Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm bồn nước của tập đoàn tân á đại thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.8 KB, 52 trang )

NguyễnXuânThường
MSV: 11123941
Đề cương cho thực tập.
Đềtài: “Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm bồn nước
của tập đoàn Tân Á Đại Thành”.

LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp
cũng như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một hệ thống kênh
phân phối hoàn chỉnh. Phát triển một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh sẽ tạo nền
tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết; nâng cao giá trị gia tăng cho
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn giúp
cho nền công nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị
trường tiêu thụ ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi tập đoàn phải quan tâm sâu sắc đến
toàn bộ dòng dịch chuyển của sản phẩm sản xuất của mình cung cấp, cách thức vận
chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thiện và những điều mà người tiêu dùng yêu cầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kênh phân phối nên tôi quyết
định lựa chọn để tài: “Xây dựng và phát triển hệ thống kênh phân phối cho sản
phẩm bồn nước của tập đoàn Tân Á Đại Thành”. Từ đó để thấy được vai trò cũng
như lợi ích mà tập đoàn Tân Á Đại Thành đem lại cho khách hàng khi xây dựng hệ
thống kênh phân phối.
Bài chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận thì gồm có 2 nội dung chính:
Phần 1:Vài nét về tập đoàn Tân Á Đại Thành


Phần 2: Thực trạng xây dựng kênh phân phối cho sản phẩm bồn nước của tập đoàn
Tân Á Đại Thành
Phần 3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm bồn
Nước của tập đoàn Tân Á Đại Thành
Dù đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kiến


thức còn hạn hẹp nên nội dung của đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy và các nhóm còn lại trong lớp để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Chương 1: Vài nét về tập đoàn Tân Á Đại Thành
1.1 .Khái quát về tập đoàn Tân Á Đại Thành
1.1.1. Thông tin chung về tập đoàn Tân Á Đại Thành

Tập Đoàn Tân Á Đại Thành là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực hàng kim
khí gia dụng, trải qua 20 năm xây dựng và phát triển , Tập Đoàn Tân Á Đại Thành
luôn đi đầu trong việc áp dụng các dây chuyền công nghệ tiên tiến trên thế giới kết
hợp với đội ngũ cán bộ chuyên gia, công nhân viên ưu tú nghiên cứu và cho ra đời các
sản phẩm kim khí gia dụng thiết yếu cho cuộc sống.
Các sản phẩm thuộc Tập đoàn được người tiêu dùng đánh giá cao bởi chất lượng
tốt, kiểu dáng đa dạng, giá thành hợp lý, dịch vụ trước và sau bán hàng hoàn hảo và
đặc biệt được tích hợp, các tính năng ưu việt nởi trội so với các dòng sản phẩm khác
trên thị trường. Sản phẩm: Bồn chứa nước bằng innox, Bồn chúa nước bằng nhựa,
Máy nước nóng năng lượng mặt trời , Bình nóng lạnh, Chậu rửa inox đã và đang là
sản phẩm truyền thống, mũi nhọn của Tập đoàn. Tân Á Đại Thành tự hào là tập đoàn
sản xuất Bồn nước và máy nước nóng năng lượng mặt trời lớn nhất Việt Nam.
Tập đoàn cũng là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu thành công và cung cấp
ra thị trường sản phẩm bồn Inox công nhiệp dung tích 30000 lít, Bồn nhựa công
nghiệp 10000 lít và máy nước nóng năng lượng mặt trời công nghiệp 5000 lít lớn nhất


trên thị trường, phục vụ trong các công trình xây dựng quy mô lớn, các nhà máy, xí
nghiệp, tòa nhà văn phòng và chung cư cao cấp…. Các dòng sản phẩm này không chỉ
được tiêu thụ mạnh tại thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước nước
trên thế giới. Từ năm 2013, Tập đoàn đã kí kết nhiều hợp đồng hợp tác, cung ứng các
dòng sản phẩm này sang thị trường các nước thuộc khu vực Châu Á, Châu Âu và Bắc

