Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

ĐặC điểm DịCH tễ học BệNH LồNG RUộT ở TRẻ EM dưới 2 TUổI tại BệNH VIệN TRẻ EM hải PHòNG và BệNH VIệN TRUNG ƯƠNG HUế, 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.62 KB, 43 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN THU HNG

ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC BệNH LồNG RUộT ở TRẻ EM DƯớI 2
TUổI TạI BệNH VIệN TRẻ EM HảI PHòNG Và BệNH VIệN
TRUNG ƯƠNG HUế, 2013-2015

CNG LUN VN THC S Y HC

H NI 2015


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN THU HNG

ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC BệNH LồNG RUộT ở TRẻ EM DƯớI 2 TUổI
TạI BệNH VIệN TRẻ EM HảI PHòNG Và BệNH VIệN TRUNG ƯƠNG
HUế, 2013-2015
Chuyờn ngnh: Y t cụng cng
Mó s: 60720301
CNG LUN VN THC S Y HC



NGI HNG DN KHOA HC:
1.
2.

PGS.TS NGUYN VN TRANG
TS. NGUYN NGC ANH

H NI 2015


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


5

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lồng ruột là trạng thái bệnh lý, khi một đoạn ruột chui vào lòng của một
đoạn ruột kế cận, hậu quả có thể dẫn đến tắc nghẽn, tổn thương mạch máu, hoại tử
ruột và gây tử vong nếu không điều trị kịp thời. Khoảng 2/3 trường hợp lồng ruột
xuất hiện ở trẻ dưới 1 tuổi trong đó độ tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất là 3 đến 6 tháng.
Chẩn đoán được thực hiện nhờ thụt khí hoặc dung dịch, siêu âm vùng bụng, phẫu
thuật hoặc khám nghiệm tử thi. Một số trường hợp lồng ruột sẽ tự khỏi nhưng hầu
hết các ca cần phải nhập viện và tháo lồng ruột bằng siêu âm dẫn đường thủy tĩnh
hoặc tiểu phẫu.

Từ thập kỷ 50, các nghiên cứu đã quan tâm tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh
lồng ruột, đặc biệt là các tác nhân truyền nhiễm bên cạnh các nguyên nhân sinh lý
khác ở trẻ. Trong số các tác nhân (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng) có mặt trong mẫu
phân của trẻ mắc bệnh, virus có tần xuất phát hiện cao (60-80%) [1]. Việc sử dụng
vắc xin uống phòng rotavirus đầu tiên Rotashield (Wyeth-Lederle) làm giảm nguy
cơ viêm dạ dàyruột cấp đáng kể.Tuy nhiên mối liên quan không mong muốn giữa
vắc xin Rotashield và lồng ruột này dẫn đến việc thu hồi vắc xin, đồng thời đã trì
hoãn những nỗ lực của ngành y tế trong việc giảm bớt gánh nặng bệnh tật do
rotavirus gây ra trên toàn thế giới. Hai vắc xin Rotarix (GlaxoSmithKline) và
RotaTeq (Merck & Co) đang được sử dụng hiện nay đã được đánh giá nguy cơ gây
lồng ruột trước khi được chấp nhận bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tuy nhiên
những nghiên cứu gần đây từ Mỹ, Úc, Brazil, và Mexico cho thấy nguy cơ mắc lồng
ruột tăng từ 1 tới 5 lần sau khi chủng ngừa với vắc xin Rotarix và RotaTeq [ 2-5].
Không có thông tin có liên quan đến nguy cơ lồng ruột cho Rotavin-M1, một vắcxin rotavirus được cấp phép ở Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam, các số liệu về nhập viện liên quan đến lồng ruột mới
chỉ có ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mà chưa được thu thập trên vùng địa lý
rộng hơn. Hơn nữa, tác động của việc sử dụng vắc xin phòng rotavirus đến sức khỏe
cộng đồng ở Việt Nam là rất lớn vì ở nước ta, khoảng 55% số ca nhập viện ở trẻ em
liên quan đến nhiễm rotavirus, với ước tính hàng năm có khoảng 5.300-6.800
5


6

trường hợp tử vong liên quan đến rotavirus ở trẻ em <5 tuổi [6, 7]. Một nghiên cứu
đánh giá toàn diện (đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng và tác nhân gây bệnh)
về bệnh lồng ruột sẽ rất hữu ích cho ngành y tế và Chính phủ Việt Nam trong việc
đưa ra quyết định về việc sử dụng vắc xin. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này
với mục tiêu sau:
Mục tiêu chung:

Mô tả đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của các ca nhập viện do lồng ruột ở trẻ dưới
2 tuổi ở thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013-2015 nhằm
tạo số liệu nền trước khi vắc xin phòng rotavirus được đưa vào sử dụng trong
chương trình Tiêm chủng mở rộng ở nước ta.
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở thành phố
Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013-2015.
2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán, điều trị và một số yếu tố nguy cơ của bệnh

lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong
giai đoạn 2013-2015.

