Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG BỆNH sâu RĂNG và một số yếu tố LIÊN QUAN ở NGƯỜI CAO TUỔI tại KHU vực NÔNG THÔN một số TỈNH PHÍA NAM,VIỆT NAM năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.22 KB, 53 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC Y H NI

B Y T

NGUYN C TN

THựC TRạNG BệNH SÂU RĂNG Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
ở NGƯờI CAO TUổI TạI KHU VựC NÔNG THÔN MộT Số TỉNH
PHíA NAM, VIệT NAM NĂM 2015
Chuyờn ngnh: Rng hm mt
Mó s: 60720601
CNG LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa khc:
TS. TRNH TH THI H

H NI 2015


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WHO

World Health Organization

SMT

Sâu mất trám

S


Sâu răng

M

Mất răng

T

Trám răng

DMFT

decay missing filled teeth
(chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn)

Cs

Cộng sự


MỤC LỤC
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH VẼ


5


ĐẶT VẤN ĐỀ
Những thập niên gần đây do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, công
tác giáo dục và chăm sóc sức khỏe phát triển dẫn tới tuổi thọ trung bình mỗi người cũng
như số lượng và tỷ lệ người cao tuổi tăng nhanh trong cộng đồng dân số .Theo Luật

người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23
tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là
người cao tuổi [1]. Tính tới cuối năm 2010, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người
cao tuổi (chiếm 9,4% dân số), tuổi thọ trung bình là 73 [2] tương đối cao so
với các nước đang phát triển. Theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ
lệ người cao tuổi so với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay
dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017.

Đối với người cao tuổi, mọi khả năng thích nghi đối với môi trường
sống thường kém đi. Họ rất dễ mắc bệnh và có thể mắc nhiều loại bệnh cùng
một lúc. Những rối loạn ở vùng răng miệng người cao tuổi ngoài đặc điểm
chung nêu trên còn có những biểu hiện bệnh lý và rối loạn riêng do cấu trúc
và chức năng chuyên biệt. Các nghiên cứu đã phân tích, mô tả nhiều hiện
tượng SKRM nổi bật của người cao tuổi: Sâu răng, viêm quanh răng, mòn
răng… Sâu răng và viêm quanh răng vẫn luôn được nhắc tới như là 2 bệnh
răng miệng phổ biến nhất, đã có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mắc, chẩn đoán,
điều trị cũng như các biện pháp dự phòng ngay từ khi mọc răng. Theo số
liệu điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001 cho thấy tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn có chiều hướng tăng theo tuổi, tỷ lệ sâu răng của đối tượng
từ 45 tuổi trở lên là 78% [3]. Phan Văn Việt năm 2004 đã nghiên cứu trên
850 người cao tuổi ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng là 55,1%, chỉ số SMT
là 12,6 [4].



6

Nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành các nghiên cứu cơ bản, ứng
dụng, đưa vấn đề răng miệng người cao tuổi thành chuyên khoa sâu, và đã có
nhiều đề tài nghiên cứu về răng miệng người cao tuổi.
Tuy nhiên tại Việt Nam, đặc biệt ở các vùng nông thôn các chương
trình sức khoẻ răng miệng người cao tuổi còn hạn chế, có ít nghiên cứu và
chưa có nhiều hệ thống đào tạo cũng như cơ sở điều trị chuyên biệt. Việc đánh
giá tình trạng bệnh sâu răng và nhu cầu điều trị bệnh sâu răng mang tính chất chưa hệ
thống và thống nhất nên việc đánh giá và so sánh về tình hình, tỉ lệ bệnh răng miệng ở
người cao tuổi còn gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa trên chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại
khu vực nông thôn một số tỉnh thành phía nam, Việt Nam năm 2015” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh sâu răng và nhu cầu điều trị ở người cao tuổi
tại một số vùng nông thôn tỉnh Bình Dương và thành phố Cần Thơ năm 2015.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng sâu răng ở những
người cao tuổi trên.


7

Chương 1


8

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Đặc điểm cấu tạo tổ chức học của răng
Cấu tạo của răng gồm: men răng, ngà răng, cement và tủy răng.

