Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.57 KB, 58 trang )

Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Mục Lục
Sản xuất kinh doanh dược..................................................................................................23
Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế..........................................23
Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế theo quy
định của Bộ Y tế.................................................................................................................23
Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến...................................23
In bao bì..............................................................................................................................23
Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ........................................................................................23
Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh.......................................................................23
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại Công ty.......23
Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa (hoạt động theo quy định của Tổng cục
Du lịch)...............................................................................................................................23
Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược phẩm Tây Cửu
Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến năm 1976,
Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu
Giang. ................................................................................................................................24
Từ năm 1976 - 1979: Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị
độc lập: Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày
19/9/1979, 3 đơn vị trên hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang. ............24
Năm 1992: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang chuyển đổi thành DNNN Xí nghiệp
Liên hợp Dược Hậu Giang và hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y tế TP. Cần Thơ.
............................................................................................................................................24
Ngày 02/09/2004: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi mô
hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức đi vào hoạt động với vốn
điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.............................................................................................24
Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán DHG ngày 21/12/2006 trên sàn giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh, giá chào sàn là 320.000 đ/cp . Tổ chức tư vấn: công ty cổ
phần chứng khoán Bảo Việt. Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
(A&C).................................................................................................................................24
2.2 Các thành tích đã đạt được:.................................................................................24


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
Trang 1
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
Giảng viên
Nguyễn Khánh Duy
TP. Hồ Chí Minh, Ngày…. Tháng…. Năm 2010

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt và luôn biến động khó lường.
Thì công tác hoạch định chiến lược với việc đánh giá đúng tình hình thực tế của công ty
và đối thủ trên thị trường, cũng như việc dự báo chính xác xu hướng thị trường và các
Trang 2
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
yếu tố biến động có thể ảnh hưởng sẽ giúp công ty có được một hướng đi đúng đắn, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG) là một công ty lớn, nhiều năm liền là công ty
dẫn đầu trong ngành Dược, đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán với giá trị cổ
phiếu luôn ở mức cao và ổn định.
Đánh giá được tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược và qua tìm hiểu về
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “ XÂY
DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU
GIANG”.
Trên cơ sở nội dung kiến thức về quản trị chiến lược đã được học và qua tìm hiểu về thị
trường và tình hình bên trong của công ty DHG. Với giả định nhóm thực hiện đề tài là
những thành viên quản trị và hoạch định chiến lược cho DHG. Nội dung đề tài trong
phạm vi nghiên cứu vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời tham
vọng những chiến lược mà nhóm đưa ra có ý nghĩa thực tiễn thiết thực và có thể được
Công ty vận dụng trong thời gian tới.
Nội dung đề tài được chia làm ba phần chính:
Phần I: phân tích môi trường bên ngoài
Phần II: phân tích môi trường bên trong
Phần III: hình thành chiến lược- đánh giá và lựa chọn chiến lược
Mặc dù các thành viên trong nhóm đều đã rất nỗ lực trong quá trình thực hiện. Nhưng do
thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của nhóm còn hạn chế. Đề tài chắc chắn vẫn
còn nhiều thiếu sót. Nhóm thực hiện đề tài xin tiếp thu và chân thành cảm ơn mọi ý kiến
đóng góp, chỉnh sữa của quý thầy cô và bạn đọc. Qua đề tài, chúng em xin gữi lời tri ân
sâu sắc đến Thầy Nguyễn Khánh Duy, người đã luôn tận tâm trong việc truyền đạt

kiến thức và hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
BẢN TUYÊN BỐ SỨ MẠNG
Trang 3
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy

“ Trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và trên thế giới, cung cấp
các dược phẩm, dược liệu bằng chính năng lực và tay nghề chuyên môn của công
ty, mở rộng kinh doanh trên nguyên tắc đa dạng hóa đồng tâm; cung cấp sản
phẩm chất lượng cao vì sức khỏe con người, hướng tới cuộc sống khỏe đẹp hơn.
Vì thế chúng tôi cam kết đóng góp cho sự phát triển ổn định và bền vững của
công ty thông qua những việc làm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao
động, cho cộng đồng và cho toàn xã hội trên nền tảng của BẢN SẮC VĂN HÓA
DƯỢC HẬU GIANG; luôn luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ mội
trường thông qua sử dụng công nghệ sạch và phù hợp với lĩnh vực sản xuất dược
phẩm”.
PHẦN 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI.
Trang 4
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
1. Tình hình kinh tế vĩ mô:
1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế thế giới suy thoái, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát lãi suất biến
động liên tục đã tạo nên một bức tranh ảm đạm của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục
gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế
lớn trong năm 2008 đã đẩy nền kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu
hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động
tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên
tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến
sản xuất và đời sống dân cư. Tính chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước

tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%.
Từ diễn biến và kết quả tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2009 có thể đưa
ra một số nhận xét, đánh giá như sau:
- Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tuy vẫn thấp hơn tốc độ tăng
6,18% của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối
cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước
ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công
lớn.
- Hai là, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I và quý II năm 2009 thấp
hơn tốc độ tăng của quý I và quý II năm 2008; nhưng quý III/2009 tăng 6,04%,
cao hơn tốc độ tăng 5,98% của quý III/2008 và quý IV/2009 tăng 6,9%, cao hơn
tốc độ tăng 5,89% của quý IV/2008 cho thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời
kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp ngăn chặn suy
giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm vừa qua phù hợp với
tình hình thực tế, đã và đang phát huy hiệu quả.
1.2 Mức sống người dân:
Trang 5
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Thu nhập bình quân tháng của lao động khu vực Nhà nước năm 2009 bình
quân đạt 3084,8 nghìn đồng, tăng 14,2% so với năm 2008, trong đó thu nhập của
lao động Trung ương đạt 3979,1 nghìn đồng, tăng 16,1%; địa phương đạt 2532,9
nghìn đồng, tăng 13%.
Thu nhập của người dân tăng, đời sống cao hơn thì mọi người có nhu cầu làm
đẹp nhiều hơn. Do đó, đây là cơ hội tốt để Dược Hậu Giang (DHG) nói riêng và
ngành dược nói chung tăng doanh số bán và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đó cũng là
một thách thức lớn bởi khi đời sống cao hơn thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm
càng phải cao hơn, an toàn với con người hơn. Vì vậy, các công ty ngành dược
phải không ngừng cải tiến sản phẩm để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu
dùng.

1.3 Môi trường chính trị ổn định:
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp,
các tổ chức quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động của
họ tại các quốc gia, các khu vực mà họ có hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Nhờ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đất nước ta đã duy trì được sự ổn định về
chính trị liên tục trong các năm qua. Đặt biệt, qua việc gia nhập WTO và tổ chức
thành công hội nghị APEC 2006, vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế
được nâng cao, và qua đó nước ta trở thành điểm thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài. Đây là cơ hội để DHG mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.4 Y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư:
Tình hình dịch bệnh năm 2009 diễn biến tương đối phức tạp. Bên cạnh một số
dịch bệnh nguy hiểm như sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A (H5N1), còn xuất hiện
thêm dịch cúm A (H1N1) với mức độ lây lan nhanh chóng trong cộng đồng. Tính
từ đầu năm, cả nước đã có 93,3 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (81
trường hợp tử vong); 48,8 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét (19 trường hợp tử
vong); 7,4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; gần 900 trường hợp mắc
bệnh viêm não virút (17 trường hợp tử vong); 1,2 nghìn trường hợp mắc bệnh
thương hàn và 7 trường hợp tử vong do virút cúm A (H5N1). Tính đến ngày
Trang 6
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
28/12/2009 cả nước đã có 11,1 nghìn trường hợp nhiễm cúm A (H1N1), trong đó
53 trường hợp tử vong.
Số trường hợp nhiễm HIV/AIDS tại các địa phương vẫn gia tăng. Tính từ ca
phát hiện đầu tiên cho đến ngày 21/12/2009, trên địa bàn cả nước đã có 203,6
nghìn trường hợp nhiễm HIV, trong đó 80 nghìn người đã chuyển sang giai đoạn
AIDS và 44,5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Ngày nay các dịch bệnh ngày càng nhiều, một số bệnh trở thành đại dịch toàn
cầu, là mối nguy hiểm đối với tất cả mọi người. Vì vậy, nhu cầu sử dụng thuốc
rất lớn. Có thể nói, các dịch bệnh và ô nhiễm môi trường là mối nguy hiểm đe
dọa con người, là mối lo ngại cho tất cả các nước nhưng đây lại là cơ hội to lớn

cho các công ty dược. Nếu công ty nào biết nắm thời cơ, tìm ra được loại thuốc
chống lại các căn bệnh lây lan nhanh như cúm H1N1 và H5N1 hoặc mua được
công thức chế biến thuốc từ nước ngoài thì hầu hết sẽ thu được lợi nhuận rất lớn,
hiệu quả kinh doanh cao. Hiện nay một số bệnh như AIDS, ung thư đã và đang là
bệnh chưa có thuốc chữa, đây cũng là cơ hội và thách thức cho ngành dược nói
chung và DHG nói riêng.
1.5 Chính sách nhà nước:
• Đối với lĩnh vực dược phẩm, là mặt hàng nhạy cảm có khả năng tác động khá
lớn đến đời sống xã hội. Vì vậy Chính phủ đã đưa dược phẩm vào danh sách
kiểm soát giá, nhằm tránh tình trạng giá của một số loại dược phẩm tăng đột
ngột do một số loại dịch bệnh nào đó bùng phát, mà cần đến loại dược phẩm
đó. Theo quy định của Cục Quản Lý Dược, các doanh nghiệp phải đăng ký
giá bán của tất cả các loại thuốc với Cục quản lý Dược dựa trên chi phí sản
xuất cho từng năm, nếu trong trường hợp có biến động mạnh về giá nguyên
liệu đầu vào thì các công ty có thể trình sở Y Tế địa phương để xin điều chỉnh
giá thuốc, Việc điều chỉnh này chỉ thực được thực hiện nếu được sự chấp
thuận của sở Y Tế. Tuy nhiên thuốc ngoại nhập lại không nằm trong phạm vi
ảnh hưởng của chính sách kiểm soát này.
• Năm 2008, với sự biến động mạnh về giá dược liệu, một số doanh nghiệp
dược trong nước buộc phải tăng giá thuốc vượt mức đăng ký. Tuy Chính phủ
Trang 7
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
có đề ra chính sách kiểm soát giá đối với ngành dược, nhưng trong nhiều
trường hợp, các cơ quan chức năng đã có những phản ứng khá chậm với diễn
biến của thị trường. Chính vì thế, những biến động về giá do sự phản ứng
chậm của cơ quan chức năng trong việc kiểm soát giá đã ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2008 cùa các công ty dược trong nước. Do đó
trong tương lai gần, ngành dược trong nước sẽ phát triển một cách bền vững
và đáp ứng đủ nguồn cung trong nước cũng như xuất khẩu, đảm bảo về chất
lượng

