Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nghiên cứu các cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển cho công ty saigon taste

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.8 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
Bảng2.2: Giá của đối thủ cạnh tranh như sau:..............................................................23

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do tôi viết, với
sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Thừa Lộc.
2. Mọi tài liệu tham khảo dùng trong bài đều được trích dẫn rõ dàng tên tác
giả, công trình nghiên cứu, thời gian và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, gian trá, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thuận

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ tiếng việt:
CBCNV: cán bộ công nhân viên
DT: Doanh thu
TS: Tài sản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
Chữ tiếng Anh:
SWOT: strengths, weaknesses, opportunities, threatens: điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức.
GDP: Gross Domestic Product: tổng sản phẩm quốc nội.


WTO: World Trade Organization: tổ chức thương mại thế giới.

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

i


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế bao trùm, chi phối toàn bộ
quá trình phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ kinh tế quốc
tế hiện đại, nền kinh tế Việt Nam. Nhiều cơ hội đang mở rộng tay chờ đón
những doanh nghiệp biết đầu tư, biết tìm kiếm và biết tận dụng. Nhưng vẫn
luôn tồn tại song hành bên cạnh đó các cơ hội là những mối đe dọa, những
nguy cơ, những rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và chúng sẽ khiến các
doanh nghiệp gặp khó khăn, lao đao nếu không có sự chuẩn bị đầy đủ những
biện pháp để đối phó. Trên thị trường, trước sự cạnh tranh đang diễn ra ngày
một gay gắt và khốc liệt, mỗi doanh nghiệp nên có sự chuẩn bị sẵn sàng với
những chiến lược hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển vững chắc.
Một doanh nghiệp nếu có được những chiến lược kinh doanh đúng đắn
và thích hợp, có thể dựa vào nội lực để tận dụng được các cơ hội đến từ môi
trường bên ngoài hay tránh né được những rủi ro, hạn chế những điểm yếu thì
chắc chắn sẽ đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
Vì vậy, việc hoạch định xây dựng chiến lược kinh doanh phát triển công
ty đã trở thành một bước tất yếu không thể thiếu trong hoạt động của công ty.
Với Công ty TNHH SaiGon Taste , một doanh nghiệp còn non trẻ thì lại gặp

nhiều khó khăn và thách thức hơn, nhất là với ngành nghề có tính cạnh tranh
cao và cần nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn như kinh doanh chuỗi nhà hàng ăn
uống, lại đặt trong bối cảnh thị trường thực phẩm Việt Nam nên việc xây
dựng chiến lược phát triển là rất quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với quá
trình hoạt động của công ty.
Tôi lựa chọn chiến lược này vì những lí do sau:

1


- Thương trường là chiến trường, chiến trường kinh doanh ngày càng trở
nên khốc liệt, để tồn tại trên thương trường doanh nghiệp không thể thiếu
chiến lược chỉ dẫn hướng đi đúng đắn cho sự phát triển dài lâu của công ty.
-SaiGon Taste có quy mô hoạt động tương đối lớn, có sức ảnh hưởng
trong ngành. Cho nên để phát triển bền vững và lâu dài công ty cần có chiến
lược định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng.
-Việc xây dựng, hoạch định chiến lược cho hoạt động của công ty chưa
được nhà lãnh đạo coi trọng, quan tâm đúng mực.
- Hoạt động kinh doanh của công ty mang tính chộp giật, chạy theo nhu
cầu hiện tại, nhiều khoản đầu tư không có định hướng đầu tư rõ ràng nên tính
rủi ro khá cao, hiệu quả mang lại thấp làm lãng phí nguồn lực.
Vì còn thiếu hiểu biết về nhiều vấn đề trong thực tế và chưa có kinh
nghiệm vận dụng kiến thức vào thực tế, bài làm sẽ có nhiều sai sót. Kính
mong sự góp ý, chỉ dạy từ quý thầy cô để bài làm của em có nội dung hoàn
thiện hơn, có ý nghĩa sát thực hơn trong cuộc sống .Em chân thành cảm ơn!
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hiện nay đang kinh doanh và cạnh tranh trong một
môi trường toàn cầu hóa đầy biến động đòi hỏi phải có một chiến lược phát
triển phù hợp để khai thác một cách có hiệu quả những cơ hội và xử lý thỏa
đáng với những thách thức đang đặt ra để bảo đảm đạt tới hiệu quả cao và sự

phát triển bền vững. Doanh nghiệp cần phải trả lời được các câu hỏi: những
cơ hội nào nên được theo đuổi, những lĩnh vực mới nào nên được đầu tư và
phát triển, làm gì để có thể tận dụng khai thác có hiệu quả những nguồn lực
hiện có của công ty, làm gì để công ty có thể phát triển được những năng lực
cạnh tranh bền vững trong các lĩnh vực hoạt động của mình và tạo ra sự cộng
hưởng trong sự phát triển của toàn bộ tổ chức.