Hình 1.1. Giải phẫu răng [7]

1.1.1 Men răng

Men răng phủ mặt ngoài ngà thân răng, có nguồn gốc từ ngoại bì, là mô
cứng nhất trong cơ thể, có tỷ lệ chất vô cơ cao nhất (khoảng 96%) nhiều hơn so
với ngà răng và xương răng, chất hữu cơ chiếm 1,7%, nước chiếm 2,3%.
Men răng dày mỏng tùy vị trí khác nhau, dày nhất ở núm răng là 1,5mm và mỏng
nhất ở vùng cổ răng. Ở trạng thái bình thường men răng trong suốt, song men có thể thay

đổi màu sắc do một số yếu tố tác động khác, lúc đó men răng có màu vàng nhạt, vàng
sẫm, tím xanh,...
Hình dáng và bề dày của men được xác định từ trước khi răng mọc ra. Trong
đời sống, men răng không có sự bồi đắp thêm mà chỉ mòn dần theo tuổi nhưng có sự
trao đổi về vật lý và hóa học với môi trường trong miệng.


9

1.1.2 Ngà răng

Có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất vô cơ thấp
hơn men (70%), chủ yếu là 3[(PO4)2Ca3)2H2O], nước và chất hữu cơ chiếm
30%. Trong ngà răng có nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tương của nguyên bào
ngà. Bề dày ngà răng thay đổi trong đời sống do hoạt động của nguyên bào
ngà, ngà răng ngày càng dày theo hướng về phía hốc tủy răng, làm hẹp dần
ống tủy.

Về tổ chức học ngà răng được chia làm hai loại:
 Ngà tiên phát: chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong quá trình

hình thành răng bao gồm ống ngà, chất giữa ống ngà và dây Tome.
-

Ống ngà chính: xuất phát từ bề mặt của tủy chạy suốt theo chiều dày của ngà
đến đường ranh giới men – ngà.

-

Ống tủy phụ: là những ống nhỏ của nhánh bên, nhánh tận của ống ngà chính
hoặc là những nối giữa các ống ngà chính.
 Ngà thứ phát: được sinh ra khi răng đã hình thành gồm ngà thứ phát sinh

lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.
-

Ngà sinh lý: được hình thành liên tục trong thời gian tồn tại của răng với nhịp
độ rất chậm so với ngà tiên phát.

-

Ngà phản ứng: là biểu hiện phản ứng của tủy đối với quá trình sâu răng, sang
chấn, hoặc quá trình làm mòn răng. Ngà này thường khu trú ở vùng tổn
thương ít ngấm vôi và ít cản quang hơn so với ngà tiên phát.

-

Chất giữa ống ngà: được hình thành bởi sự ngấm vôi, thành phần hữu cơ có

cấu trúc sợi, chủ yếu là sợi keo sắp xếp thẳng góc với ống ngà.

-

Dây tome: nằm giữa ống ngà, là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của tế bào tạo
ngà, nó đảm bảo sự trao đổi chuyển hóa và khả năng tạo ngà.


10

1.1.3 Tuỷ răng

Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tuỷ gồm tuỷ chân và tủy thân. Tuỷ
răng trong buồng tủy gọi là tủy thân hoặc tủy buồng, tuỷ răng trong ống tủy
gọi là tủy chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tuỷ răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng cụ thể là duy trì sự sống của
nguyên bào ngà, tạo ngà thứ cấp và nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng có
chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.
1.1.4 Cement chân răng
Là tổ chức canxi hóa bao phủ vùng ngà chân răng bắt đầu từ cổ răng đến chóp chân
răng, cấu trúc cement chia làm 2 loại:
• Cement tiên phát: ở sát lớp ngà vùng cổ răng và là loại cement không có tế bào
• Cement thứ phát: có tế bào tạo cement bao phủ vùng ngà 2/3 dưới chân răng và
cuống răng. Độ dày cement thay đổi chân răng và cuống răng. Độ dày của cement
thay đổi theo vị trí, tuổi, mỏng nhất cổ răng và dày nhất ở cuống răng

1.2 Đặc điểm sinh lý – bệnh lý người cao tuổi
1.2.1 Biến đổi sinh lý chung
Lão hóa đưa đến những thoái triển biển đổi dần và không phục hồi về hình thái và
chức năng ở các cơ quan, khả năng thích nghi với những biến đổi của môi trường xung

quanh ngày càng bị rối loạn. Quá trình lão hóa bắt đầu từ da, tóc, thị lực và thính lực giảm
sút. Các hoạt động chức năng cũng giảm và yếu dần đi [8].
Sự thích ứng với những thay đổi với môi trường kém dần, giảm khả năng làm việc trí óc,
nhanh mệt, tư duy chậm, thời gian lành thương kéo dài, xương dễ gãy do loãng xương. Khả năng
đáp ứng của cơ thể trước các kháng nguyên lạ và vi khuẩn kém nên người cao tuổi dễ nhiễm
trùng và các hiện tượng tự miễn [38].
Tất cả những lão hóa đó là nguyên nhân làm cho sức khỏe người cao tuổi giảm sút và
hay mắc các bệnh cấp và mạn tính.