• Chính phủ cũng có những chính sách phát triển ngành dược như: ban hành đề
án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng
thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” với mục
tiêu năng cao năng lực của ngành dược nội địa, tuy nhiên phần nội dung đề án
Chính phủ ban hành chủ yếu mới đề ra mục tiêu và nhiệm vụ mà chưa đưa ra
được chính sách hỗ trợ cụ thể cho các doanh nghiệp dược
• Một số chính sách, chỉ thị của cơ quan Nhà nước về giá bán sản phẩm chưa
phù hợp, không đồng bộ trong thực hiện, làm cho doanh nghiệp lúng túng, bị
động trong hoạt động kinh doanh.
• Các qui định về thuế:
Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết giảm thuế xuất đối với tất cả các loại
mặt hàng, thuộc mọi lĩnh vực, trong đó có dược phẩm nhằm đảm bảo sự thuận
lợi và dễ dàng trong lưu thông hàng hóa của các nước thành viên. Dự kiến
mức thuế áp dụng chung cho dược phẩm sẽ chỉ còn từ 0-5% so với mức thuế
từ 0-10% trước đây. Mức thuế trung bình sẽ là 2,5% sau 5 năm kể từ ngày
Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO. Thuế nhập khẩu đối với
thuốc thành phẩm sẽ giảm, mức giảm từ 2-7% đối với 18/29 dòng thuế thuộc
nhóm thuốc kháng sinh và 4/9 dòng thuế thuộc nhóm vitamin.
Thuế nhập khẩu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng quyết định giá
thành sản phẩm, việc giảm thuế nhập khẩu sẽ là cơ hội để công ty dược HG
Trang 8
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh do DHG có tỷ lệ nhập nguyên
vật liệu chiếm 50% trong cơ cấu sản phẩm
• Chính sách bảo vệ bản quyền:
Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã đạt được yêu cầu về khung pháp luật được
coi là đầy đủ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhưng Việt Nam chưa thực thi
quyền đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Điều này lien quan tới
những chủ sở hữu trí tuệ cũng như đối tượng qui phạm bởi tình hình xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam vẫn diễn ra rất phức tạp và chưa có dấu

hiệu thiên giảm.
Với những nổ lực bảo vệ bản quyền của Nhà Nước, vấn đề sản xuất và kinh
doanh dược phẩm giả không có bản quyền sẽ có chiều hướng giảm. DHG
cũng đăng ký một số sản phẩm tại cục sở hữu trí tuệ để hạn chế các sản phẩm
nhái ban đầu cũng đã có kết quả khả quan. Đây là cơ hội để cho DHG tăng
doanh thu và lợi nhuận
1.6 Yếu tố văn hóa xã hội, dân số:
Theo kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số
cả nước tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 85,789 triệu người. Tốc
độ tăng dân số bình quân thời kỳ 1999-2009 là 1,2%. Trong tổng dân số, dân số
thành thị 25,4 triệu người, chiếm 29,6% tổng dân số; dân số nông thôn 60,4 triệu
người, chiếm 70,4%; dân số nam 42,5 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số; dân
số nữ 43,3 triệu người, chiếm 50,5%. Tỷ lệ giới tính của dân số năm 2009 ở mức
98,1 nam trên 100 nữ.
Thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, từ đó nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cũng ngày càng nâng cao. Đây là những yếu tố thuận lợi tạo nhu cầu lớn
cho doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng.
1.7 Yếu tố công nghệ:
Sản phẩm của Cty cổ phần dược Hậu Giang liên tục 10 năm liền được người
tiêu dùng bình chọn "Hàng Việt Nam chất lượng cao" (1997 - 2006), năm 2005
được xếp là một trong 100 thương hiệu mạnh với doanh thu dẫn đầu ngành Dược
Trang 9
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Việt Nam: trên 500 tỷ đồng, và là đơn vị Dược có hệ thống phân phối toàn quốc
với hơn 8.000 khách hàng là đại lý tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm có mặt 98%
trong hệ thống các cơ sở khám trị bệnh của 64 tỉnh, thành trong cả nước, đáp ứng
100% các loại thuốc cảm, vitamin và 80% thuốc kháng sinh trên thị trường tân
dược Việt Nam. Các nhà máy sản xuất của Dược Hậu Giang đều đạt và được các
cơ quan trong và ngoài nước chứng nhận các tiêu chuẩn về Thực hành sản xuất
thuốc tốt (GMP), Thực hành bảo quản kho tốt (GSP), Thực hành phòng thí

