Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tại tập đoàn bưu chính viễn thông VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.11 KB, 42 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, trong những năm
qua nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được
những thành tựu đáng kể. Cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế
đất nước, ngành bưu chính viễn thông Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhanh chóng ứng dụng công nghệ hiện đại và tiên tiến trên thế giới;
đã thực hiên chiến lược tăng tốc phát triển, hiện đại hóa và mở rộng mạng
lưới, cung cấp nhiều loại dịch vụ phong phú với công nghệ tiên tiến, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước; đưa Việt Nam nhanh chóng
hòa nhập với mạng lưới bưu chính viễn thông các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do tình hình kinh tế xã hội trong
nước và quốc tế có nhiều thay đổi, trong nước đã có thêm nhiều doanh nghiệp
kinh doanh lĩnh vực bưu chính viễn thông, dẫn đến thị phần bị san xẻ, áp lực
hạ giá cước ngày càng tăng. Mặt khác, Việt Nam đã tham gia vào tổ chức
thương mại trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị
trường, trong đó có thị trường bưu chính viễn thông.
Bước vào thế kỷ XX, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phải
tiếp tục tăng tốc, phát triển và hiện đại hóa mạng lưới để khai thác tốt nhất các
cơ hội, thế mạnh và khắc phục những tồn tại, vượt qua thách thức. Muốn làm
được điều đó, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cần phải tiếp tục đổi
mới mô hình tổ chức, cơ chế quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
để thích hợp với tình hình mới, phát huy lợi thế cạnh tranh đồng thời khẳng
định vai trò của một doanh nghiệp chủ đạo, đóng góp vào sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.


2


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG VIỆT NAM
I.
1.

Quá trình hình thành và phát triển.
Giới thiệu chung về tập đoàn bưu chính viễn thông.

Tên đầy đủ : Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
Tên quốc tế : VietNam Posts and Telecommunications Group.
Tên viết tắt : VNPT.
Trụ sở : Tầng 10, tòa nhà OCEAN PARK, số 1 Đào Duy Anh, q.Đống
Đa, tp. Hà Nội.
Vốn điều lệ của VNPT : 36.955 tỷ đồng (tại thời điểm 01/01/2006).
2.

Sự hình thành và quá trình phát triển :

2.1. Giai đoạn trước năm 1986 :
Ngành bưu điện được hình thành nhằm đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ sự nghiệp lãnh đạo của Đảng và nhà nước, đặc biệt là phục vụ hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta.
Đến năm 1985, mạng lưới của ngành bưu chính viễn thông còn hết sức
lạc hậu. Mạng lưới viễn thông Việt Nam gồm vài chục nghìn máy điện thoại
chủ yếu là của các cơ quan nhà nước, sử dụng với các thiết bị điện cơ của các
nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa hoặc các thiết bị còn lại sau giải phóng
miền Nam năm 1975. Ngành bưu điện là một ngành phục vụ thuần túy, được
nhà nước bao cấp hoàn toàn với kinh phí hết sức hạn hẹp, chủ yếu để cố gắng
vận hành các thiết bị trên mạng lưới.
2.2. Giai đoạn 1986 - 1995 :

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, ngành bưu điện đã
tiến hành hiện đại hóa mạng lưới Bưu chính Viễn thông trên tinh thần tự lực
với chiến lược đi thẳng vào công nghệ hiện đại theo hướng số hóa, tự động
hóa và đa dịch vụ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát triển về thông tin liên lạc
của thời kỳ đổi mới.
Để tăng cường tính chủ động trong phát triển sản xuất kinh doanh cho


3

ngành bưu điện, tháng 4/1990, Quốc hội đã thông qua đề án tách phần quản lý
nhà nước thuộc tổng cục bưu điện về bộ giao thông vận tải và Bưu điện, thành
lập tổng công ty bưu chính viễn thông.
Đặc điểm nổi bật của tổng công ty bưu chính viễn thông thời kỳ này là
tổng công ty vừa là nhà khai thác độc quyền trong nước, vừa có cơ sở công
nghiệp , trong khi cũng có những cơ sở công nghiệp khác thuộc tổng cục bưu
điện.
2.3. Giai đoạn 1995 - nay :
Để tiếp tục hoàn thiện cơ chế trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông, ngày
29/4/1995 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 249/TTg thành lập Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các
đơn vị dịch vụ, công nghiệp thương mại và sự nghiệp của tổng cục Bưu điện.
Với quyết định này chức năng quản lý nhà nước của tổng cục bưu điện và
chức năng sản xuất kinh doanh của tổng công ty được phân định tương đối rõ
ràng. Tổng công ty thực hiện hạch toán kinh doanh tổng hợp toàn ngành theo
nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh công nghiệp bưu chính viễn thông,
kinh doanh thiết bị vật tư chuyên ngành, nghiên cứu khoa học và tư vấn kỹ
thuật về Bưu chính Viễn thông.
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/3/2006, Tập

đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã chính thức ra mắt và đi vào
hoạt động. Ngày 17/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT.
VNPT là Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực BCVT
& CNTT, kinh doanh đa ngành cả trong nước và quốc tế, có sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để BCVT&CNTT Việt Nam phát triển
và hội nhập quốc tế.