1.2.2 Biến đổi trên tổ chức học của răng
 Biến đổi trên men và ngà răng [8],[38]

Về khối lượng: Mòn mặt nhai tùy theo cá nhân, nhưng tăng lên theo tuổi,
thường là mòn không đều tùy theo khớp cắn của từng người. Mòn có thể làm


11

mất hết lớp men để lộ ra lớp ngà mà nó nhanh chóng đổi thành màu nâu. Mức
độ và tốc độ mòn phụ thuộc vào độ cứng của men ngà, tính chất của thức ăn,
yếu tố nghề nghiệp và thói quen nghiến răng. Do mòn, nhiều khi mặt nhai trở
thành bằng phẳng làm cho khớp cắn mất ổn định và hiệu quả nhai kém. Mòn
mặt bên làm cho điểm tiếp xúc giữa các răng trở thành diện tiếp xúc kèm theo
sự di lệch gần của răng. Mòn mặt bên sẽ làm giảm chiều dài trước sau của
cung răng, tạo sự chênh lệch trước sau ở vùng răng hàm và khớp cắn đầu
chạm đầu ở phía trước.
Về chất lượng: Mô cứng của răng trở nên cứng hơn nhưng khả năng thẩm thấu,
chuyển hóa cơ bản của men, ngà đều kém. Theo thời gian sống, tỉ lệ chất khoáng và kích
thước các tinh thể bề mặt men răng tăng lên. Ở người già dây Tome thường ngắn lại, ống
Tome bị bịt kín. Lòng các ống ngà bị thu hẹp do sự bồi đắp của ngà thứ phát, bị vôi hóa

hẹp dần đến tắc lại và ngà trở nên trong được gọi là ngà trong hay ngà xơ hóa. Do sự thoái
hóa của tủy, tạo ngà bào bị giảm hoặc mất tạo nên một số ống ngà không có dây Tome, ngà
ở đây không có sự chuyển hóa và tạo nên một vùng ngà chết, giảm tạo ngà thứ phát bảo vệ,
làm cho răng người già một mặt có khả năng chống đỡ sự tấn công của axit gây sâu răng,
mặt khác lại làm giảm khả năng tự bảo vệ của tủy, do ngà khoáng hóa cao về mặt cơ

học nên dễ gãy hơn và thường răng bị gãy, vỡ khi có miếng trám to.
 Biến đổi trên tủy răng

Do có sự hình thành ngà thứ phát sinh lý theo tuổi và ngà thứ phát bệnh
lý do sâu răng, mòn răng, tiêu cổ răng, dẫn tới buồng tủy thu hẹp dần lại. Biểu
hiện từ mất sừng tủy đến trần buồng tủy thấp xuống, đôi khi sát hoặc chạm
sàn buồng tủy trên phim X.quang. Ở người trên 50 tuổi thường thấy buồng
tủy, ống tủy chân rất hẹp, nhỏ, ống tủy cách cuống răng 4-5mm thường không
nhìn thấy và khi điều trị rất khó đi qua.
Mật độ tế bào đệm giảm đi, các tế bào thần kinh và mạch máu cũng có
những biến đổi tương tự.


12

1.3 Bệnh sâu răng ở người cao tuổi
1.3.1 Định nghĩa bệnh sâu răng
Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hóa được đặc trưng bởi sự hủy
khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng [9].

1.3.2 Bệnh căn bệnh sâu răng

Người ta cho rằng sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi
khuẩn đóng vai trò là một nguyên nhân quan trọng đặc biệt là Streptococcus.

Ngoài vi khuẩn ra, một số điều kiện thuận lợi cho sâu răng phát triển cũng
đóng vai trò quan trọng không kém, cụ thể như:
Chế độ ăn uống tạo điều kiện cho sâu răng phát triển: Sự gây ra sâu răng
của thức ăn được nhắc đến nhiều nhất là đường, là cơ sở quan trọng để vi
khuẩn bám vào đó sinh sôi nảy nở, nhất là ăn nhiều đường, ăn đồ ngọt, không
chải răng trước khi đi ngủ sẽ làm môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây sâu
răng phát triển.
Tình trạng của răng và tổ chức cứng của răng: Khả năng chống sâu của
răng tuỳ thuộc vào mức độ khoáng hóa răng, sự sắp xếp răng đều đặn trên
cung hàm,...
Tình trạng vệ sinh răng miệng không tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển và gây sâu răng.
Tình trạng môi trường miệng như: nước bọt, pH…
Nguyên nhân của sâu răng được giải thích bằng sơ đồ WHITE như sau:


