Nguyên và một số cơ sở luyện thép tư nhân khác với số
lượng trung bình khoảng 100 tấn / tháng. Ngoài ra với việc xây dựng nhà máy
luyện phôi thép công suất 200.000 tấn / năm tại khu kinh tế Đình Vũ - Hải Phòng
sẽ giúp cho Ptramesco mở rộng thêm thị trường, nâng cao lợi nhuận.
4. Thị trường sản phẩm:

5


 Trong nước: Thị trường tiêu thụ các hàng hóa chủ lực của công ty như thép
hình, thép lá, phôi thép tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung như
Hải Phòng ( Công ty Đóng tàu và xây dựng Thăng Long; Công ty Cổ phần Thép
Việt - Nhật; Công ty liên doanh và phát triển Đình Vũ…), Hà Nội ( Vinaconex;
Công ty Cổ phần Thép Việt Nam; Tổng Công ty Thép Việt Nam; Công ty Cổ phần
tập đoàn Hòa Phát…), Hải Dương, Thái Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà
Nẵng, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng Ninh…Đây là những thị trường
trong nước lớn và có nhiều tiềm năng để công ty tiêu thụ sản phẩm thế mạnh của
mình.
 Ngoài nước: Hiện công ty đang có mối quan hệ bạn hàng tại Nga, Hàn
Quốc, Trung Quốc…Ngoài ra, Ptramesco đang hướng vào khai thác thị trường Nga
và Đông Âu; hay liên kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm với các công ty, tập đoàn lớn
của nước ngoài như Huyndai, khu vực SNG…Với những đối tác này, công ty xúc
tiến quảng bá mạnh mẽ những sản phẩm do công ty sản xuất ra hay trao đổi, thu

mua trong nước để tạo ra nguồn hàng đối lưu với thị trường nước ngoài theo hướng
nhập CIP và xuất đổi FOB tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…
Như vậy, công ty không chỉ mở rộng thị trường trong nước mà đang từng bước
xâm nhập ra các thị trường nước ngoài bằng những sản phẩm có chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn hội nhập quốc tế. Đây là chiến lược kinh doanh rất đúng đắn nhằm
nâng cao lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động.
5. Cơ sở vật chất:
 Kết cấu hạ tầng:
• 1 trụ sở chính ( Số 6 - Nguyến Trãi – Ngô Quyền - Hải Phòng ).
• 2 xưởng sản xuất ( 3.600 m2 ) gồm 4 dãy nhà xưởng.
• 1 kho bãi ( 18.000 m2 ).
• 1 chi nhánh ( Bến Kiền - Hải Phòng ).
• 2 cửa hàng.
 Máy móc, trang thiết bị:
• Trang thiết bị: Bao gồm: Bàn, ghế, máy vi tính, máy fax, tủ tài liệu…

6


• Máy móc: Bao gồm: 4 máy dập lưới thép, 4 máy cán usê xà gồ, 4 máy cắt
tôn, cùng nhiều máy khác như máy hàn, máy tiện…
 Phương tiện vận tải: 6 dàn cẩu trục, 4 cẩu của Nhật, 4 xe tải…
II. Những nghiệp vụ cơ bản trong Lao động - Tiền lương tại công ty
Ptramesco:
1. Nghiệp vụ tổ chức:
1.1. Tổ chức Bộ máy quản lý:
 Đại hội đồng cổ đông: Quyền hạn và trách nhiệm của đại hội đồng cổ đông :
• Thông qua định hướng phát triển công ty.
• Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.

• Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị và thành viên
của ban kiểm soát.
• Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng
giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
• Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty.
• Chỉ định một công ty kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
và đủ điều kiện kiểm toán theo quy định pháp luật hiện hành.
• Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
• Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
• Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ của công ty.
• Quyết định niêm yết hoặc đăng kí giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị
trường chứng khoán.
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích, quyền lợi của công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty có quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
• Quyết định chiến lược của công ty.

7


• Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại.
• Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại.
• Quyết định huy động thêm vốn theo các hình thức khác.
• Quyết định phương án đầu tư, quyết định giải pháp phát triển thị trường tiếp
thị và công nghệ.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế

toán trưởng của công ty.
• Quyết định mức lương và các lợi ích khác của cán bộ, công nhân viên.
• Quyết định quy chế quản lý nội bộ của công ty, cơ cấu tổ chức, quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện.
• Kiến nghị mức cổ tức được trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các
khoản lỗ phát sinh trong kỳ.
• Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát:
Bao gồm 3 thành viên trong đó 1 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán
viên, trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty. Quyền và trách nhiệm của ban
kiểm soát là:
• Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong công tác kế toán, thống kê và
lập báo cáo tài chính.
• Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông ( việc kiểm tra không được gây cản trở hoạt
động của Hội đồng quản trị, không được gây gián đọan điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty ).
• Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên
Đại hội đồng cổ đông.