6


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh lồng ruột trên thế giới
Lồng ruột là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa rất thường gặp ở trẻ em.Lồng
ruột có thể gặp bất cứ ở lứa tuổi nào, nhưng gặp nhiều nhất là ở lứa tuổi từ 4-9
tháng. Theo các tài liệu thống kê nước ngoài cho thấy 65% bệnh nhân mắc lồng ruột
ở độ tuổi dưới 12 tháng tuổi, ở Việt Nam, con số này lên đến 95-97%. Lồng ruột
gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái (tỷ lệ 2/1 đến 3/1). Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng
nhiều nhất là mùa đông xuân, mùa có tỷ lệ nhiễm trùng đường hô hấp cao. Hiện
nay, nguyên nhân gây lồng ruột cấp tính ở trẻ em vẫn chưa được sáng tỏ. Một số tác
giả cho rằng viêm hạch của mạc treo có vai trò trong cơ chế của lồng ruột ở trẻ còn
bú van Bauhin nhô vào trong lòng đại tràng, các nang bạch huyết phong phú, nhất là

ở con trai. Các nang bạch huyết này khi viêm sưng nên sẽ cản trở nhu động của ruột
non đang tăng lên do hạch bạch huyết bị viêm. Viêm hạch bạch huyết mạc treo có
liên quan tới nhiễm siêu vi trùng. Mùa xảy ra lồng ruột trùng với thời gian có tỷ lệ
nhiễm trùng đường hô hấp cao nhất.
Năm 1999, thế hệ vắc xin uống phòng rotavirus đầu tiên Rotashield (WyethLederle) bị thu hồi khỏi thị trường Mỹ do nguy cơ lồng ruột gia tăng đáng kể sau
khi sử dụng. Người ta ước tính cứ 10.000 trường hợp sử dụng vắc xin xuất hiện 1
trường hợp bị lồng ruột (tỉ lệ này dao động từ 1/5.000 đến 1/12.000); nguy cơ cao
nhất (> 30 lần) xảy ra sau 3-7 ngày sau liều uống đầu tiên của vắc xin [8, 9]. Dựa
trên những nhận thức về lồng ruột và kết quả của các thử nghiệm tiền lâm sàng, cả 2
vắc xin Rotarix (GlaxoSmithKline) và RotaTeq (Merck & Co) đã được đánh giá về
nguy cơ gây lồng ruột trước khi được chấp nhận bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
Đối với RotaTeq, nghiên cứu được tiến hành sau 42 ngày sau liều 1, đối với Rotarix
nghiên cứu được tiến hành sau 30 ngày sau liều 1. Mỗi nghiên cứu đều được thực
hiện trên 60.000 trẻ sơ sinh và đã xác định không có mối liên quan giữa vắc xin với

7


8

nguy cơ mắc lồng ruột [10, 11]. Sau khi RotaTeq được sử dụng ở Mỹ vào năm
2006, nghiên cứu về tính an toàn của vắc xin sau khi được cấp giấy phép cho thấy
không có nguy cơ gia tăng lồng ruột sau khi sử dụng vắc xin [12]. Tuy nhiên những
nghiên cứu gần đây từ Mỹ, Úc, Brazil, và Mexico cho thấy nguy cơ mắc lồng ruột
tăng từ 1 tới 5 lần sau khi chủng ngừa với vắc xin Rotarix và RotaTeq [2-5]. Nguy
cơ này thấp hơn 5-10 lần so với Rotashield. Nguyên nhân sinh lý đằng sau mối liên
quan giữa vắc xin phòng rotavirus và bệnh lồng ruột vẫn chưa được sáng tỏ, và
chúng ta cũng không thể biết liệu có mối liên quan tương tự khi sử dụng vắc xin này
cho trẻ ở những nước có thu nhập thấp hay không?
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở hầu hết các quốc gia, ước tính tỷ lệ lồng ruột đáng tin cậy không có sẵn và
các định nghĩa khác nhau về lồng ruột làm cho sự so sánh giữa các nghiên cứu gặp
khó khăn. Ở Việt Nam, các nghiên cứu trước đây được thực hiện ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc lồng ruột cao hơn khoảng 4-6 lần so với hầu
hết các khu vực khác trên thế giới [13, 14]. Tác động của việc sử dụng vắc xin
phòng tiêu chảy do rotavirus đối với sức khỏe cộng đồng là rất cao ở Việt Nam do
tỷ lệ mắc tiêu chảy cao. Đến nay, không có thông tin có liên quan đến nguy cơ lồng
ruột cho Rotavin-M1, một vắc-xin rotavirus được cấp phép ở Việt Nam. Do đó,
nghiên cứu đánh giá dịch tễ học bệnh lồng ruột sẽ cung cấp thông tin và bằng chứng
cho các cơ quan chăm sóc sức khỏe cộng đồng và cho chính phủ Việt Nam trong
việc quyết định sử dụng vắc xin.
1.3. Bệnh lồng ruột
1.3.1. Giải phẫu bệnh lý
Khối lồng bao gồm: ống ngoài (ruột “tiếp nhận” ), ống giữa, ống trong (ruột
bị lồng), đầu khối lồng (điểm xuống thấp nhất của đoạn ruột bị lồng), cổ khối lồng
(nơi xuất phát của lồng ruột). Mạc treo ruột cùng với mạch máu bị cuốn vào trong
lòng đoạn ruột dưới, bị thắt nghẹt lại ở cổ khối lồng. Do tĩnh mạch bị chèn ép làm
cho xuất hiện phù nề, hậu quả là các mạch máu càng bị chèn ép nặng hơn. Niêm
mạc của đoạn ruột bị lồng nhanh chóng bị thương tổn và xuất hiện chảy máu.Nếu
8


