Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tại phòng nội vụ lao động thương binh xã hội thị xã cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.77 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Ghi nhớ lời dạy của Bác Hồ và kế thừa truyền thống tốt đẹp ngàn đời của
dân tộc ta là Uống nớc nhớ nguồn nên dù chiến tranh đà qua đi nhân dân
ta mÃi mÃi muôn đời biết ơn và ghi nhớ công lao của các liệt sỹ, chiến sỹ và
những ngời có công với cách mạng. Hơn nửa thế kỷ qua, Đảng và Nhà nớc ta
đà hình thành một hệ thống chính sách, chế độ u đÃi đối với thơng binh, liệt
sỹ và ngời có công với cách mạng. Ngoài ra, Nhà nớc còn ban hành hàng loạt
các chính sách về chăm sóc sức khỏe, dạy nghề, việc làm Đồng thời một
phong trào chăm sóc đời sống ngời có công trên nhiều hình thức phong phú
và phù hợp với từng địa phơng cũng diễn ra sâu rộng trong quần chúng, góp
phần xà hội hóa đời sống ngời có công, đảm bảo công bằng xà hội cho các
đối tợng chính sách.
Vì vậy thực hiện chăm sóc giúp đỡ thơng binh, gia đình liệt sỹ và ngời
có công với cách mạng không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà nớc ta mà
còn là trách nhiệm và cũng là nghĩa cử cao đẹp của nhân dân ta.
Là một ngời con sinh ra trên vùng đất ven biển giàu truyền thống cách
mạng này, em luôn cố gắng tìm hiểu và trang bị cho mình những kiến thức
về công tác xà hội và mong mỏi trong tơng lai gần em sẽ góp phần nhỏ bé
của mình vào công tác xà hội hóa chăm sóc đời sống ngời có công ở chính
trên quê hơng mình.
Trong thời gian thực tập 10 tuần tại Phòng Nội Vụ Lao Động Thơng Binh
Xà Hội Thị Xà Cửa Lò em đà cố gắng đi sâu vào tình hình thực hiện chính
sách u đÃi đối với ngời có công với cách mạng ở Thị Xà Cửa Lò. Cụ thể
những vấn đề mà em đà thu thập và tìm hiểu đợc tổng hợp trong bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp này nghiên cứu những vấn đề sau:
Nghiên cứu khái quát chung về Thị XÃ Cửa Lò và về phòng NVLĐTBXH
Thị xà Cửa Lò.
Nghiên cứu thực trạng đời sống NCC ở Thị XÃ Cửa Lò.
Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chính sách u đÃi xà hội đối với
NCCVCM ở Thị XÃ Cửa Lò.
Nghiên cứu quá trình tổ chức, thực hiện công tác xà hội hóa chăm sóc NCC ở


Thị XÃ Cửa Lò.
Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những vớng mắc và tồn tại trong công
tác TB, LS, NCCVCM ở Thị XÃ Cửa Lò
Đề ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn công tác
thơng binh liệt sỹ và ngời có công ở Thị XÃ Cửa Lò.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần :
Phần 1: Đặc điểm tình hình chung về phòng NVLĐTBXH Thị XÃ Cửa Lò.
1


Phần 2: Thực trạng công tác thơng binh liệt sỹ ngời có công ở Thị XÃ
Cửa Lò.
Phần 3: Phơng hớng nhiệm vụ và một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện
tốt công tác xà hội hóa chăm sóc ngời có công ở Thị Xà Cửa Lò.
Trong bài báo cáo thực tập của mình em đà sử dụng một số tài liệu tham
khảo sau :
1. Pháp lệnh u đÃi ngời có công với cách mạng.
2. Nghị định 07/NĐ-CP
3. Báo cáo kết quả công tác LĐTBXH năm 2007 và phơng hớng năm
2008 của Thị XÃ Cửa Lò.
4. Giáo trình u đÃi xà hội.
5. Trang điện tử: www.cualo.com.vn.
6. Sách Lịch sử Đảng bộ Thị XÃ Cửa Lò của BCH Đảng Bộ TXCL
7. Báo cáo tổng kết thực hiện hai pháp lệnh của Thị XÃ Cửa Lò (từ 1996
đến 2005 )
8. Và một số tài liệu liên quan khác.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị là cán bộ
phòng NVLĐTBBXH đà nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại phòng. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
Công tác xà hội, đặc biệt là giảng viên Nguyễn Thị Thu Vân đà giúp em

hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Mai Lê Trang

2


Phần i - Đặc điểm tình hình chung về phòng nội vụ
lao động thơng binh xà hội thị xà cưa lß.
1 - Đặc điểm tình hình của Thị Xã Cửa Lò
1.1 Sơ lược lịch sử thành lập và phát triển
a. Đặc điểm về địa lý và dân cư
- Vị trí địa lý: Thị Xã Cửa Lị là vùng đất ven biển thuộc tỉnh Nghệ An,
cách Thành Phố Vinh 20km về phía đơng bắc, gồm 7 phường xã với 71 khối
xóm và 2 đảo. Với diện tích đất tự nhiên 2.870 ha ( chưa tính đảo Ngư và
đảo Mắt ), dân số hơn 45.000 người.
Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Nghi Lộc
Phía Nam giáp huyện Nghi Xuân ( Tỉnh Hà Tĩnh )
Phía Đơng giáp Biển Đơng
Thị Xã Cửa Lị có các tuyến đường bộ: Cửa Lị đi Qn Bánh và Sân bay
Vinh ( quốc lộ 46 ), Cửa Lò đi Quán Hành (đường 534 ), Cửa Lò đi Vinh
( đường 535 ). Mặt khác, Cửa Lị cịn có mạng lưới giao thơng đường thuỷ,
có đường biển quốc tế đi từ cảng Cửa Lò đến nhiều nước trên thế giới và vào
Nam ra Bắc, Cảng Cửa Lò mở rộng 4 bến, cơng suất 1,7 triệu tấn/năm, ngồi
ra cịn có cảng Cửa Hội đã đưa vào hoạt động.
Là 1 đô thị trẻ của Tỉnh Nghệ An, nằm trong vùng kinh tế động lực Vinh
– Nam Đàn - Cửa Lị, có 2 cảng lớn nhất nhì vùng Bắc Trung Bộ, có bãi tắm
lý tưởng, có tiềm năng lớn về khai thác, đánh bắt, ni trồng, chế biến hải
sản, có điều kiện giao thơng thuỷ, bộ, Cửa Lị có một lợi thế quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là cửa ngõ giao lưu hàng hoá
xuất nhập khẩu, là điểm xuất phát của tỉnh Nghệ An trong chiến lược “

hướng ra biển Đông “, khai thác tiềm năng biển và kinh tế đối ngoại , kinh tế
du lịch, dịch vụ thương mại.
- Đặc điểm dân cư: Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 01 năm 2008
dân số Thị Xã Cửa Lị là hơn 45.000 người. Trong đó nam giới chiếm
49.7 %, nữ giới chiếm 50.3 %. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1.6%.
Mặt khác, cư dân của Cửa Lị có tỷ lệ giáo dân khá cao, chiếm 11 %
tổng số dân toàn Thị Xã.
Với những đặc điểm về vị trí địa lý và đặc điểm dân cư như trên, Cửa Lị
sẽ có nhiều tiềm năng, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội một cách vững
chắc.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thị Xã Cửa Lị với ba mặt là sơng biển nên được gọi là thị xã biển, có bờ
biển dài 10km, từ cảng thương mại quốc tế Cửa Lò đến cảng cá Cửa Hội,
trong đó bãi tắm dài 8.3km. Vì vậy, Cửa Lò phát triển mạnh về du lịch, dịch
vụ và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản. Trong những năm qua, dưới sự lãnh