4

3. Tóm lược những mốc sự kiện nổi bật của VNPT giai đoạn 2001 2007 :
Giai đoạn 2001 – 2007 là giai đoạn phát triển vượt bậc của Tập đoàn
bưu chính viễn thông Việt Nam. Có thể nói, VNPT đã làm tốt nhiệm vụ là
một doanh nghiệp nhà nước dẫn đầu trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
Trong giai đoạn này, Tập đoàn đã đưa ra nhiều dịch vụ mới như dịch vụ điện
thoại di động trả trước thuê bao ngày, giáo dục & đào tạo từ xa, các dịch vụ
gia tăng trên Internet, tài khoản tiết kiệm cá nhân, trả lương qua Bưu điện,
điện thoại vô tuyến nội thị... vào hoạt động; Cùng với nhiều giải pháp chăm
sóc khách hàng tích cực như: Chỉ thị "Nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng", "Chương trình hành động vì khách hàng", "Quy định xử lý thư góp ý"
và tiến hành nhiều đợt giảm cước viễn thông, tập đoàn đã đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng và nhận được sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong xã
hội.
Bên cạnh đó, VNPT cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình.
Trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2001 – 2007, VNPT đã liên tục
có sự tăng trưởng cả về mặt lợi nhuận, doanh thu cả về mặt đóng góp cho nhà
nước và xã hội. VNPT đã gặt hái được những thành công nhất định, và những
thành công đó đã được đánh dấu bằng những mốc sự kiện nổi bật của tập
đoàn trong những năm qua. Có thể tóm lược như sau:

3.1. Năm 2001 :
Ngày 18/10/2001, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược phát
triển Bưu chính - Viễn thông Việt nam đến năm 2010 và định hướng tới năm
2020". Nội dung của Chiến lược đã đặt Tổng Công ty trước những yêu cầu
mới trong quản lý, điều hành, đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh và cải cách
bộ máy nhằm tiếp tục phát triển và xây dựng được một mạng lưới bưu chính,
viễn thông và Công nghệ thông tin hiện đại, vững chắc, đáp ứng mọi nhu cầu
thông tin phục vụ kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm kinh doanh có
hiệu quả, thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học tới tất


5

cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
3.2. Năm 2002 :
Triển lãm quốc tế Vietnam Telecomp 2002 về Viễn thông, Công nghệ
thông tin và Bưu chính thành công tốt đẹp:
Đây là lần đầu tiên triển lãm có sự tham gia của lĩnh vực Bưu chính bên
cạnh các lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin. Triển lãm đã thu hút
được sự quan tâm đông đảo của các nhà quản lý và chuyên gia thuộc lĩnh vực
Viễn thông, Bưu chính, Công nghệ thông tin trong cả nước cũng như quốc tế.
3.2. Năm 2003 :
- Năm 2003, VNPT đã đầu tư hơn 400 tỷ đồng cho mạng lưới và tài trợ
bằng sản phẩm, dịch vụ trị giá gần 11 tỷ đồng cho SEA Games 22, VNPT đã
trở thành Nhà tài trợ lớn nhất, Nhà cung cấp chính thức các dịch vụ BC-VT
và CNTT; Đối tác chính thức của SEA Games 22. Đóng góp tích cực vào
thành công của ngày hội thể thao lớn nhất trong khu vực, VNPT đã bảo đảm
phục vụ cho thông tin và truyền thông của SEA Games 22 với chất lượng
quốc tế cao nhất, được Đảng, Nhà nước ghi nhận, được xã hội và bạn bè quốc
tế đánh giá cao.

Công nghiệp Bưu chính, Viễn thông, CNTT và các lĩnh vực tài chính,
thương mại phát triển nhanh, vững chắc. VNPT đã ký hợp đồng xuất khẩu
phần mềm quản lý viễn thông (NMS) trị giá 1 triệu USD cho Tập đoàn
Alcatel (Pháp). Đây là lần đầu tiên một phần mềm hoàn toàn do các kỹ sư
Việt nam (Trung tâm Công nghệ Thông tin CDiT) lập trình được xuất khẩu.
Các sản phẩm, hệ thống, dịch vụ của 5 đơn vị thuộc VNPT (Công ty VDC,
VPSC, VASC, CDiT và SACOM) đoạt giải thưởng Sao Vàng đất Việt.
3.3. Năm 2004:
Năm 2004, Bưu chính Việt nam được tái cử là thành viên Hội đồng
Quản trị của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU). VNPT đã cùng với Liên
minh Viễn thông Quốc tế (ITU) phối hợp triển khai Đề án viễn thông cộng
đồng đa mục tiêu (MCT).


6

Cũng trong năm 2004, Mạng Viễn thông thế hệ mới NGN chính thức
được đưa vào sử dụng tại Việt nam. Đây được xem như một bước chuyển
quan trọng và căn bản về mặt công nghệ mạng, phù hợp với xu thế phát triển
KHCN của thế giới. Với một hạ tầng mạng cơ sở duy nhất, băng thông rộng,
NGN cho phép triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, với
giá cước thấp, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di
động.
3.4. Năm 2005 :
Năm 2005 - năm đánh dấu 60 năm xây dựng và trưởng thành của ngành
Bưu điện (15/8/1945-15/8/2005). VNPT đã tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi
chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày Truyền thống Ngành: triển khai tổng kết 20
năm Đổi mới; tổ chức thành công Đại hội Thi đua lần thứ hai của Tổng Công
ty; kỷ niệm 10 năm VNPT hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91 của Nhà
nước.

3.5. Năm 2006 :
- Chính thức thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/3/2006, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã chính thức ra mắt và đi vào
hoạt động. Ngày 17/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPT.
- VNPT công bố triển khai Hệ thống nhận diện thương hiệu mới
Ngày 21/9/2006, tại Hà Nội, VNPT đã công bố hệ thống nhận diện
thương hiệu (NDTH) mới của doanh nghiệp. Việc sử dụng thống nhất hệ
thống NDTH là một bước đi chiến lược hướng tới tính chuyên nghiệp cao
trong các hoạt động tiếp thị, truyền thông - quảng bá. Sự kiện công bố chính
thức hệ thống NDTH cũng là một cam kết mạnh mẽ của VNPT về phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như công tác chăm sóc khách hàng.
- VNPT đã làm tốt nhiệm vụ Đảm bảo tốt thông tin liên lạc phục vụ Hội nghị
APEC 14 và điều hành TTLL phòng chống thiên tai.