8


• Kiến nghị lên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
 Ban giám đốc:
Bao gồm 1 Tổng giám đốc, 4 Phó Tổng giám đốc trong các lĩnh vực nội

chính, kĩ thuật, kinh doanh, đầu tư. Quyền và trách nhiệm của Ban giám đốc tại
Ptramesco:
• Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty.
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị công ty.
• Tổ chức kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
• Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý nội bộ công ty.
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm.
• Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động.
• Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lí lỗ trong kinh doanh.
• Tuyển dụng lao động trên cơ sở định mức tối đa tổng số nhân viên và quỹ
lương công ty đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc:
- Tổng Giám đốc:
• Sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo kế hoạch đã được
Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị phê duyệt.
• Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn, xây dựng chương trình
hành động, phương án bảo vệ và khai thác các nguồn lực của Công ty.
• Xây dựng dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với
nước ngoài, phương án liên doanh liên kết.
• Xây dựng các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo
vệ đời sống, điều kiện làm việc cho các đơn vị và người lao động.
• Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công nhân viên của Công ty.
• Xây dựng biện pháp thực hiện các Hợp đồng kinh tế có giá trị lớn trình Hội
đồng cổ đông và Hội đồng quản trị để xem xét quyết định hoặc trình tiếp các cơ

9



quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án,
dự án, biện pháp đã được phê duyệt.
• Điều hành các hoạt động sản xuất,kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm
về sản xuất, kinh doanh của công ty.
• Thực hiện các nhiệm vụ do Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị giao cho.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quy định.
• Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các
Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty.
• Ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó
phòng ban, phân xưởng và các chức vụ tương đương trở xuống.
• Tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định
của Nhà nước và địa phương.
• Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Công ty để trình HĐQT
phê duyệt. Chuẩn bị tài liệu cần thiết cho HĐQT báo cáo hội đồng cổ đông.
• Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp
khẩn cấp (thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, sự cố bất ngờ,…) và chịu trách nhiệm về
những vấn đề đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết tiếp.
• Tổng Giám đốc phụ trách chung các hoạt động của công ty, đặc biệt là công
tác tài chính, kinh doanh, đầu tư, công tác đoàn thể, văn hoá, thể thao, bảo vệ…
- Phó Tổng giám đốc:
• Phó Tổng giám đốc nội chính: Có chức năng quản lý hành chính, quản lý
nhân sự toàn Công ty. Giúp Tổng Giám đốc trong công tác văn thư, tổ chức nhân
sự, tính toán nhu cầu tuyển dụng và bố trí nhân lực, đào tạo, tiền lương, quản lý,
cấp phát trang bị bảo hộ lao động, chế độ chính sách, quản lý duy tu công trình, lực
lượng xe du lịch và lực lượng bảo vệ.
• Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phó Tổng Giám đốc kinh doanh giúp Tổng
Giám đốc trong công tác kinh doanh, khai thác buôn bán hàng hoá và các dịch vụ
khác. Kết hợp cùng cán bộ theo dõi hàng hoá mua vào, bán ra, lượng tồn kho, biến
động giá cả hàng hoá mà công ty kinh doanh hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày


10


để quyết định mua vào, bán ra có hiệu quả cao. Đồng thời, báo cáo Tổng Giám đốc
những thông tin trong công tác kinh doanh để Tổng Giám đốc nắm được và chỉ đạo
công tác kinh doanh một cách sát thực nhất. Phó Tổng Giám đốc kinh doanh trực
tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh, kho hàng và các cửa hàng.
• Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật giúp Tổng Giám
đốc trong công tác kỹ thuật, công tác quản lý hồ sơ, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị,
công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, vệ sinh lao
động, quản lý kỹ thuật các thiết bị nâng, các phương tiện xe cơ giới vận tải và bốc
xếp. Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật đảm nhận các chức vụ: Chủ tịch Hội đồng An
toàn – Bảo hộ lao động, trưởng Ban chỉ đạo phòng chống bão lụt, trưởng ban
Phòng cháy chữa cháy; trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật sản xuất, phân xưởng sản
xuất, chi nhánh Bến Kiền.
• Phó Tổng Giám đốc đầu tư: Giúp Tổng Giám đốc trong công tác đầu tư,
triển khai các dự án đầu tư của Công ty, triển khai thực hiện các nghiệm vụ về đầu
tư tài chính; đầu tư ngắn hạn, dài hạn và đầu tư chứng khoán có hiệu quả. Thực
hiện các nghiệp vụ huy động vốn và hướng dẫn các phòng ban nghiệp vụ thực hiện
đúng và đủ luật chứng khoán. Trực tiếp chỉ đạo Phòng đầu tư hoạt động có hiệu
quả.
 Các phòng ban:
• Phòng kinh doanh: nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh tại Ptramesco:
+ Trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về
mọi hoạt động của phòng mình trong thực thi nhiệm vụ kinh doanh.
+ Có nhiệm vụ cùng với Phó giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc công ty
trong việc kinh doanh, khai thác, buôn bán hàng hóa và các dịch vụ khác.
+ Phải thường xuyên nghiên cứu, sưu tầm các thông tin liên quan đến giá cả
thị trường, nguồn hàng và khai thác các khách hàng.