3


đạo của các cấp uỷ đảng, sự điều hành của chính quyền và sự nỗ lực của
tồn thể nhân dân trong thị xã, kinh tế xã hội của thị xã đã có sự thay đổi rõ
rệt, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao đáng kể. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế hàng năm trªn địa bàn thị xã luôn ở mức cao.
c. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển của Thị Xã Cửa Lị và phịng
NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lị.
Q trình hình thành và phát triển của phòng NVLĐTBXH gắn liền với
sự thành lập và phát triển của Thị Xã Cửa Lò. 14 năm trước Thị Xã Cửa Lò
được thành lập theo QĐ số 113/QĐ-CP ngày 29/8/1994 của chính phủ. Về tổ
chức chính quyền gồm có 7 phịng chức năng trong đó có Phịng
NVLĐTBXH ngày nay. Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

công tác tổ chức bộ máy, các hội nghề nghiệp, hội quần chúng, các tổ chức
sự nghiệp; thực hiện các chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng
hưởng chính sách người có cơng; giải quyết việc làm – xóa đói giảm nghèo,
trong đó có mảng Bảo hiểm xã hội và Thi đua khen thưởng. Biên chế của
Phịng lúc đó gồm 05 người ( 01 trưởng phòng, 04 cán bộ phụ trách )
Đến năm 2001, mảng Bảo hiểm xã hội được tách riêng thành tổ chức Bảo
hiểm Thị Xã Cửa Lò ngày nay, mảng Thi đua khen thưởng được giao cho
văn phòng UBND Thị Xã Cửa Lị phụ trách. Phịng thực hiện chức năng của
mình về cơng tác ưu đãi người có cơng, giải quyết việc làm - xố đói giảm
nghèo, phịng chống tệ nạn xã hội…
Đến năm 2005 Phòng Tổ chức Lao Động Thương Binh Xã Hội được đổi tên
thành Phòng Nội Vụ Lao Động Thương Binh Xã Hội Thị Xã Cửa Lò cho
đến ngày nay. Hiện tại biên chế của phòng gồm 07 người ( 01 trưởng phịng,
02 phó phịng , 04 cán bộ phụ trách ). Phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
UBND Thị Xã, đồng thời chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội Vụ và Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội Tỉnh Nghệ
An.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò
a. Chức năng :
- Phòng NVLĐTB-XH Thị Xã Cửa Lò là cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND Thị Xã đồng thời là tổ chức của ngành LĐTBXH từ Trung Ương đến
các quận, huyện.
- Phòng NVLĐTBXH giúp UBND Thị Xã thực hiện chức năng quản lý nhà
nước và tổ chức thực hiện của hành động về lĩnh vực Thương binh, Liệt sĩ,
Ngưòi có cơng.
b. Nhiệm vụ :
- Tham mưu giúp UBND Thị Xã, đề xuất với UBND Tỉnh về phương án tổ
chức bộ máy chức năng nhiệm vụ của phòng ban thuộc UBND Thị Xã; các
cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức quản lý sự nghiệp thuộc Thị Xã Cửa
4



Lò quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành để hướng dẫn và chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ lao
động, chương trình xố đói giảm nghèo…
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ với thương
binh, liệt sĩ, người và gia đình có cơng với cách mạng, qn nhân phục viên,
chuyển ngành, người tàn tật, trẻ mồ côi, người gia khơng nơi nương tựa,
người gặp khó khăn, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác
cần có sự giúp đỡ của Nhà nước…
- Quản lý đội ngũ công chức, viên chức nhà nước; xây dựng quy hoạch kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức viên chức thuộc thẩm quyền
UBND thị xã quản lý.
- Quản lý chỉ đạo các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động, TBXH trên địa
bàn quy định.
- Quản lý các nghĩa trang liệt sỹ và các cơng trình ghi bia ghi cơng ở Thị Xã
Cửa Lị.
- Phối hợp với các ngành, các đoàn thể trên địa bàn Thị Xã, chỉ đạo xây
dựng phong trào tồn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội
bằng các hình thức chăm sóc đời sống vật chất tinh thần, thăm hỏi động viên
thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có cơng với cách mạng.
- Chủ trương phối hợp với các phịng ban ngành có liên quan; tổ chức điều
tra nắm chắc nguồn lao động của thị xã, phục vụ cho việc thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo định kỳ hằng năm và dài
hạn.
- Phối hợp chỉ đạo chương trình phòng chống tệ nạn xã hội trước hết là tệ
nạn mại dâm và nghiện ma tuý.
- Tổ chức sơ kết tổng kết các mặt công tác NVLĐTBXH hàng năm và từng
thời kỳ, đề nghị khen thưởng tổ chức cá nhân có thành tích trong cơng tác

LĐTBXH
c. Hệ thống tổ chức bộ máy của phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò
* Hệ thống tổ chức bộ máy nói chung
Phịng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lò là đơn vị trực thuộc UBND Thị Xã, là
tổ chức của ngành LĐTBXH có một cơ cấu tổ chức bộ máy được tổ chức
theo kiểu trực tuyến bao gồm 01 trưởng phịng, 02 phó phịng và 04 cán bộ
chuyên môn.

5


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG NVLĐTBXH THỊ XÃ CỬA LỊ

Trưởng Phịng

Phó Phịng
Cán bộ
lao động
TBXH
Kiêm kế
tốn

Phó Phịng
Cán bộ
quản lý
hồ sơ
& Tiền
lương
BTXH


Cán bộ
cơng
tác tổ
chức

Cán bộ
phụ
trách
thương
binh,
liệt sỹ,
người

cơng

Cán bộ
LĐ,
GQVL,
XĐGN,
TNXH

Nhận xét: Sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức quản lý của phòng đơn giản, gọn
nhẹ, mỗi cán bộ giữ một vị trí chun mơn khác nhau nhưng đều nhằm mục
đích đáp ứng tốt u cầu cơng việc, phù hợp với phịng có quy mơ nhỏ như
phịng NVLĐTBXH, với chế độ một thủ trưởng đảm bảo sự lãnh đạo chung
được tốt nhất. Nhưng với chế độ quản lý này người lãnh đạo phải ra nhiều
quyết định quản lý ở nhiều lĩnh vực chuyên mơn khác nhau.
* Tổ chức bộ máy của phịng NVLĐTBXH.
Đối với bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ
của mình thì cần có cơ cấu phân cơng cơng việc hợp lý và cụ thể. Bộ máy

của phòng NVLĐTBXH được tổ chức như sau:
- 01 trưởng phòng: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước UBND Thị
Xã và các ban ngành cấp trên về tổ chức thực hiện các chức năng
6

Cán bộ
tổ chức
bộ máy,
tổ chức
cán bộ


nhiệm vụ được phân công quản lý, điều hành công việc trong phòng.
Trửỏng phòng trực tiếp quản lý cán bộ chuyên viên của phòng trong việc
thực hiện nhiệm vụ và thực hiện pháp lệnh cán bộ công chức của nhà
nước. Phân công công việc cụ thể cho cán bộ nhân viên.
Đồng thời trưởng phòng là khâu nối các mối quan hệ cơng tác thống nhất
với các phịng ban đơn vị trong UBND Thị xã cũng như các cơ quan tổ
chức hữu quản trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán
bộ và lĩnh vực LĐTBXH.
- 01 phó trưởng phịng: phụ trách cơng tác tổ chức, làm phó phịng
thường trực; giúp trưởng phịng tham mưu cho UBND Thị xã về công
tác tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ tiếp nhận, điều động, thuyên
chuyển, miễn nhiệm, bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng cán bộ công
chức lập kế hoạch tổ chức và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ cơng chức hàng năm; cơng tác chính sách tiền lương như nâng
lương, chế độ bảo hiểm xã hội; cơng tác xây dựng chính quyền cơ sở
và địa giới hành chính. Thay mặt trưởng phịng giải quyết cơng việc
và điều hành tồn bộ cơng tác của phịng khi được sự uỷ quyền của
trưởng phịng.