7

Năm 2006, VNPT đã chính thức thành lập Chi nhánh tại Hoa Kỳ; gia
nhập ATH/ Acasia - tổ chức viễn thông lớn của khu vực ASEAN và khai
trương cung cấp dịch vụ tại Việt Nam; thành lập liên doanh sản xuất cáp đồng
tại Lào. Đây là bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của VNPT và là một minh chứng về cơ sở hạ tầng, công nghệ, dịch vụ
VT-CNTT của VNPT đã đáp ứng được các yêu cầu trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
3.6. Năm 2007 :
- Hoàn thành chia tách Bưu chính Viễn thông và thành lập Tổng Công ty
Bưu chính Việt Nam.
Năm 2007, tiếp tục triển khai thực hiện Đề án thí điểm thành lập Tập

đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, VNPT đã hoàn thành chia tách Bưu chính Viễn thông trên địa bàn các
tỉnh/thành phố.
Ngày 26/12/2007, VNPT đã chính thức công bố quyết định thành lập
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam và Tổng Công ty này sẽ đi vào hoạt động
từ ngày 1/1/2008.
- VNPT tập trung triển khai các dự án viễn thông lớn.
Để đảm bảo tiến độ phóng Vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam
VINASAT - 1 lên quỹ đạo vào ngày 28/03/2008, song song với quá trình đặt
hàng sản xuất VINASAT - 1, trong năm 2007, VNPT đã khởi công công trình
Nhà trạm điều khiển vệ tinh VINASAT tại Quế Dương (Hà Tây), thành lập
Trung tâm Thông tin Vệ tinh VINASAT , ban hành logo của dịch vụ
VINASAT và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm vệ tinh VINASAT.
Tháng 4/2007, cùng với các hãng viễn thông hàng đầu thế giới và khu
vực Đông Nam A', VNPT cũng đã ký kết thoả thuận tham gia Dự án Xây
dựng hệ thống cáp quang biển quốc tế băng rộng tốc độ cao kết nối trực tiếp
từ Đông Nam A' tới Hoa Kỳ với tên gọi Cổng quốc tế á-Mỹ (AAG), có chiều
dài 20.000 km, có tốc độ 1,92 Terabit/s, có khả năng hỗ trợ cùng một lúc


8

130.000 đường truyền tín hiệu truyền hình độ phân giải cao. Tổng vốn đầu tư
cho Dự án là gần 500 triệu USD.
4. Ý nghĩa thương hiệu :
Cụm đồ hoạ về hệ thống Nhận diện thương hiệu VNPT

Logo VNPT gồm 2 phần: phần hình (graphic logo) là cách điệu của vệt
quỹ đạo vệ tinh xoay quanh quả địa cầu vẽ lên chữ V, biểu hiện sự phát triển
theo mạch vận động không ngừng. Phần text: VNPT (viết tắt của Vietnam

Posts & Telecommunications).
Đồ hoạ: ý nghĩa việc thể hiện đôi mắt trong thương hiệu:
Đôi mắt thể hiện cho con người, thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, minh hoạ
cho giá trị nhân văn của VNPT.
- Cụm đồ hoạ VNPT - cánh sóng cách điệu - đôi mắt: thể hiện VNPT
luôn vì khách hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng.
- Sử dụng hình ảnh đôi mắt nam, nữ thể hiện sự cân bằng tự nhiên, sự đa
dạng của khách hàng trong nước và quốc tế của VNPT, tạo sự thuận tiện về
tính đối xứng với mỗi hạng mục thiết kế.
- Ngôn ngữ đồ hoạ được sử dụng một cách hiện đại thông qua sự thể
hiện mảng màu giữa xanh và trắng, vị trí, bố cục hình logo, chữ VNPT và câu
slogan.


9

II.Cơ cấu tổ chức :

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

16 Ban chức năng

73 Đơn vị
hạch toán phụ thuộc

-64 bưu điện

tỉnh, thành
phố.
-8 công ty
chuyên ngành
-Cục bưu điện
trung ương

98 Đơn vị thành viên

15 Đơn vị
hạch toán độc lập

- Công ty VMS
-Công ty tài
chính
-6 đơn vị công
nghiệp
-XN in tem bưu
điện
-4 Cty thiết kế,
xây lắp, in bưu
điện
-2 Cty vật tư
bưu điện

10 Đơn vị
sự nghiệp

-Học viện


công nghệ
BCVT
-4 trường công
nhân
-4 bệnh viện
-Trung tâm
thông tin bưu
điện

-8 Cty
liên
doanh
-9 Cty
cổ
phần


10

1. Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
tập đoàn VNPT, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các
công ty do VNPT đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và của chủ sở hữu với phần vốn
góp của VNPT tại các doanh nghiệp khác.
- Hội đồng quản trị VNPT có không quá 9 thành viên do thủ tướng chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, khen thưởng hoặc kỷ luật theo đề
nghị của bộ trưởng bộ bưu chính - viễn thông.
- Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn,
ngành nghề kinh doanh của VNPT sau khi được thủ tướng chính phủ, bộ bưu
chính - viễn thông phê duyệt.

- Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất 1 lần trong 1
quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của
mình.
2.

Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát do hội đồng quản trị thành lập, có 5 thành viên trong đó
trưởng ban kiểm soát là thành viên của hội đồng quản trị do hội đồng quản trị
phân công, 1 thành viên là đại diện tổ chức công đoàn, các thành viên còn lại
do hội đồng quản trị lựa chọn.
- Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do hội đồng quản trị phê duyệt,
có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tính trung thực và hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
các quyền và nhiệm vụ được giao.
3.

Tổng giám đốc.

- Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật , điều hành hoạt động
hàng ngày của VNPT, điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh theo mục tiêu
kế hoạch phù hợp với điều lệ VNPT và các nghị quyết, quyết định của hội
đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.


11

- Tổng giám đốc có nhiệm vụ tổ chức xây dựng, điều hành, kiểm tra
chiến lược phát triển VNPT; quy hoạch phát triển các dự án thuộc các ngành

nghề do VNPT kinh doanh; kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch
phối hợp kinh doanh trong tập đoàn bưu chính - viễn thông quốc gia VIệt
Nam.
4.

Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng :

Các phó giám đốc và kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm ,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc là viên chức lãnh đạo giúp tổng giám đốc điều hành
VNPT; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do tổng giám đốc giao cho, chịu
trách nhiệm trước tổng giam đốc và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ được
giao.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán- thống kê của
VNPT, giúp tổng giám đốc giám sát tài chính tại VNPT theo pháp luật về tài
chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, hội đồng quản trị và
pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
5. Bộ máy giúp việc.
Bộ máy giúp việc bao gồm Văn Phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp
vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc hội đồng quản trị, tổng giám
đốc trong quản lý, điều hành VNPT cũng như trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu , của cổ đông, của thành viên góp vốn
hoặc bên liên doanh đối với các doanh nghiệp khác.
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Văn Phòng và
các ban tham mưu do tổng giám đốc quyết định sau khi được hội đồng quản
trị chấp thuận.
III.Chức năng, nhiệm vụ :
1. Chức năng :
- Là doanh nghiệp chủ lực của Việt Nam luôn gánh vác trọng trách vừa
kinh doanh vừa phục vụ đất nước và nhân dân.



12

- Góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
- Là cầu nối mang mọi người đến gần nhau hơn , chia sẻ hạnh phúc với
mọi tầng lớp trong xã hội.
2. Nhiệm vụ :
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ về bưu chính - viễn thông
theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển của nhà nước, bao gồm :
xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư , tạo nguồn vốn đầu tư; phát triển mạng
lưới bưu chính - viễn thông công cộng, kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn
thông đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, nhà nước;
phục vụ quốc phòng, an ninh, ngoại giao; sản xuất công nghiệp bưu chính viễn thông; xây dựng công trình bưu chính - viễn thông; liên doanh liên kết
với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính
sách của nhà nước.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước
giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ và công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong tập
đoàn
IV.Lĩnh vực kinh doanh :
+ Dịch vụ viễn thông đường trục.
+ Dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin.
+ Dịch vụ truyền thông.
+ Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông
và CNTT.
+ Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn

thông và CNTT.


13

+ Dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hang.
+ Dịch vụ quảng cáo.
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
+ Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
V. Định hướng chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt
Nam giai đoạn 2011-2020:
1. Các phương châm, quan điểm và mục tiêu định hướng cơ bản:
- Chiến lược Cất cánh giai đoạn 2011-2020 bám sát theo hai phương
châm: Lấy phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT có trình độ và chất lượng
cao làm khâu đột phá; Lấy việc nhanh chóng làm chủ thị trường trong nước
để từng bước vững chắc mở rộng sang thị trường khu vực và toàn cầu làm
khâu quyết định. Chỉ thị cũng nhấn mạnh ba quan điểm cơ bản khi xây dựng
và triển khai chiến lược là: chuyển mạnh từ phát triển chiều rộng sang phát
triển chiều sâu, từ số lượng sang chất lượng, tăng cường hiệu quả năng suất;
tận dụng hiệu quả ngoại lực để tăng cường nội lực. Nội lực phải trở thành
nòng cốt và chủ yếu, ngoại lực giữ vai trò quan trọng; phát huy tính chủ động
và sáng tạo trong mọi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng lực cạnh tranh toàn Ngành.
- Dựa trên các phương châm và quan điểm đó, CNTT&TT Việt Nam đặt
mục tiêu đến năm 2020 sẽ đạt trình độ tiên tiến trong các nước Asean, tạo tiền
đề cho phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Hạ tầng Bưu chính Viễn
thông và Công nghệ thông tin đạt các chỉ tiêu về mức độ sử dụng dịch vụ
tương đương với mức bình quân của các nước công nghiệp phát triển. Trong
tương lai CNTT&TT, Internet sẽ được ứng dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, chính trị...thúc đẩy nền kinh tế đất nước, nâng cao chất

lượng lao động, nâng cao đời sống cho người dân, xây dựng và phát triển Việt
Nam điện tử đạt trình độ nhóm các nước dẫn đầu khu vực Asean.
- Công nghiệp CNTT&TT sẽ phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi


14

nhọn. Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng trong lĩnh vực điện tử phần
cứng, phần mềm đạt trình độ nhóm nước phát triển trên thế giới.
- Nguồn nhân lực Công nghệ thông tin và Truyền thông phải đạt trình độ
các nhóm dẫn đầu khu vực Asean về số lượng, trình độ và chất lượng, đáp
ứng được các yêu cầu quản lý, sản xuất, dịch vụ và ứng dụng trong nước, xuất
khẩu quốc tế. Vì vậy, việc phổ cập, xoá mù tin học, nâng cao trình độ, kĩ năng
ứng dụng CNTT&TT cho người dân, đặc biệt là thanh thiếu niên, các xã vùng
sâu, xa, hẻo lánh, những nơi ít có điều kiện tiếp xúc với CNTT là hết sức quan
trọng.
2. Các giải pháp tạo tiền đề và tổ chức thực hiện Chiến lược:
- Việc nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT&TT trong toàn xã hội
cần được phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức. Các cấp, các ngành,
người dân cần phải nhận thức được vai trò quan trọng của Công nghệ thông
tin và Truyền thông trong sự phát triển của quốc gia để cùng chung sức, hỗ
trợ, thúc đẩy.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển CNTT&TT,
Việt Nam cần phải hoàn thiện các cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật. Đây
là yếu tố cần thiết khi hội nhập nhằm đảm bảo chủ quyền, an ninh quốc gia,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bắt kịp xu hướng hội tụ công nghệ và
dịch vụ Viễn thông-CNTT-TT.
- Bên cạnh đó, việc xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch
ngành sẽ giúp sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, nguồn tài
nguyên quốc gia. Bộ máy quản lý nhà nước và CNTT&TT nên đổi mới theo

nguyên tắc "Năng lực quản lí đón đầu yêu cầu phát triển". Việt Nam cần
nghiên cứu, áp dụng các mô hình doanh nghiệp sáng tạo mới, hình thành các
Tập đoàn kinh tế mạnh...
- Cuộc cách mạng CNTT&TT cần có một cơ sở hạ tầng vững chắc nên
cần thu hút đầu tư và huy động vốn bằng nhiều hình thức như tích luỹ, ODA,
cổ phần hoá, thu hút đầu tư nước ngoài...


15

- Thị trường CNTT&TT trong tương lai phải mở rộng và phát triển mạnh
mẽ, không chỉ làm chủ thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu
vực và thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó thì việc giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực là rất cần thiết, là tiền đề cho sự phát triển.


16

PHẦN II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh.
VNPT kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, với thị
trường cạnh tranh tương đội gay gắt trong giai đoạn 2001 – 2007, có rất nhiều
doanh nghiệp ra đời và kinh doanh trong lĩnh vực này như: FPT, Viettel,
Netnam, Hanoi Telecom, EVN Telecom, Saigon Postel, Công ty Cổ phần
KASATI và OCI…Các nhà khai thác mới muốn nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường BCVT & CNTT, lôi kéo những khách hàng, đẩy mạnh hoạt động PR.
Do vậy hoạt động kinh doanh của tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

đòi hỏi phải có sự đột phá trong lĩnh vực kinh doanh. Nhận định được tình
hình này, Tập đoàn đã có chiến lược kinh doanh kịp thời để đatps ứng nhu
cầu của thị trường như: hạ giá cước điện thoại, tăng cường các công tác khách
hàng, cung cấp nhiều dịch vụ viễn thông mới với hàm lượng công nghệ cao…
Cho nên trong những năm qua tập đoàn đã đạt được nhũng kết quả đáng kể,
đặc biệt là trong giai đoạn 2001 – 2007. Cụ thể là số lượng dân cư sử dụng
các dịch vụ của tập đoàn tăng lên đáng kể: Năm 2001 phát triển được
1.070.000 máy điện thoại, đưa tổng số máy điện thoại trên mạng toàn quốc
lên hơn 4.430.000 máy, đạt mật độ 5,44máy/100dân, năm 2007 VNPT đã
phát triển mới được 9,88 triệu thuê bao điện thoại (trong đó có 8,8 triệu thuê
bao di động). Mạng điện thoại trên toàn quốc của VNPT đã đạt khoảng 27,8
triệu máy, đạt mật độ 33 máy/100 dân, trong đó có khoảng 19 triệu thuê bao
di động. Cũng trong năm 2007, VNPT đã phát triển mới được 514.000 thuê
bao Internet băng rộng MegaVNN, nâng tổng số thuê bao MegaVNN trên
toàn mạng lên 740.000 thuê bao.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao. Doanh thu hàng
năm cũng có sự tăng lên đáng kể.Cụ thể như sau:


17

Bên cạnh việc kinh doanh viễn thông, tập đoàn cũng bắt đầu tham gia
kinh doanh lĩnh vực du lịch. Cty cổ phần du lịch Bưu điện (P&T Tour) do
VNPT là cổ đông sáng lập chính với tỷ lệ vốn chiếm 73,8% trong 120 tỷ đồng
vốn điều lệ, đã bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ quý 1 năm 2002 . Công
ty này kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, kinh doanh khách sạn, vận
chuyển khách du lịch, đại lý bán vé máy bay, dịch vụ thương mại... hoạt động
kinh doanh này của VNPT đã đạt kết quả khả quan.
Việc kinh doanh lĩnh vực du lịch nằm trong kế hoạch đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh theo mô hình tập đoàn của VNPT, đồng thời tận dụng cơ sở

hạ tầng kỹ thuật và vật chất đã được thiết lập trên toàn quốc cho tới nay.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động kinh doanh vẫn
còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.