9

điều trị không kịp thời khối lồng sẽ bị hoại tử (2,5% hoại tử trước 48 giờ và 82%
hoại tử sau 72 giờ).
Các hình thái giải phẫu của lồng ruột được xác định bởi điểm khởi đầu của
lồng ruột và vị trí ruột bị lồng vào. Dựa vào hình thái giải phẫu, khối lồng được
phân thành:
Lồng ruột hồi-đại tràng: Điểm khởi đầu là đoạn cuối của hồi tràng, sau đó

hồi tràng chui vào đại tràng nhiều hoặc ít, tuỳ trường hợp theo hướng về phía hậu
môn. Van Bauhin vẫn ở nguyên tại chỗ (lồng ruột xuyên qua van), hoặc tạo nên đầu
của khối lồng (lồng ruột hồi-manh tràng, hoặc hồi-manh tràng).
Lồng ruột hồi- hồi tràng đơn thuần: Rờt ít gặp trừ khi có nguyên nhân thực thể.
Lồng ruột thừa vào manh tràng: Cực kỳ hiếm gặp.
Lồng ruột phức tạp là sự kết hợp của các thể đã nêu lên
1.3.2. Triệu chứng lâm sàng
1.3.2.1. Triệu chứng cơ năng
Đau bụng: Đau bụng là biểu hiện nổi bật nhất, thể hiện điển hình là: Cơn đau
bụng đột ngột, dữ dội, trẻ ưỡn người, xoắn vặn, ban đêm cơn đau đánh thức trẻ dậy,
trong khi ban ngày làm trẻ phải ngừng mọi hoạt động bình thường (bỏ chơi, bỏ bú),
cơn đau mất đi đột ngột cũng như lúc xuất hiện, mỗi cơn đau kéo dài 5-15 phút. Sau
cơn đau trẻ có thể lại tiếp tục bú hoặc chơi nhưng các triệu chứng lại tái diễn sau
giây lát.
Nôn ra thức ăn: Xuất hiện từ cơn đau đầu tiên ở hầu hết trẻ nhỏ, nôn ra dịch
xanh hoặc vàng xuất hiện ở giai đoạn muộn.
Đi đại tiện ra máu (chiếm 95%): đây là dấu hiệu thường ở giai đoạn muộn, vì
vậy không nên chờ đợi để xác nhận chẩn đoán. Đi đại tiện ra máu xuất hiện có thể
ngay từ cơn đau đầu tiên (thường là lồng chặt, khó tháo) hoặc có thể xuất hiện
muộn sau 24 giờ. Đa số các trường hợp máu lẫn chất nhầy, có thể đỏ hoặc nâu và
cũng có thể có vài giọt máu tươi chảy ra hậu môn. Trong nhiều trường hợp máu chỉ
được phát hiện khi thăm trực tràng bằng ngón tay.
9


10

Đại đa số các trường hợp lồng ruột có bí trung đại tiện (vì khối lồng gây tắc
hoàn toàn).Tuy nhiên đôi khi ruột không tắc hoàn toàn bệnh nhân vẫn tiếp tục đại
tiện được. Đây là tình huống dễ làm cho chẩn đoán nhầm, nhất là có đến 7% số