2


Mục đích của đề tài là: nghiên cứu thực trạng của công ty để xây dựng
chiến lược cho công ty.
Với nhiệm vụ là:
- Thông qua việc phân tích môi trường xác định điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, đe doạ đối với Công ty TNHH SaiGon Taste và đề xuất một số giải
pháp chiến lược để nâng cao vị thế cạnh tranh cho công ty.
- Dựa trên cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh, nghiên
cứu thực trạng phát triển ngành, đi sâu phân tích môi trường bên ngoài và môi
trường nội bộ của công ty, từ đó xây dựng định hướng chiến lược phát triển
và các giải pháp thực hiện cho công ty trong thời gian tới, năm 2016 này.
- Đưa ra kiến nghị, góp ý cho chiến lược của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty TNHH SaiGon
Taste trong những năm gần đây, xem xét đến mối quan hệ tương hỗ với chiến
lược phát triển của ngành chế biến thực phẩm ăn uống, các chuỗi nhà hàng ăn
uống.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các vấn đề thực tiễn về xây dựng
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Phạm vi đề tài: chỉ nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển chứ không
nghiên cứu thực hiện hoặc quản trị chiến lược.

Không gian: xây dựng triển lược phát triển cho công ty SaiGon Taste.
Thời Gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2015 và xây dựng chiến
lược cho công ty đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra số liệu: Các kết quả điều tra sau đây được gọi
chung là cơ sở dữ liệu trong việc phân tích môi trường kinh doanh,
phân tích các đối thủ cạnh tranh và phân tích nội bộ.
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu:

3


• Phân tích ma trận SWOT: phân tích tổng hợp được áp dụng trong
đánh giá môi trường kinh doanh và xác định điểm phân loại của
các yếu tố trong ma trận, phân tích hình thành chiến lược.
• Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng trong việc thu thập
và xử lý các số liệu, các báo cáo tài chính.
• Phương pháp dự báo được áp dụng trong dự báo giá trị sản lượng
và tốc độ tăng trưởng của ngành.
5. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 5 phần:
Chương 1. Tổng quan về hoạt động của công ty.
Chương 2. Nghiên cứu các cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển
cho công ty SaiGon Taste.
Chương 3. Các giải pháp hỗ chợ cho chiến lược phát triển cho công
ty SaiGon Taste.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

4



Chương 1: Tổng quan về công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH SaiGon Taste chính thức hoạt động vào ngày
22/07/2012 (Đã hoạt động 4 năm).
Tên giao dịch: SAIGON TASTE CO..LTD
Tên tiếng Anh: Saigon Taste Company Limited.
Địa chỉ: 96 Bùi Thị Xuân, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Số điện thoại: 0866544446
Địa chỉ website : />Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Thanh
Ngày cấp giấy phép: 27/07/2012
Ngày hoạt động: 22/07/2012 (Đã hoạt động 4 năm)
Lĩnh vực hoạt động: nhà hàng và các dịch vụ ăn uống, bán buôn và bán
lẻ thực phẩm, cung cấp các dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường
xuyên, bán buôn nông sản( cà phê), chế biến thực phẩm và các loại bánh cao
cấp.
Thành lập từ năm 2012, đến nay công ty đã có tất cả 10 cửa hàng lớn
nhỏ ở toàn quốc, trong đó có 4 cửa hàng lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh, 2 cửa
hàng đắt khách ở Thủ đô Hà Nội. Với cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn
thiện, nâng cấp trang thiết bị, dây chuyền máy móc để đi vào sản xuất nâng
cao chết lượng sản phẩm.
Hiện tại công ty có hơn 200 nhân viên đang làm việc, trong đó có gần 30
thợ làm bánh và đầu bếp có tay nghề cao.
Trong các lĩnh vực kinh doanh của Saigon Taste thì các dịch vụ ăn uống,
đặc biệt là bánh ngọt cao cấp, cà phê hạt mang thương hiệu Eastgate, đồ ăn
truyền thống Việt Nam vẫn là chủ chốt của công ty. Sau một thời gian hoạt
5