Mỹ, đây được đánh giá là bước tiến lớn rong việc khẳng định vị thế thương hiệu
không chỉ trong nước mà còn tại các thị trường quốc tế.
Ngoài các sản phẩm truyền thống, trong năm 2014, Tập đoàn đã cho ra đời nhiều
dòng sản phẩm mới như máy lọc nước Ro, Sơn nội ngoại thất cao cấp IPaint, thiết bị
vệ sinh phòng tắm cao cấp với chát lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu và
phong cách người tiêu dùng Việt Nam.
Với uy tín và tiềm lực của mình, Tân Á Đại Thành còn được các cơ quan, tổ chức
nhà nước và nước ngoài như Bộ Công thương, Bộ tài nguyên và Mooti trường, Tập
đoàn điện lực Việt Nam…. Lụa chọn là đối tác cjieens lược, nhà cung cấp chính thức
trong việc cung cấp các sản phẩm kim khí tiêu dùng cho các dự án lớn ủa nhà nước,
đồng thời là doanh nghiệp Việt tiêu biểu cung ứng các sản phẩm ra thị trường quốc tế
như Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ…
Với bề dày 20 năm kinh nghiệm, tầm nhìn dài hạn và định hướng phát triển đúng
đắn, Tập Đoàn Tân Á Đại Thành đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng
Nhì do Nhà nước trao tặng, Giải thưởng thương hiệu Quốc gia cùng nhiều huy
chương, giải thưởng, bằng khen khác. Với động lực đó, Tân á đại thành sẽ tiếp tục
theo đuổi tôn chỉ và mục tiêu của mình, ột mặt tăng chất lượng cuộc sống của người
Việt, mặt khác khẳng định vị thế và thương hiệu Việt trên trường Quốc tế.
Tên doanh nghiệp: Tân Á Đại Thành.
Địa chỉ:
*Trụ sở Tân Á Đại Thành phía bắc 124 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
*Trụ sở Tân Á Đại Thành phía nam số 416 – 418 – 420, Đường Lý Thường Kiệt,
phường 7, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.


*Văn phòng đại diện:
- Số 570 Đường Lê Hữu Thọ, Phường Kuee Trung, Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng.
-TP Viên Chăn: Huyện Xay Tha Ny, Thủ đô Viên Chăn, CHDCND LÀo.
Vốn điều lệ: 1,210 tỷ đồng.
Tổng số CBNV: 3,500 người.

Hotline: 098.776.99
WEBSITE: WWW.tanadaithanhgroup.vn
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Tân Á Đại Thành
Ngày 28/11/1993 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Mai Tân Á (Công ty
Tân Á) được thành lập và xây dựng nhà máy sản xuất đầu tiên tại Tp Hà Nội.
Từ năm 1997 đến năm 1999: Công ty Tân Á phát triển tập trung vào hai sản phẩm
chính: Bồn nước bằng inox và bồn nhựa đa chức năng. Ngày 4/9/1999, công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Nam Đại Thành (Công ty Nam Đại Thành) được thành lập
và xây dựng nhà máy sản xuất tại Tp Hồ Chí Minh.
Từ năm 2000 đến năm 2002: Năm 2000, Công ty TNHH Sản xuât và Thương Mại
Tân Á Đông (Công ty Tân Á Đông) được thành lập. Công ty Tân Á mở rộng đầu tư
nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm Máy nước nóng Năng lượng mặt trời. Đây được
coi là sản phẩm chiến lược trong kế hoạch phát triển dài hạn, bền vững trong tương
lai.
Năm 2002: Công ty Tân Á tiến hành triển khai xây dựng Nhà máy Tân Á Hà Nội
tại khu vực Vĩnh Tuy và trụ sở chính của công ty với quy mô 6.000m2.
Từ năm 2002 đến năm 2004: Công ty Tân Á tiến hành triển khai xây dựng Nhà
máy Tân Á Hà Nội tại khu vực Vĩnh Tuy và trụ sở chính của công ty với quy mô
6.000m2.
Từ năm 2005 đến năm 2006: Công ty Tân Á nghiên cứu đầu tư và sản xuất thành
công sản phẩm mới: Bình nước nóng và chậu rửa inox. Ngoài ra Công ty Tân Á tiến


hành xây dựng nhà máy Tân Á Đà Nẵng tại KCN Hóc Môn, huyện Hóc Mô, Tp Hồ
Chí Minh với quy mô 45.000m2.
Năm 2007: Năm đánh dấu cột mốc lịch sử với việc thành lập Tập đoàn Tân Á đại
Thành được sát nhập từ 3 Công ty; Công ty TNHH sản Xuất và Thương Mại Tân Á;
Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Nam Đại Thành ; Công ty TNHH Sản xuất
và Thương Mại Tân Á Đông.
Tập đoàn đầu tư và xây dựng Nhà máy sản xuất kim khí gia dụng tại KCN Tâm

Thắng, huyện Cwjjut, tỉnh Đaknong với quy mô 30000m2.
Từ năm 2008 đến năm 2010: Tập đoàn triển khai dự án đầu tư nhà máy sản xuất đồ
Inox và nhựa gia dụng tại thủ đô Viên Chăn CHDCND Lào với quy mô 10000m2.
Tập đoàn mở rộng lĩnh vực đàu tư và kinh doanh bất động sản với dự án tiêu biểu
Glod Metropoli-tan tại phường Yên Sơ, quận Hoàng mai, Tp Hà Nội.
Tập đoàn đầu tư và xây dựng Nhà máy sản xuất kim khí gia dụng tại KCN Yên
Thạch, quận Cái Răng Tp Cần Thơ với quy mô 15000m2.
Năm 2012: Tập đoàn chính thức khai trương và chuyển trụ sở làm việc về Toàn
nhà Tân Á Đại Thành – 124 Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, quận Đông Đa,
Tp Hà Nội với tổng diện tích sử dụng 6.700m2. Tập đoàn chính thức khai trương trụ
sở Tân Á Đại Thành phía nam tại số 416 – 418 – 420, đường Lý Thường Kiệt, phương
7, quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh với tổng diện tích sử dụng 5.000m2.
Năm 2013: Tập đoàn đầu tư và xây dựng nhà máy Tân Á Đại Thành Nghệ An tại
KCN Nam Cấm, khu kính tế Đông Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An với quy mô
20.000m2. Tập đoàn kí kết thành công nhiều hợp đồng hợp tác, xuất nhập khẩu hàng
hóa sang thị trường Châu Âu – Bắc Mỹ.
Năm 2014: Tập đoàn đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Máy lọc nước
RO, ống nhựa PPR và máy bơm nước. Tập đoàn chính thức trở thành thành viên của
Hiệp hội tráng men quốc tế DEV (Deutsche Email Verband) của CHLB Đức.
Tháng 9/2014, Tập đoàn phát triển hệ thống 127 chi nhánh và hơn 15000 điểm bán
hàng trên toàn quốc.