- 01 phó trưởng phịng: phụ trách cơng tác LĐTBXH kiêm kế tốn,
giúp trưởng phịng tham mưu cho UBND Thị xã về công tác
LĐTBXH bao gồm lập kế hoạch chi trả trợ cấp chính sách người có
cơng, chương trình giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghè; quản lý
lao động trên địa bàn; phịng chống tệ nạn xã hội; quản lý các nguồn
kinh phí trên cấp và thanh quyết toán theo qui định.
- 01 cán bộ phụ trách công tác tổ chức, giúp trưởng phịng tham mưu
cho UBND Thị xã về cơng tác tổ chức cán bộ, tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức; lập
kế hoạch, xây dựng biên chế, tuyển dụng cán bộ; công tác xây dựng
chính quyền và địa giới hành chính; tham mưu quản lý tiền lương cán
bộ, công chức phường, xã và cán bộ y tế phường, xã; lập kế hoạch và
tổ chức thực hiện kế hoạch; đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm.
- 01 cán bộ phụ trách thương binh, liệt sỹ, người có cơng, chịu trách
nhiệm trước trưởng phịng, phó phịng; tham mưu về lĩnh vực quản lý
các đối tượng chính sách thương binh, liệt sỹ, người có cơng; điều
chỉnh, giải quyết chế độ cho các đối tượng.
- 01 cán bộ phụ trách lao động, giải quyết việc làm, xố đói giảm
nghèo; chịu trách nhiệm trước trưởng phịng, phó phịng; tham mưu
lĩnh vực quản lý cơng tác lao động, việc làm tại địa bàn. Chương trình
giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo; các dự án về giải quyết việc
làm, xố đói giảm nghèo; cơng tác bảo trợ xã hội, tuyên truyền khảo
7


sát kiểm tra, cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- 01 cán bộ phụ trách quản lý hồ sơ và tiền lương BTXH cho các đối
tượng chính sách, liệt sỹ, người có cơng; tổng hợp, rà sốt văn bản đi
đến của phịng, phụ trách tiền lương BHXH về công tác bảo hiểm xã
hội; tham mưu giúp trưởng, phó phịng xay dựng kế hoạch thu các quỹ

pháp lệnh.
1.3 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ của phòng NVLĐTBXH
Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của phịng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lị
STT Họ và tên

Giới

Tuổi

Chức
vụ

Trình độ Trình độ Thâm niên Hệ số
chun
chính trị
cơng tác lương
mơn
(Năm )

1
2
3
4
5
6
7

Nam
Nữ
Nam

Nữ
Nam
Nữ
Nam

47
34
39
33
28
25
26

TP
PP
PP
CB
CB
CB
CB

Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Thạc sĩ
Đại học
Đại học

Nguyễn Đình Hùng

Hồng Mỹ Dung
Võ Huy Hường
Phạm Ngọc Hà
Phạm Ngọc Dương
Nguyễn Vân Anh
Hồng Đình Nam

Cao cấp
Trung cấp
Trung cấp
Trung cấp
Trung cấp
Trung cấp
Trung cấp

15
11
12
9
5
3
4

1.3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ phân theo trình độ đào tạo
Trình độ chuyên môn
Thạc sĩ
Đại học
Tổng

Số người

1
6
7

Tỷ lệ
14%
86%
100%

Nhận xét: Đội ngũ cán bộ phân theo trình độ có trình độ chun mơn cao,
đều từ đại học trở lên. Có 01 cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 14%
trong tổng số đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn ở phịng NVLĐTBXH.
1.3.2 Đặc điểm đội ngũ cán bộ phân theo tuổi và giới tính
* Độ tuổi
Độ tuổi
Tổng số người

< 30 tuổi
3

> 30 tuổi
4
8

4.32
3.33
3.0
3.0
2.34
2.34

2.34


Tỷ lệ %

42.9%

* Giới tính
Số cán bộ
Tổng số người
Tỷ lệ %

Nam
4
57.1%

57.1%

Nữ
3
42.9%

Nhận xét: Đội ngũ cán bộ phân theo tuổi của phịng khá hợp lý, có những
cán bộ đã có kinh nghiệm và thâm niên cơng tác; đồng thời cũng có những
cán bộ trẻ năng động và nhiệt tình.
1.3.3 Đặc điểm cán bộ phân theo thâm niên công tác:
Thâm niên công tác
Dưới 5 năm
Từ 5- > 10 năm
Trên 10 năm


Số người
2
2
3

Tỷ lệ %
28.6
28.6
42.8

Nhận xét: Đội ngũ cán bộ phân theo thâm niên cơng tác gồm cả những
người đã có kinh nghiệm làm cơng tác xã hội lâu năm và có cả những người
mới tham gia làm việc trong lÜnh vực công tác xã hội ở phòng NVLĐTBXH.
1.4. Điều kiện cơ sở - vật chất - kỹ thuật.
Với nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND Thị Xã,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực LĐTBXH thì phịng
NVLĐTBXH cũng đã được quan tâm tạo điều kiện về nơi làm việc, các
công cụ, trang thiết bị nhằm phục vụ cho cơng tác chung của phịng.
a. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật.
• Phịng được trang bị cho mỗi cán bộ phụ trách 1 máy tính nhằm
phục vụ công việc như soạn thảo các công văn báo cáo, các
quyết định, đồng thời nhằm chức năng lưu trữ các văn bản.
• Các thiết bị điện như điều hồ, đèn, quạt treo tường; 2 máy in
và 1 máy photo chung cho cả phòng nhằm phục vụ tốt nơi làm
việc, đảm bảo nơi làm việc gọn gàng, phù hợp với cơng tác văn
phịng, đảm bảo tiện lợi cho cơng việc.
• Phòng được trang bị đầy đủ bàn ghế để làm việc và tiếp cơng
dân; phịng có các tủ lớn để cất giữ hồ sơ và các giáy tờ, các
văn bản có liên quan đến cơng tác ngành.

• Riêng trưởng phịng được bố trí 1 phịng làm việc riêng với đầy
9


đủ các trang thiết bị làm việc và sinh hoạt nhằm mục đích thuận
lợi cho cơng việc, tạo khơng khí thoải mái, yên tĩnh nơi làm
việc.
b. Điều kiện làm việc
Phòng NVLĐTBXH được UBND Thị Xã tạo mọi điều kiện hỗ trợ,
phịng đã có các thuận lợi trong cơng tác xã hội. Các văn bản pháp qui về
thực hiện chính sách người có cơng, chính sách lao động việc làm được
thực hiện nghiêm túc nhờ có sự hỗ trợ của UBND Thị Xã cũng như các
cơ quan ban ngành liên quan.
2 - Mục đích hoạt động.
Năm 1994 phịng NVLĐTBXH được thành lập cho đến nay, thực sự
đã đóng góp một vai trò rất quan trọng đối với UBND Thị Xã, là cơ quan
chuyên môn giúp việc cho UBND Thị Xã thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực nội vụ và lao động thương binh xã hội với các
hoạt động cụ thể sau:
- Xây dựng các kế hoạch về cơng tác thương binh, liệt sỹ và người có
cơng theo hướng dẫn của sở LĐTBXH và chỉ đạo của UBND Thị Xã.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ thủ tục, quy trình xác nhận các
đối tượng hưởng chính sách ưu đãi để trình sở LĐTBXH quyết định.
- Lập, lưu giữ hồ sơ danh sách người có cơng, thống kê, tổng hợp, điều
chỉnh chế độ ưu đãi đối với người có cơng.
- Tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ ưu đãi và các khoản phí của
lĩnh vực thương binh, liệt sỹ và người có cơng; thanh, quyết tốn theo
quy định của chế độ tài chính nhà nước hiện hành.
- Trả lời đơn thư khiếu nại của tập thể, cá nhân về chính sách ưu đãi của
nhà nước đối với người có cơng theo thẩm quyền.

