Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tình trạng mất răng của thương binh công an thành phố và thương binh quân đội huyện thanh oai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.84 KB, 64 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam liên tục phải
đối mặt với chiến tranh. Mỗi cuộc chiến qua đi để lại những hậu quả nặng nề
mà những người lính đã trực tiếp ra chiến trường và những người giúp đỡ
cách mạng đang phải gánh chịu những nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần.
Khi đất nước đã hòa bình, bước vào công cuộc xây dựng đất nước, có sự
đóng góp to lớn của những chiến sĩ công an nhân dân - những người đã dũng
cảm đấu tranh chống tội phạm, làm nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm vì lợi ích
của nhà nước và nhân dân. Nhiều chiến sĩ đã hi sinh, nhiều chiến sĩ đã bị
thương trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự an ninh, bảo vệ Tổ quốc, nhân
dân trong thời bình. Những người đang sống trong thời bình như chúng ta
hiện nay, không thể không thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với không chỉ thế
hệ cha anh, nhất là những người lính đã trực tiếp ra chiến trường và những
người giúp đỡ cách mạng mà hiện tại đang phải gánh chịu những nỗi đau cả
về thể xác lẫn tâm hồn do chiến tranh để lại. Mà còn với những thương binh
trong thời bình- những người vi bảo vệ an ninh trật tự cho xã hội và nhân dân
thời nay mà bị thương.
Như chúng ta đã biết, sức khỏe và chăm sóc sức khỏe có vai trò vô cùng
quan trọng đối với mỗi người. Đối với những người thương binh vấn đề này
càng cấp thiết và cần quan tâm nhiều hơn hết. Những nhu cầu, nguyện vọng
của người có công cách mạng về chăm sóc sức khỏe nếu không được giải
quyết tốt, trước hết sẽ trực tiếp tác động xấu đến sức khỏe và cuộc sống của
những người có công cách mạng, sau đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng cuộc sống của gia đình họ.
Trong những năm qua nước ta đã nhận thức một cách đúng đắn đầy đủ
về tầm quan trọng của sức khỏe đối với mỗi cá nhân. Đảng và nhà nước đã rất
chú ý quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân, nhất là với đối



2

tượng thương binh, trong đó sức khỏe răng miệng đóng góp một phần quan
trọng vào sức khỏe chung của cá nhân và cộng đồng.
Hệ thống răng miệng có chức năng ăn nhai, phát âm và thẩm mỹ và mất
răng được coi là một tình trạng bệnh lý có ảnh hưởng tại chỗ và toàn thân.
Cho nên đứng trước một bệnh nhân mất răng nhiệm vụ của bác sĩ Răng hàm
mặt là phục hồi lại khoảng mất răng càng sớm càng tốt để trả lại sự ổn định
thăng bằng cho bộ răng và chức năng của hệ thống nhai, hạn chế những ảnh
hưởng của nó tới sức khỏe toàn thân.
Cho đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề mất răng trên
nhiều đối tượng khác nhau nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về mất răng
trên đối tượng thương binh. Trong khi đó, đây là đối tượng có tình trạng sức
khỏe đặc biệt cần được quan tâm, chăm sóc nhiều nhất.
Vì vậy chúng em làm đề tài “Tình trạng mất răng của thương binh công
an thành phố và thương binh quân đội huyện Thanh Oai, Hà Nội” với
mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng mất răng của thương binh công an thành phố và thương
binh quân đội huyện Thanh Oai, Hà Nội.
2. Nhận xét về mối liên quan giữa tình trạng mất răng và mức độ thương tật
của thương binh công an thành phố và thương binh quân đội huyện Thanh
Oai, Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

ĐẠI CƯƠNG VỀ THƯƠNG BINH


1.1.1.

Khái niệm thương binh:
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005 PLUBTVQH11 ngày 26/05/2015 ra đời thay thế pháp lệnh năm 1994 đã có qui
định thống nhất, rõ ràng về thương binh tại điều 1 khoản 19:
“ Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp “
Giấy chứng nhận thương binh” và “ Huy hiệu thương binh” thuộc một trong
các trường hợp sau đây: Chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt,
tra tấn không chịu khuất phục, cương quyết đấu tranh, để lại thương tích thực
thể; Làm nghĩa vụ quốc tế, đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực hiện
những công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Dũng
cảm cứu người, tài sản của nhà nước, nhân dân; Làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh ở khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn”
Như vậy thương binh là những người thuộc lực lượng vũ trang bị
thương trong khi làm nhiệm vụ. Trong thời chiến – là những người bị thương
khi tham gia chiến đấu chống giặc ngoại xâm để bảo vệ nền độc lập tự do của
tổ quốc, trong thời bình - là những người bị thương khi tham gia vào công
cuộc xây dựng và bảo về Tổ quốc khi đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm
làm nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm vì lợi ích của nhà nước và nhân dân(công
an nhân dân)
1.1.2.Phân hạng thương binh
Theo điều 6 Nghị định số 236- HĐBT ngày 18-09-1985 thương binh
được xếp thương tật theo 4 hạng:
- Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn
toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ.