Trong năm 2014, Tập đoàn Tân Á Đại Thành đã vinh dự đón nhận Huân chương
lao động Hạng Nhì, Thương hiệu quốc gia, cùng nhiều giải thưởng cao quý khác.
1.1.3. Tầm nhìn - Sứ mệnh – Cam kết – Gía trị
1.1.3.1. Tầm nhìn
Tân Á Đại Thành phấn đấu trở thành Tập Đoàn số 1 trong lĩnh vực sản xuất kim
khí gia dụng và thiết bị ngành nước tại Việt Nam và trong khu vực.
1.1.3.2. Sứ mệnh

“Phồn vinh cuộc sống Việt” – là Slogan và cũng chính là sứ mệnh cao cả mà
chúng tôi đang hướng tới.


Đối với thị trường: Tân Á Đại Thành luôn ý thức được sứ mệnh cung cấp đến
thị trường tiêu dùng Việt những sản phẩm chất lượng cao cùng với dịch vụ chăm
sóc khách hàng tốt nhất.



Đối với các đối tác: Tân Á Đại Thành đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển,
gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững. Tập đoàn đã và đang là đối tác
chiến lược của nhiều đối tác lớn trên toàn thế giới.



Đối với nhân viên: Tân Á Đại Thành đánh giá yếu tố con người là yếu tố cốt lõi
tạo nên giá trị doanh nghiệp. Tập đoàn luôn luôn xây dựng môi trường làm việc
chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện thu nhập cao và
cơ hội phát triển công bằng cho tất cả nhân viên.



Đối với xã hội: Theo xu hướng phát triển toàn cầu, Tân Á Đại Thành ý thức rất
rõ lợi ích doanh nghiệp luôn gắn liền với trách nhiệm cộng đồng và môi trường.
Với tiêu chí “Phồn vinh cuộc sống Việt”, trong quá trình phát triển, Tập đoàn
luôn xác định những mục tiêu cần phải đạt được, đóng góp tích cực trong các
hoạt động cộng đồng để góp phần xây dựng một thế giới trong lành, một xã hội
văn minh, một cộng đồng phát triển.



1.1.3.3. Cam kết
Cam kết về chất lượng sản phẩm:


Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất được lựa chọn kĩ lưỡng và được nhập khẩu từ
những đối tác trong nước và nước ngoài tin cậy nhất.



Lực lượng công nhân, kĩ sư lành nghề, tay nghề cao.



Chúng tôi luôn đầu tư nghiên cứu kĩ, cải tiến về công nghệ để đảm bảo máy
móc thiết bị sản xuất của Tập đoàn luôn hiện đại đồng bộ và đạt tiêuchuẩn Việt
Nam và quốc tế.



Các sản phẩmtrước khi đưa đến tay người tiêu dùng đều đã trải qua qui trình
kiểm tra chất lượng chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa các lỗi và đảm bảo chất lượng
tốt nhất.



Vì vậy, Tập đoàn Tân Á Đại Thành cam kết cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm với chất lượng cao nhất.

Cam kết về dịch vụ:



Chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm tốt nhất và nhanh nhất.



Dịch vụ tiện ích, hiện đại và phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng.




Giá cả dịch vụ cạnh tranh



Phục vụ tận tình, chu đáo

Đối với cộng đồng và xã hôi:


Cam kết bảo vệ uy tín thương hiệu và kinh doanh dài hạn trên cơ sở tôn trọng
các qui định và luật pháp xã hội.



Đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.



Luôn cố gắng bảo đảm những quyền lợi tốt nhất cho khách hàng và các đối tác.




Tăng trưởng và phát triển ổn định gắn kết với việc bảo vệ tài nguyên và môi
trường

1.1.3.4. Giá trị cốt lõi


Xây dựng thương hiệu bằng uy tín:

Chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu chính đáng khách hàng làm yếu tố hàng
đầu.


Chất lượng sản phẩm và dịch vụ :

Quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.


