Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và định giá việt nam thực hiện”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 66 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
BCTC
SXKD
RRKT
RRTT
RRKS
RRPH
TS
HTKSNB
KTV
QLDN
BCKT
DN
CSDL

VAE
TSCĐ
TNDN
GTGT
HSKT

Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát


Rủi ro phát hiện
Tài sản
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Quản lý doanh nghiệp
Báo cáo kiểm toán
Doanh nghiệp
Cơ sở dẫn liệu
Giám đốc
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hồ sơ kiểm toán


DANH MỤC BẢNG


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế nước ta
đang có nhiều biến chuyển to lớn. Sau những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng nền kinh tế đã có những bước tiến vững vàng, tạo đà cho thế kỷ phát triển mới
của đất nước. Theo sự phát triển đó, các thông tin kế toán cũng ngày càng được mở
rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng không ít rủi ro. Để cho hoạt động kinh tế có
hiệu quả, yêu cầu đặt ra là thông tin kế toán phải trung thực, hợp lý. Muốn vậy các
thông tin này phải được thẩm định qua hoạt động kiểm toán. Và kiểm toán ra đời và
phát triển như một nhu cầu tất yếu, khách quan. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo
niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà

còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán,
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán, các
loại hình dịch vụ kiểm toán được cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, kiểm toán BCTC vẫn là một hoạt động chủ yếu của các tổ chức kiểm toán
độc lập. BCTC phản ánh kết quả của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện BCTC nói chung, KTV cần phải
xem xét, kiểm toán riêng biệt các bộ phận của BCTC.
Kiểm toán chi phí hoạt động là một phần trong quá trình kiểm toán BCTC.
Chi phí hoạt động bao gồm Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính vì nó là
cơ sở để xác định chỉ tiêu lơi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Sau một thời gian được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá
Việt Nam (VAE), em đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC
nói chung và kiểm toán Chi phí hoạt động nói riêng nên em đã chọn đề tài: “Kiểm
toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện”

4


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tìm hiểu thực tế về quy trình và phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động
trong kiểm toán BCTC do Công ty VAE thực hiện.
- Đánh giá thực trạng kiểm toán Chi phí hoạt động qua đo chỉ ra những tồn tại
trong kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty VAE thực
hiện. Từ đó, em có thể đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình và
phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty VAE
thực hiện.

3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các phương pháp thu thập, phân tích và tổng
hợp số liệu kết hợp với trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán để có những hiểu biết
thực tế về kiểm toán Chi phí hoạt động.
Thu thập dữ liệu: Hồ sơ kiểm toán mẫu của Công ty VAE, các giấy tờ làm
việc theo mẫu của VACPA, các chứng từ có liên quan đến Chi phí hoạt động.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được thu tập thông qua quá trình
tác giả trực tiếp tham gia vào cuộc kiểm toán tại Công ty khách hàng bao gồm giấy
tờ làm việc, chác chứng từ, sổ sách liên quan đến chi phí hoạt động do khách hàng
cung cấp.
- Phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp duy vật biện chứng từ lý
luận đến thực tiễn và từ thực tiễn để bổ sung lý luận.
- Phương pháp cụ thể: kết hợp phân tích và sử dụng bảng biểu, sơ đồ diễn
giải minh họa và một số phương pháp khác.

4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Chuyên đề tốt nghiệp này có kết cấu gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo

5


tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán và Định giá Việt Nam thực hiện


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính
1.1.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện

6


việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy kinh doanh
của doanh nghiệp. Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Đây là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên quan đến quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ. Chi phí hoạt động bao gồm hai loại chi phí là
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014) TK
641 dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản ph/ẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ
hoạt động /xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển...
Chi phí bán hàng bao gồm:
 Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,... bao gồm tiền
lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
 Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản
phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận
chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo

quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính
toán, phương tiện làm việc,...
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,
phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
 Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá.

7


 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu
bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá
đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,...
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng...
Chi phí quản lý doanh nghiệp (theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014) TK 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:

 Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý
ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
 Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa
TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
 Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...

8


 Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài,
tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dự phòng: Phản ánh các tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu ky
thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương
pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho
nhà thầu phụ.
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác
phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
1.1.2.