nghiệm tốt (GLP), phòng kiểm nghiệm ISO/IEC 17025, hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm đạt chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức quốc tế Anh BVQI chứng
nhận...
Ngoài ra dược Hậu Giang còn đầu tư xây dựng nhà máy, dây chuyền máy móc
hiện đại đạt tiêu chuẩn WHO - GMP, GSP do Cục Quản lý Dược Việt Nam
chứng nhận. Đầu tư dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc
tế cung cấp đầy đủ sản phẩm chất lượng cao. Chuyên môn hóa hệ thống sản xuất,
khai thác tối ưu máy móc thiết bị, nâng cao sản lượng
- Đẩy mạnh nghiên cứu sản phẩm phù hợp thị trường, “Lấy sự khác biệt vượt trội
làm lợi thế trong cạnh tranh” (trích Sứ mạng Dược Hậu Giang), đặc biệt đầu tư
vào các sản phẩm đặc trị có hàm lượng công nghệ cao và các sản phẩm chức năng
phòng bệnh. Để tạo ra nhiều sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao, đơn vị đã đầu
tư hàng trăm tỉ đồng mua sắm máy móc, thiết bị hiện đại. Nhờ đó, hàng trăm loại
thuốc nước, thuốc viên, thuốc ống, thuốc bột… đều đạt chất lượng cao
Là một tổ chức có ý thức bảo vệ môi trường. Dược Hậu Giang liên tục tìm
cách cải thiện môi trường qua việc hiểu rõ những thách thức và cơ hội trong
ngành công nghiệp Dược để hướng tới sự phát triển bền vững.
Luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm thông qua việc sử dụng các công nghệ sạch
và phù hợp trong lĩnh vực sản xuất Dược phẩm.
2. Phân tích ngành :
2.1 Ngành đang giai đoạn tăng trưởng:
2.1.1 Tăng trưởng nhu cầu:
Trang 10
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Theo thống kê giai đoạn từ năm 2001-2008 tiêu thụ thuốc tăng dược của Việt
Nam đạt mức tăng trưởng bình quân năm là 19,9%. Nếu như năm 2020 mới chỉ
tăng 15% so với năm trước đó, thì đến năm 2008 đã tăng 25,5% so với năm 2007.
Tổng doanh thu toàn thị trường năm 2008 đạt mức 1,4 tỷ USD, chiếm 1,6% GDP
của cả nước.
Đây là cơ hội cho DHG phát triển và tăng doanh thu.

Hình 1: Tiêu dùng thuốc trong nước của các năm gần đây
Trong thời kỳ phát triển hiện nay, vấn đề về chăm sóc sức khỏe cũng được mọi
người quan tâm nhiều hơn. Trong những năm gần đây người Việt Nam ngày càng
quan tâm đến tình trạng sức khỏe của mình và gia tăng chi tiêu nhiều cho dịch vụ
y tế, đặt biệt là chi tiêu cho dược phẩm. Theo thống kê năm 1998 việc chi tiêu
cho tiền thuốc theo đầu người mới ở mức 5,5 đô la Mỹ, thì đến năm 2008 con số
này đã lên tới 16,45 đô la Mỹ, tăng gấp 3 lần năm 1998. Nếu so sánh với phần thu
nhập tăng thêm, chúng tôi nhận thấy rằng người dân đang có xu hướng chi tiêu
ngày càng nhiều hơn cho dược phẩm. Và tính cho đến nay, cứ mổi USD thu nhập
tăng thêm (khoảng 17.000 VND) thì người Việt Nam đã trích ra thêm khoảng 1
cent (khoảng 170 đồng) cho tiền thuốc – tức khoảng 1% phần tăng thêm của thu
nhập.
Trang 11
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Hình 2: Tăng trưởng tiêu dùng và sản xuất thuốc
2.1.2 Tăng trưởng sản xuất:
Trước nhu cầu sử sụng dược phẩm ngày càng gia tăng đã làm cho ngành dược
được đẩy mạnh sản xuất (sản lượng năm 2007 tăng 20% so với năm 2006) bên
cạnh việc tăng trưởng về sản lượng sản xuất, các doanh nghiệp dược đẩy mạnh
việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm. Trong 3 năm trở lại đây, mổi năm có
khoảng 2.000 loại thuốc mới đăng ký và được cấp giấy phép đăng ký lưu hành,
trong khi vào thời điểm năm 2003 mổi năm chỉ khoảng 700 sản phẩm đăng ký
mỗi năm. Điều đó đã phần nào chứng minh ngành dược đang phát triển ngày
Trang 12
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
càng bền vững với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú, với mục đích phục vụ
cho việc bảo vệ sức khỏe của mọi người.
Hiện nay cả nước có khoảng 171 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm, trong đó
93 doanh nghiệp sản xuất tân dược, còn lại là các doanh nghiệp về đông dược.
Ngoài ra còn có 6 doanh nghiệp sản xuất Vacxine và sinh phẩm y tế. Trong thời