4


- Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật: mất phần lớn
khả năng lao động, còn tự phục vụ được.
- Hạng 3: Mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật: mất khả
năng lao động ở mức trung bình.
- Hạng 4: Mất từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả
năng lao động.
1.2.

ĐẶC ĐIỂM CỦA THƯƠNG BINH
1.2.1. Đặc điểm tâm lý [1]
- Đối với thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp: hiện nay số
còn sống rất ít, tuổi đã cao, họ sống khiêm tốn, giản dị ít đòi hỏi quyền lợi cá
nhân. Nhu cầu vật chất giản dị, nhưng tinh thần thông tin thời sự, chính trị lại
khá cao, họ thích tìm hiểu và tham gia bình luận tình hình thế giới và trong
nước, muốn có nhiều bạn bè để cùng nhau ôn lại kỉ niệm về năm tháng hào
hùng đã qua.
- Đối với thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: đại đa số họ
ở độ tuổi trung niên, có trình độ văn hoá và chính trị, nhạy cảm với các chính
sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan tới họ.
Họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, đúng đắn, hăng hái nhiệt tình tham gia các
hoạt động xã hội cũng như các công tác khác được giao. Bên cạnh đó có một
số ít đối tượng có tư tưởng công thần, ỷ vào công lao cống hiến để đòi hỏi,
thậm chí một số ít còn lợi dụng chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước để
làm trái pháp luật.
- Đối với tâm lý thương binh, bệnh binh từ năm 1975 trở lại đây: chủ yếu
là những người bị thương tật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
phần lớn tuổi còn trẻ, trình độ văn hoá cao, họ vẫn nặng nề về tâm lý thua
thiệt những người xung quanh nên có tâm lý bi quan, thiếu tin tưởng và một
số thương binh còn gặp khó khăn trong cuộc sống, chưa tìm được việc làm.



5

- Đối với tâm lý thương binh công an nhân dân, phần lớn các đối tượng
đều bị thương trong quá trình đang làm nhiệm vụ với tuổi đời còn trẻ, nhưng
sức khỏe đã giảm sút nên khả năng lao động và làm việc trong cuộc sống
hàng ngày bị suy giảm nên còn nhiều mặc cảm với người xung quanh, có tâm
lý so sánh với các đối tượng khác.
1.2.2. Tình trạng sức khỏe và nhu cầu được chăm sóc
sức khỏe của thương binh.
Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu được đưa ra về tình trạng sức khỏe
răng miệng trên đối tượng thương binh. Đối tượng thương binh thời chiến
hiện nay hầu hết đều là những người cao tuổi, sức khỏe của họ không chỉ bị
ảnh hưởng bởi những thương tật giống như thương binh thời bình mà còn
chịu bệnh tật do những biến đổi sinh lý chung của tuổi già.
1.2.3. Tình trạng sức khỏe chung
Do tổ chức liên kết bị lão hóa, chức năng các bộ phận bị rối loạn, sức đề
kháng suy giảm, năng lực hoạt động hạ thấp và mất chức năng hiệp đồng, cơ
thể người già là điều kiện cho bệnh tật dễ phát sinh[2].Tuổi già thường hay
mắc bệnh và mắc nhiều bệnh cùng một lúc, bệnh thường lâu khỏi, đáp ứng
với thuốc điều trị chậm[3], [4]. Những bệnh hay gặp là xơ cứng động mạch
não, tai điếc tuổi già, bệnh đần độn…với tỷ lệ mắc các bệnh: cao huyết áp, đái
tháo đường, u ác tính, bệnh tim nguyên phát từ phổi, bệnh khớp... tăng cao
hơn so với người trẻ tuổi [5]. Theo ước tính của WHO, trên thế giới, khoảng
40% người cao tuổi có sự giới hạn hoạt động ở các mức độ khác nhau, tuy
nhiên chỉ có 10,6% không tự mình thực hiện được các hoạt động sinh hoạt tối
thiểu hàng ngày. Tỷ lệ này tăng theo lứa tuổi và chiếm khoảng 20% ở những
người từ 85 tuổi trở lên[6].