động thương hiệu bánh ngọt cao cấp Eastgate đã dần có chỗ đứng và tự tin
cạnh tranh với các thương hiệu khác.
Các nhà hàng sản xuất chính là nơi cung câp các sản phẩm cafe, bánh
ngọt, thức ăn truyền thống ….đến tay người tiêu dùng:
+ Cơm Tấm 96 Bùi Thị Xuân, Phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
+ EASTGATE Bakery & Cafe số 10 Lê Thánh Tôn, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh.
+ I- FEEL Cafe & Lounge số 63 Cầu Gỗ, Hàng Bạc, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Tất cả các cửa hàng đều được đặt ở các khu phố, đô thị sầm uất của hai
thành phố lớn Sài Gòn và Hà Nội, nơi tập trung nhiều văn phòng công ty, cửa
hàng ăn uống sang trọng. Đặc biệt các nhà hàng đều được đặt trên tầng cao
giúp khách hàng có thể vừa thong thả thưởng thức cafe, bữa ăn lãng mạn vừa
ngắm phong cảnh. Điều đó đã thu hút khách hàng đến với Saigon taste. Để
đáp ứng các nhu cầu thiết yếu giữa cung và cầu, công ty còn có thêm môt số
dịch vụ khác và ngày càng để lại ấn tượng không chỉ với khách hàng trong
nước mà còn với cả du khách quốc tế.
2. Tầm nhìn sứ mệnh, cơ cấu tổ chức.
2.1. Tầm nhìn sứ mệnh.
Tầm nhìn: Saigon Taste với mong muốn trở thành công ty cung cấp sản
phẩm cà phê, bánh, thực phẩm Việt Nam chất lượng cao cùng dịch vụ đi kèm
đề cao giá trị tinh thần và nhân bản. Là một tổ chức nơi mọi người có điều
kiện phát triển tài năng tốt nhất và có được cuộc sống đầy đủ về vật chất và
tinh thần.
Sứ mệnh:
- Đối với người tiêu dùng: là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng
bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và
6



đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng,
tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị
trường thực phẩm.
- Đối với cổ đông: không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa
trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông
an tâm với những khoản đầu tư của họ.
- Đối với đối tác: tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành viên
trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông
qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Không chỉ đáp ứng đúng xu
hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách hàng.
- Đối với nhân viên: luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn
các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn
tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy công ty luôn có một đội ngũ
nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và
đáng tin cậy.
- Với cộng đồng: góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chủ động tạo
ra đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình
hướng đến cộng đồng và xã hội.
`2.2. Cơ cấu tổ chức.

7


Hình 1.1: SƠ ĐỔ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH SAIGON TASTE

(Nguồn: phòng kế toán-nhân sự )
Người đứng đầu Công ty SaiGon Taste là Giám đốc Nguyễn Văn Thanh.
Ông là người tổ chức và điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty,

vạch chiến lược sản xuất kinh doanh, ra quyết định cuối cùng, là đại diện cho
mọi quyền lợi, nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước.
- Phó giám đốc: Ông Nguyễn Văn Khương, là người Giúp việc cho Giám
đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của
Giám đốc; triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động. Theo ủy quyền bằng văn bản của
Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc. Chỉ đạo trực
tiếp các phòng: Phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng kế toánnhân sự.

8


- Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chuyên môn, quản lý các nghiệp vụ có liên
quan đến vấn đề về kỹ thuật máy móc, thiết bị của công ty. Có chức năng
tham mưu trong lĩnh vực kỹ thuật hoạt động của máy móc, thiết bị, kết cấu hạ
tầng bến bãi toàn công ty, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất; giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý vận hành, bảo
trì, sửa chữa và nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
phương tiện kỹ thuật phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng Kinh doanh tổng hợp là bộ phận
tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác bán các sản phẩm và
dịch vụ của Công ty: cho vay, bảo lãnh, các hình thức cấp tín dụng khác, huy
động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn
tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm kinh doanh
ngoại tệ trừ trên thị trường liên ngân hàng; công tác nghiên cứu & phát triển
sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ
khách hàng. Phòng kinh doanh tổng hợp chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao
- Phòng kế toán-nhân sự: Tổ chức công tác kế toán để quản lý và sử
dụng vốn, tài sản tại Công ty theo qui định của Nhà nước. Chỉ đạo nghiệp vụ,