bệnh nhân bị ỉa chảy sau khi lồng ruột xuất hiện.
1.3.2.2. Triệu chứng thực thể
Sờ thấy khối lồng: Lúc bệnh nhân dịu cơn đau, bụng thường mềm, sờ thấy
khối lồng thành một khối dài, di động, chắc mặt nhẵn, đau khi ấn, nằm dọc theo vị
trí của khung đại tràng. Không phải bất cứ trường hợp nào cũng sờ thấy khối lồng:
Do khối lồng nằm núp dưới bờ sườn phải, góc gan hoặc khi khối lồng xuống thấp
hơn nhưng bụng lại căng chướng do tắc ruột đến muộn. Tỷ lệ sờ thấy khối lồng từ
85-95% các trường hợp.
Thăm trực tràng bằng ngón tay thấy có máu dính theo găng biểu hiện của
xuất huyết ruột. Như lời của Mondor “nếu là lồng ruột cố tìm sẽ thấy máu ở
phân”.Nhiều bệnh nhân đến muộn có thể sờ thấy đầu của khối lồng khi thăm trực
tràng, có thể kết hợp sờ nắn bụng và thăm trực tràng để xác định khối lồng.
1.3.2.3. Triệu chứng toàn thân
Bệnh nhân thường mệt lả, ít hoạt động.Nhiệt độ có thể tăng cao.
1.3.2.4. Triệu chứng X.quang: Chụp bụng không chuẩn bị ít có giá trị trong
chẩn đoán, chỉ cho thấy một số dấu hiệu gợi ý:
Một vùng cản quang dưới gan hoặc thượng vị tuơng ứng với vị trí khối lồng.
Không có hơi ở hố chậu phải do manh tràng đã di chuyển.
Các biểu hiện của tắc ruột: Mức nước, mức hơi, điển hình khi bệnh nhân
đến muộn.
Chụp X quang bụng không chuẩn bị cũng cho phép xác định có liềm hơi hay
không (ruột đã thủng hoặc chưa) giúp ích cho chỉ định điều trị.Chụp bụng bao giờ
cũng có các hình ảnh đặc hiệu của lồng ruột.
1.3.2.4. Triệu chứng siêu âm
Từ hơn 10 năm nay, siêu âm đã được sử dụng để chẩn đoán lồng ruột. Khi cắt
ngang khối lồng tạo nên một hình ảnh có đường kính trên 3 cm với vùng trung tâm
tăng âm và vùng ngoại vi giảm âm. Khi cắt dọc khối lồng có hình ảnh của một bánh
10



11

Sandwich.Siêu âm nên được sử dụng để chẩn đoán thay chụp đại tràng khi các biểu
hiện lâm sàng không điển hình hoặc dễ kiểm tra kết quả tháo lồng.Đối với các bác sỹ
có kinh nghiệm, siêu âm có thể cho kết quả chẩn đoán đúng 100% các trường hợp.
2.3.3. Chẩn đoán
2.3.3.1. Chẩn đoán xác định: Trường hợp đến sớm dựa vào phương trình Fovro để
chẩn đoán:
Đau bụng dữ dội từng cơn- khối lồng- lồng ruột.
Đau bụng dữ dội từng cơn- thăm trực tràng có máu = lồng ruột.
Đau bụng dữ dội từng cơn- Hình ảnh x quang đặc hiệu + lồng ruột.
2.3.3.2. Chẩn đoán phân biệt:
Viêm ruột thừa cấp, viêm dạ dày cấp.
Lị cấp (trẻ còn bú ít bị).
Polip trực tràng, túi thừa Meckel, u nang túi mật.
Phân biệt với các nguyên nhân đi ngoài ra máu khác.
2.3.4. Điều trị
2.3.4.1. Tháo lồng bằng Baryt hoặc bằng khí
Ngày nay việc tháo lồng bằng khí đang được sử dụng phổ biến thay cho tháo
lồng bằng Baryt nếu không có chống chỉ định. Ở Việt Nam tháo lồng bằng khí được
tiến hành 1964 và từ 1973 tác giả Ngô Đình Mạc đã nghiên cứu có hệ thống và toàn
diện. Tác giả đã sản xuất máy tháo lồng có van điều khiển áp lực nhằm đề phòng
biến chứng vỡ đại tràng trong khi tháo lồng.
Tỷ lệ tháo lồng nếu bệnh nhân đến sớm trong 24 giờ đầu là 90% các trường hợp.
Các tiêu chuẩn cho biết đã tháo lồng được:
X Quang:
Baryt hoặc khí ùa vào hồi tràng.
Manh tràng và đại tràng lên trở lại vị trí bình thường.