- Giúp UBND Thị Xã phối hợp với các ban ngành, các đồn thể thực
hiện cơng tác tun truyền, thi đua, xây dựng các mơ hình, các phong
trào chăm sóc người có công trên địa bàn thị xã.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở theo hướng dẫn của sở
LĐTBXH và sự chỉ đạo của UBND Thị Xã.
3. Những thành tích nổi bật
Sau 14 năm xây dựng và phát triển, Thị Xã Cửa Lị đã có những
chuyển biến tích cực, phát triển nhanh, toàn diện về mọi mặt kinh tế - xã
hội và từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng; đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt; bộ mặt đô thị được mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, Thị
xã Cửa Lò đang thực sự trở thành khu đô thị du lịch biển kiểu mới và
hiện đại.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phòng đã thực hiện tốt chức năng
10


tham mưu cho UBND Thị Xã, thực hiện tốt các nội dung liên quan trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã, chuẩn bị các tiền
đề phát triển cho thời gian tới.
Trong quá trình thành lập và phát triển Phòng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa
Lò đã đạt được nhiều thành tích đáng kể về lao động và việc làm; chăm
sóc người có cơng; về tệ nạn xã hội :
• Sau 2 năm thành lập ( 1995-1996 ) phòng đã được bộ LĐTBXH tặng
bằng khen cho đơn vị hồn thành xuất sắc cơng tác LĐTBXH.
• Tiếp đó 2 năm 1997 – 1998 phịng được UBND Thị Xã tặng giấy
khen đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
• Năm 1999 được UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen đơn vị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm ( 1994 – 1999 )
• Năm 2000 – 2001 phịng được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen
đơn vị hồn thành xuất sắc cơng tác LĐTBXH.

• Năm 2002 được UBND Thị Xã Cửa Lò tặng giấy khen đơn vị hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
• Năm 2004 được UBND Tỉnh tặng bằng khen về phong trào thi đua
• Năm 2005 được bộ LĐTBXH tặng bằng khen trong cơng tác
LĐTBXH.
• Năm 2006, UBND tỉnh Nghệ An tặng bằng khen về việc chỉ đạo
phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma t, mại dâm của Thị
Xã Cửa Lị vì đã có nhiều thành tích trong cơng tác phịng chống tệ
nạn mại dâm năm 2006.
4. Những thuận lợi và khó khăn.
4.1 Những thuận lợi.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Thị Uỷ, HĐND, UBND trong việc thực hiện
các nhiệm vụ của ngành.
- Được sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phòng làm việc đầy đủ
các trang thiết bị; phương tiện đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ cho các
hoạt động của phòng.
- Cán bộ của Phịng đều được đào tạo từ trình độ đại học trở lên, có trình độ
chính trị từ trung cấp đến cao cấp, vì vËy vừa có chun mơn nghiệp vụ và
trách nhiệm cao trong công việc. Mặt khác các cán bộ của phòng là đội ngũ
cán bộ trẻ nên rất nhiệt tình, năng động trong cơng việc, giải quyết công việc
một cách bài bản khoa học.
- UBND Thị Xã Cửa Lị ln quan tâm tới việc quản lý và chi trả trợ cấp ưu
đãi người có cơng với cách mạng, củng cố kiện toàn Ban chi trả lương hưu
và trợ cấp ưu đãi với người có cơng với cách mạng.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước ln đặc biệt chú ý tới công tác LĐ –
11


TB – XH. Đây là cơ sở thuận lợi để cơng tác chăm sóc người có cơng tại Thị
xã có kết quả cao.

4.2 Khó khăn
- Đối tượng chính sách người có cơng trên địa bàn Thị Xã Cửa Lị có số
lượng khá lớn, lại nằm ở nhiều xã phường. Trong đó có những gia đình
chính sách có hồn cảnh sống rất khó khăn, cần trợ giúp thường xuyên nên
việc giúp đỡ các đối tượng trên gặp nhiều khó khăn khơng được chủ động.
- Đội ngũ cán bộ tuy đầy đủ nhưng một số ít đào tạo chưa đúng ngành, cần
mở lớp tập huấn để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Việc điều chỉnh mức trợ cấp ưu đãi cho người có cơng theo NĐ 07/CP, sự
thay đổi này cũng làm thay đổi mức trợ cấp, phụ cấp của các đối tượng nên
cũng gây ra một số khó khăn trong việc chi trả.
- Hiện nay, số cán bộ làm nhiệm vụ chức năng cịn thiếu, trong khi đó khối
lượng cơng việc ngày càng nhiều. Vì vậy, để thực hiện tốt các chính sách ưu
đãi người có cơng trên địa bàn thị xã cũng là một khó khăn.

PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ NGƯỜI CĨ CƠNG Ở THỊ XÃ CỬA LỊ.
1. Cơng tác thương binh - liệt sỹ - người có cơng
1.1 Quy mơ và cơ cấu đối tượng thuộc phạm vi quản lý của phòng
NVLĐTXH Thị Xã Cửa Lò
Cửa Lò là vùng đất ven biển giàu truyền thống cách mạng. Qua hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ trường kỳ gian khổ, tinh thần quật
khởi và lòng yêu nước của nhân dân Cửa Lò được phát huy mạnh mẽ. Trải
qua hai cuộc kháng chiến đã có hơn 6 nghìn lượt người xung phong ra trận
bảo vệ Tổ Quốc, hàng trăm nghìn người tham gia vào công tác phục vụ
chiến đấu ở các chiến trường trong các thời kỳ chiến đấu cho đến khi cách
mạng thành cơng. Để có được chiến thắng vĩ đại ấy, hàng ngàn chiến sĩ,
đồng bào thị xã đã anh dũng hi sinh để lại cha mẹ, vợ con khơng người chăm
sóc và hàng ngàn người khác bị thương tật hoặc gánh di häa của chiến tranh
suốt phần đời cịn lại.
Trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IV năm 1976 đã
nêu rõ : “ Săn sóc và giúp đỡ chu đáo anh chị em thương binh và gia đình

liệt sỹ, gia đình có cơng với cách mạng là nhiệm vụ to lớn của Nhà nước,
12


mặt trận và các đoàn thể, của các cấp, các ngành và tồn dân”.
Theo số liệu phịng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lị đang quản lý, tính đến
tháng 4/2008 :
• Người hoạt động Cách mạng trước tháng 8/1945 là 06 người
Trong đó:
- Cán bộ thốt ly : 0 người
- Cán bộ khơng thốt ly : 0 người
- Cán bộ tiền khởi nghĩa : 06 người
• Đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ :
- Hiện nay, tổng số liệt sỹ đã được xác nhận hi sinh qua các thời kỳ
ở Thị Xã Cửa Lò và giải quyết chế độ là 351 người.
Trong đó:
+ Liệt sỹ được xác nhận từ 31/12/1994 trở về trước là 150 người.
+ Liệt sỹ được xác nhận từ 01/01/1995 đến nay là 201 người.
- Tổng số gia đình liệt sĩ đã được cơng nhận và giải quyết chế độ là
298 gia đình. Trong đó :
+ Số gia đình có 1 con là liệt sỹ: 203 gia đình
+ Số gia đình có 2 con là liệt sỹ: 91 gia đình
+ Số gia đình có 3 con là liệt sỹ: 04 gia đình
- Tổng số thân nhân liệt sỹ được hưởng trợ cấp ưu đãi là 367 thân
nhân. Trong đó :
+ Số thân nhân hưởng tiền tuất cơ bản là: 358 thân nhân
+ Số thân nhân hưởng tiền tuất ni dưỡng là: 09 thân nhân
• Đối với Bà mẹ Viêt Nam Anh Hùng:
- Tổng số Bà mẹ đã được phong tặng hoặc truy tặng là 19 mẹ.
Trong đó :

+ Số mẹ được phong tặng là 03 mẹ.
+ Số mẹ được truy tặng là 16 bà mẹ.
Số bà mẹ có 1 con duy nhất là liệt sỹ
Số bà mẹ có 2 con duy nhất là liệt sỹ
Số mẹ có 2 con là liệt sỹ, chồng hoặc bản thân là liệt sỹ
Số mẹ có 1 con là liệt sỹ, chồng hoặc bản thân là liệt sỹ

15 15
04
0
0

- Tổng số bà mẹ được phong tặng hiện nay còn sống là 01 mẹ, mẹ
đang sống cùng con cháu và hưởng tuất cơ bản.
• Đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đã
được xác nhận đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng ở địa bàn Thị
13