kiểm tra giám sát tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản tại các đơn vị trực
thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, hàng năm phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động
kinh tế, tài chính của Công ty.
Công ty có sơ đồ cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến, kiểu tổ chức này
rất phù hợp với quy mô vừa và nhỏ của công ty SaiGon Taste. Mô hình này
có ưu điểm và nhược điểm như sau:

9


Ưu điểm: giúp các mệnh lệnh từ bên trên đưa xuống được thi hành một
cách nhanh chóng; mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên duy nhất và dễ duy trì
chế độ một sếp.
Nhược điểm: người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết
toàn diện, không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
3. Các mặt hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng1.1: Ngành hàng kinh doanh
Tên ngành kinh doanh:
Mã ngành
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống thực hiện lưu động:
5610
Cung cấp dịch vụ ăn uống không thường xuyên với khách
hàng:
5621
Dịch vụ thực hiện đồ uống:
4632
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên ngành:
4723
Bán buôn đồ uống:

4633
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên ngành:
4722
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Tuy công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực nhưng không phải lĩnh vực kinh
doanh nào của công ty cũng đạt hiệu quả. Hiện tại Saigon Taste chỉ chủ yếu
tập trung vào bán buôn, bán lẻ bánh cao cấp và cà phê sinh thái( cà phê sạch)
thương hiệu Eastgate, đồ ăn truyền thống việt nam.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chuyên về 'Cà phê cao cấp rang xay tại chỗ' nhà hàng phục vụ các
món ăn truyền thống Việt Nam và cà phê ngon sẵn sàng để khách hàng lựa
chọn và thưởng thức.
- Quầy phục vụ thức ăn nhanh mở cửa từ 6h sáng phục vụ bánh mì, bánh
ngọt, bánh kem các loại bánh nướng và bánh quy.
- Máy rang cà phê được đặt ngay tại trước nhà hàng và rang tại chổ để
giới thiệu trực tiếp đến những khách hàng yêu thích cà phê và trong khi rang

10


những hạt cà phê sẽ tỏa ra mùi hương tuyệt vời làm cho khách hàng muốn
thưởng thức ngay.
- Phục vụ khách hàng với 3 tầng lầu, không gian thoáng đãng kết hợp với
ánh sáng tự nhiên và màu sắc của ánh đèn vàng ấm cúng cùng với quang cảnh
đường phố tuyệt vời làm hài lòng khách hàng.
- Đặc biệt là sản phẩm cafe luôn được công ty chú trọng sản xuất và phát
triển.
Sản phẩm:
- Về bánh ngọt cao cấp Eastgate
Một số loại bánh chủ lực của công ty:

+ Raisin Danish
+ Croissant
+ Pate chaud
+ Chocolate Croissant
+ Cheese Croissant
+ Cheese and bacon…
- Cà phê sinh thái Eastgate:
+ Espresso
+ Capuchino
+ Latte…
Cà phê là sản phẩm nông nghiệp theo mùa nên đòi hỏi rất nhiều sự chăm
sóc, kiến thức và kinh nghiệm để tạo ra một sản phẩm chất lượng cho người
tiêu dùng. Cà phê là một loại cây tinh tế tạo ra một trong những hương vị đa
dạng và hấp dẫn nhất trong nghành công nghiệp thức uống và thực phẩm. Có
hàng trăm loại cà phê và mỗi loại lại có một hương vị riêng đặc trưng của
mình.
- Nước uống:
+ Sinh tố hoa quả.
+ Nước ép hoa quả.
+ Mocha.
+ Bia và rượu vang….
11


- Đồ ăn truyền thống Việt Nam.
Khách hàng:
Khách hàng của công ty chiếm phần lớn là các đối tượng công nhân viên
chức: với đặc điểm khách hàng cần không gian yên tĩnh, sang trọng, có views
tốt, đồ ăn đồ uống ngon cao cấp phù hợp với mục đích tiếp đối tác làm ăn, thư
giãn sau giờ làm việc…