gian hoạt động, các doanh nghiệp dược đã tích lũy được nguồn vốn khá lớn từ
việc gia tăng sản lượng tiệu thụ và một phần đến từ phát hành cổ phiếu huy động
vốn, nhờ vậy mà các doanh nghiệp trong nước có đủ khả năng để tiếp tục đầu tư
nâng cao năng lực sản xuất.
Mặt khác, gia tăng các doanh nghiệp đạt chuẩn: Hiện nay nhóm các tiêu chuẩn
trong ngành dược tại Việt Nam gồm có: GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc),
GLP (thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc) và GSP (thực hành tốt bảo quản thuốc).
Theo cam kết khi gia nhập WTO, đến cuối năm 2010 các doanh nghiệp dược
Việt Nam điều phải đạt tiêu chuẩn WTO về chất lượng sản xuất (GMP-WHO),
sau thời hạn đó các doanh nghiệp không đạt tiệu chuẩn sẻ buộc phải ngừng sản
xuất. Điều đó nhằm đảm bào chất lượng nhu cầu sản phẩm tiêu dung trong nước,
và xuất khẩu san nước các nước khác. Tính đến thời điểm cuối năm 2008, đã có
52% các doanh nghiệp dược (bao gồm cả tân và đông dược) đạt được tiêu chuẩn
GMP-WHO, trong đó số doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn GLP và GSP lần lượt
là 51% và 63%. Thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt đầu chú trọng
đến các tiêu chuẩn này trong mấy năm gần đây, nhưng mặt khác các doanh
nghiệp dược đang nỗ lực để gia tăng sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển
Trang 13
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Hình 3: Số lượng các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn GMO
2.2 Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu:
Trang 14
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Hình 4: Các loại nguyên liệu nhập
Hiện nay ngành dược ở nước ta phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, ngành dược Việt Nam đang gặp một số rủi ra như: Tỷ giá, sự biến
động của giá cả nguyên liệu, chất lượng nguyên liệu và rủi ro thương mại.
- Rủi ro về tỷ giá : Năm 2008, hầu hết các doanh nghiệp dược đều phải gánh
chịu những khoảng lỗ do tỷ giá biến động tăng đột biến. Với những rủi ro về tỷ
giá như thế, tính đến hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vẫn chưa có kế hoạch cụ

thể để phòng ngừa rủi ro với những biền động về tỷ giá trong tương lai. Tỷ giá
hối đoái: công ty thường nhập khẩu nguyên vật liệu bằng USD và EUR nhưng
chủ yếu là USD (chiếm 95%). Tỷ giá USD/VND biến động rất mạnh, bất thường
và ngoại tệ khan hiếm trong thời gian qua. Công ty DHG cũng có nhiều biện pháp
để giảm rủi ro này như: cập nhật các dự báo về tỷ giá thường xuyên, các lô hàng
nhập khẩu ngay khi có chứng từ sẽ chuyển ngay đến ngân hàng nhận ủy thác
đăng ký mua USD; chọn thời điểm thích hợp để nhập khẩu và tồn kho nguyên vật
liệu.
- Rủi ro biến động về giá nguyên vật liệu : Năm 2008, các nguyên liệu nhập
khẩu chính như: kháng sinh tăng trung bình 2% (đặt biệt Cephalexin Bp có giá trị
nhập khẩu cao, tăng 11,7%), Vitamin tăng 34% và nguyên liệu của thuốc giảm
đau, hạ sốt tăng 80%. Đây là nguyên nhân chính gây ra những đều chỉnh mạnh về
giá truốc trên thị trường Việt Nam trong năm qua. Dược Hậu Giang sản xuất
nguyên vật chính sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm
(50-60%). Hơn 80% hóa dược và tá dược đầu vào là nhập khẩu. Giá cả đầu ra của
sản phẩm chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. để giảm thiểu rủi ro cho yếu tố
này, công ty thường kỳ hợp đồng mua nguyên liệu khoảng 1 năm, do đó, nguồn
Trang 15
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
nguyên liệu ổn định. DHG có một bộ phận chức năng về cung ứng tiến hành dự
báo biến động tỷ giá của nguyên vật liệu, từ đó chủ động nhập khẩu và tồn trữ
nguyên vật liệu vào thời điểm thích hợp sao cho tối ưu hóa nhất, hài hòa nhất
giữa các yếu tố: giá cả nguyên vật liệu, tỷ giá, chi phí cơ hội, chi phí tồn trữ. Nếu
tình trạng tăng giá nguyên vật liệu đồng loạt và trong một thời gian dài, thị trường
sẽ đồng điều chỉnh tăng giá bán sản phẩm cho tất cả các ngành hàng, khi đó, sẽ
triệt tiêu được rủi ro tăng giá nguyên vật liệu đến lợi nhuận của công ty.
Hình 5: Thay đổi giá nguyên vật liệu 2008 so với 2007
- Bản dưới luật có thể tạo ra rủi ro về pháp luật . Ngoài ra, khi gia nhập WTO
đòi hỏi các doanh nghiệp dược phải hiểu biết sâu sắc về luật pháp và thông lệ
quốc tế. để tránh những nguy cơ bị kiện tụng, tranh chấp, bồi thường… ảnh