6

Sau đây là tỷ lệ bệnh thường gặp ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi:
Bảng 1.1. Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi[5]
Các loại bệnh
Bệnh cơ xương khớp

Người cao tuổi (≥60 tuổi) Người trẻ (15-59 tuổi)
47,69
29,05

Bệnh hô hấp
Bệnh tiêu hóa
Bệnh tim mạch
Bệnh thận- tiết niệu

19,63
18,25
13,52
1,64

7,27
17,65
---

Bảng 1.1. Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi[5]
1.2.4. Tình trạng sức khỏe răng miệng
Theo WHO, trên thế giới, tình trạng vệ sinh răng miệng kém ở những
người lớn tuổi, nguy cơ mất răng tăng, đồng thời tỉ lệ mắc các bệnh sâu răng,

bệnh quanh răng, khô miệng và ung thư miệng cũng cao hơn [7].
1.2.5. Nhu cầu
Cũng như mọi người, thương binh rất cần có một cuộc sống vật chất và
tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặt khác do hậu quả của chiến tranh
để lại nên bị thương tật, bệnh tật, nhiễm chất độc hoá học, hay đau yếu, bệnh
cũ hay tái phát khi trở về sinh sống cùng gia đình, nên nhu cầu cần khám và
chữa bệnh nhiều hơn.
1.3. Tình trạng mất răng
1.3.1. Nguyên nhân mần khám và

B.1. Nguyên nhân mần khám và

chữa bệnh Sâu răng và bin mần khám và chữa bệnh nhiều hống cùng gia
ear>2005</Year><RecNum>11</RecNum><DisplayText>[19]><record>< [8]. Khi răng b và bi bi răng b và bin mần khám và chữa bệnh
nhiều hố men và ngà răng) và tác đ và chữa bệnh nhiều hống cùbệnh lý ở tủy
răng, trn và ngà răng) và tác đ thương ngà răng) và tác đ và chữa bệnh nhiều


7

hống

cùbệnh





tủy


răng,ar><RecNum>11</RecNum><DisplayText>[19]</DisplayText>><rec-number>11
- Bệnh nha chu không được chữa trị: Viêm quanh răng được coi là
nguyên nhân thứ hai gây mất răng và là nguyên nhân chính gây mất
răng ở người lớn tuổi [9], bệnh nha chu sẽ phá hủy dây chằng quanh
răng, xương ổ răng làm răng lung lay và không còn được giữ vững
trên cung hàm, gây trở ngại cho việc thực hiện chức năng và cản trở
quá trình lành thương của mô xung quanh.
- Những chấn thương vùng hàm mặt: do tai nạn sinh hoạt hay lao động,
làm gẫy xương hàm, gẫy răng và chấn thương răng, Theo Tống Minh
Sơn, có 72% các tổn thương răng cửa là do chấn thương [10].…..
- Những bệnh lý ở vùng hàm mặt như: ung thư xương hay phần mềm
vùng hàm mặt, nang xương hàm....
- Răng 8 mọc lệch gây sâu răng,viêm quanh răng,làm mất răng số 7.
- Những răng mọc lêch lạc không có chức năng,gây mất thẩm mỹ....
1.3.2. Hậu quả mất răng [11],[12]
1.3.2.1. Tại chỗ:
- Răng ở hai bên khoảng mất răng sẽ xô lệch vào khoảng mất răng làm
thu hẹp khoảng, các răng bên cạnh cũng có xu hướng di lệch theo gây
khe thưa...
- Răng đối diện với răng mất sẽ trồi lên hay thòng xuống, gây khó khăn
cho vận động hàm dưới.
- Bệnh sâu răng, nha chu nặng lên ở những răng còn lại.
- Xương ở vùng răng bị mất sẽ tiêu đi nhanh chóng, gây trở ngại cho việc
phục hình.