+ Phải tổ chức bộ máy hoạt động khoa học, phát huy năng lực, đáp ứng nhu
cầu gọn nhẹ, hiệu quả, và cử cán bộ trực tiếp theo dõi lượng hàng mua vào bán ra
cũng như tồn kho trên cơ sở đánh giá tiềm năng hay hạn chế của từng mặt hàng để
báo cáo lên Giám đốc 10 ngày 1 lần.

11


• Phòng tài chính kế toán:
+ Kế toán trưởng công ty chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty
về công việc thuộc nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán, có quyền phân công chỉ
đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán tại công ty làm bất cứ ở bộ phận nào và yêu
cầu tất cả các bộ phận trong công ty chuyển đầy đủ, kịp thời những tài liệu pháp
quy và các tài liệu khác cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán
trưởng.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan trong hoạt động tài chính kế toán.
+ Tổ chức bộ máy chuyên môn nghiệp vụ đủ năng lực đáp ứng nhu cầu quản
lý tài chính và yêu cầu cung cấp thông tin nhanh của Giám đốc công ty mọi lúc mọi
nơi.
+ Quản lý các nguồn tài chính của công ty, tổ chức huy động và sử dụng vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở kế hoạch kinh doanh.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ tài sản. Tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách Nhà
nước. thanh toán đúng hạn các khoản vay, cá khoản công nợ phải thu phải trả, cổ
tức…
+ Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong công ty thường xuyên nhằm
đánh giá tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn.
• Phòng đầu tư và chứng khoán:
+ Triển khai các dự án đầu tư của công ty từ khi lập dự án, hoàn thiện hồ sơ

dự án để trình Hội đồng quản trị của công ty, các tổ chức tín dụng ngân hàng và các
cơ quan liên quan.
+ Triển khai và thực hiện các nghiệp vụ về đầu tư tài chính gồm: ngắn hạn,
dài hạn và đầu tư chứng khoán.
+ Triển khai và thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn gồm: vay ngắn hạn,
dài hạn, phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu.
+ Thường xuyên cung cấp thông tin về mặt chứng khoán theo yêu cầu của
luật chứng khoán, trả lời các yêu cầu của cổ đông theo quy định của pháp luật.

12


• Phòng kĩ thuật sản xuất:
+ Lập kế họach sản xuất tháng, quý, năm và tổ chức kiểm định thiết bị nâng,
thiết bị áp lực.
+ Chỉ đạo công tác kĩ thuật, tổng hợp vật tư, lập dự toán, lập định mức
khoán sản phẩm cho sản xuất.
+ Xử lý các phát sinh kĩ thuật, lập phương án thi công, lắp và sửa chữa thiết
bị, máy móc.
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của trưởng, phó phòng kĩ thuật sản xuất:
- Trưởng phòng:
+ Phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của Phòng Kỹ thuật sản xuất.
+ Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức, chỉ đạo cán bộ dưới quyền
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của
thành viên trong phòng.
+ Tuỳ theo chuyên môn của mình, chủ động đề xuất với phó Tổng Giám đốc
kỹ thuật hoặc đưa ra các kiến nghị, cảnh báo để xưởng sản xuất có biện pháp khắc
phục, phòng ngừa hợp lý.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.