Xã Cửa Lị là 477 người. Trong đó:
Tỷ lệ mất sức lao động
Số người
Từ 21% đến 40%
210
Từ 41% đến 60%
167
Từ 61% đến 81%
83
Từ 81% đến 100%
17

- Mất sức lao động do thương tật từ 81% đến 100% ( hạng ¼ ).
Trong đó:
+ Số người có vết thương đặc biệt nặng là:
6 người.
+ Số người đang được nuôi dưỡng tập trung là:
4 người.
+ Số người đang được nuôi dưỡng tại gia đình là: 7 người.
- Tổng số người đang hưởng chế độ quân nhân bị tai nạn lao động
( Thương binh loại B ) là: 09 người. Trong đó:
Tỷ lệ mất sức lao động
Từ 21% đến 80%
Từ 81% trở lên
Từ 81% trở lên có VTĐB

Số người
8
0
1

• Bệnh binh
- Hiện nay tổng số bệnh binh được xác nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi ở
địa bàn Thị Xã Cửa Lò là 138 người. Trong đó:
+ Mất sức lao động từ 61% đến 70% là: 90 người
+ Mất sức lao động từ 71% đến 80% là: 39 người
+ Mất sức lao động từ 81% đến 90% là: 8 người
+ Mất sức lao động từ 91% đến 100% là: 1 người
Trong đó:
/ Số người có vết thương đặc biệt nặng: 1 người
/ Số người đang được nuôi dưỡng tập trung: 0 người
/ Số người đang được ni dưỡng tại gia đình: 1 người

- Tổng số Bệnh binh 3 ( quân nhân bị bệnh nghề nghiệp ) được xác
nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi tại Thị Xã Cửa Lị là 19 người.
• Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt,
tù đày là 13 người.
• Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân đã được
xác nhận là 816 người.
14


• Người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học được xác định
trên địa bàn Thị Xã là 110 người. Trong đó:
- Bản thân người tham gia kháng chiến là 67 người
- Con đẻ còn sống của người tham gia kháng chiến là 43 người
• Người có cơng giúp đỡ cách mạng là 4 người. Trong đó:
- Số người được hưởng trợ cấp cơ bản hàng tháng là 3 người
- Số người được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng là 1 người
• Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là 2 người. Trong đó:
- Số người hoạt động cách mạng là 0 người
- Số người hoạt động kháng chiến là 2 người
NhËn xÐt:
Qua bảng số liệu tổng hợp trên cho thấy số lượng người có cơng theo
PLƯĐNCC quy định tại địa bàn Thị Xã Cửa Lò là khơng nhỏ, trong
đó đối tượng TB, NHCSNTB, BB chiếm phần đơng đa số người có
cơng ở Thị Xã. Một số phường, xã có số lượng lớn người có cơng là
Nghi Hải, Nghi Tân, Nghi Hồ…
Cơ cấu người có cơng có một số đặc điểm như sau:
- Về độ tuổi:
+ Số NCC có độ tuổi từ 40-50 tuổi chiếm: 15%
+ Số NCC có độ tuổi từ 51-60 tuổi chiếm: 28%

+ Số NCC có độ tuổi từ 61-70 tuổi chiếm: 38.6%
+ Số NCC có độ tuổi trên 70 tuổi chiếm: 18.4%
Như vậy, có thể thấy đa số NCC ở độ tuổi từ 50-70 tuổi khơng cịn
khả năng lao động, lại mang trong mình thương tích và bệnh tật nên
cuộc sống bản thân và gia đình gặp khơng ít khó khăn. Bởi vậy, rất
cần sự giúp đỡ về vật chất và tinh thần của Đảng, Nhà nước và cộng
đồng xã hội.
Mặt khác, số lượng NCC ở độ tuổi từ 40-50 chiếm tỷ lệ thấp hơn, đây
là độ tuổi tuy còn trong độ tuổi lao động nhưng hầu hết đều bị mất sức
lao động hoặc suy giảm khả năng lao động nên cũng khơng cịn là lao
động chính trong gia đình. Số lượng NCC trên 70 tuổi cũng chiếm tỷ
lệ đáng kể, họ khơng cịn khả năng tự chăm sóc cho bản thân, khơng
thể góp phần nâng cao đời sống kinh tế gia đình. Bởi vậy họ rất cần sự
hỗ trợ và giúp đỡ về vật chất và tinh thần của Nhà nước và tồn xã hội
để duy trì cuộc sống bản thân và gia đình.
- Về giới tính:
+ NCC thuộc giới tính nam chiếm tỷ lệ: 66.3 %
+ NCC thuộc giới tính nữ chiếm tỷ lệ: 33.7 %
Như vậy đa phần NCC là nam giới, nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn do
15


đảm đương vai trò hậu phương lớn cho chồng con mình đi đánh giặc,
cứu nước. Khi người đàn ơng là lao động chính trong gia đình bị mất
hoặc suy giảm khả năng lao động, khơng ít gánh nặng đè lên đôi vai
người phụ nữ. Họ rất cần sự giúp đỡ để giảm bớt khó khăn của cuộc
sống
Có thể nói, với số lượng NCC rất đông đảo như vậy, không chỉ là sự
tự hào cho chính quyền và nhân dân Thị Xã, mà cùng với đó cơng tác
chăm sóc đời sống NCC có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần ổn

định đời sống KT-XH ở Thị Xã Cửa Lò, đảm bảo cơng bằng xã hội.
Chính vì lẽ đó, cơng tác chăm sóc đời sống NCC ngày càng phải được
coi trọng.
1.2 Tình hình thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, liệt sỹ
và người có cơng trên địa bàn Thị Xã Cửa Lò:
Chế độ ưu đãi của Nhà nước dành cho NCC không chỉ thể hiện trách
nhiệm, sự quan tâm và cố gắng của Nhà nước đối với những người đã hi
sinh vì nước, vì dân, nhằm ổn định đời sống cho người có cơng khi họ bị
bệnh tật, hồn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, cịn tạo tiền
đề cho các gia đình chính sách phát huy truyền thống anh hùng cách
mạng và phẩm chất đáng quý của dân tộc Việt Nam. Mặt khác, chính
sách ưu đãi của Nhà nước đang dần dần được hoàn thiện qua các lần sửa
đổi, bổ sung; ngay từ khi có NĐ147/CP ban hành tháng 11/2005 và míi
đây nhất là NĐ07/CP tháng 01/2008 của Chính Phủ, Phịng NVLĐTBXH
Thị Xã Cửa Lị đã thực hiện đúng và đủ chính sách ưu đãi của Nhà nước
đối với các đối tượng NCCVCM trên địa bàn Thị Xã.
Năm 2007, cơng tác thực hiện chính sách NCCVCM đã được triển khai
thực hiện tốt, phòng thực hiện chi trả chế độ hàng tháng, chế độ trợ cấp 1
lần, giải quyết truy lĩnh theo NĐ 147/NĐ-CP, trợ cấp kinh phí tàu xe cho
các gia đình thân nhân liệt sỹ đi thăm viếng mộ liệt sỹ và trợ cấp cho
những gia đình có hồn cảnh khó khăn.
1.2.1 §èi víi thơng binh, ngời hởng chính sách nh thơng binh
- Đối với thơng binh, Ngời hởng chính sách nh thơng binh
Tổng số TB, NHCSNTB mà Phòng NVLĐTBXH đang quản lý là 477 ngời. Trợ cấp hàng tháng của TB, NHCSNTB căn cứ theo tỷ lệ mất sức lao
động và quy định của Nhà nớc.
Tại thời điểm 4/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xà Cửa Lò đà chi trả trợ
cấp hàng tháng cho các đối tợng là TB, NHCSNTB điều chỉnh theo NĐ
07/CP nh sau:
TT


Tỷ
lệ Mức
SGKNLĐ cấp

trợ TT

16

Tỷ
lệ Mức
SGKNLĐ cấp

trợ


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

21%
22%
23%
24%

25%
26%
27%
28%
29%
30%
31%
32%
33%
34%
35%
36%
37%
38%
39%
40%
41%
42%
43%
44%
45%
46%
47%
48%
49%
50%
51%
52%
53%
54%