11



12

Lâm sàng:
Hết đau, hết nôn, ngủ yên, ỉa phân vàng.
Cần phải cảnh giác với các trường hợp lồng kép hồi-hồi-đại tràng. Tuy thuốc
cản quang hoặc khí đã sang ruột non nhưng lồng hồi-hồi tràng vẫn còn.
2.3.4.2.Điều trị bằng phẫu thuật
Chỉ định: Khi lồng ruột có chống chỉ định tháo lồng bằng khí hoặc khi đã
tháo lồng bằng khí không có kết qủa.
Vô cảm: Với trẻ em tốt nhất là gây mê, gạc hở Ete-oxy. Nếu tắc ruột non đến
muộn nên gây mê nội khí quản.
Đường rạch: Hợp lý nhất là rạch đường trắng giữa trên và dưới rốn để dễ
dàng kiểm tra xử lý cắt đoạn ruột khi cần.
Kỹ thuật tháo lồng: Khi thấy khối lồng dùng tay nắn nhẹ nhàng từ dưới lên
trên, ngược chiều nhu động ruột, đẩy lùi dần khối lồng. Nếu khó khăn nên đắp
huyết thanh ấm hoặc phóng bế Novocain mạc treo ruột và chờ đợi. Khi phải cắt
đoạn ruột do đoạn ruột lồng bị hoại tử nên nối ruột ngay hay đưa ra ngoài hiện vẫn
chưa có ý kiến thống nhất.
Nếu ổ bụng không có biểu hiện viêm phúc mạc nặng, nên nối ruột ngay bằng
kỹ thuật nối tận-tận dùng chỉ liền kim, kim tròn loại 4/0 hoặc 5/0.
Nếu ổ bụng có biểu hiện viêm phúc mạc nặng nên dẫn lưu hai đầu ruột ra ngoài
theo phương pháp Mikulicz.
Tử vong sau mổ lồng ruột giảm đáng kể cùng với thời gian.Nguyên nhân tử
vong sau mổ chủ yếu là viêm phổi và sốt cao co giật.
1.4. Lồng ruột ở trẻ lớn
Nếu lồng ruột ở trẻ còn bú là hình thái cấp tính, diễn biến rất nhanh thì trái
lại lồng ruột ở trẻ lớn chủ yếu là hình thái bán cấp hoặc mãn tính, triệu chứng không
điển hình nên dễ chẩn đoán muộn.


12


13

1.4.1. Nguyên nhân
Đa số lồng ruột ở trẻ lớn có nguyên nhân thực thể:
Manh tràng và một phần đại tràng phải di động.
Pô líp hoặc u ruột non hoặc đại tràng.
Túi bịt Meckel còn.
1.4.2. Triệu chứng lâm sàng
Đau: Đau không dữ dội như ở trẻ nhỏ.
Nôn: Hay gặp.
Đại tiện ra máu: Tỷ lệ không cao (khác với lồng ruột ở trẻ nhỏ). (tỷ lệ
khoảng 44%).
Sờ nắn thấy có khối lồng (tỷ lệ khoảng 89%).
Nói chung: Triệu chứng đau bụng và khối lồng xuất hiện từng đợt. Bệnh
nhân đau bụng có thể 1-2 ngày, sau lại hết đau, khối lồng biến mất.
Sau những khoảng thời gian khác nhau, đau bụng và khối lồng lại tái xuất
hiện.Ít khi bệnh nhân có biểu hiện tắc ruột hoàn toàn.
1.4.3. Triệu chứng cận lâm sàng
Chụp đại tràng có bơm thuốc Baryt hoặc bơm khí cho dấu hiệu đặc hiệu của
lồng ruột. Tuy nhiên đôi khi không bắt được hình ảnh lồng ruột vì khối lỏng lẻo, rất
dễ bị tháo dưới áp lực trước khi kịp quan sát, do vậy siêu âm trong cơn đau có giá
trị chẩn đoán cao.
1.4.4. Chẩn đoán
Trong đa số các trường hợp lồng ruột có thể chẩn đoán được dựa vào lâm
sàng (đau bụng- khối lồng).Nếu không sờ thấy khối lồng nên chụp đại tràng có bơm
thuốc cản quang hoặc bơm khí hoặc siêu âm để xác định chẩn đoán.

Cần chẩn đoán phân biệt với tắc ruột do giun- một bệnh phổ biến ở nước ta:
(khối lồng khi sờ được thường nhẵn và nằm dọc khung đại tràng).

13


14

1.4.5. Điều trị
Lồng ruột ở trẻ lớn đa số có nguyên nhân thực thể, dễ tái phát. Vì vậy điều trị
bằng phẫu thuật khi mổ phải chú ý tìm nguyên nhân và giải quyết:
- Cắt túi thừa Meckel.
- Cắt Polip.
- Nếu manh tràng di động: Nên cắt ruột thừa và cố định manh tràng để tránh
tái phát.