+ Kết hợp với các phòng ban liên quan trong việc giải quyết các yêu cầu về
sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng:
+ Tổ chức, chỉ đạo nhân viên dưới quyền giải quyết các công việc thuộc lĩnh
vực được phân công.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.
+ Toàn quyền giải quyết công việc trong lĩnh vực được phân công và uỷ
quyền.
+ Thay trưởng phòng giải quyết các công việc khi trưởng phòng đi vắng.
• Phòng tổ chức văn thư:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công nhân viên của Công
ty dựa theo nhu cầu và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

13


+ Xây dựng các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp
bảo vệ đời sống, điều kiện làm việc, an toàn và bảo hộ lao động cho các đơn vị và
người lao động.
+ Có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân sự toàn Công ty. Giúp
Tổng Giám đốc trong công tác văn thư, tổ chức nhân sự, tính toán nhu cầu tuyển
dụng và bố trí nhân lực, đào tạo, tiền lương, quản lý, cấp phát trang bị bảo hộ lao
động, chế độ chính sách, quản lý duy tu công trình, lực lượng xe tải, xe con và lực
lượng bảo vệ.
+ Quản lý và bảo quản các công văn đi và đến của Công ty.
+ Mở sổ theo dõi các công văn đi và đến.
+ Quản lý con dấu và các dấu chức danh của Công ty.
+ Quản lý và sử dụng máy fax, máy Foto của Công ty.
+ Soạn thảo các văn bản trên máy vi tính nhằm phục vụ cho hoạt động của
Công ty.

 Các phân xưởng:
• Quản đốc phân xưởng:
Là cán bộ điều hành sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật. Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị về điều hành sản xuất và các mặt hoạt động của phân xưởng.
+ Phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của phân xưởng.
+ Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ, tổ chức chỉ đạo cán bộ, công nhân
dưới quyền thực hiện nhiệm vụ của xưởng.
+ Kết hợp với các phòng ban liên quan trong việc giải quyết các yêu cầu sản
xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của các
tổ sản xuất thuộc phân xưởng.
+ Tuỳ theo khả năng của mình, đề xuất với Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật
hoặc đưa ra các kiến nghị, cảnh báo để lãnh đạo cấp trên giải quyết với tính xây
dựng nhằm giảm bớt thiệt hại và có lợi cho Công ty.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.

14


+ Tổ chức, sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên
phân xưởng.
+ Điều hành hoạt động hàng ngày của phân xưởng.
+ Ra lệnh dừng các công việc của phân xưởng khi thấy không an toàn và
báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết. Đình chỉ lao động khi công nhân không
chấp hành kỷ luật lao động và quy trình công nghệ.
• Phó quản đốc phân xưởng:
Là cán bộ điều hành sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật. Phó quản đốc giúp việc cho quản đốc trong các mặt công
tác được phân công. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và quản đốc phân

xưởng về những việc do mình phụ trách giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ của Phó
quản đốc phân xưởng:
+ Giúp việc cho lãnh đạo phân xưởng điều hành sản xuất của phân xưởng.
+ Tổ chức chỉ đạo cán bộ, công nhân viên dưới quyền giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực được phân công.
+ Liên hệ với các phòng ban liên quan để giải quyết kịp thời các vấn đề vật
tư, nguyên liệu và các vấn đề khác liên quan đến sản xuất của phân xưởng.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên và
quy chế hoạt động của Công ty.
+ Trực tiếp giải quyết các công việc trong lĩnh vực được phân công và uỷ
quyền.
+ Có quyền đình chỉ các hoạt động sản xuất của phân xưởng khi thấy không
an toàn và báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
+ Thay quản đốc giải quyết các công việc khi quản đốc đi vắng hoặc uỷ
quyền.
• Đốc công:
Là cán bộ điều hành sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật. Đốc công giúp việc cho lãnh đạo phân xưởng (quản đốc,
phó quản đốc) trong các mặt công tác được phân công. Chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc và lãnh đạo phân xưởng về những việc do mình phụ trách giải
quyết. Chức năng, nhiệm vụ của đốc công:
15


+ Giúp việc cho lãnh đạo phân xưởng điều hành sản xuất của phân xưởng.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mức độ hoàn thành công việc của các
tổ sản xuất.
+ Tổ chức thực hiện các công việc khác theo theo sự phân công của cấp trên.
+ Có quyền tham mưu, đề xuất hướng giải quyết công việc với lãnh đạo
phân xưởng.