13

Hình 1.2. Sơ đồ WHITE (1975) [11]

Với mô hình này, người ta quan tâm đến một số yếu tố sau:
- Răng: ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi, fluoride, dinh dưỡng…
- Vi khuẩn: đặc biệt là Streptococcus Mutans.
- Chất nền: ảnh hưởng bởi yếu tố VSRM, việc sử dụng Fluor, pH, khả

năng trung hòa của nước bọt.
Sơ đồ WHITE cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến việc sâu răng như:
hạn chế quá trình hủy khoáng, tăng cường quá trình tái khoáng và có tác dụng
bảo vệ răng không bị sâu như nước bọt, khả năng acid của men, các ion F -,
Ca++, pH > 5 và sự trám bít hố rãnh… Với những hiểu biết sâu hơn về cơ chế

bệnh sinh của quá trình sâu răng nên trong hai thập kỷ qua con người đã đạt
được những thành tựu to lớn trong việc dự phòng sâu răng cho cộng đồng.
1.3.3 Bệnh sinh bệnh sâu răng

Cơ chế bệnh sinh học sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình hủy
khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng
thì sẽ gây sâu răng [10].
Tóm tắt cơ chế sâu răng như sau:
Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng


14

-

Mảng bám vi khuẩn;

-

Chế độ ăn nhiều đường;

-

Nước bọt thiếu hay acid;
Acid dạ dày tràn lên miệng;

-

pH < 5,5


-

Nước bọt

-

Khả năng kháng acid của men răng

-

Fluor có ở bề mặt men răng

-

Trám bít hố rãnh

-

pH > 5,5

Các yếu tố bảo vệ:
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng:
Hình 1.3. Cơ chế gây sâu răng [10]

1.3.4 Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng

Sâu răng là một bệnh đa yếu tố, khi xác định có sự xuất hiện, ổn định
hay tiến triển của bệnh cần đánh giá mối liên quan của 3 nhóm yếu tố: yếu tố
chỉ thị bệnh, yếu tố nguyên nhân và yếu tố bảo vệ [13].
1.3.4.1 Các yếu tố chỉ thị bệnh

Những yếu tố chỉ thị bệnh chỉ quan sát lâm sàng cho thấy hoạt động
bệnh trong quá khứ và hiện tại, không cho biết nguyên nhân và cách điều trị
bệnh. Đó là những triệu chứng: lỗ sâu, đốm trắng đục, thấu quang trên phim
X- quang,...
Có 4 yếu tố chỉ thị bệnh được nêu ra, bao gồm:
-

Đốm trắng đục

-

Miếng trám > 3 năm

-

Các tổn thương men nhận thấy trên phim X.quang

-

Các lỗ sâu ở ngà nhận thấy khi khám hoặc trên phim X- quang


15

1.3.4.2 Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ sâu răng là các yếu tố sinh học góp phần nâng cao
nguy cơ có tổn thương sâu răng mới trong tương lai hoặc có những tổn
thương tiếp tục phát triển.
 Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
-


Sự hiện diện vi khuẩn S. mutans và Lactobacillus

-

Mảng bám,cao răng thấy nhiều trên bề mặt răng

-

Thường xuyên ăn vặt trên 3 lần/ ngày giữa các bữa ăn

-

Có hố rãnh sâu

-

Độ quánh của nước bọt tăng do sử dụng thuốc, xại trị...

-

Khớp cắn lệch lạc

-

Mang khí cụ chỉnh nha

-

Các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường


1.3.4.3 Các yếu tố bảo vệ
Các yếu tố bảo vệ là những yếu tố sinh học hoặc can thiệp có thể bù đắp
lại những thách thức gây bệnh từ các yếu tố nguy cơ. Các yếu tố nguy cơ càng
trầm trọng thì các yếu tố bảo vệ càng phải mạnh để giữ bệnh nhân ở trạng thái
cân bằng không gây ra bệnh sâu răng.
Các yếu tố được xem là bảo vệ gồm:
-

Sống tại vùng có Fluor hóa cho cộng đồng.

-

Chải răng với kem đánh răng có Fluor ≥ 2 lần/ ngày.