Đặc điểm chi phí hoạt động

Chi phí hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ của nó đến các khoản mục khác
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do đó, khi tiến hành kiểm
toán chi phí, KTV phải chú ý đến mối liên hệ này, kết hợp với công việc của KTV
khác để tránh bị trùng lặp và có thời gian tập trung vào những chi phí thật sự phát
sinh trong phần hành này.
Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ. Chi phí này gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ. Đối với những doanh nghiệp mà hoạt động chính là việc tiêu
thụ hàng hoá thì chi phí bán hàng có vai trò hết sức quan trọng vì nó là hoạt động
tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp.
Theo điều 91 của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Tài khoản 641 - chi phí bán
hàng:
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

9


Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí liên
quan đến việc phục vụ và quản lý công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
chi phí bắt buộc phải phát sinh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Theo điều 91 của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Tài khoản 642 - chi phí quản

lý doanh nghiệp:
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.1.3. Các sai phạm liên quan
Chi phí hoạt động đóng vai trò quan trọng trong tỷ trọng chi phí của doanh
nghiệp nên việc hạch toán chi phí hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro, sai phạm,
tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, nguyên tắc quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí được phản ánh trên báo cáo, sổ kế toán cao hơn chi phí thực tế:

10


- Có nhiều nguyên nhân dân đến tình trạng này có thể kể đến như: Doanh ngiệp
đã hạch toán vào chi phí các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc không
hợp pháp. Doanh nghiệp đã tiến hành hạch toán vào chi phí những khoản chi do nguồn
kinh phí khác đài thọ, hoặc các khoản chi mua TSCĐ, XDCB… Nhầm lẫn trong tính
toán dẫn đến chi phí ghi sổ lớn hơn số liệu trên chứng từ kế toán. Doanh nghiệp hạch
toán các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, hay cũng có thể doanh nghiệp phân bổ
chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ lớn hơn số phải phân bổ…

Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ kế toán thấp hơn chi phí thực tế
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có phát sinh chi phí nhưng chưa
được hạch toán.
Hạch toán nhầm lẫn các loại chi phí
Do nhiều nguyên nhân mà trong quá trình phân loại chi phí để hạch toán
doanh nghiệp đã bị nhầm lẫn. Ví dụ: chi phí mua hàng hạch toán vào chi phí bán
hàng, giá vốn hàng bán hạch toán vào chi phí hoạt động…

1.2. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán tài chính
1.2.1

Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động

- Mục tiêu hiện hữu: Chi phí phát sinh được ghi nhận trên sổ là có thật.
- Mục tiêu đầy đủ: Chi phí phát sinh tại đơn vị phải được ghi nhận một cách
đầy đủ.
- Mục tiêu chính xác: Chi phí phải được ghi nhận chính xác và thống nhất giữa
các sổ sách kế toán. Số liệu được ghi nhận phải phản ánh đúng với số tiền.
- Mục tiêu đúng kỳ: Việc ghi nhận chi phí phải đúng kỳ, đúng niên độ kế toán
của đơn vị.
- Mục tiêu trình bày và công bố: Việc trình bày và công bố chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính cần phải phù hợp với yêu
cầu của các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
1.3.

Chứng từ, sổ sách kế toán
Tài khoản sử dụng

11



Chi phí bán hàng: TK 641
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

12


Hệ thống chứng từ sử dụng
- Hệ thống sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản tương ứng (TK 641, TK 642).
- Hoá đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu/chi tiền mặt.
- Uỷ nhiệm thu/chi.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy đề nghị thanh toán.

- Hợp đồng kinh tế.
- Giấy báo nợ.
- Các chứng từ liên quan khác.
Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực
với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ
ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số
tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi
chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung.
1.4. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Trước mỗi cuộc kiểm toán BCTC, công việc đầu tiên là chuẩn bị, giai đoạn
này giúp KTV chuẩn bị những thông tin cần thiết, quan trọng để cuộc kiểm toán
nhằm lại hiệu quả và chất lượng.
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn kiểm toán viên và ký hợp đồng
kiểm toán.
Đối với khách hàng cũ, KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và
đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán

13


hay không. Từ những rủi ro đó để cân nhắc công việc cung cấp dịch vụ kiểm toán
cho khách hàng.
Đối với khách hàng mới. Mục đích của việc lập kế hoạch kiểm toán trong cuộc
kiểm toán hàng năm và kiểm toán năm đầu tiên là như nhau. Tuy nhiên, đối với
cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên cần mở rộng các công việc khi lập kế
hoạch do kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm trong quá khứ về khách hàng đó. Do

đó, KTV có thể nghiên cứu và thu thập thông tin qua các bên có liên quan như ngân
hàng, chủ nợ… cũng như liên hệ với KTV tiền nhiệm để có thể làm giảm rủi ro
trong quá trình kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán thành công hay không phụ thuộc vào nhân tố con người.
Vì vậy việc chọn lựa KTV tham gia kiểm toán cũng là một vấn đề quan trọng.
Trong khi tìm hiểu về tình hình của khách hàng, Ban Giám Đốc cần phải có sự phân
công nguồn nhân lực phù hợp với trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp của từ KTV.
Sau khi chấp nhận kiểm toán, các bên liên quan sẽ lập hợp đồng và đưa ra thoả
thuận. Trong hợp đồng kiểm toán bao gồm mức phí kiểm toán, mục tiêu kiểm toán,
phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán,…
1.4.1.1. Thu thập thông tin khách hàng.
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau lại áp dụng hệ thống kế toán và những
quy định riêng. Vì vậy khi bắt đầu kiểm toán, công việc đầu tiên của KTV là phải
tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng như: môi trường kinh doanh, lĩnh vực
kinh doanh, các chính sách mà khách hàng áp dụng trong suốt niên độ kế toán,…
Bên cạnh đó, KTV cũng phải phân tích những thông tin mà khách hàng cung
cấp như BCTC năm kiểm toán trước, các sổ chi tiết, các hồ sơ và hợp đồng mua
bán, thư xác nhận công nợ… để biết tình hình hoạt động, các biến động xảy ra trong
suốt quá trình kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, KTV cũng phải xem xét và
đánh giá mức độ tin cậy của hệ thống KSNB.
-

Tìm hiểu môi trường hoạt động bên ngoài và bên trong

Kiểm toán viên phải có những hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh của
khách hàng để đánh giá được những sự kiện, giao dịch kinh doanh thực tiễn có ảnh

14



hưởng trọng yếu tới BCTC và tới hoạt động kiểm toán của KTV. Kiểm toán viên
cần có những hiểu biết chung về tình hình của nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động, tổ
chức hoạt động của công ty khách hàng, cơ cấu vốn, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, môi trường pháp lý mà khách hàng đang hoạt động, … Đối với kiểm
toán chi phí hoạt động, dựa trên đặc điểm của khách hàng KTV sẽ đưa ra nhận định
ban đầu về chi phí hoạt động tại khách hàng về tỷ trọng của chi phí hoạt động trong
tổng chi phí. Ví dụ với DN sản xuất thì chi phí hoạt động thường chiếm tỷ trọng lớn
mà chủ yếu là chi phí bán hàng, còn với DN thương mại dịch vụ thì chi phí hoạt
động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, các chi phí hoạt động này thường là chi phí quản lý.
Chi phí hoạt động của DN cũng có thể chiếm tỉ trọng khác nhau tùy vào từng thời
điểm cụ thể. Ví dụ Công ty đang có chiến lược marketing giới thiệu sản phẩm để
bán hàng, trong trường hợp này, chi phí bán hàng thường chiếm tỉ trọng cao và phát
sinh nhiều hơn những giai đoạn khác, với những doanh nghiệp mà thương hiệu, sản
phẩm phát triển ở mức ổn định thì tỷ trọng chi phí bán hàng trên tổng chi phí sẽ ổn
định và không quá lớn.Việc thu thập những hiểu biết này được thực hiện thông qua
trao đổi với kiểm toán viên đã tiến hành kiểm toán năm trước hoặc đã kiểm toán
những công ty có cùng lĩnh vực kinh doanh, phỏng vấn nhân viên và BGĐ công ty
khách hàng.
-