+ Có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất của phân xưởng khi thấy không an
toàn và báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
+ Thay lãnh đạo phân xưởng phân công, giao việc cho các tổ sản xuất thực
hiện.
• Tổ trưởng tổ cơ khí (tổ sắt hàn, tổ cắt gọt, tổ cắt thép lưới, tổ nguội, tổ bốc
xếp, máy trục).
Tổ trưởng tổ cơ khí là công nhân của tổ được giao phụ trách tổ, chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo phân xưởng về hoạt động của tổ và những công việc do mình
phụ trách giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng tổ cơ khí là:
+ Làm nhiệm vụ của một công nhân vận hành, thợ cơ khí.
+ Trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công.
+ Có quyền tham mưu, đề xuất hướng giải quyết công việc với lãnh đạo
phân xưởng.
+ Có quyền phân công, bố trí, giao việc cho công nhân trong tổ, điều động
các tổ viên theo yêu cầu công việc.
• Tổ trưởng vận hành sửa chữa điện:
Tổ trưởng tổ điện là công nhân của tổ được giao phụ trách tổ, chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo phân xưởng về các hoạt động của tổ và công việc do mình
phụ trách giải quyết. Chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng vận hành sửa chữa điện:
+ Làm nhiệm vụ của công nhân vận hành, sửa chữa điện.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ viên, điều động và hướng dẫn tổ
viên theo yêu cầu của công việc.
+ Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo phân xưởng
và của đốc công.

16


+ Có quyền tham mưu, đề xuất hướng giải quyết công việc với lãnh đạo
phân xưởng.

+ Có quyền phân công, bố trí, giao việc cho công nhân trong tổ, điều động
các tổ viên theo yêu cầu công việc.
1.2. Xây dựng chức danh:
Được xây dựng trên những tiêu chuẩn chức danh công việc nhất định, phù
hợp với quy định của pháp luật và thực tế yêu cầu công việc cũng như kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty. Ví dụ:
 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của Hội đồng quản trị:
• Có đủ năng lực, hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý theo
quy định điều 13 - Luật doanh nghiệp.
• Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 3,5 % tổng số cổ phần phổ thông hoặc đại
diện của cổ đông là pháp nhân sở hữu ít nhất 5 % tổng số cổ phần phổ thông.
• Có trình độ chuyên môn trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty.
• Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu và đại diện sở hữu từ 10 % - nhỏ hơn
15 % số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục 6 tháng được quyền
ứng cử hoặc đề cử tối đa một thành viên; từ 15 % - nhỏ hơn 25 % số cổ phần có
quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa hai thành viên; từ 25 % - nhỏ hơn 35 % số cổ phần
có quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa ba thành viên; từ 35 % - nhỏ hơn 50 % số cổ
phần có quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa bốn thành viên; từ 50 % số cổ phần trở lên
coa quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa năm thành viên.
• Thành viên của Hội đồng quản trị không được là thành viên của Hội đồng
quản trị của một doanh nghiệp khác.
 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của Ban kiểm soát:
• Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng
bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điều 13 - Luật doanh
nghiệp.
• Không có quan hệ họ hàng với thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc và người quản lý khác.

17



• Có tư cách đạo đức, có sức khỏe, có trình độ Đại học trở lên, có năng lực và
hiểu biết về pháp luật, có thâm niên công tác trong nghề từ 5 năm trở lên.
• Cổ đông nhỏ hơn 20 % cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục
nhỏ nhất 6 tháng có thể tập hợp phiếu bầu với nhau để đề cử các ứng viên vào Ban
kiểm soát; từ 10 % - nhỏ hơn 20 % cổ phần có quyền biểu quyết đề cử một thành
viên; từ 20 % - nhỏ hơn 50 % cổ phần có quyền biểu quyết đề cử hai thành viên; từ
50 % cổ phần trở lên có quyền biểu quyết đề cử đủ số ứng viên.
Như vậy: các tiêu chuẩn để xây dựng chức danh trong công ty rất cụ thể, rõ
ràng, áp dụng cho mọi đối tượng; nhằm đảm bảo tính hợp pháp cũng như thể hiện
rõ tầm quan trọng của từng chức danh trong công ty, đáp ứng nhu cầu quản lý và
sản xuất của công ty.
1.3. Công tác cán bộ:
Trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc liệt
của cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao của nhân viên đã đặt ra
cho Ptramesco những thách thức mới. Chính vì vậy, quản trị nguồn nhân lực tốt,
thực hiện công tác cán bộ một cách có hiệu quả là một trong những giải pháp mà
công ty đã và đang thực hiện nghiêm túc, có kế hoạch để tăng lợi thế cạnh tranh và
vị trí kinh doanh của mình trên thị trường. Công tác cán bộ có liên quan đến các
hoạt động về nguồn nhân lực như luân chuyển, thuyên chuyển, điều động, tiếp
nhận thêm lao động hoặc thôi kiêm nhiệm các chức vụ hiện tại, theo yêu cầu của
nhiệm vụ sản xuất và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Bổ nhiệm
8