Lao động sáng tạo:

Đề cao tính sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh, coi đó chính là đòn bảy cho sự
phát triển.


Coi trọng người lao động là tài sản quý giá nhất, tạo môi trường làm việc năng
động, công bằng và nêu cao sức mạnh đoàn kết.




Quan hệ hợp tác, chia sẻ, cam kết và thực hiện cam kết:

Lấy yếu tố con người là trọng tâm, xây dựng các mối quan hệ giữa nhân viên, đối tác
và khách hàng với tinh thần nhân văn.
Nhận xét: Với phương châm lấy chất lượng sản phẩm là hàng đầu, tập đoàn Tân Á
Đại Thành không ngừng vươn lên trong việc nâng cao tuổi thọ của sản phẩm, cải tiến
mẫu mã sản phẩm vươn tầm khu vực và quốc tế. Để làm được điều này, đòi hỏi bộ
máy quản trị của doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi về tư tưởng, phương hướng
trong kinh doanh nhằm nắm bắt xu thế tiêu dùng hiện nay và những thay đổi vô cùng


quyết liệt và không ngừng vươn lên của các đối thủ cạnh tranh nhằm giữ vững thị
trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp. Điều này đã được thực hiện xuyên
suốt từ các lãnh đạo chủ chốt của tập đoàn, bắt đầu từ chủ tịch tập đoàn cho tới các
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Với phương châm coi người lao động là
những tế bào của doanh nghiệp, quyền lợi của người lao động được đảm bảo một cách
công bằng, đã khiến cho các nhân viên của doanh nghiệp không ngừng vươn lên trong
công việc, không ngừng học hỏi lẫn nhau và ngày một hoàn thiện. Chính những điều
này đã giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu giữu vững thị trường và
phát triển thị trường của mình và từ đó mà tập đoàn Tân Á Đại Thành có thể ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh ngành hàng kim khí
gia dụng.
1.1.3.5. Bảo vệ môi trường
Chiến lược phát triển bền vững của Tập đoàn Tân Á Đại Thành tập trung vào việc
thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế vững chắc trong dài hạn, kết hợp
với thực hiện các mục tiêu xã hội và môi trường, đảm bảo việc cân đối hài hòa giữa
lợi ích doanh nghiệp và trách nhiệm doanh nghiệp đối với cộng đồng. Trong đó, tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường là vấn đề được chú trọng và đẩy mạnh triển
khai trong những năm gần đây.

Về sản phẩm và lĩnh vực hoạt động, Tân Á Đại Thành là đơn vị đầu tiên tại Việt
Nam sản xuất thành công và cung cấp ra thị trường sản phẩm Máy nước nóng năng
lượng mặt trời. Sản phẩm ra đời góp phần giảm tải cung cấp điện cho ngành điện góp
phần bảo vệ môi trường. Tân Á Đại Thành muốn chung tay, góp sức cùng các cấp
chính quyền trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và góp phần bảo vệ
môi trường.
Với tiêu chí đề ra “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, Tân Á Đại Thành
đã thực hiện tiết kiệm từ khâu sản xuất đến hoàn thiện thành phẩm. Tập đoàn đã áp
dụng tối ưu hóa nguồn năng lượng tự nhiên trong các hoạt động sản xuất: Thiết kế nhà


xưởng, sử dụng tấm ánh sáng trong suốt quá trình sản xuất, sử dụng máy nước nóng
năng lượng mặt trời công nghiệp để có nước nóng phục vụ quá trình sản xuất…

Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng luôn chú trọng đầu tư các công nghệ mới và nguyên
lý hoạt động hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng động
cơ có công suất phù hợp và điều khiển bằng biến tần, đầu tư công nghệ mới như lò đốt
gas, lò thiêu kết, bố trí thời gian hoạt động phù hợp, sử dụng nước tuần hoàn… Các
công nghệ cũ, đã được đầu tư từ lâu được Công ty thay thế bằng các dây chuyền công
nghệ hiện đại, thân thiện hơn với môi trường.

Tập đoàn đã tăng cường truyền thông nội bộ nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường của cán bộ công nhân viên thông qua việc tiết kiệm năng lượng tiêu thụ tại trụ
sở chính và công ty, chi nhánh trong toàn hệ thống và các nhà máy; ứng dụng công


nghệ tin học nhằm số hóa các giao dịch hoạt động, giảm lượng giấy thải và các vật
liệu gây hại ra môi trường.
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình
trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con

người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng
gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu
công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn.
Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô
nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn,
khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần
tiêu chuẩn cho phép.
Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc
hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải tập trung ở một số địa
phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 - 20%, như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc.
Một số khu công nghiệp có xây dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung nhưng hầu
như không vận hành vì để giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu công nghiệp đã hoạt
động có trạm xử lí nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành)
và 20 khu công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình quân mỗi ngày, các
khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất
thải độc hại khác. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động nhưng chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập trung, số còn lại
đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất lượng nước của các
nguồn tiếp nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu công nghiệp đã phá
vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập úng và ô nhiễm nguồn
nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.