Ngoài ra còn phần nhỏ là khách du lịch cần tìm hiểu về văn hoá Việt,
thưởng thức món ăn truyền thống.
Thị trường:
Eastgate vẫn còn là thương hiệu mới ở Sài Gòn, sau một thời gian hoạt
động Eastgate đã dần có chỗ đứng và tự tin cạnh tranh với các thương hiệu
khác. Sau khi có chỗ đứng ở thị trường phía Nam, nhận ra thị trường miền
Bắc cũng là thị trường có tiềm năng lớn về cafe nên công ty đã quyết định đầu
tư mở rộng thị trường cafe ra Hà Nội.
5. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây.

Bảng1.2: Tổng hợp doanh thu-lợi nhuận của công ty TNHH Saigon Taste
2013-2015
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Doanh thu

5,63

7,78

11,22

Chi phí


3,37

6,14

8,41

Lợi nhuận trước thuế

2,26

1,64

2,81

Lợi nhuận sau thuế

1,92

1.38

2,38

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

12


Dựa vào các bảng số liệu do phòng kế toán công ty cung cấp, nhận thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của doanh nghiệp khá ổn định và có

bước phát triển đều đặn trong giai đoạn từ năm 2013 đến hết năm 2015.

13


Chương 2. Nghiên cứu các cơ sở để xây dựng chiến lược
phát triển cho công ty SaiGon Taste.
Quá trình hoạch định chiến lược có thể được mô hình hóa. Mỗi một mô
hình biểu diễn một loại quá trình riêng biệt, tính hợp lý của chúng phụ thuộc
vào quan điểm kinh doanh của từng nhà chiến lược. Dưới đây là hai mô hình
tiêu biểu mà các nhà chiến lược ưa dùng.
Hình 2.1: Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh

Nhiệm vụ chiến lược và
hệ thống các mục tiêu

Phân tích và
đánh giá nội lực
doanh nghiệp

Đánh giá nội lực
doanh nghiệp

Phân tích môi
trường bên ngoài

Phân tích môi
trường bên ngoài

Nhiệm vụ chiến lược và

hệ thống các mục tiêu

Dự tính các khả năng
và giải pháp chiến lược

Dự tính các khả năng
và giải pháp chiến lược

Lựa chọn chiến
lược

Lựa chọn chiến
lược

Mô hình II

Mô hình I

14


* Mô hình I: theo mô hình này, nhà chiến lược xây dựng cho mình
nhiệm vụ chiến lược và hệ thống các mục tiêu trước. Sau đó tiến hành phân
tích nội bộ doanh nghiệp và môi trường bên ngoài để thấy được cơ hội, nguy
cơ đe dọa, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản trị
cân nhắc khả năng đáp ứng sự đòi hỏi của mục tiêu và môi trường kinh
doanh, nếu thấy chức năng nào yếu kém, doanh nghiệp sẽ củng cố sao cho
phù hợp. Đây cũng là lúc dự tính các khả năng và các giải pháp chiến lược.
Cuối cùng, công ty lựa chọn chiến lược phù hợp nhất.
* Mô hình II: ở đây, nhà chiến lược đưa việc đánh giá nội bộ doanh

nghiệp là công việc trước tiên, tiếp đến là phân tích môi trường bên ngoài.
Theo nhà chiến lược, trước khi quyết định mục tiêu chiến lược, công ty cần
phải biết khả năng của mình trong việc giành lấy cơ hội và tránh né hoặc đối
phó với thách thức mà môi trường bên ngoài mang lại. Với quan niệm “biết
người, biết ta”, công ty chọn cho mình mục tiêu chiến lược phù hợp nhất, từ
đó dự tính các khả năng xảy ra và đưa ra các giải pháp. Cuối cùng công ty
chọn chiến lược hữu hiệu nhất để thực hiện và đạt tới mục tiêu.
Như vậy, mô hình I cho thấy quan điểm kinh doanh khá mạo hiểm, nhà
chiến lược xây dựng mục tiêu mà chưa biết khả năng nhiệm vụ chiến lược và
hệ thống các mục tiêu mà chưa biết khả năng doanh nghiệp đến đâu và môi
trường bên ngoài tác động tới công ty như thế nào. Phải chăng mô hình hoạch
định chiến lược này chỉ phù hợp với thời kỳ kinh tế tập trung? Ngược lại,
trong mô hình II, nhà chiến lược khôn ngoan chọn cho công ty mình nhiệm vụ
chiến lược và hệ thống các mục tiêu phù hợp sau khi phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp, cơ hội và thách thức mà môi trường bên ngoài
mang lại. Đây là chiến lược có khả năng đáp ứng cao trong điều kiện kinh tế
hiện đại và được nhiều nhà chiến lược kinh doanh ưa dùng. Chuyên đề sẽ xây
dựng chiến lược cho công ty Netnam theo quy trình của mô hình II.