8


- Hình dạng khuôn mặt có thể thay đổi: móm,có nhiều nếp nhăn, má hóp
lại, trông già hơn…

A

B

C

Hình 1.1.Sự thay đổi vẻ mặt của bệnh nhân mất răng [11]
A: Vẻ mặt của bệnh nhân không mất răng.
B: Vẻ mặt khi mất nhiều răng.
C: Vẻ mặt khi mất nhiều răng và tiêu xương.
1.3.2.2. Toàn thân:
- Việc tiêu hóa thức ăn sẽ rối loạn do sức nhai của bộ răng bị giảm,làm
cho công việc nhai nghiền thức ăn không tốt gây ảnh hưởng đến sức
khỏe và công việc.
- Các răng còn lại phải hoạt động nhiều hơn nên mòn nhanh,rối loạn
khớp cắn,có thể gây ra hội chứng loạn năng thái dương hàm (hội
chứng Costen/ hội chứng SADAM).
- Phát âm có thể bị thay đổi do .
- Hô hấp có thể bị ảnh hưởng nếu bệnh nhân có thói quen thở miệng khi
ngủ.
- Ảnh hưởng tới tâm lý bệnh nhân:mất răng làm bệnh nhân mặc cảm,mất
tự tin,ngại giao tiếp.


9



10

1.3.3. Phân loại mất răng: [12], [13], [14]
Phân loại mất răng của Kurliandsky:
Phân loại này căn cứ vào số điểm chạm hay vùng chạm giữa hai hàm.
Thông thường, hai hàm thăng bằng được là nhờ có ba điểm chạm hay ba vùng
chạm: vùng răng cửa và vùng răng hàm hai bên. Từ đó, Kurliandsky đưa ra 4
loại mất răng:
-

Loại 1: Còn đủ 3 điểm chạm.
Loại 2: Còn đủ 2 điểm chạm.
Loại 3: Còn răng nhưng không còn điểm chạm.
Loại 4: Mất răng toàn bộ.
Phân loại này giúp hình dung được các bước điều trị phục hình cần làm,
sự liên quan giữa trên miệng và labo phục hình, tuy nhiên không cho biết chỉ
định điều trị phục hình cụ thể (cố định hay tháo lắp).
Nếu mất răng xen kẽ còn 1 điểm chạm thì không được xếp vào loại mất
răng nào [15].
1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng mất răng thương binh
1.4.1. Kiến thức, thái độ và thực hành SKRM ở thương binh
Kiến thức, thái độ, thực hành VSRM của thương binh ảnh hưởng không
ít tới tình trạng sức khỏe răng miệng của họ.Kiến thức là sự hiểu biết thường
bắt nguồn từ kinh nghiệm, vốn sống hoặc từ người khác truyền lại. Sự hiểu
biết này thường khác nhau ở mỗi cá nhân, mỗi lứa tuổi. Ở thương binh thời
chiến, kiến thức về nha khoa có được chủ yếu từ kinh nghiệm, vốn sống,
thường không được truyền lại một cách đầy đủ và bài bản, do vậy, sự hiểu
biết của họ còn kém và ít chính xác, SKRM chỉ được quan tâm khi cảm thấy
đau răng, thẩm mỹ bị ảnh hưởng và bị hạn chế trong giao tiếp.
Thái độ là tư duy, quan điểm, lập trường của đối tượng về một vấn đề

nào đó. Đối với thương binh, mặc dù đã có nhiều kinh nghiệm, vốn sống,


11

nhưng từ những hiểu biết sai lệch dẫn đến quan điểm, lập trường bị sai lệch,
theo thời gian, trở thành thói quen, định kiến, khó sửa đổi. Xuất phát từ kiến
thức, thái độ đúng sẽ có hành động đúng và ngược lại.
Hành vi sức khỏe răng miệng (SKRM) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tình trạng kinh tế - xã hội, dịch vụ
chăm sóc nha khoa, khả năng tự tìm hiểu của từng cá nhân …
Nền nha khoa hiện đại là nền nha khoa dự phòng. Tuy nhiên sự hiểu biết và
thái độ đúng về nguyên nhân, hậu quả, biện pháp phòng chống ở thương binh
còn bị hạn chế. Thực tiễn cần đặt ra nhiều hơn nữa chính sách, chương trình
giáo dục cho thương binh để họ có được cái nhìn đúng đắn về SKRM từ đó
nâng cao CLCS trong cộng đồng.
1.4.2. Chất lượng cuộc sống thương binh
Trong đời sống xã hội, CLCS đã bắt đầu được quan tâm. Khái niệm
“chất lượng cuộc sống” đã ra đời khá lâu nhưng chưa có sự thống nhất. Hiện
tại có nhiều định nghĩa về CLCS. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),CLCS
là quan điểm của mỗi cá nhân về cuộc sống của bản thân trong bối cảnh văn
hóa, xã hội và hệ thống các giá trị mà họ thuộc về, dựa trên các mục tiêu, kỳ
vọng, chuẩn mực và mối quan tâm của họ. CLCS được đánh giá trên bốn lĩnh
vực chính: sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi
trường sống. CLCS là một khái niệm mang tính chất khái quát hơn khái niệm
sức khỏe, nó mang giá trị tinh thần hơn là sức khỏe thể chất đơn thuần, phản
ánh mối quan hệ gia đình, hoạt động xã hội, nghề nghiệp, đời sống tinh thần,
sự sáng tạo, niềm hy vọng, sự thành đạt.v.v. Đây cũng được coi là một chỉ số
tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là mục tiêu
phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc gia. CLCS càng

cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn cho mình hướng phát triển
cá nhân cũng như cách hưởng thụ giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội tạo


12

ra. Nếu như sức khỏe thể chất tốt, ít ốm đau, bệnh tật là điều kiện căn bản cho
một cuộc sống có chất lượng thì các yếu tố như sức khỏe tinh thần, giao tiếp
và vị thế xã hội, tình trạng kinh tế, tín ngưỡng, điều kiện sống, môi
trường.v.v. cũng đóng vai trò quan trọng để nâng cao CLCS.
Cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống thương
binh, mà đa số thực trạng về cuộc sống của họ được thể hiện một phần qua
các trang báo: dân trí, báo công an nhân dân, báo quân đội nhân dân . . . trong
đó bài viết “Người bệnh binh già trong căn nhà xiêu vẹo” trên báo dân trí (thứ
tư ngày 12/1/1011). Bài báo này viết về cuộc sống gia đình người bệnh binh
Nguyễn Anh Thập (xã Song Lộc – Can Lộc – Hà Tỉnh) vô cùng khó khăn:
bản thân ông bị bệnh tật hành hạ, vợ con gặp nạn, ốm đau liên miên, nuôi con
cái học hành, gia đình ông lại cưu mang hai cụ già không có con. Họ phải
sống trong một căn nhà xiêu vẹo đe đọa đến tính mạng bất cứ lúc nào. Qua đó
phản ánh thực trạng vẫn còn một số NCCCM chưa được quan tâm, chăm sóc
đúng mức, cuộc sống của họ còn chứa đựng vô vàng khó khăn, thách thức và
ẩn hiện những nguy cơ. Với chất lượng cuộc sống như vậy việc chăm lo tốt
đến sức khỏe ở thương binh là điều rất cần thiết, trong đó có sức khỏe răng
miệng.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu

Bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện công an thành phố Hà Nội.



13

2.2 Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trong tháng 07/2015.
2.3 Đối tượng nghiên cứu

- Là thương binh ( Theo điều 1 khoản 19 Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng số 26/2005 PL- UBTVQH11 ngày 26/05/2015) thuộc huyện
Thanh Oai hoặc là thương binh công an tại thành phố Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Các đối tượng là thương binh thuộc huyện Thanh Oai hoặc là
thương binh công an tại thành phố Hà Nội.
+ Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
+ Có khả năng trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những người không phải thương binh thuộc huyện Thanh Oai hoặc
không phải thương binh công an thành phố Hà Nội.
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Không có mặt trong khi điều tra.
+ Không đủ năng lực trả lời câu hỏi phỏng vấn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4.2 Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu thuận tiện.
Chúng tôi nghiên cứu trên 81 đối tượng.



14

2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.5.1 Biến số và chỉ số
 Biến số không phụ thuộc:
- Tuổi: Số năm tính từ khi sinh ra đến năm 2015 theo lịch dương.
Nhóm tuổi: Chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: 18– 35 tuổi ( nhóm thanh niên).
+ Nhóm 2: 36 – 59 tuổi.( nhóm trung niên)
+ Nhóm 3: từ 60 tuổi trở lên.( nhóm người già)
- Giới: Nam/nữ.
- Hành vi VSRM:
+ Số lần chải răng/ ngày.
+ Phương pháp chải răng.
 Biến số phụ thuộc:
-

Tình trạng sức khỏe răng miệng.
-

Thói quen sinh hoạt và thói quen vệ sinh răng miệng.