Tìm hiểu và đánh giá KSNB của khách hàng

Trong quá trình tìm hiểu KSNB của khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành xem
xét kiểm soát nội bộ với tất cả các hoạt động của công ty khách hàng nói chung và
đối với khoản mục chi phí hoạt động nói riêng về các yếu tố: môi trường trường
kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ. Việc
nghiên cứu đánh giá KSNB của doanh nghiệp với các nghiệp vụ chi phí hoạt động
nhằm đánh giá: Việc thiết kế KSNB có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm soát hay
không và quá trình tổ chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu
lực của hệ thống trong quá trình hoạt động của đơn vị hay không. Áp dụng vào quy

trình kiểm toán chi phí hoạt động, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu các quy định về duyệt
chi các loại chi phí, việc phân công phân nhiệm trong việc thu, chi liên quan đến chi
phí, đồng thời đánh giá xem các quy định này được vận dụng vào thực tế có hiệu

15


quả không.
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về KSNB
đối với các nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động, KTV cần yêu cầu đơn vị
cung cấp các văn bản quy định về KSNB như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ phận hay cá nhận trong việc lập và phê duyệt các quyết định chi
trả chi phí hoạt động; quy định về trình tự, thủ tục trong việc xét duyệt, thanh
toán…
Bên cạnh đó, KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị
về sự hiện hữu của các bước kiểm soát, cũng như có thể trực tiếp quan sát công việc
của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát chi phí hoạt động khi
phát sinh.
KTV khảo sát về tình hình thực hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và
ủy quyền”, nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm” sẽ đảm bảo hiệu lực của hoạt động kiểm
soát chi phí hoạt động, ngăn ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng chức
năng, quyền hạn trong quá trình thực hiện công việc liên quan đến phát sinh chi phí
hoạt động để thu lại lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cho một nhóm người nào đó. KTV
thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng, thẩm quyền
hay không…
Kết quả các khảo sát về hoạt động KSNB sẽ là căn cứ để KTV đưa ra quyết
định về phạm vi, tính chất các thử nghiệm cơ bản một cách thích hợp.
Dựa trên các bằng chứng đã thu thập được từ khảo sát về hoạt động KSNB
của đơn vị đối với nghiệp vụ phát sinh chi phí hoạt động, KTV đưa ra quyết định về
mức độ RRKS làm căn cứ cho quyết định về phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm

toán căn bản cho phù hợp.
-

Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Giai đoạn này giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát hơn về khách hàng, khả
năng hoạt động và những biến động quan trọng của các khoản mục quan trọng
trên báo cáo tài chính mà cụ thể ở đây là biến động của khoản mục chi phí hoạt
động năm nay so với năm trước, nhằm khoanh vùng được những bất thường có
khả năng sai phạm cao. KTV tiến hành so sánh tỷ lệ chi phí hoạt động năm nay

16


so với năm trước, tỷ trọng chi phí hoạt động trên tổng chi phí của năm nay so
với năm trước, tỷ trọng chi phí hoạt động trên tổng doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ của năm nay so với năm trước… Căn cứ vào đó kiểm toán
viên sẽ thấy được những biến động bất thường và giải thích sự biến động đó.
Những biến động không được lý giải sẽ có khả năng tồn tại sai phạm cao, đây là
cơ sở để KTV tập trung vào mảng đó khi thực hiện thủ tục kiểm tra cơ bản và
kiểm tra chi tiết.

-

Xác định mức trọng yếu
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin

(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có
nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh
hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào

tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh
cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung
của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính.
Mức trọng yếu thực hiện: Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm
toán viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính
nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của
các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức
trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong một số trường hợp, “mức trọng
yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác
định thấp hơn mức hoặc các mức trọng yếu của một nhóm các giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính.
Việc xác định mức trọng yếu sẽ giúp cho các kiểm toán viên xác định được
mức độ sai sót có thể chấp nhận được cho toàn bộ báo cáo tài chính và cho các
khoản mục trên báo cáo tài chính. Từ đó xác định được ảnh hưởng của những sai

17


sót từ khoản mục chi phí hoạt động lên báo cáo tài chính. Việc xác định mức trọng
yếu của khoản mục chi phí hoạt động sẽ giúp kiểm toán viên xác định được phạm
vi, quy mô và thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm toán phù hợp.
-

Đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC phụ thuộc các yếu tố: Quy

mô khách hàng, khách hàng khác nhau, phương pháp xây dựng mức trọng yếu khác
nhau.
Để xác định mức trọng yếu, kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn
khi xác định tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn. Thông thường,

mức trọng yếu tổng thể thuế (5%-10%), doanh thu (1%-2%), tổng tài sản (3%-6%)

1.4.1.2. Đánh giá rủi ro:
Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát
nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu.
Thông qua việc xem xét kiểm soát nội bộ với khoản mục chi phí hoạt động,
KTV có thể xét đoán rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục này. Sau khi đánh giá
được rủi ro đối với khoản mục chi phí hoạt động, KTV sẽ ước tính khối lượng các
thử nghiệm cơ bản cần làm để giảm thiểu rủi ro phát hiện xuống sao cho rủi ro kiểm
toán với khoản mục chi phí hoạt động ở mức chấp nhận được.
1.4.1.3 Xây dựng chương trình kiểm toán
Sau khi khảo sát thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, hệ thống kế
toán, hệ thống kiểm soát của khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập lên chương
trình kiểm toán dựa theo những nhận định thu được từ các bước trên và bám sát
theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA tại công ty khách hàng. Trưởng
nhóm sẽ nói lại cho các thành viên trong nhóm về những thông tin về khách hàng,
những điều cần lưu ý khi đi kiểm toán và phân công công việc cụ thể cho từng
thành viên trong nhóm kiểm toán.
1.4.2.

Thực hiện kiểm toán

18


Ở giai đoạn này, KTV sử dụng các phương pháp kiểm toán để áp dụng cho
từng đối tượng kiểm toán cụ thể nhằm thu thập các bằng chứng liên quan.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Việc hiểu biết về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp giúp KTV xác định các
loại sai sót tiềm tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đánh giá lại một lần nữa xem rủi ro kiểm
soát có thực sự giống như nhận định ban đầu của KTV không và để mở rộng hay
thu hẹp phạm vi kiểm toán.
Công việc đánh giá lại hệ thống KSNB chỉ diễn ra khi đơn vị có hệ thống
KSNB khá chặt chẽ và rõ ràng.

19


Thực hiện thủ tục phân tích
Khi KTV phát hiện có biến động bất thường xảy ra thì phải tìm hiểu nguyên
nhân, trao đổi trực tiếp với khách hàng để có được sự giải thích. Khi sự giải thích
này là thỏa đáng, KTV phải xác minh lại để đảm bảo nguyên nhân này là có thật.
Bên cạnh việc chú ý kiểm tra những thay đổi bất thường, KTV cũng phải kiểm tra
lại khi có những thay đổi lẽ ra phải xuất hiện.
Các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính của đơn vị
với:
- Thông tin có thể so sánh của các kỳ trước;
- Các kết quả dự tính của đơn vị, như kế hoạch hoặc dự toán, hoặc các ước
tính của KTV như ước tính chi phí khấu hao.
- Các thông tin tương tự của ngành, như so sánh tỷ suất doanh thu bán hàng
trên các khoản phải thu của đơn vị được kiểm toán với số liệu trung bình của ngành,
hoặc với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động
Các thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ như:
- Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được kỳ vọng theo một
chiều hướng có thể dự đoán được dựa trên kinh nghiệm của đơn vị được kiểm toán,
như tỷ lệ lãi gộp;

- Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên quan
như chi phí nhân công với số lượng nhân viên.
Thực hiện kiểm tra chi tiết
KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến từng
khoản mục. Đối với từng khoản mục sẽ có những mục tiêu riêng để KTV kiểm tra
chi tiết nhằm thu thập những bằng chứng đáp ứng cho mục tiêu đó.
Trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết, KTV lên số phát sinh của tài khoản chi
phí hoạt động ( chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) để xem xét việc
ghi chép của doanh nghiệp trên các sổ sách có trùng khớp không và so sánh tình
hình biến động của khoản mục chi phí hoạt động trong năm vừa qua.