-

Thường xuyên khám và điều trị nha sỹ 3- 6 tháng/ lần

-

Sử dụng thuốc súc miệng có chlorhexidine

-

Lưu lượng nước bọt thích hợp trên 1ml khi có kích thích

1.3.5 Một số đặc điểm bệnh sâu răng ở người cao tuổi:

Sâu răng ở người cao tuổi thường tiến triển chậm, triệu chứng lâm sàng

nghèo nàn, khi thăm lỗ sâu thường thấy đáy lỗ sâu có màu nâu sẫm, men bờ


16

lỗ sâu sứt mẻ, bệnh nhân ít ê buốt, tủy thường bị ảnh hưởng chậm nhưng
thường là tủy viêm không hồi phục hoặc tủy hoại tử (do không đau nên bệnh
nhân thường ít đi khám chữa sớm).
Có thể gặp thể sâu ngừng hoạt động với đáy cứng. Theo vị trí, lỗ sâu ít
gặp ở mặt nhai, mặt láng, nếu có thường là sâu tái phát xung quanh mối hàn
cũ. Thể sâu ở cổ chân răng thường hay gặp ở những răng tụt lợi. Mặt xương
chân răng thường không nhẵn, tạo điều kiện dễ dàng cho mảng bám hình
thành. Lỗ sâu chân răng có thể gặp ở mặt ngoài, trong, đặc biệt là mặt bên
ngay sát cổ răng. Tổn thương phát triển có khuynh hướng lan theo chiều rộng
về phía chân răng và các mặt răng kế cận, không tạo hốc rõ ràng, thường có
hiện tượng quá cảm (được gọi là thể sâu răng lan) [ 7]. Người cao tuổi thường
có nhiều chân răng trong miệng do sâu vỡ hết thân răng hay hình ảnh tổn
thương sâu cộng với rạn nứt, vi khuẩn chính là Actinomyces và các chủng vi
khuẩn khác như S. mutans và Lactobacillus [8].
1.3.6 Chẩn đoán bệnh sâu răng
Chẩn đoán sâu men

Rất khó phát hiện. Triệu chứng ban đầu là răng đổi màu dạng đốm trắng
trên một vùng có nguy có sâu cao như trên các rãnh kẽ mặt nhai, mặt bên của
các răng hàm, lúc này người bệnh chưa cảm thấy gì, lỗ sâu răng chưa có và
kích thích do thức ăn nóng, lạnh chưa xảy ra. Khi xuất hiện những đốm trắng
trên lâm sàng thì sâu răng đã tới đường men ngà.
Chẩn đoán sâu ngà

Là sâu răng giai đoạn hình thành lỗ sâu.

Dựa vào chiều sâu của lỗ sâu, người ta phân loại sâu ngà răng thành sâu
ngà nông (nếu tổn thương sâu dưới 2mm) và sâu ngà sâu nếu tổn thương có
chiều sâu từ 2 – 4mm).


17

-

Triệu chứng cơ năng: bệnh nhân thường thấy ê buốt khi có các kích thích
nóng, lạnh, chua ngọt. Hết kích thích, hết ê buốt. Bệnh nhân có sâu ngà sâu
thì dễ nhạy cảm với các kích thích hơn sâu ngà nông.

-

Lâm sàng:

+ Tổn thương có thể gặp ở tất cả các mặt của răng.
+ Nhìn thấy có lỗ sâu, đáy gồ ghề, thay đổi màu sắc (màu nâu hoặc đen).
+ Thăm khám bằng thám trâm thấy đáy lỗ sâu mềm, có nhiều ngà mềm, ngà

mủn, có dấu hiệu mắc thám trâm. Tuy nhiên nếu sâu răng ở giai đoạn ổn định,
thăm khám bằng thám trâm thấy đáy lỗ sâu cứng nhưng mắc thám trâm.
+ Sử dụng các thử nghiệm tủy: dương tính
-X.quang: dựa vào phim cận chóp để chẩn đoán. Phim cận chóp cho phép đánh giá
mức độ sâu và khoảng cách từ đáy lỗ sâu với tủy răng để có biện pháp điều trị phù hợp.
Với những lỗ sâu mặt bên, phim cánh cắn rất có ích trong hỗ trợ chẩn đoán.
 Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng, X.quang, thử nhiệm tủy dương tính.
 Chẩn đoán phân biệt sâu răng với:
-


Thiểu sản: thường là những vệt mất men dài tạo thành dải, ngấn bậc thang và thường
đi kèm với nhiễm tetracylin.

-

Lõm hình chêm: vết lõm thường gặp ở vùng cổ răng, nhẵnbóng và không lắng cặn
thức ăn.