55%
56%
57%
58%
59%
60%

380 400
398 400
416 400
434 400
452 400
470 400
488 400
506 400
525 600
543 600
561 600
579 600
597 600
615 600
633 600
651 600
669 600
687 600
705 600
724 800
742 800
760 800
778 800

796 800
814 800
832 800
850 800
868 800
886 800
906 000
924 000
942 000
960 000
978 000
996 000
1 014 000
1 032 000
1 050 000
1 068 000
1 086 000

41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52

53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
17


61%
62%
63%
64%
65%
66%
67%
68%
69%
70%
71%
72%
73%
74%
75%
76%
77%
78%
79%
80%
81%
82%
83%
84%
85%
86%
87%
88%
89%
90%

91%
92%
93%
94%
95%
96%
97%
98%
99%
100%

1 104 000
1 123 200
1 141 200
1 159 200
1 177 200
1 195 200
1 213 200
1 231 200
1 249 200
1 267 200
1 285 200
1 303 200
1 322 400
1 340 400
1 358 400
1 376 400
1 394 400
1 412 400
1 430 400

1 448 400
1 466 400
1 484 400
1 502 400
1 521 600
1 539 600
1 557 600
1 575 600
1 593 600
1 611 600
1 629 600
1 647 600
1 665 600
1 683 600
1 701 600
1 720 800
1 738 800
1 756 800
1 774 800
1 791 600
1 810 800


Nhìn chung, khi thực hiện chế độ trợ cấp u đÃi thờng xuyên theo NĐ
07/CP cho thấy các đối tợng là TB, NHCSNTB đà phần nào giúp đỡ, hỗ
trợ về vật chất, đảm bảo sự hợp lý và công bằng khi thực hiện chính sách.
- Thơng binh loại B
Hiện nay, toàn Thị xà co 09 đối tợng đợc công nhận và hởng chế độ u
đÃi của Nhà nớc. Mức trợ cấp, phụ cấp cho TB.B đợc phòng
NVLĐTBXH điều chỉnh theo NĐ 07/CP nh sau:

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


Tỷ
lệ
SGKNLĐ
21%
22%
23%
24%
25%
26%
27%
28%
29%
30%
31%
32%
33%
34%
35%
36%
37%
38%
39%
40%
41%
42%
43%
44%
45%
46%

47%
48%
49%

Mức
trợ
cấp
303 600
319 200
333 600
348 000
362 400
376 800
391 200
405 600
420 000
434 400
448 800
463 200
477 600
492 000
506 400
522 000
536 400
550 800
565 200
579 600
594 000
608 400
622 800

637 200
651 600
666 000
680 400
694 800
709 200

TT
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62

63
64
65
66
67
68
69

18

Tỷ
lệ
SGKNLĐ
61%
62%
63%
64%
65%
66%
67%
68%
69%
70%
71%
72%
73%
74%
75%
76%
77%

78%
79%
80%
81%
82%
83%
84%
85%
86%
87%
88%
89%

Mức
trợ
cấp
883 200
897 600
912 000
926 400
942 000
956 400
970 800
985 200
999 600
1 014 000
1 028 400
1 042 800
1 057 200
1 071 600

1 086 000
1 100 400
1 114 800
1 129 200
1 144 800
1 159 200
1 173 600
1 188 000
1 202 400
1 216 800
1 231 200
1 245 600
1 260 000
1 274 400
1 288 800


30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

50%

51%
52%
53%
54%
55%
56%
57%
58%
59%
60%

724 800
739 200
753 600
768 000
782 400
796 800
811 200
825 600
840 000
854 400
868 800

70
71
72
73
74
75
76

77
78
79
80

90%
91%
92%
93%
94%
95%
96%
97%
98%
99%
100%

1 303 200
1 317 600
1 332 000
1 347 600
1 362 000
1 376 400
1 390 800
1 405 200
1 419 600
1 434 000
1 448 400

+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mức phụ cấp đợc hởng là

285 000đ
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có VTĐB nặng là 564 000đ
1.2.2 Bệnh binh
* Bệnh binh
Toàn Thị xà Cửa Lò có 138 Bệnh binh đợc công nhận và hởng trợ cấp u
đÃi của Nhà nớc. Mức trợ cấp, phụ cấp đợc phòng NVLĐTBXH điều
chỉnh theo NĐ 07/CP nh sau :
( đơn vị đồng/ tháng )
Tỷ lƯ SGKNL§
41% - 50%
51% - 60%
61% - 70%
71% - 80%
81% - 90%
91% - 100%

Møc trỵ cÊp ( tõ 01/01/08 )
594 000
739 000
942 000
1 087 000
1 302 000
1 448 000

- Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên mức phụ cấp là 285 000đ
- Suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên có bệnh lý đặc biệt nặng mức phụ
cấp là 564 000đ
ã Ngời phục vụ thơng binh, bệnh binh ở gia đình.
Ngời phục vụ Thơng binh, bệnh binh toàn Thị xà có 19 ngời đợc
công nhận và hởng trợ cấp u đÃi của Nhà nớc

Mức trợ cấp đợc điều chỉnh nh sau:
- Ngêi phơc vơ TB, BB tõ 81% trë lªn møc trợ cấp là 564 000đ.
- Ngời phục vụ TB, BB từ 81% có VTĐB nặng mức trợ cấp là 730
19


000đ.
Nhìn chung, mức sống của Thơng binh, bệnh binh và gia đình họ so
với mức sống của nhân dân địa phơng và so với chuẩn nghèo đói thì
mức sống của họ đà dần ổn định và co mức sống khá. Tuy nhiên, bên
cạnh đó còn có một số ít gia đình NCC rơi vào hộ nghèo. Do vậy để
giải quyết vấn đề này, cần tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho thơng, bệnh
binh và gia đình họ, động viên họ có ý chí vơn lên trong cuộc sống,
tiếp tục cống hiÕn cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi của Thị xà nói
riêng và của đât nớc nói chung.
1.2.3 Đối với Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng
Hiện nay, Phòng NVLĐTBXH Thị XÃ Cửa Lò đang có 01 Bà mẹ
VNAH còn sống, mẹ dang nhận đợc những quyền lợi và u đÃi xà hội
theo quy định của Nhà nớc.
Ngoài bằng khen, huân huy chơng BMVNAH, danh hiệu cao quý bà
mẹ VN anh hùng. Hiện nay phòng đà chi trả cho mẹ khoản trợ cấp
hàng tháng theo NĐ 07/CP là 1015 000đ và phụ cấp là 476 000đ. Hiện
mẹ sống cùng con cháu và gia đình. Mẹ đợc chăm sóc đầy đủ cả về vật
chất lẫn tinh thần. Vào các ngày Lễ, tết, ngày TBLS 27/7 mẹ nhận đợc
quà thăm hỏi của Chủ tịch nớc, quà của chính quyền Thị XÃ. Ngoài ra,
mẹ còn đợc tổ chức đa đi điều dỡng, mua BHYT khám chữa bệnh, mẹ
đang hởng thọ 81 tuổi.
1.2.4 Tình hình trợ cấp ưu đãi do Nhà nước quy định đối với liệt sỹ vµ
gia đình liệt sỹ.
- Chế độ ưu đãi đối với Liệt sỹ

Tổng số liệt sỹ ở Thị Xã Cửa Lò hiện nay là 351 người. Liệt sỹ là
những người đã hi sinh vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, họ
trở thành anh hùng bất tử, sống mãi muôn đời trong sự biết ơn của
nhân dân, của đất nước.
Khi có người hi sinh, được cơng nhận là liệt sỹ thì Phịng NVLĐTB sẽ
kết hợp với các ban ngành chức năng tổ chức lễ báo tử cho gia đình
liệt sỹ.
Lễ báo tử phải được tổ chức trang nghiêm, thể hiện trách nhiệm và
lòng biết ơn đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, để giáo dục lòng yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cho thế hệ trẻ và nhân dân địa phương.
- Lễ tang, mai tỏng
Theo nghị định 07/NĐ-CP trợ cấp một lần khi báo tử cho liệt sỹ
bằng 20 lÇn møc chuÈn ( møc chn 564.000® ) và chi phí cho việc tổ
chức báo tử là 1.000.000 đồng.
- Công tác mộ, nghĩa trang, nhà bia, đài tưởng niệm
20