15


1. Phân tích môi trường bên ngoài để xác định cơ hội nguy cơ.
1.1. Tình hình kinh tế vĩ mô.
1.1.1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Dù kinh tế thế giới đang đứng trước nguy cơ có thể rơi vào cuộc suy
thoái mới, nhưng các nhà dự báo vẫn có cái nhìn lạc quan vào sự tăng trưởng
kinh tế trong năm 2016.
Xuất khẩu trong tháng 9 của Trung Quốc đã giảm 1,1%, đồng nghĩa với
việc đang có sự suy giảm về nguồn cầu trên thế giới và sự gia tăng những rủi

ro mà nền kinh tế toàn cầu đang phải đối mặt.
Tại Mỹ, tăng trưởng kinh tế có khả năng sẽ tăng nhẹ 2,8%, làm cho tốc
độ tăng trưởng hàng năm của nước này đạt mức nhanh nhất kể từ năm 2005.
Các chuyên gia thế giới tin rằng, kinh tế toàn cầu sẽ có được sự cải thiện
phần nào về tốc độ tăng trưởng trong năm 2016, sau bốn năm suy thoái liên
tục ở các nền kinh tế lớn (2011-2014). Với việc tăng trưởng kinh tế toàn cầu
nhanh hơn, doanh số của các công ty sẽ khấm khá hơn, thúc đẩy tăng trưởng
thu nhập nhanh hơn và sẽ tạo một cú hích lớn cho thị trường chứng khoán của
thế giới so với năm 2015.
Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam năm 2015 cho thấy nên kinh tế đã
phục hồi rõ nét và đạt được tốc độ tăng trưởng cao so với kế hoạch đã đề ra.
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 cho thấy nền kinh tế nước ta
phục hồi khá rõ nét và đạt tốc độ tăng trưởng cao so với kế hoạch đề ra, và
cao hơn so với dự báo trước đây. Tốc độ tăng GDP 9 tháng đầu năm đạt
6,5%, là mức tăng cao nhất so với cùng kỳ 4 năm trước. Với đà tăng trưởng
này, cả năm tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ đạt trên 6,5%. Dự báo trong năm
2016, nền kinh tế sẽ đối mặt với nhiều khó khăn, như giá dầu thô và giá nông
sản thế giới giảm thấp; đặc biệt là sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế

16


Trung Quốc và phá giá đồng nhân dân tệ sẽ gây khó khăn cho xuất khẩu của
nước ta vào thị trường này.
Tuy nhiên, xu hướng phục hồi kinh tế đang rất rõ nét, năm sau tăng
trưởng cao hơn năm trước. Đặc biệt, việc tái cơ cấu tạo tiền đề cho sự phát
triển đã đạt được những kết quả nhất định, cụ thể là trong việc tái cơ cấu ngân
hàng, xử lại nợ xấu.
Như vậy có thể khái quát nên kinh tế trong nước và thế giới đang trên đà
phát triển đó là động lực để công ty SaiGon Taste phát triển kinh doanh.

1.1.2. Mức sống người dân.
Trong thời gian qua,việc tăng mức chi tiêu của người dân cho thấy mức
sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện và nâng cao. Thu
nhập của người dân đang tăng nhanh hơn mức chi tiêu cuộc sống. Thu nhập
tăng thì kéo theo việc người dân chịu chi hơn cho việc ăn uống. Do đó đây là
cơ hội tốt để công ty SaiGon Taste và các công ty trong ngành tăng doanh số
bán hàng và tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên đây cũng là một thách thức vì khi đời sống cao thì sự đòi hỏi
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ càng cao. Vì vậy các công ty phải không
ngừng sáng tạo, phát triển và hoàn thiện sản phẩm hàng hoá của mình.
1.1.3. Môi trường chính trị ổn định.
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh
nghiệp, các tổ chức quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các
hoạt động của họ tại các quốc gia, các khu vực mà họ có hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh. Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đất nước ta đã duy
trì được sự ổn định về chính trị liên tục trong các năm qua.
Đặc biệt hiện nay nhà nước đưa ra nhiều hệ thống luật khác nhau để
kiểm soát các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo các sản phẩm
không chứa những chất gậy hại cũng như có nguy cơ xấu cho con người. Bên