18

Có thể thấy được những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do môi trường cạnh tranh kinh doanh ngày càng quyết liệt
-Với sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu cũng như các loại hình
dịch vụ , công tác chăm sóc khách hàng của nhiều đơn vị đã không theo kịp,
gây nên nhiều thiếu sót trong việc cung cấp dịch vụ và thái độ đối với khách
hàng .
- Nhiều đơn vị cũng chưa ý thức được đầy đủ về vai trò công tác thông
tin báo chí và truyền thông và chưa kịp thời có những biện pháp điều chỉnh
các hoạt động của mình.
Trước những tồn tại cần được khắc phục, ban lãnh đạo của tập đoàn cần
đưa ra những giải pháp hợp lý để đạt những thành tựu cao hơn trong 3 năm
còn lại của kế hoạch phát triển 10 năm 2001 – 2010.
2. Tình hình hợp tác đầu tư nước ngoài.
2.1. Phương hướng phát triển hợp tác quốc tế :
- Thực hiện đa dạng hoá hình thức, phương thức hợp tác đầu tư quốc tế,
tập trung vào các dịch vụ bưu chính, các dịch vụ gia tăng giá trị viễn thông
đặc biệt là dịch vụ Internet và hoạt động nghiên cứu phát triển phần mềm ứng
dụng

trong

ngành


bưu

chính

viễn

thông.

- Triển khai các hoạt động nhằm thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài của Tập
đoàn trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó chú trọng việc chuẩn
bị và triển khai đầu tư vào lĩnh vực khai thác các dịch vụ viễn thông mới như
dịch

vụ

giá

trị

gia

tăng

-

Internet...

- Coi trọng khả năng hợp tác đầu tư với các đối tác nước ngoài truyền thống
của


Tập

đoàn

tại

các

thị

trường

nước

ngoài.

- Tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế bao gồm cả việc thiết
lập văn phòng đại diện tại nước ngoài nhằm tăng cường các khả năng thiết lập
các kênh xuất khẩu sản phẩm công nghiệp và các sản phẩm khác ra thị trường
nước ngoài, từng bước xây dựng hệ thống xúc tiến thương mại của Tập đoàn
tại

thị

trường

nước

ngoài.



19

- Tiếp tục nâng cao vị trí, vai trò của Tập đoàn tại các tổ chức quốc tế. Tăng
cường hoạt động hợp tác đa phương của Tập đoàn thông qua việc chủ động
tham gia triển khai các hoạt động hợp tác kinh tế, kỹ thuật, đào tạo trong các
tổ chức quốc tế, các hiệp hội ngành nghề - dịch vụ quốc tế, các diễn đàn và
các tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
- Tham gia các Hiệp hội chuyên môn dịch vụ - ngành nghề mới đặc biệt
là trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mới của ngành viễn thông tin học.
- Tập trung khai thác khả năng hợp tác của các thành viên khác trong khối
ASEAN và APEC thông qua trợ giúp và hợp tác nghiên cứu, đào tạo.
- Từng bước tham gia xây dựng và triển khai các đề án quốc tế, khu vực trong
khuân khổ các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế về bưu chính viễn thông
và tin học.
2.2. Hình thức hợp tác nước ngoài :
2.2.1. Hợp tác song phương & đa phương:
Tập đoàn phối hợp với Bộ Bưu chính Viễn thông đã tham gia hầu hết các
tổ chức quốc tế về Bưu chính Viễn thông, bước đầu đã khẳng định được vai
trò và uy tín của ngành Bưu chính Viễn thông Việt nam trên trường quốc tế:
- Là thành viên của các tổ chức Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU), Liên
minh Viễn thông Thế giới ( ITU), Liên minh Viễn thông Châu á Thái Bình
dương (APT).
- Trong năm 1998, 1999, 2002, 2004 ngành bưu điện Việt nam đã liên
tục trúng cử vào các cơ quan điều hành cao nhất của ITU và UPU thể hiện
tính thuyết phục của các hoạt động hợp tác đầu tư quốc tế đa phương.
- Tập đoàn đã tham gia vào các hoạt động mang tính quốc gia thông qua các
diễn đàn hợp tác khu vực như Hiệp hội Các quốc gia Đông nam á - ASEAN,
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á Thái bình dương APEC, chuẩn bị các định
hướng lớn cho việc tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO.

Chủ động tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế và các diễn đàn quốc tế
chuyên ngành khai thác như Intersputnik, WSBI, ASEAN Posts, Hiệp hội


20

GSM,
Hội đồng Viễn thông Thái Bình dương (PTC), Diễn đàn các nhà khai thác
viễn thông Thái Bình dương (PPM), Hội nghị Viễn thông toàn cầu GTM ...
Thành công của việc tham gia các tổ chức quốc tế, hiệp hội quốc tế đã tạo các
điều kiện thuận lợi cho việc ký kết hàng chục hợp đồng triển khai dịch vụ mới
như dịch vụ chuyển vùng quốc tế GSM, thiết lập các quan hệ hợp tác song
phương trong khai thác viễn thông quốc tế.
2.2.2. Hợp tác kinh doanh
Các dự án BCC & liên doanh đã và đang triển khai
+ BCC viễn thông quốc tế với Telstra,
+ BCC di động với Comvik,
+ BCC trang vàng, điện thoại thẻ,
+ BCC phát triển mạng viễn thông nội hạt với KT, FCRV và NTTV
+ Các dự án liên doanh công nghiệp: Focal, VKX, Vina-LSC, Vinadeasung,
VFT, VINECO, ANSV, Teleq..
II. Kết quả hoạt động những năm gần đây :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT thời gian qua đã đạt được
những thành tựu đáng kể, đặc biệt là giai đoạn 2001 - 2006 .
1. Hiệu quả tài chính :
Doanh thu của tập đoàn tăng liên tục qua từng năm, năm sau cao hơn
năm trước, cụ thể như sau:
Năm 2001, doanh thu là 19.329 tỷ đồng, năm 2002 là 22.738 tỷ đồng,
năm 2003 là 26.770 tỷ đồng, năm 2004 là 30.523 tỷ đồng, năm 2005 là
33.781 tỷ đồng, năm 2006 là 37.076 tỷ đồng, năm 2007 là 41.703 tỷ đồng.