-

Vết tiền sâu răng: là những đốm trắng nhỏ trên mặt men nhưng chưa tạo lỗ.

-

Men răng đổi màu do nhiễm fluor: thường gặp ở một nhóm răng, tạo thành những dải
đổi màu, bề mặt men lồi lõm.

-

Mòn mặt nhai: thường gặp ở răng hàm, bề mặt nhẵn bóng, đáy cứng không lắng đọng
thức ăn.

1.4 Tình hình mắc sâu răng và nhu cầu điều trị ở người cao tuổi trong nước và
thế giới
1.4.1 Tình hình thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ mắc sâu răng ở người cao tuổi là tương đối
cao, tỷ lệ khác nhau giữa các quốc gia với các vùng địa lý và điều kiện kinh tế khác nhau. Trên



18

thế giới, các nghiên cứu về bệnh sâu răng ở người cao tuổi chưa liên kết thành hệ thống để
đánh giá được xu hướng của bệnh này.

Tác giả, Quốc gia Năm Tuổi
Châu Âu
Ambjorsen và Cs
[10]
Skedsmo
Norweginanơ
Châu Á
Luan W.M và Cs,
Beijing Chinese
[11]
Châu Úc
Bergman J.D và
Cs [12]
Melbourne
Autralian
Cautley A.J và
Cs,
New Mosgiet
Zealand [13]
Châu Mỹ
Broudeur J.M và
Cs, Quebec
Canada [14]
Galan D và Cs,
KeeWatin Canada

[15]
Douglass C.W và
Cs,
New England U
S[16]
India
Chirstensen J và

1986

≥65

n

T.số
còn
răng

Tỷ lệ
%
Sâu

Mất

Trám

SMT

430


159

48,0

1,1

14,1

8,8

24,0

-

60,0

5,8

13,5

0,5

19,8

1989 ≥ 60 1744

1990

≥60


303

108

63,4

1,2

18,4

5,2

24,8

1992

≥70

815

131

73,7

2,1

18,2

4,4


24,7

1992

≥65

1822

510

-

2,3

7,7

2,4

12,4

1993

≥60

54

35

66,0


2,8

23,0

0,1

25,9

1993

≥70

1151

718

36,0

0,6

-

18,5

-

784

48,0
-


2,6
2,3

19,2

6,0

27,5

1994 ≥60 300
1997 65-74 1006


19

Cs,
Jerysalem
Denmark [17]
Finland

1999

≥75

293

-

62,9 1,96


-

-

-

Nghiên cứu của WHO trên người độ tuổi từ 65- 74 ở Madagascar 2004, chỉ số
DMFT là 20.2, trong đó trung bình sâu răng không được điều trị ở mức cao (DT=5,3),
trung bình răng sâu được điều trị rất thấp (FT=0,4) [28]. Trung quốc năm 2002 chỉ số
DMFT=2,5 [29]. Các dữ liệu hiện có trên thế giới cho thấy vấn đề sâu răng là một tình
trạng bệnh lý chính ở người cao tuổi và có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố xã hội và
hành vi, hầu hết xuất hiện ở người có điều kiện kinh tế thấp và không được tiếp xúc với
điều trị nha khoa
Ở các nước đang phát triển, hiện có rất ít các nghiên cứu về thực trạng sâu răng
người già.

1.4.2 Tình hình trong nước
Ở Việt Nam, điều tra 1989 – 1990 và năm 2000 trên toàn quốc để đánh giá tình trạng
sức khỏe và nhu cầu chăm sóc răng miệng nói chung nhưng chưa cụ thể về nhu cầu của
người cao tuổi [37].
- Phạm Văn Việt và cs (2004) cho biết tỷ lệ sâu răng ở người cao tuổi Hà Nội là
55,1%, DMFT là 12,6 [12].
- Trương Mạnh Dũng (2007) nghiên cứu 427 người cao tuổi tại phường Nghĩa Tân,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội thấy tỷ lệ sâu răng chung là 54,33% trong đó tỷ lệ SMT
chung là 11,89% trong đó nhóm tuổi 60- 64 là 8,12%, nhóm tuổi 65- 74 là 11,26%, nhóm
tuổi >=75 là 16,31% [6].
- Nguyễn Trà Mi và cs (2012) nghiên cứu trên 133 người cao tuổi gồm 48 nam và 85
nữ ở phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, Hà Nội thấy tỷ lệ SMT trung bình 5,34 ± 6,47 [31].