Tình trạng ô nhiễm các các khu công nghiệp. Ảnh minh họa
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng
được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi
trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư,
nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với
thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô
nhiễm chất thải công nghiệp... Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu

tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có
khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt.


Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ công
truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển các làng nghề
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm ở các
địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt động sản xuất làng nghề
đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do
nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO 2, SO2 và Nox
thải ra trong quá trình sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt
Nam, hiện nay cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống,
đang giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường
xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân bố rộng khắp cả
nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng bằng sông Hồng, Bắc
Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động gây ô nhiễm môi
trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh
hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những
người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết liệt của bộ phận dân cư này, làm
nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt.


Các làng nghề tự phát gây ô nhiễm môi trường. (hình minh họa)
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các
đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ô nhiễm về nước thải,
rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn... Những năm gần đây, dân số ở
các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp
nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực
tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào
ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi

ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải
ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra
hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày,
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo
động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới
(WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước,
không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng
nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.


Tình trạng ô nhiễm ở các thành phố lướn đang là bài toán khó giải.
(Nguồn Công ty CP đầu tư phát triển môi trường Đại Việt)

Qua các vấn đề trên, cho thấy tập đoàn Tân Á Đại Thành đang nỗi lực chung tay
bảo vệ môi trường. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều các doanh nghiệp sẵn sàng bán
đi lương tâm của một nhà kinh doanh chỉ vì lợi nhuận. Các doanh nghiệp đó, tìm mọi
cách để sả các chất độc hại chưa qua sử lý ra ngoài môi trường, gây ô nhiễm nghiêm
trọng tới nguồn nước. Điều này, ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, ảnh hưởng
tới hệ sinh thái của những nơi có các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh bất chấp tới sức
khỏe của người dân như vậy. Nhưng đối với tập đoàn Tân Á Đại Thành thì lại khác,
cái khác ỏ chỗ là tập đoàn luôn chú trọng tới việc bảo vệ tài nguyên môi trường xung
quanh nơi công ty mình đang hoạt động. Tập đoàn luôn chú trọng tới việc đầu tư công
nghệ nhằm mục đích sử lý triệt để các chất độc hại ra ngoài môi trường nhằm bảo vệ
sức khỏe cho người dân.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của tập đoàn Tân Á Đại Thành




Nhận xét: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho thấy tập đoàn Tân Á Đại Thành sử dụng sơ đồ cơ
cấu tổ chức trực tuyến tham mưu.
Một khái niệm trực tuyến và tham mưu được thừa nhận rộng rãi là các chức năng trực
tuyến là những chức năng có trách nhiệm trực tiếp hoàn thành các mục tiêu của doanh
nghiệp, còn có các chức năng tham mưu sẽ giúp cho người quản lý trực tuyến làm
việc có hiệu quả nhất trong công việc hoàn thành những mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp.
Hay nói cách khác:
-Trực tuyến là những người và bộ phận thực hiện trực tiếp chức năng cơ bản cho mục
tiêu thực sự của doanh nghiệp. Các bộ phận trực tuyến có trách nhiệm đối với mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bù lại, bộ phận trực tuyến sẽ được phụ trách kinh
doanh giao quyền rộng rãi và giao cả quyền chỉ thị hoặc mệnh lệnh.
-Tham mưu là các bộ phận hỗ trợ cho các bộ phận trực tuyến hoạt động trôi chảy,
cung cấp những ý kiến, đề án, lời khuyên thuộc về chuyên môn kĩ thuật và các dịch vụ
cần thiết. Tham mưu vốn là bộ phận tách từ chức năng của bộ phận trực tuyến nên nó
không mang tính độc lập. Đối với toàn doanh nghiệp bộ phận tham mưu góp ý kiến
cho lãnh đạo.
Tuy nhiên cách hiểu khái niệm trực tuyến và tham mưu vững vàng hơn về mặt logic
và trình độ xác thực ra chúng chỉ là những vấn đề về mối quan hệ. Quyền hạn trực
tuyến trao cho người giám sát một quyền lực trực tiếp đối với cấp dưới.
Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn, nghiên cứu đưa ra những ý kiến tư vấn
cho người quản trị trực tuyến mà họ có trách nhiệm phải quan hệ.
-Ưu điểm:
+Kết hợp được ưu điểm của cấu trúc trực tuyến và chức năng, sử dụng chặt chẽ
đường trực tuyến đồng thời vẫn sử dụng được kiến thức của chuyên gia nên giảm
nhẹ gánh nặng cho hệ thống chỉ huy trực tuyến.
+Quản trị đồng thời dài hạn (bằng các chức năng) và ngắn hạn (thừa hành)


-Nhược điểm:

+Tách biệt chức năng một cách cứng nhắc giữa người chuẩn bị quyết định (tham
mưu, tư vấn) và người ra quyết định (trực tuyến).
+Chứa đựng nguy cơ không gắn bó chặt chẽ trách nhiệm với kết quả công việc.
+Có nguy cơ do khó khăn trong mối quan hệ giữa thừa hành và tham mưu.