20


Ngoài việc phân tích số phát sinh của tài khoản theo tháng, quý, KTV còn
phân tích theo từng tài khoản đối ứng.
Chọn mẫu kiểm tra chi tiết phát sinh trong kỳ.
KTV đọc lướt những nghiệp vụ phát sinh được ghi nhận vào chi phí hoạt động
trên sổ sách để phát hiện những nghiệp vụ bất thường để kiểm tra các nghiệp vụ bất
thường đó.
KTV dựa trên mức trọng yếu được xác định cho từng khoản mục để chọn mẫu
các nghiệp vụ có giá trị phát sinh bằng hoặc lớn hơn mức trọng yếu cho từng khoản
mục được xác định.
Sau khi chọn được các mẫu bất thường, các mẫu lớn hơn kích cỡ mẫu, KTV
tiến hành kiểm tra các chứng từ được lưu giữ tại đơn vị để xem việc ghi nhận có
thực sự phát sinh và được ghi chép đúng.
Chọn lọc một số chứng từ và đối chiếu với sổ sách kế toán để đảm bảo mục
tiêu đầy đủ, rằng những khoản này đã được ghi nhận và không bị bỏ sót.
Kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán: Là những sự kiện phát

sinh kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán và những sự
việc mà kiểm toán viên biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán.
KTV sau khi kiểm tra các sự kiện phát sinh trong kỳ kế toán của đơn vị sẽ tiến
hành kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc niên độ để đảm bảo mục
tiêu tính đúng kỳ của khoản mục.
1.3.3.

Kết thúc kiểm toán

Ở giai đoạn này, KTV tổng hợp lại những chứng từ thu thập được và các bút
toán điều chỉnh của từng khoản mục mà ở đây là Chi phí hoạt động (nếu có) của
đơn vị được kiểm toán.
KTV cũng tiến hành rà soát lại BCTC lần cuối để đảm bảo bằng chứng thu
thập đã được tập hợp đầy đủ, rõ ràng cho việc ra kết luận về tính trung thực, hợp lý,
phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực kế toán của BCTC.

21


Sau khi hoàn thành công tác kiểm toán tại khách hàng, KTV tổng kết lại
những công việc mình đã làm trên giấy tờ làm việc ở đơn vị mình kiểm toán, những
thủ tục thực hiện được, những thủ tục được thay thế (nếu có) để tiến hành thu thập
bằng chứng đầy đủ và phù hợp để đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của BCTC.
KTV cũng tổng hợp những công việc chưa thực hiện được vì nguyên nhân
khách quan để yêu cầu đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh
từ vấn đề này.
KTV tập hợp các bút toán điều chỉnh và yêu cầu đơn vị được kiểm toán điều
chỉnh. Việc điều chỉnh hay không điều chỉnh của khách hàng đều được KTV ghi lại
trong trong bảng các bút toán điều chỉnh.
Sau đó, KTV tiến hành trao đổi với Ban Giám Đốc của khách hàng nếu có

điều chỉnh hoặc góp ý cho công tác kế toán trong những năm sau và phát hành
BCKT.
Sau cùng là công việc hoàn thành hồ sơ lưu trữ thông tin khách hàng để thuận
tiện cho việc tra cứu thông tin liên quan và chuẩn bị cho mùa kiểm toán sau nếu
được tiếp tục.

22


Chương 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM THỰC HIỆN

Kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động là một trong những phần hành cơ
bản, giữ vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Do vậy, quá trình thực hiện
kiểm toán khoản mục này cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung.
Trong chuyên đề tốt nghiệp này, tác giả xin lấy một khách hàng kiểm toán đặc
trưng làm ví dụ minh họa nhằm đảm bảo yêu cầu về mặt kỹ thuật và thực tiễn trong
thời gian thực tập. Tuy nhiên, do tính thận trọng và bảo mật thông tin trong công
việc nên tác giả xin không nêu rõ tên khách hàng và cũng đưa ra một cách khách
quan về những vấn đề thực tế đã được tiếp cận. Khách hàng đó được gọi là Công ty
ABC. Bên cạnh đó, do tình hình thực tiễn của từng khách hàng là khác nhau nên
KTV có thể áp dụng toàn bộ hoặc áp dụng một phần quy trình kiểm toán khoản mục
Chi phí hoạt động.
2.1. Giới thiệu Công ty ABC
Công ty ABC là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam, được
thành lập theo Quyết định số 53/TCTD-QĐ ngày 28/5/1997 và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0116001149 ngày 18/6/1997 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty đã có 08 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
Tel: (84 - 4) 38 561 XXX

Fax: (84 - 4) 38 561 XXX

Ngành nghề kinh doanh:
Công ty ABC kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại – dịch vụ: Mua thuốc
của các Công ty trong cả nước và phân phối lại cho các công ty khác hoặc các cửa
hàng.