14


15

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thiết kế nghiên cứu
Tại Việt Nam, 2 bệnh viện tham gia trong nghiên cứu này bao gồm Bệnh
viện trẻ em Hải phòng và Bệnh viên Trung ương Huế.
Nghiên cứu bao gồm nghiên cứu hồi cứu và nghiên cứu tiến cứu tại bệnh viện đối
với toàn bộ các ca lồng ruột ở trẻ dưới 2 tuổi nhập viện.
Nghiên cứu hồi cứu sẽ sử dụng số liệu trẻ vào viện từ 1/1/2013 đến 1/1/2015

của cả 2 bệnh viện tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu sẽ vẫn giám sát thường xuyên trẻ em nhập viện do lồng
ruột đồng thời cung cấp thông tin lâm sàng, phác đồ điều trị và kết quả điều trị cho
trẻ bị lồng ruột đã từng điều trị ở bệnh viện. Nghiên cứu tiến cứu sẽ cung cấp dữ
liệu đầy đủ hơn về biểu hiện lâm sàng, phác đồ và kết quả điều trị trẻ em mắc lồng
ruột tại bệnh viện. Nghiên cứu tiến cứu sẽ tiến hành từ tháng 2/2015 đến hết tháng
1/2016 ở cả 2 bệnh viện.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối với giám sát hồi cứu và tiến cứu, tất cả trẻ em dưới 2 tuổi được chẩn
đoán mắc chứng lồng ruột tại thời điểm nhập viện hoặc bất kỳ thời điểm nào trong
thời gian nằm viện đều đủ điều kiện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí chẩn đoán lồng ruột theo phân loại Brighton cấp I:
- Tiêu chí phẫu thuật: Quan sát thấy xuất hiện búi lồng ruột khi phẫu thuật
và/hoặc
- Tiêu chí chụp X-quang, siêu âm: Chứng minh sự lồng ruột khi có sự trào
ngược của khí hoặc dịch lỏng khi thông thụt hoặc xuất hiện một khối ở bụng khi
siêu âm vùng bụng với các dấu hiệu điển hình (hình bia hoặc hình bánh Doughnut
khi siêu âm cắt ngang hay xuất hiện hình thận giả hoặc hình bánh sandwich khi siêu

15


16

âm cắt dọc), hình ảnh này mất đi sau khi sử dụng thủ thuật tháo lồng ruột bằng
hơi/áp suất thủy tĩnh, và/hoặc
- Tiêu chí khám nghiệm tử thi: Xuất hiện hiện tượng lồng ruột khi khám
nghiệm tử thi
Đối với nghiên cứu hồi cứu cán bộ y tế nhận biết các trường hợp lồng ruột
thông qua sổ ghi chép xuất/nhập viện, bệnh án và sổ phẫu thuật sau đó hoàn thành

phiếu bệnh án cho từng trường hợp (phụ lục 1). Nghiên cứu hồi cứu được khuyến
khích giám sát dựa trên số liệu của ít nhất 2 năm trở lại đây, do đó các ca bệnh ở trẻ
dưới 2 tuổi nhập viện do lồng ruột từ 2/2013-1/2015 sẽ được sử dụng cho giám sát
hồi cứu.
Đối với nghiên cứu tiến cứu, cán bộ y tế nhận biết các trường hợp có nghi
lồng ruột nhập viện thông qua phòng khám, các ghi chép về phẫu thuật, các ghi
chép khi nhập viện, phối hợp chặt chẽ với các bác sĩ phẫu thuật nhi, các bác sĩ lâm
sàng, các bác sỹ chụp X- quang và siêu âm (nếu có thể). Khi xác định được trẻ có thể
bị lồng ruột, cán bộ y tế sẽ xác định xem trẻ có đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn hay
không. Nếu trẻ đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn, cán bộ y tế sẽ tiếp cận với bố mẹ
hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ tại bệnh viện để cung cấp cho họ thông tin về
nghiên cứu và mời tham gia nghiên cứu này (phụ lục 2) và đồng thời điền các thông tin
lâm sàng và dịch tễ của ca bệnh vào phiếu điều tra (theo phụ lục 3).
2.3. Cỡ mẫu
Theo khảo sát ban đầu có khoảng 600 trường hợp lồng ruột ở trẻ dưới 2 tuổi
nhập viện hàng năm tại Bệnh Viện Trẻ em Hải phòng và 250 ca nhập viện tại Bệnh
Viện Trung Ương Huế. Do đó ước tính cỡ mẫu cho Bệnh viện trẻ em Hải phòng và
Bệnh Viện Trung Ương Huế trong toàn bộ nghiên cứu tương ứng là 1800 và 750,
dẫn đến tổng số trường hợp lồng ruột điều tra là 2550.
2.4. Tổ chức thực hiện
2.4.1. Thu thập thông tin
Trong nghiên cứu hồi cứu, bệnh án gốc của trẻ dưới 2 tuổi nhập viện từ
1/1/2013 đến 1/1/2015 do lồng ruột tại 2 bệnh viện sẽ được tra cứu lại, sử dụng mẫu