Bảng 1..Tình hình SMT qua một số nghiên cứu tại Việt Nam
Tác giả ,Quốc gia

Năm

Tuổi

n

Nguyễn Võ Duyên Thơ 1992
Và Cs,TP HCM [21]

≥60

318

Tỷ lệ
%
96,8

Sâu

Mất

7,90

10,0

Trám SMT
0,2


18,10


20

Trần Văn Trường ,
Lâm Ngọc Ấn,
Việt Nam [3]

2002

≥45

999

89,7

2,10

Hoàng Tử Hùng [22]

2007

>60

400

98,6


2,73

Trần Thanh Sơn [23]

2007

>65

-

61

1,77

6,6

0,2

8,90

6,78- 0,03- 13,19
14,7 0,11
-

Các kết quả nghiên cứu đơn lẻ khác tại các vùng miền của Việt Nam đang ở mức cao,
nhu cầu điều trị bệnh là lớn. Tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh sâu răng và nhu cầu điều trị là
rất khác nhau cho các nhóm người cao tuổi. Một số yếu tố ảnh hưởng bao gồm: dân tộc,
tuổi, giới tính, vùng miền, tình trạng kinh tế, hộ gia đình, trình độ học vấn,…

1.5 Sâu răng ảnh hưởng chất lượng cuộc sống

Răng bị sâu khác với bộ phận khác bị tổn thương, vì đây là một quá trình và là một
bộ phận duy nhất trong cơ thể không có khả năng tự phục hồi, phải chữa trị. Thông thường
sâu răng phát triển liên tục từ lớp nông đến lớp sâu của răng.
Triệu chứng ban đầu là răng đổi màu, lúc này người bệnh chưa cảm thấy gì, lỗ sâu
răng

chưa





kích

thích

do

thức

ăn

nóng,

lạnh

chưa

xảy


ra.

Một thời gian sau, răng biến đổi sang màu nâu hoặc màu đen. Lỗ sâu ở răng xuất
hiện, người bệnh cảm thấy khó chịu khi thức ăn giắt vào lỗ sâu, cảm thấy buốt khi ăn thức
ăn

nóng,

lạnh,

đau

do

thức

ăn

nóng

giắt

vào.

Nếu lỗ sâu tiếp tục bị sâu thì phần đáy lỗ bị bong calcium và mềm hoá, nhiễm vào
tầng sâu của răng, làm cho bệnh nặng hơn. Khi răng đau kéo dài, hoặc mức độ đau gia tăng
thì rất có thể tuỷ răng đã bị viêm. Bên cạnh đó, khi bị sâu răng, hơi thở của người bệnh còn
có mùi hôi.

1.6 Vài nét khái quát về người cao tuổi và tình hình kinh tế - xã hội miền Nam

Việt Nam
Nam bộ Việt Nam có vị trí địa lý phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đông
và Đông Nam giáp biển Đông, phía bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và một
phần phía tây Bắc giáp Nam Trung Bộ.


21

Nam Bộ bao gồm 17 tỉnh từ Bình Phước trở xuống phía nam và hai thành
phố là Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ.

Gồm 2 tiểu vùng:
Đông Nam Bộ, bao gồm: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây
Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh
Tây Nam Bộ, bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà
Vinh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà
Mau, và Thành phố Cần Thơ.
Trong đó Thành phố Hồ CHí Minh và thành phố Cần Thơ là các trung tâm
chính trị-kinh tế, văn hóa-xã hội của cả vùng.

Bình Phước
Tây Ninh
Bình Dương
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu
TP.Hồ Chí Minh
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Trà Vinh

Vĩnh Long
Đồng Tháp
An Giang
Kiên Giang
Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau

Diện tích
(Km2)
6.871,5
4.032,6
2.694,4
5.907,2
1.989,5
2.095,6
4.491,9
2.508,6
2.359,5
2.341,2
1.520,2
3.378,8
3.536,7
6.348,5
1.409,0
1.602,4
3.311,6
2.468,7

5.294,9

Dân số trung bình
(Nghìn người)
921,8
1.095,6
1.802,5
2.768,7
1.052,8
7.818,2
1.469,9
1.703,4
1.262,0
1.027,5
1.040,5
1.680,3
2.155,3
1.738,8
1.222,4
773,8
1.308,3
876,8
1.219,9

Mật độ dân số
(Người/km2)
134,0
272,0
669,0
469,0

529,0
3.731,0
327,0
679,0
535,0
439,0
684,0
497,0
609,0
274,0
868,0
483,0
395,0
355,0
230,0