Hiện nay, UBND Thị Xã Cửa Lò đã xây dựng được 01 đài tưởng
niệm liệt sỹ tại đoạn đường Sào Nam, thuộc đại lộ Nguyễn Sinh Cung
– Thị Xã Cửa Lị. Đây là đoạn đường nằm ở vị trí trung tâm của Thị
Xã, khơng gian rộng rãi, thống mát.
Đồng thời tại 07xã phường 100% đã xây dựng các nghĩa trang liệt sỹ,
quy tập được 40% hài cốt liệt sỹ thuận lợi cho việc thăm viếng của
nhân dân và gia đình liệt sỹ. Hàng năm, phịng NVLĐTBXH Thị Xã
Cửa Lị ln có kế hoạch tu sửa, nâng cấp, bảo quản nghĩa trang liệt
sỹ từ ngân sách Trung Ương và huy động sự đóng góp cơng sức của
cá nhân, tổ chức và tồn thể nhân dân.
Trong những năm qua Phịng NVLĐTBXH Thị Xã Cửa Lị ln thực
hiện tốt nhiệm vụ và thủ tục đối với các liệt sỹ đã hi sinh. Tuy nhiên

trong qu¸ trình triển khai cũng gặp một số khó khăn nhất định như
việc xác nhận, kiểm chứng thân nhân, quê quán, lý lịch của một số liệt
sỹ mất khá nhiều thời gian và tốn kém. Mặt khác số mộ quy tập mới
chỉ có 40%.
- Chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ
+ Tặng “ Bằng Tổ quốc ghi cụng
Gia đình có liệt sỹ hi sinh sẽ đợc tặng Bằng Tổ quốc ghi công , gia đình
có bao nhiêu liệt sỹ sẽ đợc tặng bấy nhiêu Bằng Tổ quốc ghi công . Ngoài
ra các gia đình liệt sỹ còn đợc cấp giấp chứng nhận Giấy chứng nhận gia
đình liệt sỹ .
Tháng 01/2008 phòng NVLĐTBXH Thị xà Cửa Lò đà cấp lại Bằng tổ quốc
ghi công cho 57 Gia đình liệt sỹ.
- Trợ cấp lần đầu cho gia đình Liệt sỹ
Theo NĐ 147/CP ( tháng 01/2005 ) để giảm bớt khó khăn chho gia
đình liệt sỹ khi liệt sỹ hi sinh thì thân nhân chủ yếu của liệt sỹ đợc
nhận một khoản trợ cấp là 3.000.000 đống, không kể ngời đó đang hởng lơng hay sinh hoạt phí
Liệt sỹ không còn thân nhân chủ yếu thì ngời thân giữ Bằng Tổ quốc
ghi công làm nhiệm vụ thờ cúng liệt sỹ đợc nhận một khoản trợ cấp
là 600.000đồng.

TT

- Trợ cấp tuất hàng tháng
Tháng 01/2008 Phòng NVLĐTBXH Thị Xà Cửa Lò đà chi trả trợ cấp
tuất hàng tháng cho thân nhân liệt sỹ điều chỉnh theo NĐ 07/CP nh
sau:
( đơn vị tính : đồng/tháng )
Đối tợng
TC,PC theo NĐ
07 CP/CP


21


1
2
3

Tt th©n nh©n 1 liƯt sü
Tt th©n nh©n 2 liƯt sỹ trở lên
Tuất nuôi dỡng đối với thân nhân liệt sỹ.

564 000
1015 000
1015 000

Ngoài các khoản trợ cấp và phụ cấp theo quy định của Nhà nớc thì thân nhân
của liệt sỹ còn đợc cáp đất, làm nhà tình nghĩa, hàng năm đợc tặng quà vào
các dịp lễ tết, ngày thơng binh liệt sỹ 27/7, con liệt sỹ đợc u tiên trong giáo
dục - đào tạo, thân nhân liệt sỹ đợc mua thẻ BHYT.
1.2.5 Đối với ngời hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH
Tổng số đối tợng bị nhiễm CĐHH toàn Thị XÃ hiện nay là 110 ngời
Chế độ chi trả trợ cấp u đÃi đối với các đối tợng trên đợc phòng
NVLĐTBXH thực hiện đúng theo quy định của Nhà nớc.
Mức trợ cấp, phụ cấp của đối tợng bị nhiễm CĐHH đợc phòng điều chỉnh
theo NĐ 07/CP nh sau:
( đơn vị đồng/ tháng )
- Ngời hoạt động kháng chiến bị nhiễm
CĐHH :
+ Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 81% trở lên

+ Bị mắc bệnh SGKNLĐ từ 80% trở xuống
+ Thơng binh, bệnh binh, ngời hởng chế độ MSLĐ
bị nhiễm CĐHH
- Con đẻ còn sống của ngời HĐKC bị
nhiễm CĐHH

Mức trợ cấp, phụ cấp
942 000
594 000
594 000

+ Bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực đợc trong 564 000
sinh hoạt
+ Bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong 318 000
sinh hoạt
1.2.6 Đối với ngời có công giúp đỡ cách mạng, kháng chiến ( theo NĐ 07/CP
)
- Ngời có công giúp đỡ cách mạng trớc CMT8/1945:
+ Trợ cấp hàng tháng : 564 000đồng
+ Trợ cấp nuôi dỡng : 952 000đồng
- Ngời có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến:
+ Trợ cấp hàng tháng : 334 000đồng
+ Trợ cấp nuôi dỡng : 764 000đồng
Nhận xét :
Qua thực tế công tác thực hiện chế độ, chính sách u ®·i cđa Nhµ níc
22


đối với ngời có công ở Thị XÃ Cửa Lò những năm gần đây cho thấy
Thị Xà đà rất quan tâm tới công tác này, chăm sóc đời sống ngời có

công cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc dù số lợng ngời có công trên địa
bàn Thị XÃ rất lớn, đội ngũ làm công tác chuyên môn còn thiếu nhng
với trách nhiệm và lòng biết ơn những ngơi có công với đất nớc, phòng
NVLĐTBXH Thị Xà Cửa Lò đà có gắng hết mình, giải quyết chế độ,
quyền lợi cho các đối tợng một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng
theo quy định của Nhà nớc. Mọi thủ tục xác nhận mức trợ cấp hay việc
tổ chức chi trả cũng đều đơc tiến hành một cách đồng nhất và đúng
quy định. Thông qua các văn bản sửa đổi, bổ sung Phòng đà lên kế
hoạch và chi trả đúng theo hớng dẫn của Nhà nớc, thể hiện trách
nhiệm đối với ngời có công.
1.3 Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM
ở Thị XÃ Cửa Lò
Việc xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM lµ mét
viƯc lµm, mét néi dung cã ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hởng lớn và trực
tiếp tới sự công bằng trong công tác thực hiện các chế độ, chính sách u
đÃi của Đảng và Nhà nớc.
ã Kết quả đạt đợc
Công tác xác nhận, xét duyệt và quản lý hồ sơ TB, LS, NCCVCM luôn đợc phòng NVLĐTBXH Thị XÃ Cửa Lò tiến hành giải quyết theo đúng
thủ tục và trình tự, bảo đảm thực hiện một cách khách quan, đúng đối tợng, đúng chính sách của Nhà nớc.
Công tác xét duyệt luôn đợc phòng áp dụng theo NĐ 147/CP và mới đây
nhất là NĐ 07/CP, thực hiện theo các thông t hớng dẫn của cấp trên và
hiệu quả đạt đợc là :
- Tháng 1/2008 tổng hợp đợc 221 hồ sơ trình sở LĐTBXH, kết quả
đợc duyệt 198 hồ sơ với tổng số tiền gần 100 triệu đồng.
- Xét duyệt hồ sơ và trình sở LĐTBXH 30 đối tợng hởng theo NĐ
07/CP về chế độ trợ cấp 1 lần với thân nhân NCCVCM đà chết với
tổng số tiền 65 triệu đồng.
- Lập hồ sơ xét duyệt và chi trả trợ cấp u đÃi 1 lần và thờng xuyên
trong giáo dục năm học 2007-2008 cho hơn 200 đối tợng với số
tiền 400 triệu đồng.