Tổng doanh thu giai đoạn này đạt 201.145 tỷ đồng vượt trên 30% kế
hoạch, tốc độ doanh thu bình quân là 15,4%/ năm. Tổng lợi nhuận trong giai
đoạn này đạt trên 59 tỷ đồng vượt 93% so với kế hoạch, tốc độ tăng trưởng
bình quân 18,6%/ năm. Điều này cho thấy, VNPT đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng ở mức độ cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Tổng nộp ngân


21

sách giai đoạn này là 27.541 tỷ đồng, vượt trên 67% so với kế hoạch, tốc độ
tăng trưởng bình quân là 11,4%.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn ngày càng có hiệu
quả cao hơn và những kết quả của hoạt động đầu tư phát triển cũng là một yếu
tố quan trọng có tính chất quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
tập đoàn.
2. Hiệu quả xã hội :
Tính đến hết năm 2006, tập đoàn đã xây dựng được 64 bưu điện tỉnh,
thành phố, thực hiện thắng lợi chỉ tiêu phát triển điện thoại đến 100% số xã
theo nghi quyết mà đạ hội IX đề ra.
VNPT đưa mạng Viễn thông thế hệ mới (NGN) vào sử dụng trên toàn
quốc, chứng minh sự hội tụ công nghệ giữa Viễn thông - CNTT và Truyền
thông. Đây là điều kiện tiên quyết để VNPT tiếp tục là doanh nghiệp đi tiên
phong trong lĩnh vực BCVT & CNTT. VNPT đã phát triển mạnh mẽ các dịch
vụ nội dung như : dịch vụ đện thoại thẻ trả tiền trước 1719, Miễn cước ở
người được gọi 1800, Thông tin giả trí 1900, dịch vụ MEGA WAN, MAN...
đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của xã hội;
đặc biệt là việc xây dựng các bưu điện, đưa internet xuống các huyện, xã vùng
sâu vùng xa đã phần nào giảm đi chênh lệch trong xã hội, giúp đồng bào khó
khăn có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến.
VNPT liên tục giảm cước viễn thông quốc tế và điện thoại di động.

Thống nhất tính cước di động theo một vùng, điều này chứng tỏ tập đoàn đã
chú ý quan tâm chăm sóc khách hàng, tạo những điều kiện tốt nhất cho khách
hàng.
3. Hợp tác quốc tế.
3.1. Quan hệ quốc tế :
VNPT có quan hệ bạn hàng với hơn 120 đối tác là các Tập đoàn đa quốc
gia về bưu chính, viễn thông, Tin học hàng đầu trên thế giới trong tất cả các
lĩnh vực kinh doanh, khai thác, sản xuất công nghiệp, tài chính, tư vấn, bảo


22

hiểm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Bưu chính: VNPT đã hợp tác trao đổi chuyến thư, bưu phẩm, bưu kiện
bằng máy bay với 60 nước trên thế giới qua 25 tuyến. Đã mở đường thư trên
bộ với các nước Lào, Trungquốc, Campuchia. Hợp tác cùng các hãng chuyển
phát nhanh hàng đầu thế giới.
- Viễn thông: VNPT đã thiết lập liên lạc viễn thông quốc tế với tất c các
nước trên thế giới trong đó liên lạc trực tiếp với 36 quốc gia với 5.700 kênh
viễn thông quốc tế qua vệ tinh và cáp quang biển.
- Công nghiệp: VNPT đã hợp tác với Siemens, Alcatel, Fujitsu, NEC,
Cornning, G, Daesung, DongAh thành lập 9 liên doanh có tổng số vốn đầu tư
gần 100 triệu USD. Các liên doanh này đã đáp ứng được 40% nhu cầu thiết bị
chuyển mạch và truyền dẫn, 70% nhu cầu cáp quang và cáp đồng và đã bắt
đầu xuất khẩu.
- Phát triển mạng lưới, dịch vụ : đã và đang triển khai các hợp đồng hợp
tác kinh doanh với các Tập đoàn khai thác hàng đầu thế giới: NTT, France
Telecom, Telstra, KT, Kinnevik với tổng số vốn hơn 1 tỷ USD để xây dựng
và phát triển mạng viễn thông quốc tế, di động, nội hạt.
Tích cực phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế về Bưu chính-Viễn

thông : UPU, ITU, APT, INTELSAT, INTERSPUTNIK, GSM MOU, WSBI.
3.2. Hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài :
- Hoàn tất việc tham gia liên doanh viễn thông Acasia và đang chuẩn bị
tiến hành cung cấp dịch vụ tại Việt nam
- Kho sát và đàm phán nhiều dự án mới tại nước ngoài: Liên doanh SX
cáp đồng tại Lào, liên doanh xây dựng hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
tại Cambodia , mở văn phòng chi nhánh tại Hoa kỳ, mở POP tại Hoa kỳ và
Hongkong...
- Các dự án hợp tác đầu tư nước ngoài đang được xúc tiến: Dự án liên
doanh chuyển phát nhanh với DHL; dự án liên doanh dịch vụ VAS với Hàn
Quốc; công ty cổ phần Game, content provider với Hàn Quốc và Hoa kỳ...