1
2
Tiếp nhận lao động
50
70
84
Chấm dứt lao động
8
5
17
Điều động lao động
26
7
13
Chuyển công tác
1
3
17
Miễn nhiệm
3
0
1
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Công tác cán bộ mà công ty đang thực hiện hoàn toàn phù hợp với
tiềm lực tài chính hiện tại và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc điều động hay
18


chuyển công tác cho một số cán bộ, công nhân viên sang chi nhánh Bến Kiền hoặc

chấm dứt lao động với công ty đều được cán bộ, công nhân viên trong công ty ủng
hộ nhằm phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2. Hoạt động nhân lực:
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo chức năng, nhiệm vụ công việc được
chia làm 2 bộ phận:
• Lao động gián tiếp: bao gồm cán bộ, nhân viên thuộc khu vực văn phòng
(phòng tổ chức văn thư, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư, phòng kinh doanh,
phòng kĩ thuật sản xuất ) và bảo vệ.
• Lao động trực tiếp: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân
xưởng, đây là lực lượng chính tạo ra sản phẩm cho công ty, đóng vai trò quan trọng
đem lại doanh thu và lợi nhuận cao cho Ptramesco.
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số
557
635
753
Gián tiếp
64
64
66
Trực tiếp
493
571
687
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )

 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo giới tính:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu

Tổng số

Giới tính
Nam

Nữ

Năm 2005

557

515

42

Năm 2006

635

593

42

Năm 2007

753


709

44

( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo độ tuổi:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
< 25 tuổi

Năm 2005
289

Năm 2006
361
19

Năm 2007
476


25 - 35 tuổi
205
212
216
35 - 45 tuổi
44
44

45
> 45 tuổi
19
18
16
Tổng số
557
635
753
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
 Số lượng cán bộ, công nhân viên theo trình độ:
Đơn ị: Người
Chỉ tiêu
Trên ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
LĐ phổ thông
Năm 2005
54
267
227
57
Năm 2006
54
304
213
64
Năm 2007
58

429
212
54
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Sau khi nghiên cứu về quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực tại
Ptramesco ta thấy:
 Số lượng cán bộ, công nhân viên nam tại công ty cao hơn so với nữ, điều
này hoàn toàn phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh kim khí. Công ty có một
lực lượng lao động trẻ, mang trong mình bầu nhiệt huyết làm việc cao, năng động.
Đây cũng là một thế mạnh của công ty khi khai thác, sử dụng được nguồn nhân lực
trẻ tuổi này.
 Tuy nhiên, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty không đồng
đều giữa hai khối là khối văn phòng và khối sản xuất. Cụ thể cán bộ, công nhân
viên có trình độ Đại học trở lên chỉ chiếm tỉ lệ thấp ( khoảng 7,1% - 7,5% ) chủ yếu
gồm những người làm việc trong khối văn phòng, trong khi đó lực lượng lao động
có trình độ cao đẳng vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất ( khoảng 45,5% - 50,4% ). Như vậy,
trong thời gian Ptramesco tới cần phải có những kế hoạch tuyển dụng nhân lực
hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, chú trọng tới công tác đào tạo nhằm tăng
doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
3. Công tác tuyển dụng:
 Trình tự tiến hành công tác tuyển dụng:

20


• Tuyển mộ lao động: là quá trình thu hút những người lao động có trình độ
vào làm việc tại công ty, nguồn lao động được tuyển mộ chủ yếu từ bên ngoài. Quá
trình tuyển mộ lao động được thực hiện thông qua các bước sau:
+ Xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển.

Công việc này được thực hiện trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của công ty.
+ Xác định phương pháp tuyển mộ như: Hình thức tuyển mộ chủ yếu của
công ty là thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong công ty
Ptramesco hoặc thông qua các hội chợ việc làm, cho phép các ứng viên được tiếp
xúc trực tiếp với các nhà tuyển dụng, mở ra khả năng lựa chọn rộng hơn với quy
mô lớn hơn.
• Tuyển chọn lao động: là quá trình đánh giá ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào yêu cầu công việc, tìm ra người phù hợp trong số những người
đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ. Trước hết, công ty thành lập hội đồng thi
tuyển nhân sự gồm 5 người, trong đó có 1 chủ tịch hội đồng và 4 ủy viên. Những
người được đề nghị vào hội đồng thi tuyển nhân sự chịu trách nhiệm chuẩn bị tài
liệu, nội dung, địa điểm và phương pháp phỏng vấn một cách công bằng và trung
thực. Quá trình tuyển chọn được thực hiện thông qua các bước sau:
+ Sàng lọc qua đơn xin việc: thông qua công việc này các nhà tuyển dụng sẽ
tiếp tục chọn nhân viên vào vòng phỏng vấn hay chấm dứt quá trình tuyển chọn.
+ Phỏng vấn tuyển chọn: Hình thức phỏng vấn chủ yếu là phỏng vấn hội
đồng. Các thành viên trong hội đồng thi tuyển nhân sự sẽ cùng phỏng vấn một ứng
viên, giúp tránh tính chủ quan khi chỉ có một người phỏng vấn và tạo khả năng
phản ứng đồng thời của các ứng viên.
+ Ra quyết định tuyển dụng: được dựa trên kết quả của vòng phỏng vấn. Khi
đã có quyết định tuyển dụng thì người sử dụng lao động và người lao động sẽ kí kết
hợp đồng lao động.
 Số lượng tuyển dụng:
Đơn vị: Người
Loại lao động
Nhân viên KD