1.1.5. Hoạt động sản xuất của công ty đối với sản phẩm bồn nước giai đoạn 2010
– 2015
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong các năm qua có những bước tiến vược
bậc. Sản lượng liên tục tăng trong các năm vừa qua. Bên cạnh đó, là sự đầu tư đồng
bộ về trang thiết bị sản suất và môi trường làm việc cho các cán bộ công nhân viên
của doanh nghiệp. Dưới đây là bảng sản lượng của Tập đoàn Tân Á Đại Thành qua
các năm từ năm 2013 đến năm 2015.
Bảng sản lượng bồn nước của Tập đoàn Tân Á Đại Thành qua các năm từ năm
2013 đến năm 2015 (m3). (Nguồn phòng kinh doanh)

Tổng
lượng.

sản

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

889620

998590

1301090

1391000 1460556

1499356

Qua bảng sản lượng sản xuất của sản phẩm bồn nước cho thấy, sản lượng liên tục
tăng trong các năm vừa qua. Đặc biệt tăng mạnh nhất vào năm 2012, tăng 30% trong
năm 2012 so với năm 2011. Nhưng tới năm 2105 thì sản lượng tăng thấp nhất trong
các năm qua, tăng 3% trong năm 2015 so với năm 2014. Điều này cho thấy doanh
nghiệp cần có những bước cải tiến thêm về công nghệ sản xuất cũng như cải thiện môi
trường lao động của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, sự thay đổi trong nhìn nhận chiến



lược phát triển của toàn tập đoàn cũng cần được thay đổi từ các cấp lãnh đạo, đảm bảo
sự phát triển của tập đoàn là bền vững giai đoạn 2016-2020.
1.1.6. Văn hóa doanh nghiệp:
Tập đoàn Tân Á Đại Thành là nơi gắn kết những con người năng động, giàu trí
thức, nhiệt huyết, đoàn kết, sáng tạo, cùng chung một mục tiêu. Mỗi thành viên của
Tân Á Đại Thành luôn chủ động, nỗ lực học hỏi, phấn đấu không ngừng để hoàn thiện
bản thân, luôn lấy Văn hóa doanh nghiệp và các giá trị cốt lõi, sứ mệnh của Tập đoàn
làm kim chỉ nam để điều chỉnh mọi hành vi của mình.
Hướng tới mục tiêu "Phồn vinh cuộc sống Việt", mỗi cán bộ công nhân viên đã và
đang không ngừng sáng tạo và nỗ lực vì sự phát triển bền vững của Tập đoàn, góp
phần đưa thương hiệu Tân Á Đại Thành trở thành thương hiệu uy tín không chỉ của
người tiêu dùng Việt Nam mà còn trên khắp năm châu.


Sức mạnh của Tân Á Đại Thành dựa trên sự hợp tác và đoàn kết của mỗi thành
viên thuộc Tập đoàn. Với tinh thần đề cao tính kỷ luật, văn hóa doanh nghiệp Tân Á
Đại Thành được xây dựng trên nền tảng nhân văn và chuyên nghiệp. Văn hóa làm việc
tập trung cao độ, hiệu quả và tuân thủ kỷ luật đã thấm nhuần trong mọi hành động của
Cán bộ công nhân viên, tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa Tập đoàn phát triển vượt bậc
trong thời gian qua. Đó cũng chính là nét văn hóa đặc trưng của doanh nghiệp.
Trên nền tảng đó, Tập đoàn đã phát động các hoạt động văn thể, hoạt động vì cộng
đồng và các chương trình thi đua như phong trào "Người tốt việc tốt", phong trào thi
đua thực hành tiết kiệm hiệu quả, các cuộc thi sáng kiến sáng tạo... Các chương trình
giúp cho CBNV thay đổi cách nghĩ, cách làm việc, tiết kiệm thời gian và nâng cao
hiệu quả công việc.


Cùng chung tay xây dựng Tập đoàn lớn mạnh, Tân Á Đại Thành chính là ngôi nhà

thứ hai của toàn thể cán bộ công nhân viên Tập đoàn.
1.2.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường cho sản phẩm bồn nước
1.2.1.Đặc điểm về sản phẩm
Bồn nước INOX: Vật liệu bồn nước INOX siêu bền
-

Về chất liệu sản phẩm bồn nước Inox được chế tạo bằng vật liệu thép không gỉ
SUS 304 được nhập từ Hàn Quốc. Inox SUS304 siêu bền luôn là lựa chọn hàng
đầu cho sản phẩm bồn nước inox có độ bền tối đa, bề mặt vật liệu có độ bóng
cao, đảm bảo tính mỹ thuật cho kiến trúc công trình, đồng thời đảm bảo vệ sinh