- Duyệt và chi trả cho hơn 450 đối tợng là học sinh, sinh viên con
đối tợng chính sách hởng trợ cấp u đÃi trong giáo dục với số tiền
hơn 500 triệu đồng.
ã Những vớng mắc, tồn đọng
- Công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục hồ sơ
Hiện nay, phần lớn NCCVCM ở Thị XÃ Cửa Lò đều đợc hởng các chế
độ chăm sóc, u đÃi của Nhà nớc. Tuy nhiên còn có một số víng m¾c,
23


tồn đọng trong công tác xét duyệt, xác nhận thủ tục, hồ sơ, cụ thể là :
. Đối với Liệt sỹ : khó khăn trong công tác xác nhận, thủ tục tiến hành
nh chết không đủ điều kiện xác nhận, hoặc đủ điều kiện nhng cha đợc
xác nhận, hoặc sau khi đà xác nhận thì trong nội bộ gia đình xảy ra
tranh chấp số tiền trợ cấp 1 lần dẫn đến khiếu nại, tố cáo, mất đoàn
kết; trờng hợp vợ liệt sỹ tái giá cũng còn nhiều bất cập, ví dụ không
nuôi con liệt sỹ mà vẫn nhận là vợ liệt sỹ hoặc không chăm sóc bố mẹ
liệt sỹ khi tuổi cao sức yếuChính điều này đà dẫn đến tình trạng
hoài nghi và thiếu lòng tin của nhân dân; việc xác nhận liệt sỹ chống
Pháp cũng gặp nhiều khó khăn do thất lạc hồ sơ.
. Đối với thơng binh, bệnh binh : do trớc kia việc chi trả trợ cấp cho
các đối tợng xếp theo hạng nên cán bộ làm công tác thơng binh, bệnh
binh cũng ít quan tâm đến tỷ lệ thơng tật. Hiện tại, việc chhi trả thực
hiện theo các văn bản mới nên phải chi trả theo tỷ lệ %, mỗi loại có
mức trợ cấp khác nhau nên khó xác định tỷ lệ % thơng tật ( do mất hồ
sơ gốc ), đòi hỏi phải đi giám định lại thơng tật mất rât nhiều thời gian
và chi phí tốn kém. Có nhiều đối tợng bệnh tái phát nặng nhng vẫn
nhận chế độ trợ cấp cũ do cha đợc giám định lại thơng tật. Mặt khác
việc quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, lý do thơng binh, bệnh binh có
vết thơng tái phát cha cụ thể, công tác giải thích văn bản khó hiểu dẫn

đến một số sai sót, sơ hở, xảy ra trờng hợp làm giả giấy tờ, khai man
để đợc giám định lại thơng tật, gây khó khăn cho việc xác nhận và giải
quyết chế độ.
. Đối với các đối tợng NCCVCM khác khó khăn trong việc xét duyệt
hồ sơ nh hồ sơ ngời bị địch bắt, tù đày nhất là những ngời không thoát
ly và những ngời không phải Đảng viên do việc lu giữ hồ sơ, giấy tờ
ban đầu bị thất lạc, mất mát. Đối với những ngời hoạt động kháng
chiến ở chiến trờng Lào, Campuchia vẫn cha đợc giả quyết chế độ .
. Về cán bộ làm công tác chính sách ngời có công ở Thị XÃ Cửa Lò
còn ít, lại đợc đào tạo không đúng chuyên môn, khối lợng công việc
ngày càng nhiều do đó cha đáp ứng đợc yêu cầu của ngành.Đối với
các cán bộ ở cấp xÃ, phờng trình độ chuyên môn còn hạn chế, lại kiêm
nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác, không ổn định nên việc giải thích
các kiến nghị của đối tợng cha đợc rõ ràng, cha cụ thể khiến đối tợng
phải đi lại nhiều lần; việc thực hiện chế độ của một số đối tợng cha đợc kịp thời nên còn nhiều đơn th khiếu nại
- Về công tác quản lý hồ sơ
Hồ sơ Thơng binh, liƯt sü, NCCVCM cã ý nghÜa rÊt quan träng, lµ căn
cứ pháp lý quan trọng để quản lý đối tợng đợc hởng chính sách u đÃi
của Nhà nớc, là cơ sở để thực hiện giải quyết chế độ đối với ngời có
công đợc xác nhận chính xác, kịp thời. Đồng thêi cịng lµ tµi liƯu quan
24


trọng để các cơ quan sử dụng khi cần thiết cho việc bổ sung, sửa đổi
các chế độ chính sách cũng nh việc xây dựng kế hoạch cấp kinh phí,
biện pháp quản lý của các cấp, ngành liên quan.
Mặc dù điều kiện quản lý hồ sơ còn nhiều thiếu thốn, cha có đầy đủ
phơng tiện lu trữ, đồng thời còn thiếu cán bộ chuyên môn công tác này
nhng thực tế trong thời gian qua phòng NVLĐTBXH Thị xà đà tổ
chức quản lý, thực hiện tốt, đúng quy định, đảm bảo hồ sơ đầy đủ giấy

tờ, sử dụng thống nhất các biểu mẫu theo quy định. Xét cắt trợ cấp và
tăng thêm đối tợng hởng khi có sự bổ sung. Tuy nhiên ở các cấp phờng, xà do điều kiện bảo quản và lu giữ hồ sơ còn hạn chế, các phơng
tiện, trang thiết bị lu giữ, bảo quản hồ sơ cha đảm bảo nên có một số
hồ sơ đà nhàu nát điều này cũng gây khó khăn và trở ngại cho viƯc
thùc hiƯn chÕ ®é u ®·i cho ngêi cã công.
ã Biện pháp giải quyết
- Trớc hết cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hớng dẫn
việc lập, kê khai hồ sơ thờng xuyên để xét duyệt về tận các xÃ, phờng; việc ban hành, triển khai các văn bản pháp luật mới phải chính
xác thống nhất đảm bảo hiệu quả thi hành, khi ban hành phải cụ
thể đến từng chi tiết.
- Đối với công tác thủ tục hồ sơ, xét duyệt hởng chế độ cần hoàn
chỉnh và đảm bảo sự đầy đủ thông tin cần thiết của đối tợng, phân
loại đối tợng một cách khoa học.
- Việc quản lý hồ sơ phải đợc thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định,
trình tự, phù hợp với tình hình đặc điểm của Thị xÃ, phòng
NVLĐTBXH nên trang cấp các phơng tiện lu trữ, bảo quản hồ sơ
cho các cấp xÃ, phờng nhằm bảo quản và lu trữ hồ sơ thật tốt.
- Quan tâm hơn nữa tới đời sống ngời có công. Đảm bảo các hình
thức trợ giúp đợc đầy đủ, kịp thời. Tuyên truyền và giải thích các
chế độ u đÃi của Nhà nớc giúp đối tợng hiểu rõ các điều kiện đợc
hởng và các chế độ đợc hởng
- Đội ngũ làm công tác chính sách cần phải đợc tăng cờng hơn nữa
để đáp ứng yêu cầu công việc. Tăng cờng đào tạo lại chuyên môn
nghiệp vụ ngành TB, LS cho cán bộ các cấp làm công tác này. Mỗi
xà phờng cần có một số cán bộ chuyên trách về ngành, đà qua đào
tạo chính quy và đảm nhiệm công việc riêng về chính sách u đÃi
đối với ngời có c«ng.
1.4 Thực trạng đời sống của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và
người có cơng ở Thị Xã Cửa Lò
Do thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nên trong mấy năm

gần đây bộ mặt Kinh tế - xã hội đã có sự thay đổi rõ rệt. Đời sống của đại bộ
phận nhân dân nói chung và bộ phận người có cơng trong tồn huyện nói
25


×