16


17

thu thập thông tin (phụ lục 1). Các thông tin trong mẫu thu thập thông tin không có

trong bệnh án gốc tại bệnh viện sẽ không đưa vào phân tích.
Trong nghiên cứu tiến cứu, cán bộ y tế thu thập thông tin trong phiếu điều tra
(phụ lục 1)
Những dữ liệu sau đây sẽ được thu thập khi tiến hành giám sát lồng ruột hồi cứu:
Thông tin bệnh

Thông tin lâm sàng

nhân
Số bệnh án
Họ và tên
Địa chỉ
Tuổi (tháng)
Giới tính
Ngày nhập viện
Ngày xuất viện
hoặc tử vong

Các dấu hiệu để chẩn đoán lồng ruột
Sự cần thiết phải phẫu thuật (So với phương pháp xử lý lồng
ruột khác)
Sự cần thiết phải cắt bỏ ruột
Thông tin lâm sàng (ví dụ: vị trí lồng ruột, các biến chứng)
Thời gian nằm viện (ngày)
Xuất hiện (ví dụ: chuyển viện, sống, tử vong)

Những thông tin trong giám sát tiến cứu
Thông tin bệnh nhân

Thông tin lâm sàng


Số bệnh án

Chẩn đoán

Ngày nhập viện

Tình trạng bệnh nhân khi xuất viện

Ngày ra viện
Tuổi (tháng)
Ngày sinh
Giới tính
Cân nặng
Phiếu điều tra bệnh án thuộc phần phụ lục 1 và 2
Từ các thông tin thu thập được, các đặc điểm dịch tễ học của các ca nhập
viện do lồng ruột ở trẻ dưới 2 tuổi được mô tả.
Thông tin của trẻ nhập viện do lồng ruột (giám sát hồi cứu và giám sát tiến
cứu) được chuyển sang dạng cơ sở dữ liệu. Phân tích cơ sở dữ liệu để xác định các
yếu tố (độ tuổi, mùa,..) ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột, xu hướng lồng ruột và tỷ lệ lồng
ruột ở trẻ dưới hai tuổi. Xác định tỷ lệ các ca nhập viện liên quan đến lồng ruột cần
điều trị phẫu thuật và tỷ lệ các ca nhập viện liên quan đến lồng ruột dẫn đến tử vong.
17


18

2.4.2. Nhập và phân tích dữ liệu
Thông tin sẽ được chuyển sang dạng cơ sở dữ liệu trong máy tính được bảo
mật bằng mật mã. Các dữ liệu và kết quả không chứa bất kỳ thông tin cá nhân nào

của bệnh nhân sẽ được công bố cho tất cả các tổ chức tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ
mắc và xu hướng lồng ruột sẽ được đánh giá bằng phần mềm Microsoft Excel hoặc
SAS phiên bản 9.3.A. Dữ liệu sẽ được tổng kết bằng phương pháp thống kê mô
tả.Phân tích so sánh các thông tin nhân khẩu học, bệnh học sử dụng chi bình
phương hoặc Fisher exact.
2.5. Khống chế sai số
Khống chế sai số về thông tin bệnh án: Thực hiện đối chiếu kiểm tra ngẫu
nhiên 10% phiếu điền thông tin với bệnh án.
Nhập số liệu được thực hiện bởi 2 người độc lập, sử dụng phần mềm Epi-Info.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được thông qua bởi Hội đồng Y đức Viện Vệ sinh dich tễ
Trung ương trước khi thực hiện.
Thông tin sẽ được chuyển sang dạng cơ sở dữ liệu trong máy tính được bảo
mật bằng mật mã. Các dữ liệu và kết quả không chứa bất kỳ thông tin cá nhân nào
của bệnh nhân sẽ được công bố cho tất cả các tổ chức tham gia nghiên cứu.

18


19

CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở thành
phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Tuổi
( Tháng )

Hải phòng

n

Huế
%

n

<1
<2
<3
<4
<5
<6
6 -11
12 -17
18-23
Tổng
P

19

Tổng
%

(n

%


20


Bảng 3.2. Phân bố theo giới
Hải phòng
Số bệnh
Tỷ lệ
Giới

Huế
Số bệnh

Tỷ lệ

Tổng
Số bệnh
Tỷ lệ

nhân

bệnh

nhân

bệnh

nhân

bệnh

(n)


nhân (%)

(n)

nhân (%)

(n)

nhân (%)

Nam
Nữ
Tổng
P
Bảng 3.3. Phân bố theo địa dư
Hải phòng
Địa dư

Huế

Tổng

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ


Số bệnh

Tỷ lệ

nhân

bệnh

nhân

bệnh

nhân

bệnh

(n)

nhân

(n)

nhân (%)

(n)

nhân (%)

(%)


Thành thị
Nông thôn
Tổng

P
Bảng 3.4. Phân bố theo tháng trong năm
Hải phòng
Tháng

Huế

Tổng

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ

nhân

bệnh

nhân


bệnh

nhân

bệnh

(n)

nhân (%)