23


- Nghiên cứu, lưu thông thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, hóa chất,
dụng cụ y tế và my phẩm ngoại trừ my phẩm có hại cho sức khỏe con người theo
quy định của pháp luật.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ABC năm 2015:
Trong năm 2015, doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chính
của Công ty ABC là: 75.391.797.460 VNĐ. Công ty ABC trong những năm gần
đây luôn có doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình.
2.2. Thực trạng kiểm toán chi phí hoạt động do Công ty VAE thực hiện
2.2.1.Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1. Chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Công ty VAE tiến hành tiếp cận đối với từng khách hàng riêng biệt. Hàng
năm, Công ty đều thực hiện gửi Thư chào hàng (hay còn gọi là Hồ sơ giới thiệu
năng lực) đến từng khách hàng mà Công ty dự kiến sẽ cung cấp dịch vụ bao gồm
các khách hàng lâu năm và những khách hàng mới tiềm năng. Hồ sơ giới thiệu năng
lực là một bản giới thiệu tổng quát về Công ty, cung cấp cho khách hàng những
hiểu biếtvề Công ty như uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà mình sẽ cung cấp

hay các thông tin về năng lực của bộ máy nhân sự sẽ tham gia cung cấp dịch vụ,…
Nếu khách hàng đồng ý và chấp nhận Thư chào hàng, khách hàng sẽ tiến hành
gửi lại Thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, Công ty sẽ tiến
hành gặp gỡ với BGĐ khách hàng và đi tới thỏa thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán.
Tuy nhiên, đối với những khách hàng lâu năm, Công ty cũng có thể liên lạc trực
tiếp với khách hàng để đề nghị cung cấp dịch vụ, hoặc khách hàng cũng có thể chủ
động liên hệ với Công ty khi có yêu cầu về kiểm toán thông qua Thư mời kiểm
toán.
Công ty ABC là một khách hàng lâu năm của VAE từ năm 2013 do vậy nên
VAE có thể giản lược được tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Trong
trường hợp này, Công ty ABC đã chủ động mời VAE cung cấp dịch vụ Kiểm toán
thông qua Thư mời kiểm toán. Đại diện của hai bên đã tiến hành gặp gỡ để trao đổi và
đề xuất yêu cầu của mình đối với cuộc kiểm toán lần này. Việc thỏa thuận các điều

24


khoản trong Hợp đồng kiểm toán cũng đã được bỏ qua do cả hai bên Công ty không có
thêm yêu cầu khác đối với cuộc kiểm toán so với những năm trước đó.
Tuy là khách hàng lâu năm nhưng để đảm bảo tính chặt chẽ của cuộc kiểm
toán, Công ty VAE đã thông qua các KTV tiền nhiệm và thực tế tình hình để tiến
hành đánh giá lại rủi ro hợp đồng với Công ty ABC và đưa ra một số đánh giá sơ bộ
sau:
- Không có bất cứ mâu thuẫn về lợi ích giữa khách hàng này với các khách
hàng hiện tại khác;
- BGĐ Công ty ABC có ý thức chấp hành luật pháp tốt, không có nghi ngờ
nào phát sinh trong quá trình làm việc liên quan đến tính chính trực của BGĐ;
- Công ty ABC đảm bảo đủ các điều kiện về tính hoạt động liên tục;
- Lĩnh vực hoạt động của DN khá thuận lợi và không gặp những tranh chấp
bất thường, rủi ro khá thấp;

- Công ty ABC có nhiều giao dịch với các bên liên quan; có hệ thống KSNB
tổ chức hợp lý với quy mô hoạt động của Công ty ABC.
Mức độ rủi ro của hợp đồng này ở mức Trung bình, Công ty chấp nhận khách
hàng.
Bên cạnh đó, Công ty VAE cũng thực hiện đánh giá tính độc lập của nhóm
kiểm toán sẽ tham gia cung cấp dịch vụ cho Công ty ABC.

25


×