hường xấu đến uy tín, kết quả kinh doanh công ty đã thiết lập Tổ pháp chế
chuyên nghiên cứu về pháp luật và đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty
đúng luật
- Rủi ro chất lượng dược liệu : Thị trường Trung Quốc với hang hóa giá rẻ lại luôn
tiềm ẩn rủi ro về tình trạng hàng kém chất lượng. Tuy nhiên đây là một rủi ro hoàn toàn
có thể phòng tránh được nếu các doanh nghiệp trong nước kiểm soát và tuân thủ chặt
chẽ các quy trình kiển tra nghiệm thu chất lượng. Nhằm mục đích đảm bảo chất lượng
sản phẩm trước khi tung ra thị trường. Mặt khác, đánh bại được các đối thủ cạnh tranh
đặt biệt là hàng Trung Quốc.
2.3 Cạnh tranh với các đối thủ:
Trang 16
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Thị trường dược Việt Nam với dân số đông và năng lực sản xuất nội địa đang
còn nhiều hạn chế nên đang là một thị trường rất hấp dẫn đối với các công ty
dược nước ngoài.
Những tập đoàn dược có tên tuổi lớn như Sanofit-Aventis, GKS, Servier,
Pfizer, Novatis Group… đã xuất hiện tại Việt Nam và hoàn toàn chiếm lĩnh thị
trường trong nước cho phân khúc thuốc đặc trị cũng như đang thâm nhập sâu hơn
nữa phân khúc thuốc bổ sung.
Hầu hết các tập đoàn dược chủ yếu đang hoạt động tại Việt Nam dưới hình
thức văn phòng đại diện và ủy quyền cho các công ty dược trong nước để nhập
khẩu hàng, sử dụng chủ yếu các nhà phân phối nước ngoài để phân phối tới các
nhà thuốc bán lẻ.
Các tập đoàn dược nước ngoài gia tăng thị phần tại Việt Nam nhờ vào những
lợi thế về tài chính và sản phẩm.
Nguồn lực tài chính mạnh đã cho phép các tập đoàn này chi hoa hồng ở mức
cao cho các bệnh viện và phân phối, cũng như tăng cường tài trợ cho các trường y
dược, các cuộc hội thảo khoa học.
Các sản phẩm nước ngoài hầu hết có giá trị cao và đa dạng về chủng loại, hiện
diện ở tất cả các phân khúc từ phổ thông đến đặc trị; trong khi thuốc nội chủ yếu

chỉ bao gồm các loại thuốc thông thường (generic).
Kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đặc biệt từ
năm 2009 trở đi, ngành Dược ngày càng có mức độ cạnh tranh gay gắt. Từ ngày
01/01/2009, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp
nước ngoài tại Việt Nam sẽ được nhập khẩu trực tiếp nhưng không tham gia phân
phối trực tiếp dược phẩm tại Việt Nam. Các thuốc do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán
lại cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng phân phối.
Các công ty Dược Việt Nam hiện tại đang có lợi thế lớn về hệ thống phân phối
sâu rông trên khắp các tỉnh thành cả nước, am hiểu thị trường và khách hàng.
Trang 17
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Song bên cạnh đó, tính đến thời điểm 31/12/2008, cả nước có 89 nhà máy đạt
WHO GMP, trong đó: 67 nhà máy trong nước, 22 nhà máy có vốn đầu tư nước
ngoài ( 05 nhà máy 100% vốn đầu tư nước ngoài à 07 nhà máy liên doanh). Các
nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài dã đầu tư 40/230 dây chuyền sản xuất thuốc
với giá trị sản xuất chiếm đến 22% tổng giá trị sản xuất của các nhà máy dược
phẩm trên cả nước.
Cũng tại thời điểm 31/12/2008, có 438 doanh nghiệp nước ngoài đã đang kí hoạt
động tại Việt Nam, tăng 68 doanh nghiệp so với năm 2007. Trong đó, Ấn Độ có
98 doanh nghiệp (chiếm 22,37%), Hàn Quốc 45 doanh nghiệp (chiếm 10,27%),
Trung Quốc có 41 doanh nghiệp (chiếm 9,36%).
2.4 Sản phẩm thay thế:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người
như: thuốc nam, thuốc bắc, các sản phẩm từ thiên nhiên…, các loại thuốc này
cũng đang cạnh tranh rất khắc nghiệt để thu hút khách hàng với cách chữa trị đặc
trưng và các phòng mạch đông y quảng cáo khá phổ biến. Mặt khác, hiện nay mọi
người có xu hướng ít dùng thuốc bởi thuốc tây thường làm nóng trong người,
thay thế đó là các cách chữa cổ truyền, các sản phẩm từ thiên nhiên, gần gũi với
môi trường. Do đó, đây cũng là một thách thức; ngành dược phải không ngừng

cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, tránh nguy cơ bị các sản
phẩm khác thay thế.
2.5 Khách hàng:
Bệnh viện, các cơ sở y tế, các đại lý, các nhà thuốc tư nhân và người trực tiếp
sử dụng thuốc là những khách hàng trực tiếp, cũng như gián tiếp của công ty.
Những yếu tố góp phần bẻ cong thị hiếu của người sử dụng thuốc như hàng
mẫu và hoa hồng cho các bác sỉ, bệnh viện cũng như các tổ chức sử dụng thuốc
trong đấu thầu thuốc đã bị cấm. Việc này đã và đang làm lành mạnh hóa môi
Trang 18
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
trường kinh doanh. Đây là cơ hội cho DHG tăng doanh số, thị phần do chất lượng
sản phẩm tốt, đáp ứng thị hiếu khách hàng.
Lối sống hiện đại, áp lực công nghệ cao, ít vận động công với sử dụng thức ăn
nhanh … Dẫn đến nhiều nguy cơ mắc các bệnh như: Tim mạch, béo phì, tiểu
đường…. Làm gia tăng yêu cầu dùng thuốc mãn tính và các loại thuốc phòng
chống khác. Đây là cơ hội cho DHG mở rộng thị trường, tăng doanh số cho các
sản phẩm đặt trị.
Cùng một công dụng nhưng khách hàng có thu nhập cao có thể chọn những
sản phẩm ngoại đắt tiền được nhập từ các nước Châu Âu; những người có thu
nhập thấp hơn thì có thể chọn các sản phẩm nhập từ Đông Âu hoặc sản xuất trong
nước có giá rẻ hơn và chất lượng chấp nhận được. Đây là cơ hội cho DHG phân
khúc thị trường, phục vu các đối tượng mục tiêu tốt hơn.
3. Ma trận các yếu tố bên ngoài:
Trang 19
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Trang 20
Các yếu tố tác động bên ngoài
Bình quân điểm 7 chuyên gia
Số điểm
quan trọng


Mức quan trọng
Đánh giá
chuyên gia
Điểm Tỷ lệ % Trung bình
1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân
và chi tiêu của người dân tăng.
2,43 4,08% 3,29 0,13
2.Thị trường dược phẩm tăng trưởng cao 2,57 4,32% 3,29 0,14
4.Cúm gia cầm, môi trường ô nhiễm, cúm
H1N1………. 2,29 3,84% 3 0,12
5.Khách hàng hiện tại và tiềm năng có xu hướng ngày
càng tăng 2,43 4,08% 2,14 0,09
6.Những thay đổi về luật để phù hợp với yêu cầu hôi
nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế,
nhưng triển khai còn chậm.
2,29 3,84% 2,86 0,11
8.Dược nằm trong danh mục các nước cho Việt Nam
hưởng chế độ ưu đãi, hoặc qui chế Tối huệ quốc về
thương mại.
2,86 4,80% 2,14 0,10
11. Công nghệ Dược thế giới không ngừng phát triển 1,29 2,16% 2,57 0,06
12.Áp lực từ nhà cung cấp nguyên vật liệu 2,29 3,84% 1,86 0,07
13. Rào cản gia nhập ngành khó( từ yếu tố công nghệ ) 1,86 3,12% 2,43 0,08
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
BẢNG 1: Ma trận yếu tố bên ngoài.
Với tổng số điểm quan trọng là 2.58, công ty DHG ở mức trung bình của
ngành trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng các cơ hội, thách
thức từ bên ngoài. Công ty DHG cần phải có những chiến lược tốt hơn để tận
dụng các cơ hội đồng thời loại trừ các mối đe dọa để công ty ngày càng phát triển

hơn.
4. Tóm tắt các cơ hội và thách thức:
4.1 Cơ hội:
1. Quy mô dân số tăng 1,2%, thu nhập bình quân trên đầu người ngày càng
cải thiện từ đó nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng ngày càng nâng cao.
2. Ngành dược có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 18%- 20%. Tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng sản xuất trong nước giai đoạn 2001- 2008 đã tăng gấp 4
lần nhưng chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu về sản phẩm trên thị
trường. Do đó, tiềm năng mở rộng thị trường là rất lớn.
3. Thiên tai, dịch bệnh liên tục xảy ra như cúm H1N1, H5N1, AIDS.
4. Khách hàng hiện tại và tiềm năng có xu hướng tăng nhanh.
5. Giảm thuế suất đối với tất cả các mặt hàng Dược phẩm
6. Dược nằm trong danh mục các nước cho Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi
hoặc quy chế Tối huệ quốc về thương mại.
4.2 Thách thức:
1. Trong những năm gần đây, ngành dược phẩm trở thành một trong những
ngành có mức độ cạnh tranh cao. Các tập đoàn, công ty dược phẩm lớn
trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam và xem đây là một thị trường
Trang 21
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
tiềm năng. Mặt khác, các doanh nghiệp tư nhân trong nước ra đời với quy
mô đầu tư khá lớn. Do đó, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2. Giá thuốc là vấn đề nhạy cảm về chính trị và an sinh xã hội nên chịu sự
quản lý chặt chẽ của nhà nước. Đồng thời giá thuốc cũng là tiêu điểm cua
các phương tiện thông tin đại chúng nên những doanh nghiệp có thị phần
lớn càng bị động về thay đổi giá.
3. Có nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường như: thuốc bắc, thuốc nam, sản
phẩm từ thiên nhiên….
4. Nguy cơ bị vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về công thức, cách chế biến các loại
thuốc. Chất lượng các nguyên vật liệu nhập đôi khi không đảm bảo được chất