22

Bình Phước
6.871,5
921,8
134,0
Theo Báo cáo số 1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Kinh tế của Nam Bộ Việt Nam hiện nay phát triển mạnh mẽ, trở thành một
trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Được tập trung ở những tỉnh
và thành phố: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Vùng kinh tế có nhiều tiềm năng,
lợi thế, năng động, sáng tạo, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo động lực phát

triển kinh tế chung của Việt Nam. Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
lệ cao trong cơ cấu kinh tế ngành nghề toàn vùng. Cơ cấu số người trong độ
tuổi lao động ở khu vực nông thôn có tham gia hoạt động nông nghiệp phân
theo mức độ tham gia và địa phương thường cao hơn 75% , thấp nhất là Thành
phố Hồ Chí Minh với 68%, cao nhất là Bình Phước với 89% (số liệu của Tổng
cục Thống kê -2014).
Về mặt xã hội, Nam bộ còn là khu vực tập trung tương đối cao lượng
người cao tuổi còn tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp. Xét theo vùng
kinh tế - xã hội, người cao tuổi sống nhiều nhất ở hai vùng đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long - những vùng sản xuất nông nghiệp chủ yếu của cả
nước. Ở Đông Nam bộ và đồng băng Sông Cửu Long lần lượt là 14,92% và
20,95% theo Điều tra Dân số và Nhà ở 2009. Theo khu vực thành thị - nông
thôn, số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình từ 1992/93 - 2008 cho thấy phần
lớn người cao tuổi vẫn sống ở nông thôn dù rằng quá trình đô thị hóa đang diễn
ra nhanh chóng ở Việt Nam. Xét theo cơ cấu thu nhập hộ gia đình người cao
tuổi, số liệu từ Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2008 cho thấy thu nhập sản
xuất nông nghiệp và từ tiền công lao động là thu nhập chủ yếu của hộ gia đình
cao tuổi.


23

Việt Nam là một trong những quốc gia có thu nhập thấp với 72% dân số
sống ở nông thôn [9]. Điều kiện để người dân ở nông thôn được tiếp cận và
tham gia các chương trình, các dịch vụ y tế-chăm sóc sức khỏe toàn thân nói
chung và sức khỏe răng miệng nói riêng còn rất hạn chế. Ngoài ra, nguồn lực
nha khoa tại Việt Nam cũng thiếu chưa thể nào đáp ứng được với nhu cầu
khám và điều trị của nhân dân . Hầu hết các nha khoa áp dụng được đặt tại khu
vực đô thị và chỉ có vài người dân nông thôn được tiếp cận với các dịch vụ sức
khỏe răng miệng [5]. Trong năm 2008, dân số ở miền Nam Việt Nam là khoảng

45 triệu trong khi có khoảng 850 bác sĩ răng hàm mặt hoạt động, 400 bác sĩ, và
800 y tá nha khoa trong hệ thống chăm sóc răng miệng của chính phủ. Trên
trung bình tỷ lệ của các bác sĩ răng hàm mặt so với dân số nói chung trong khu
vực này là 1/43,000, dao động từ 1/178,500 ở khu vực nông thôn đến 1/13,400
trong khu vực đô thị. Đáng chú ý, trong 156 huyện (trong tổng số 363 huyện)
không có bác sĩ răng hàm mặt [5].


24

Chương 2


25

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu: 2 huyện tại tỉnh Bình Dương và 2 huyện tại thành phố Cần Thơ.
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2015

2.2 Đối tượng nghiên cứu
2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
- Là người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) sống tại địa bàn 2 huyện tại tỉnh Bình Dương
và 2 huyện tại thành phố Cần Thơ trong thời gian điều tra. Hai tỉnh Bình Dương và thành phố
Cần Thơ được chọn ngẫu nhiên đại diện cho hai vùng sinh thái Đông và Tây Nam Bộ là một
phần trong Nghiên cứu cấp Bộ về thực trạng và nhu cầu điều trị bệnh răng miệng

ở người cao tuổi Việt Nam.
- Tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.


2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- Nhỏ hơn 60 tuổi
- Mất răng toàn bộ
- Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Là người không có mặt vào lúc điều tra do các nguyên nhân khác nhau:
+ Người đến sinh sống tạm thời trong thời gian ngắn ở khu vực lấy mẫu
+ Vắng mặt tại địa bàn trong thời gian thu thập số liệu
+ Đang bị bệnh lý toàn thân cấp tính
- Người không có khả năng hợp tác như tâm thần, câm, điếc,...

2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu
Là nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu
• Áp dụng công thức [33]


×