(n)

nhân

(n)

nhân

(%)
1/2013 – 1/2014
2/2014 – 1/2015
2/2015- 1/2016
Tổng
P

20

(%)



21

3.2. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán, điều trị của bệnh lồng ruột ở trẻ em
dưới 2 tuổi ở thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 20132015
Bảng 3.5. Biểu hiện lâm sàng ở trẻ mắc lồng ruột
Triệu chứng lâm sàng

Số bệnh nhân (n)

Tỉ lệ (%)

Sốt
Nôn
Tiêu chảy
Táo bón
Đau bụng
Phân có máu
Khám thấy khối lồng
Bảng 3.6. Điều trị bằng kháng sinh
Nhóm bệnh

Điều trị bằng kháng
sinh

Trước
nhập viện

Nhóm chứng


Trong thời
gian nằm viện

Trước nhập
viện

Trong thời gian
nằm viện

Có(Tên kháng sinh
sử dụng)
Không
Không biết
Bảng 3.7. Vị trí khối lồng trên siêu âm

Vị trí khối lồng
Hồi đại tràng
Hỗng hồi tràng
Đại tràng đại tràng
Đa vị trí
Không rõ

21

Hải phòng

Huế

Số bệnh nhân (%)


Số bệnh nhân(%)

Tổng
Số bệnh nhân
(%)


22

Bảng 3.8. Phương pháp điều trị
Nguyên nhân

Hải phòng

Huế

Tổng

thực thể tại

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh


Tỷ lệ

đoạn ruột gây

nhân

bệnh

nhân

bệnh

nhân

bệnh

lồng ruột

(n)

nhân (%)

(n)

nhân

(n)

nhân


(%)

(%)


Không
P
Bảng 3.9. Phương pháp điều trị
Hải phòng
Phương pháp điều
trị
Không

điều

Huế

Số bệnh nhân (%) Số bệnh nhân(%)

Tổng
Số bệnh nhân
(%)

trị/tự

Tháo
khỏi lồng bằng hơi
Phẫu thuật
Cắt bỏ ruột
Bảng 3.10. Biến chứng


Biến chứng

Hải phòng

Huế

Số bệnh nhân (%)

Số bệnh nhân(%)

Nhiễm trùng vết mổ
Toác vết mổ
Viêm phúc mạc
Lồng ruột tái phát
Biến chứng khác
Bảng 3.11. Kết quả điều trị

22

Tổng
Số bệnh nhân
(%)


23

Hải phòng
Kết quả điều trị


Số bệnh
nhân (n)

Huế
Số bệnh
nhân (n)

Tỷ lệ
bệnh
nhân(%)

Tổng
Tỷ lệ
bệnh
nhân
(%)

Số bệnh
nhân (n)

Tỷ lệ
bệnh
nhân
(%)

Khỏi bệnh
Tử vong
Chuyển đến
cơ sở y tế khác
Không rõ

3.3. Mô tả một số yếu tố nguy cơ của bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở
thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013-2015
3.3.1. Tuổi của mẹ ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở thành
phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 3.12. Tuổi của mẹ ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở thành
phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013-2015
Tuổi của
me

Hải phòng

Huế

Số bệnh

Tỷ lệ bệnh

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ bệnh

nhận

nhân (%)

nhân (n)


bệnh

nhân (n)

nhân (%)

nhân (%)

(n,)
<18
18 - 35
>35
Tổng
P

23

Tổng


24

3.3.2. Trình độ học vấn của mẹ ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2
tuổi ở thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 3.13. Trình độ học vấn của mẹ ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2
tuổi ở thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013 - 2015
Học vấn của
me


Hải phòng

Huế

Số

Tỷ lệ bệnh

Số bệnh

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ bệnh

bệnh

nhân (%)

nhân (n)

bệnh

nhân (n)

nhân (%)

nhận


nhân (%)

(n,)
Tiểu học
THCS
THPT
Đại học hoặc
cao hơn
Tổng
P

24

Tổng


25

3.3.3. Mức sống của mẹ ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở
thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 3.14. Mức sống của mẹ ảnh hưởng đến bệnh lồng ruột ở trẻ em dưới 2 tuổi ở
thành phố Hải Phòng và thành phố Huế trong giai đoạn 2013 - 2015
Hải phòng

Mức sống của me

Số bệnh
nhận
(n,)


Radio
Tivi
Tủ lạnh
Đệm
Xe đạp
Xe máy
Xe hơi
Điện
thoại di

Huế

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số bệnh

Tỷ lệ bệnh

bệnh

bệnh

nhân

nhân (n)

nhân (%)


nhân

nhân

(n)

(%)

(%)


Không

Không

Không

Không

Không


Không

Không


Không

Tổng

P

25

Số

bệnh

động
Máy tính

Tổng


×