lượng.
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN
TRONG CỦA CÔNG TY
1. Giới thiệu tổng quan về Dược Hậu Giang:
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Tên viết tắt: DHG PHARMA
Ngày thành lập: 02/09/1974
Trang 22
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Địa chỉ trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3 891433-890802-890074
Fax: 0710. 895209
Email:
Website:www.dhgpharma.com.vn
Mã số thuế: 1800156801
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh dược
Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế
Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế
theo quy định của Bộ Y tế
Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến
In bao bì
Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ
Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại
Công ty
Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa (hoạt động theo quy định của
Tổng cục Du lịch).
2. Lịch sử hình thành và phát triển:

Trang 23
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
2.1 Lịch sử hình thành:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành
lập ngày 02/9/1974.
Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược phẩm
Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam
Bộ. Đến năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty
Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 1976 - 1979: Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành
03 đơn vị độc lập: Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty
Dược liệu. Ngày 19/9/1979, 3 đơn vị trên hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp
Dược Hậu Giang.
Năm 1992: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang chuyển đổi thành DNNN Xí
nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang và hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở
Y tế TP. Cần Thơ.
Ngày 02/09/2004: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển
đổi mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức đi vào
hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã chứng khoán DHG ngày 21/12/2006 trên sàn
giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, giá chào sàn là 320.000 đ/cp . Tổ
chức tư vấn: công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Kiểm toán độc lập: công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C).
2.2 Các thành tích đã đạt được:
Năm 2002 : nhận chứng chỉ ISO 9001:2000, nhà máy được công nhận tiêu
chuẩn ASEAN-GMP/GLP/GSP, Phòng kiểm nghiệm được công nhận tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025:2001
Trang 24
Đề tài Quản Trị Chiến Lược GVHD: Nguyễn Khánh Duy
Năm 2004, năm đầu tiên DHG thực hiện mục tiêu doanh nghiệp dẫn đầu ngành

công nghiệp dược VN.
Năm 2005, Doanh nghiệp đầu tiên thử tương đương lâm sàng 2 sản phẩm
thuốc bột Haginat và Klamentin tại Viện Nhi Trung Ương
Năm 2006, đứng trong Top 100 Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam
Năm 2006 nhà máy được công nhận tiêu chuẩn WHO-GMP/GLP/GSP
Sản phẩm của công ty đã được xuất sang hơn 10 thị trường khác nhau :
Moldova, Philipines, Laos, Cambodia, Ukraina, Rumani, Dominic, Nga,
Kazakhstan... Tổng số lao động của công ty tại thời điểm hiện nay là 1.876 người.
Cơ cấu tổ chức bao gồm : 01 trụ sở công ty tại Cần Thơ, 06 phân xưởng sản xuất,
chế biến, bao bì và 11 phòng ban. Mạng lưới phân phối, bán hàng bao gồm 15 chi
nhánh, 05 trung tâm phân phối cấp 1, 26 trung tâm phân phối cấp 2, 17 cửa hàng
thuốc tại các tỉnh thành.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2006 đến nay:
Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất- phân phối (tỷ trọng
doanh thu sản xuất chiếm 93%), tiền thân là một công ty Nhà nước. Công ty Cổ
phần Dược Hậu Giang đã khẳng định được thương hiệu và vị trí dẫn đầu ngành
công nghiệp Việt Nam trong hơn 10 năm qua, với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh rất ấn tượng và ổn định qua các năm.
Công ty có vốn điều lệ là 200 tỷ đồng với 20,0 triệu cổ phiếu đang lưu hành.
Có hơn 268 số đăng ký sản phẩm đang lưu hành, nhà máy đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn chuyên ngành GMS-WHO;GSP;GLP. Đây là những sản phẩm được sử
dụng rộng, tần suất tiêu dùng cao, phù hợp với đặc thù của thị trường bậc trung
và bậc thấp. Hiện công ty bắt đầu phát triển các dòng sản phẩm chuyên trị và khả
năng điều trị cao hơn. Hai sản phẩm đã được chứng minh về chất lượng thông
qua phép thử tương đương sinh học với sản phẩm bản quyền là Haginat (kháng
sinh Cepharlosporin thế hệ 2); Glumeform (trị tiểu đường).
Trang 25

×