Năm 2005
0


Năm 2006
1

21

Năm 2007
1


Nhân viên văn thư
0
1
0
Nhân viên kế toán
1
0
1
Nhân viên bảo vệ
2
0
0
Lái xe tải
5
1
2
Lái xe con
1
1
0

Nhân viên cơ khí
16
43
54
Thợ hàn
12
11
9
Thợ tiện
9
3
10
Thợ nguội
2
5
2
Lao động phổ thông
2
4
5
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Số lượng cán bộ, công nhân viên được công ty tuyển dụng không
ngừng tăng lên qua các năm, hoàn toàn phù hợp với quy mô và tiềm lực tài chính
hiện tại của công ty. Trong đó, lực lượng lao động được tuyển dụng nhiều nhất là
nhân viên cơ khí, thấp nhất là số lượng cán bộ, công nhân viên thuộc khối văn
phòng hầu như không có nhiều sự thay đổi.
4. Công tác đánh giá thực hiện công việc:
 Trình tự đánh giá thực hiện công việc:
• Xây dựng phương pháp đánh giá: công ty sử dụng chủ yếu phương pháp

thang đo đánh giá đồ họa. Các tiêu trí đánh giá sử dụng trong phương pháp này có
liên quan trực tiếp đến công việc và cả không liên quan đến công việc. Cụ thể:
+ Tích cực, chăm chỉ, ngày công cao.
+ Làm việc với năng suất và hiệu quả cao.
+ Đoàn kết tốt.
• Xác định chu kì đánh giá: Công ty quy định đánh giá thực hiện công việc 1
lần/năm vào dịp cuối năm.
• Hình thức đánh giá: Công ty giao nhiệm vụ cho từng phòng, phân xưởng,
chi nhánh tự tổ chức bình xét phân loại A, B, C theo các tiêu trí trên. Sau đó lập
danh sách gửi về phòng tổ chức văn thư để tổng hợp.
 Xếp loại A, B, C cán bộ, công nhân viên:
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Loại A

Năm 2005
415

Năm 2006
542
22

Năm 2007
666


Loại B
122
74
75

Loại C
20
19
13
Tổng số
557
635
753
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Số lượng cán bộ, công nhân viên trong công ty xếp loại A là cao
nhất ( khoảng 74,5% - 87% ), còn loại C chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Qua đây có thể thấy
tác phong làm việc của cán bộ, công nhân viên trong công ty là khá cao, mọi người
đoàn kết cùng nhau làm việc, phục vụ vì lợi ích chung của công ty.
5. Công tác định mức lao động:
Là quá trình xác định các mức lao động cho tất cả các loại công việc, nhằm
tổ chức thực hiện các biện pháp kĩ thuật đưa vào sản xuất có năng suất lao động
cao, đem lại lợi ích kinh tế cho công ty. Hiện nay, công tác định mức lao động của
công ty được biểu hiện dưới dạng các mức lao động như sau:
 Mức biên chế: Căn cứ để xây dựng mức biên chế là dựa vào kế hoạch phát
triển sản xuất, kinh doanh, nhu cầu của công việc thực tế và khả năng tài chính của
công ty. Trên cơ sở đó, công ty sẽ xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm và mức
biên chế được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật. Mức biên chế thường áp
dụng cho những trường hợp kết quả công việc không thể tách riêng cho từng người,
không thể xác định mức thời gian hay mức sản lượng. Nó được phân chia dưới
dạng 2 loại hợp đồng sau:
• Hợp đồng xác định thời hạn: bao gồm những người lao động làm việc dưới
12 tháng hoặc nhân viên thử việc tại công ty.
• Hợp đồng không xác định thời hạn: bao gồm những người lao động làm việc
cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên có chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy

định của pháp luật.
Sau khi xây dựng kế hoạch mức biên chế, công ty sẽ lên chương trình và kế
hoạch tuyển dụng lao động, sau đó có trách nhiệm kí kết hợp đồng lao động với
những người được tuyển dụng, sắp xếp và bố trí viên chức sao cho phù hợp giữa
nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức quy định; phối hợp với cơ quan tài chính,
cơ quan bảo hiểm cùng cấp theo dõi, kiểm tra trong việc quản lý, sử dụng biên chế,
thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức theo đúng quy định của pháp luật…
23


 Mức sản lượng: Hiện nay công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm như thép hình
( chữ U, I, H, L, cọc ván thép và ống thép các loại ) với mọi kích cỡ, thép tấm, thép
lá dạng cuộn, dạng kiện, phôi thép…Chính vì vậy, để đứng vững trên thị trường
cạnh tranh đầy khốc liệt, công ty luôn đa dạng mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩm, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều này, công ty đã rất chú trọng
tới công tác định mức lao động khoa học, làm sao vừa hạ giá thành sản phẩm vừa
nâng cao năng suất lao động.
Tuy sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau song hầu hết các sản phẩm đều
trải qua một quy trình công nghệ sau:
Chuẩn
bị phôi

Lấy
dấu

Cắt pha
phôi

Gá lắp
đính


Hàn
liên kết

Xếp gọn
thành phẩm

Vệ sinh sơn
hoàn thiện

Kiểm tra
sơn phủ

( Nguồn: Xưởng sản xuất chi nhánh Bến Kiền – Công ty Cổ phần sản xuất và kinh
doanh kim khí )
Các sản phẩm trải qua quy trình công nghệ liên tục bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau cho nên định mức lao động cũng được xây dựng cho từng bước công
việc cụ thể, áp dụng với từng loại sản phẩm khác nhau và phải dựa trên những căn
cứ nhất định như:
• Nghiên cứu cụ thể, rõ ràng các bước công việc. Căn cứ vào bản vẽ kĩ thuật
mà quy trình công nghệ sẽ chia ra thành các bước công việc theo mức độ tham gia
của công nhân trong quá trình hoàn thành bước công việc.
• Kết cấu thời gian làm việc của công nhân ở công ty hiện nay bao gồm: thời
gian chuẩn kết, thời gian phục vụ, thời gian gia công, thời gian nghỉ vì nhu cầu.
• Trình độ lao động và hình thức phân công lao động ở công ty.
Trên cơ sở đó, công ty sẽ xây dựng định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể.
Ví dụ 1: Sản xuất vì kèo thép hình khẩu độ lớn:

24



Thnh phn cụng vic: Chun b, ly du, ct ty, khoan l, hnsn xut
cu kin thộp theo yờu cu k thut. Xp gn thnh phm, vn chuyn vt liu trong
phm vi 30m.
nh mc cho sn xut vỡ kốo thộp hỡnh khu ln:
n v tớnh: 1 tn
Công việc

Thành phần hao phí

Sản xuất vì
Vật liệu
kèo thép khẩu Thép hình
Thép tấm
ô xy
Đất đèn
Que hàn
Vật liệu khác
Nhân công 4,0/7
Máy thi công
Máy hàn 23KW
Máy khoan 4,5KW
Cần cẩu 10T
Máy khác

Đơn
vị

Khẩu độ (m)
18 - 24


36

> 36

kg
kg
chai
kg
kg
%
công

860
169
1,72
8,16
20,89
5,0
32,571

879
150
1,59
7,276
18,169
5,0
28,394

898

131
1,50
6,487
15,80
5,0
24,75

ca
ca
ca
%

3,47
0,43
0,43
1,0

3,14
0,40
0,35
1,0

2,64
0,38
0,32
1,0

( Ngun: Xng sn xut chi nhỏnh Bn Kin cụng ty C phn sn xut v kinh
doanh kim khớ )
Vớ d 2: Sn xut vỡ kốo thộp hỡnh khu nh:

n v tớnh : 1 tn
Công vic

Thành phần hao phí

Khẩu độ (m)

Đơn vị
9

Sản xuất vì
kèo thép
hình khẩu
độ nhỏ

Vật liệu
Thép hình
Thép tấm
ô xy
Đất đèn
Que hàn
Vật liệu khác
Nhân công 3,5/7
Máy thi công
Máy hàn 23KW

12

<18


kg
kg
chai
kg
kg
%
công

802
228
2,82
20,923
16,75
5,0
42,5

810
220
2,00
11,638
11,50
5,0
35,66

855
175
1,62
8,2
10,30
5,0

32,42

ca

3,70

2,55

2,29

25


×