17


cạnh đó nhà nước và người dân còn quan tâm nhiều đến vấn đề về môi
trường, nước thải… Ngoài ra hệ thống luật của nước ta còn rất phức tạp,
chồng chéo lên nhau. Các bộ luật không rõ ràng tạo nhiều lỗ hổng, từ đó làm
cho doanh nghiệp lợi dụng lách luật. Điều này là một bất lợi lớn cho các
doanh nghiệp làm ăn, kinh doanh đàng hoàng.
1.1. 4.Chính sách nhà nước.
Chính sách bảo vệ bản quyền:

Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã đạt được yêu cầu về khung pháp luật
được coi là đầy đủ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhưng Việt Nam chưa
thực thi quyền đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Điều này lien quan
tới những chủ sở hữu trí tuệ cũng như đối tượng qui phạm bởi tình hình xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam vẫn diễn ra rất phức tạp và chưa có
dấu hiệu thiên giảm.
Với những nổ lực bảo vệ bản quyền của Nhà Nước, vấn đề sản xuất và
kinh doanh sản phẩm giả không có bản quyền sẽ có chiều hướng giảm. Như
vậy thương hiệu các mặt hàng của công ty SaiGon Taste nói riêng và các
công ty trong ngành nói chung được bảo vệ bởi hệ thống pháp lý.
1.1.5.Yếu tố văn hoá xã hội, dân số.
Người Việt Nam đang sống trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay là tập hợp
các cộng đồng người Kinh chiếm đa số (82%) và 53 cộng đồng người thuộc
sắc tộc thiểu số. Người Kinh không phải là một cộng đồng dân tộc thuần nhất,
mà là tập hợp của hàng chục sắc tộc đã từng lai tạp đồng hóa với nhau trong
quá khứ của ba cộng đồng chánh, nhưng ngày nay đều có chung một đặc tính
thống nhất về phong tục tập quán và sử dụng hoàn toàn Việt ngữ.
Theo dự báo của Tổng cục dân số - kế hoạch hoá gia đình thì dân số của
Việt Nam năm 2016 sẽ là 92,2 triệu người đạt chỉ tiêu đề ra không vượt quá
93 triệu người. Dân số nước ta ngày càng đông, đời sống ngày càng được
18


nâng cao nên có nhu cầu lớn về thực phẩm, người tiêu dùng ngày càng quan
tâm hơn đến chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, uy tín thương
hiệu của nhà cung cấp. Nhất là những nơi tập trung dân cư nhiều, tốc độ phát
triển công nghiệp nhanh.
Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, từ đó nhu cầu ăn
ngon mặc đẹp cũng ngày càng nâng cao. Đây là những yếu tố thuận lợi tạo
nhu cầu lớn cho doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm nói riêng.

Đó là mặt thuận lợi để tăng doanh thu bán hàng của công ty SaiGon
Taste.
1.1.6.Công nghệ, khoa học kĩ thuật.
Hiện nay, việc phát triển công nghệ thực phẩm, đặc biệt các trường đại
học tại Hà Nội, TP.HCM như Bách Khoa, Nông Lâm, Sư phạm Kỹ thuật... đã
nghiên cứu thành công việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất công nghiệp
cho nhiều loại thức ăn truyền thống của Việt Nam, mang lại hiệu quả cao về
an toàn thực phẩm.
Xu hướng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển, đặc
biệt là ứng dụng tự động hóa trong sản xuất, nhất là đối với các công ty thực
phẩm, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại công nghệ, kỹ thuật khác nhau.
Đây là thuận lợi lớn cho doanh nghiệp có thể chọn cho mình loại công nghệ
mình cần. Công nghệ ngoài việc có thể sản xuất nhanh với quy mô lớn mà nó
còn góp phần làm sản phẩm đạt tiêu chuẩn với độ chính xác cao, làm cho sản
phẩm tốt hơn, mẫu mã đa dạng. Tiết kiệm chi phí trong sản xuất.
Ngoài những công nghệ ứng dụng trong sản xuất còn có công nghệ của
công nghệ thông tin hiện nay phát triển rất mạnh mẽ và giúp ích cho doanh
nghiệp rất nhiều. Áp dụng công nghệ thông tin có thể kiểm soát, vận hành
máy móc từ xa với độ chính xác cao, nhanh chóng. Là phương tiện mạnh mẽ