-

an toàn thực phẩm.
Về tỷ trọng của bồn: Bồn nước được dung để đựng nước nên bồn chiếm diện tích
và thể tích rất lớn. Điều này làm tăng chi phí vận chuyển và dự trữ ở các kho bãi.
Nhìn chung đây là sản phẩm cồng kềnh gây khó khăn trong bốc rỡ hàng và vận

-

chuyển.
Sản phẩm được làm bằng INOX nên sáng bóng có thẩm mỹ cao, là sản phẩm
được nhiều người tiêu dung ưu tiên lựa chọn. Nhưng sản phẩm cũng dễ bị móp

-

méo trong quá trình vận chuyển.
Bồn nhựa: Vật liệu bồn nhựa siêu bền
Về chất liệu san phẩm bồn nhựa: Được làm bằng nhựa tổng hợp STE siêu bền và


-

an toàn cho người sử dụng.
Về tỷ trọng của bồn: Bồn chiếm diện tích và thể tích rất lớn. Là sản phẩm cồng
kềnh, gây khó khăn trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa, làm tăng cao

-

chi phí vận chuyển và dự trữ.
Sản phẩm được làm bằng nhựa nên tính thẩm mỹ so với sản phẩm bồn nước làm
bằng INOX là không cao. Nên sản phẩm làm bằng chất liệu này lại ít được nhiều
người ưa chuộng so với sản phẩm bồn nước được làm bằng INOX.

1.2.2.Đặc điểm thị trường cho sản phẩm bồn nước


1.2.2.1. Thông tin chung về thị trường bồn nước hiện nay
Thị trường bồn nước hiện nay đang rất sôi động, không chỉ có sự góp mặt của sản
phẩm bồn nước của tập đoàn Tân Á Đại Thành mà còn có sự góp mặt của rất nhiều
các hãng khác như: Cty nước Sơn Hà, Bồn nước Tân Mỹ, Bồn nước Việt Mỹ, Bồn
nước Hàn Việt…. Theo báo cáo từ phòng kinh doanh của tập đoàn Tân Á Đại Thành
thì sức tăng trưởng bồn nước của toàn ngành trong năm 2015 là 18.65% và dự báo
tăng trưởng trong năm 2016 là 16.78% giảm 1.78% so với sức tăng trưởng năm 2015
(Nguồn phòng kinh doanh). Chính vì vậy công ty cần có những thay đổi trong chiến
lược phát triển sản phẩm nhằm duy trì sức tăng trưởng thị trường cho sản phẩm bồn
nước của mình trong những năm tới.
1.2.2.2.Đặc điểm khách hàng cho sản phẩm bồn nước
Khách hàng cho sản phẩm bồn nước là các hộ gia đình, các công ty, xí nghiệp, đều
có nhu cầu sử dụng bồn nước nhằm mục đích trữ nước dùng cho các hoạt động như
sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ và sản xuất hàng hóa .

- Đối với khách hàng là hộ gia đình:
Có mức tiêu dùng trung bình, cụ thể là chỉ cần có khả năng chi chả cho một khoản
tiêu dùng từ 1.000.000 VND trở lên là có thể sử dụng sản phẩm bồn nước của tập
đoàn Tân Á Đại Thành.
- Đối với khách hàng là các cửa hàng kinh doanh, doanh nghiệp, xí nghiệp:
Là những khách hàng có tiềm lực về tài chính nên có khả năng chi chả cho các sản
phẩm bồn nước cỡ dung tích lớn, giá thành cao từ 20.000.000 trở lên.
1.2.2.3. Đặc điểm lao động của công ty
Tân Á Đại Thành đánh giá yếu tố con người là yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị doanh
nghiệp. Tập đoàn luôn luôn xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động,


sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho
tất cả nhân viên.
Tìm kiếm và săn tìm tài năng đồng thời phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
và công tác nghiên cứu phát triển công nghệ tiên tiến; Luôn có những chính sách hỗ
trợ thu hút nhân tài.
Liên tục bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mới dựa trên nguyên tắc
kế thừa và luân chuyển cán bộ đảm bảo bồi dưỡng và phát triển toàn diện.
Tổ chức các hoạt động phong trào thi đua trong sản xuất, Tổ chức hội diễn văn
nghệ, thể thao; Công đoàn Công ty thường xuyên thăm hỏi, hỗ trợ cho những gia đình
người lao động có hoàn cảnh khó khăn, đau ốm.
Tổ chức công đoàn hàng tháng để kết nối cán bộ nhân viên, kịp thời đưa ra đề xuất
mang tính tập thể với Ban giám đốc.
Nhận xét: Với phương châm lấy chất lượng sản phẩm là hàng đầu, tập đoàn Tân Á
Đại Thành không ngừng vươn lên trong việc nâng cao tuổi thọ của sản phẩm, cải tiến
mẫu mã sản phẩm vươn tầm khu vực và quốc tế. Để làm được điều này, đòi hỏi bộ
máy quản trị của doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi về tư tưởng, phương hướng
trong kinh doanh nhằm nắm bắt xu thế tiêu dùng hiện nay và những thay đổi vô cùng
quyết liệt và không ngừng vươn lên của các đối thủ cạnh tranh nhằm giữ vững thị

trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp. Điều này đã được thực hiện xuyên
suốt từ các lãnh đạo chủ chốt của tập đoàn, bắt đầu từ chủ tịch tập đoàn cho tới các
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Với phương châm coi người lao động là
những tế bào của doanh nghiệp, quyền lợi của người lao động được đảm bảo một cách
công bằng, đã khiến cho các nhân viên của doanh nghiệp không ngừng vươn lên trong
công việc, không ngừng học hỏi lẫn nhau và ngày một hoàn thiện. Chính những điều
này đã giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện được mục tiêu giữu vững thị trường và
phát triển thị trường của mình và từ đó mà tập đoàn Tân Á Đại Thành có thể ngày
càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh ngành hàng kim khí
gia dụng.


Bảng 1.2.2.3.1. Bảng số lượng và trình độ lao động của tập đoàn Tân Á Đại
Thành từ năm 2013 đến hết năm 2015. (Nguồn phòng nhân sự)
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Trình độ đại học

309

398

536

Trình độ cao đẳng


896

959

1078

Trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông

1745

1812

1886

Tổng số

2950

3169

3500

Nhận xét: Bảng số liệu cho thấy, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng đều
qua các năm, năm 2014 tăng 7.42% so với năm 2013, năm 2015 tăng 10.42% so với
năm 2014. Trong đó tổng số cán bộ công nhân viên đạt trình độ đại hoc tăng 28.8%
năm 2014 so với năm 2013, tăng 34.67% năm 2015 so với năm 2014. Điều này cho
thấy chất lượng trình độ cán bộ công nhân viên của công ty ngày một phát triển. Điều
này phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường, đảm bảo doanh nghiệp luôn có
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, công ty còn sở hữu một số lượng lớn lao động trẻ từ 22 đến 36 tuổi.

Đây đều là những lao động trẻ, khỏe, nhiệt huyết, tận tâm với công việc. Là một trong
những điều kiện tiên quyết, để doanh nghiệp luôn phát triển một cách bền vững.
1.2.2.4. Đặc điểm đối tác của doanh nghiệp
Đối tác của tập đoàn là các ngân hàng lớn trong nước và quốc tế. Nơi cung cấp
một lượng lớn nguồn vốn vay cho doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có đủ vốn
cần thiết để mở rộng quy mô sản suất và phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong nước và quốc tế.
Phần 2: Thực trạng xây dựng kênh phân phối cho sản phẩm bồn nước của tập
đoàn Tân Á Đại Thành


2.1. Giới thiệu hệ thống kênh phân phối của công ty
Công ty đang chia khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của mình thành
hai nhóm. Nhóm thứ nhất là khách hàng tiêu dùng các sản phẩm bồn nước với dung
tích vừa và nhỏ, đó là các hộ gia đình, các cửa hàng kinh doanh vừa và nhỏ, sử dụng
bồn nước nhằm mục đích dùng cho sinh hoạt hàng ngày và kinh doanh các quán ăn.
Nhóm thứ hai là khách hàng tiêu dùng các sản phẩm bồn nước với dung tích lớn, đó là
các nhà máy xí nghiệp. Họ sử dụng nhằm mục đích dự trũ nước phục vụ cho sản xuất
hàng hóa như sản xuất các loại đồng uống, nước đóng trai và phục vụ cho các hoạt
động sinh hoạt của nhà máy.
Việc phâm chia khách hàng thành hai nhóm như vậy, được căn cứ vào nhu cầu sử
dụng của họ.
Nhóm thứ nhất là những hộ gia đình, các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ, đây là những
khách hàng dễ tiếp cận hơn, là khách hàng chính của tập đoàn. Những khách hàng này
lại không yêu cầu khắt khe về chất lượng, nhưng lại yêu cầu khắt khe về các dịch vụ
trước và sau bán như giao nhận hàng và bảo hành bảo dưỡng, chăm sóc khách hàng và
giá thành sản phẩm.
Nhưng đối với nhóm khách hàng thứ hai thì khắt khe hơn. Đây là những khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp. Những khách hàng này lại yêu cầu cao về tiêu chuẩn
chất lượng của sản phẩm, cũng như các dịch vụ trước và sau bán, giá thành chỉ cần

hợp lý. Việc phân chia khách hàng như vậy có ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng hệ
thống kênh phân phối của công ty. Công ty sử dụng hệ thống liên kết dọc bao gồm cả
kênh gián tiếp và kênh trực tiếp nhằm phục vụ cho các hoạt động cung ứng hàng hóa
của mình.
Đối với nhóm khách hàng thứ nhất thì công ty sử dụng kênh phân phối trực tiếp và
gián tiếp. Nghĩa là công ty vừa tìm kiếm, chăm sóc và bán hàng cho nhóm khách hàng


×