23

II. Hoạt động đầu tư phát triển của tập đoàn:
1. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản :
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tập đoàn tương đối phức tạp , bao
gồm nhiều loại dự án do các cấp quyết định đầu tư khác nhau, các dự án có
liên quan chặt chẽ đến nhau, dự án nọ nối tiếp dự án kia. Bên cạnh đó hoạt
đồng đầu tư xây dựng của tập đoàn rộng, phạm vi đầu tư nằm rải rác trên cả
nước, thời gian thực hiện dự án tương đối dài, sản phẩm đầu tư xây dựng cơ
bản quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ toàn tập đoàn trên cả nước
và quốc tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản của tập đoàn là hoạt động đầu tư chủ yếu để
phục vụ hoạt động kinh doanh. Hoạt động này được tiến hành dưới hai hình
thức, đó là : Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư mua sắm máy móc, thiết
bị công nghệ.
1.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật :
Từ những năm đầu được thành lập, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

Nam đã chú trọng vào phát triển mạng lưới Buu chính Viễn thông, hoạt động
sản xuất kinh doanh, do đó cơ sở hạ tầng kiến trúc những năm trước đây chưa
được chú trọng, chưa đáp ứng kịp thời so với nhu cầu phát triển của xã hội.
Trụ sở các bưu điện tỉnh tuy có vị trí địa lý rất thuận lợi nhưng về góc độ cảnh
quan kiến trúc thì còn lạc hậu.
Trải qua hai giai đoạn tăng tốc phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn
thông 1993 - 1995, 1996 - 2000, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
đã đạt được kết quả khả quan về chỉ tiêu doanh thu và phát triển máy điện
thoại. Từ năm 2000 đến nay , Tập đoàn đã chú trọng việc xây dựng cơ sở hạ
tầng kiến trúc để đáp ứng với năng lực sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu
phát triển của xã hội. Do vậy những năm qua Tập đoàn đã đầu tư xây dựng lại
các bưu điện tỉnh, thành phố, huyện, thị xã, với cơ cấu đầu tư 15 - 20% tổng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm. Đặc biệt tập đoàn đang triển khai các


24

công trình trụ sở của tập đoàn, trong đó có hai dự án lớn : Dự án trung tâm
giao dịch và điều hành viễn thông quốc gia tại 62 - 64 Trần Phú, Hà Nội với
tổng mức đầu tư là 399 tỷ đồng, đã hoàn thành và đi vào khai thác sử dụng
trong năm 2006; dự án trung tâm điều hành khai thác và phát triển các dịch vụ
tin học viễn thông tại 57 - Huỳnh Thúc Kháng có tổng mức đầu tư là 379 tỷ
đồng , dự kiến sẽ đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2008. Đây là hai công
trình trọng điểm của tập đoàn để đáp ứng việc thành lập tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
Tập đoàn vẫn tiếp tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Các dự án xây dựng đã
và đang được chú trọng xây dựng : dự án xây dựng cơ sở mạng vinaphone, dự
án xây dựng mạng ngoại vi trên các bưu điện tỉnh, thành phố, các công ty viễn
thông để phục vụ cho việc chia tách bưu chính viễn thông và phục vụ sản xuất

kinh doanh .
Trong những năm qua, bằng chiến lược đầu tư đúng hướng, năng lực
mạng lưới viễn thông của tập đoàn đã nâng lên đáng kể. Mạng viễn thông
được xây dựng có công nghệ tiên tiến, hiện đại, có đủ khả năng hòa nhập với
mạng viễn thông khu vực và trên thế giới. Từ đô có thể cung cấp hầu hết các
dịch vụ viễn thông với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thông tin trong nước
và quốc tế. Thông qua đầu tư, mạng viễn thông đã được mở rộng vùng phục
vụ xuống tận những vùng nông thôn, xa xôi hẻo lánh, vùng biên giới hải đảo
và nhiều nước trên thế giới, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của tập đoàn.
1.2. Hoạt động đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị công nghệ :
Hoạt động đàu tư này thường được đi kèm với danh mục các dự án cụ
thể, và được xác định kế hoạch chính xác trong từng năm phát triển. danh
mục các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của tập đoàn qua các năm :
- Các dự án mở rộng vùng phủ sóng, nguồn lực chuyển mạch các mạng
di động, hệ thống IN, SMS...


25

- Các dự án mở rộng hệ thống ADSL trên các tỉnh.
- Dự án VINASAT.
- Dự án trung tâm điều hành khai thác và phát triển các dịch vụ tin học
viễn thông.
- Các dự án nâng cấp mạng máy tính phục vụ sản xuất kinh doanh 42
tỉnh, thành phố.
- Dự án mở rộng và phát triển mạng NGN.
- Dự án ODA 10 tỉnh miền trung, ODA các tỉnh phía bắc Việt Nam.
- Dự án cáp quang biển trục Bắc - Nam, cáp quang biển quốc tế.
- Dự án nâng cấp các tuyến truyền dẫn quang công ty VTN.

- Dự án đầu tư thiết bị phương tiện vận chuyển bưu chính.
Hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị đã có bước phát triển vượt bậc, trang
thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng có nhiều công
nghệ tiên tiến. Trong các năm qua, đặc biệt là trong năm 2006, tập đoàn đã
tiến hành đầu tư mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại như : Mua sắm thiết bị
để phục vụ cho dự án VINASAT với số vốn là 2885 tỷ đồng, đầu tư thiết bị
mạng ngoại vi là 2495 tỷ đồng, đầu tư chuyển mạch là 3150 tỷ đồng, đầu tư
thiết bị lẻ đột xuất là 100 tỷ đồng...Do vậy cở sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của
tập đoàn ngày một lớn mạnh, đáp ứng đước nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu
cầu phục vụ của tập đoàn.
Đầu tư xây dựng cơ bản những năm qua đã đạt được một số kết quả, cụ
thể như sau :


×