19


trong việc liên lạc đặt biệt là thời đại hiện nay, quảng cáo online, thương mại
điện tử cực kỳ phát triển.
Công nghệ và khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển tạo điều kiện để
công ty tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và hoạt động marketing mạnh
mẽ đưa sản phẩm đến nhà tiêu dùng.
1.2. Môi trường ngành.

1.2.1. Áp lực từ khách hàng.
Khách hàng luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng tốt nhất các nhu cầu
cho mình cả về chất lượng sản phẩm, dịch vụ lẫn giá cả, vì vậy họ luôn mặc
cả với doanh nghiệp để sao cho nhận được sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với
chi phí thấp nhất. Do đó, doanh nghiệp luôn phải chịu áp lực từ khả năng
thương lượng của khách hàng. Không những vậy công ty còn phải sáng tạo,
phát triển sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sự đáp ứng khách hàng là sự đem đến cho khách hàng chính xác những
gì họ muốn vào đúng thời điểm họ muốn. Nó liên quan đến việc thực hiện tất
cả những gì có thể nhằm nhận ra nhu cầu của khách hàng và thoả mãn những
nhu cầu đó.
Những phương pháp cải thiện gia tăng sự đáp ứng khách hàng:
• Hoàn thiện hiệu quả của quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.
• Phát triển sản phẩm mới có những nét đặc trưng mà các sản phẩm có
mặt trên thị trường không có.
• Sản xuất theo yêu cầu hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu riêng biệt của
mỗi khách hàng đơn lẻ hay nhóm khách hàng.
• Thời gian đáp ứng của họ, hay lượng thời gian cần bỏ ra để hoàn thành
việc chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ đến tay khách hàng cách nhanh nhất, có
thể đáp ứng ngay khi họ mong muốn.

20


Tóm lại, hiệu quả vượt trội cho phép công ty hạ thấp chi phí, chất lượng
vượt trội cho phép công ty bán hàng với giá cao có thể đem đến giá cao hơn
hay chi phí thấp hơn, và sự đáp ứng tốt hơn của khách hàng cho phép công ty
định giá bán cao hơn.
1.2.2. Áp lực cạnh tranh trong ngành.
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp

với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành. Trong một ngành bán lẻ thực phẩm
trong các cửa hàng chuyên doanh, các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh
tranh lên các đối thủ:
- Tình trạng ngành: Tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh
ngày một tăng nhanh.
- Cấu trúc của ngành: Ngành phân tán. Ngành phân tán là ngành có rất
nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào
có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại.
- Các rào cản ngành: Các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của
doanh nghiệp trở nên khó khăn: tổn thất về kinh tế khi không thu hồi được
vốn đầu tư, giải quyết các nguyên liệu tồn đọng cũng giống như cơ sở vật chất
được đầu tư ban đầu… Trong 4 yếu tố : kỹ thuật và bí quyết công nghệ,
thương mại, tài chính, nguồn lực khan hiếm thì tài chính là yếu tố có tính chất
quyết định một doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường này hay không.
Ngành bán lẻ thực phẩm hiện đại là một ngành đặc trưng, không phải ai cũng
có thể tham gia vào thị trường này. Nó đòi hỏi một lượng vốn đầu tư khá lớn.
Nói như vậy nhưng theo tôi với các tập đoàn bán lẻ thực phẩm đa quốc gia thì
đó không phải là một trở ngại lớn. Bên cạnh đó yếu tố thương mại cũng lại là
một điểm mạnh của họ. Với thương hiệu nổi tiếng, uy tín lâu năm và thị phần
lớn trên trường quốc tế, họ có đủ tự tin để đầu tư tại bất kỳ đâu. Như vậy, rào
cản gia nhập ngành là không cao lắm.

21


×