- Các bệnh răng miệng đã mắc phải.
- Tình trạng vùng quanh răng.
- Tình trạng mất răng:
-

Mất răng theo Kurlyandsky.
Mất răng theo vị trí răng: Hàm trên, hàm dưới, nhóm răng trước,


nhóm răng hàm nhỏ, nhóm răng hàm lớn.
- Nguyên nhân mất răng: viêm quanh răng, bệnh liên quan đến sâu
răng, chấn thương, phẫu thuật.
- Thời gian mất răng.
- Răng giả:
- Chưa từng có.
- Đã có: răng giả cố định, hàm giả tháo lắp, thời gian sử dụng.
- Các bệnh khác có liên quan đến răng miệng như: tiểu đường, cao huyết
áp, tim mạch.
- Tình trạng tổn thương ở răng:


15

- Từng vùng răng mất: số lượng răng mất, nguyên nhân mất răng.
- Răng có bị các bệnh lý của ngà, tủy, cuống răng hay không.
2.5.2

Tiêu chuẩn đánh giá một số biến số

- Tiêu chí đánh giá mất răng: Các răng không còn thân răng trên sống
hàm khi thăm khám lâm sàng.
2.6. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Nghiên cứu được thực hiện bởi: sinh viên Y6 Viện đào tạo Răng Hàm
Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.
- Nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật: phỏng vấn theo bộ câu hỏi và khám
răng miệng cho từng người.
- Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu để thu thập các thông tin chung (tuổi,
giới...), hành vi sức khỏe răng miệng, ảnh hưởng của các vấn đề răng miệng
lên cuộc sống thường ngày …

- Khám lâm sàng xác định tình trạng sức khỏe răng miệng ở thương
binh: Răng mất, các răng lung lay không còn chức năng, số điểm chạm khớp
cắn ...
2.7. Công cụ thu thập số liệu


-

Phương tiện khám:
Ghế máy nha khoa.
Khay khám, gương, thám trâm, kẹp gắp, giấy cắn.
Hộp dụng cụ vô trùng, hộp dụng cụ đã dùng, gạc, bông, gòn, khẩu trang.
Thuốc tiệt trùng.
• Phương tiện khác:
Phiếu khám.
Bộ câu hỏi.


16

2.8. Nhập và phân tích số liệu
Số liệu sau thu thập, được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata
3.0 với các tệp QES, REC và CHECK nhằm hạn chế sai số khi nhập liệu.
Số liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0.
Cả thống kê mô tả và thống kê phân tích được thực hiện. Test Khi bình
phương, và Fisher-Test được sử dụng để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm định
tính cũng như định lượng.
Mức ý nghĩa thống kê được xác định khi p < 0,05.
2.9. Sai số trong nghiên cứu và cách khắc phục
2.9.1


Sai số do điều tra viên

Điều tra viên (ĐTV) bỏ sót câu hỏi khi thu thập thông tin, thăm khám
không kỹ, sai số khi ghi chép thông tin, sai số do ĐTV không hiểu rõ câu hỏi.
Cách khắc phục: tập huấn cho ĐTV (mục đích, nội dung, cách khám và
cách hỏi) trước khi tiến hành thu thập số liệu chính thức, phương pháp khám
được thống nhất trong nhóm nghiên cứu, sử dụng cùng bộ dụng cụ. Kiểm tra
lại số liệu ngay sau phỏng vấn.
2.9.2

Sai số do người trả lời phỏng vấn

Người trả lời phỏng vấn không ước lượng được thông tin chính xác do
nhớ lại, người trả lời không hiểu rõ câu hỏi.
Cách khắc phục: Bộ câu hỏi được xây dựng theo mục tiêu, dễ hiểu và thu
thập thử để chỉnh sửa cho rõ ràng, dễ sử dụng và sát với thực tế. ĐTV giải
thích rõ các câu hỏi phỏng vấn, tránh hiểu nhầm và gây khó hiểu cho đối
tượng nghiên cứu, ĐTV hỏi từng câu hỏi, kiểm tra chéo thông tin bằng cách
lặp lại câu hỏi, lựa chọn đối tượng có năng lực về sức khỏe bình thường để
nghiên cứu.


17

2.9.3

Sai số trong quá trình thu thập số liệu, nhập

liệu, phân tích số liệu

Đối với sai số trong quá trình thu thập số liệu: Giám sát và kiểm tra số
liệu thực địa bởi các giám sát viên.
Đối với sai số trong quá trình làm sạch số liệu và nhập liệu: Đọc phiếu,
kiểm soát lại các phiếu, tạo các tệp check của phần mềm nhập liệu nhằm hạn
chế sai số trong quá trình nhập liệu.
Hoàn thiện, sửa chữa các số liệu bị thiếu, số liệu vô lý trước khi phân
tích.
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu
Mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí mật cho đối tượng lựa chọn, chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu được sự đồng ý và phê duyệt của địa phương và các cấp lãnh
đạo có liên quan.
Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho các địa điểm nghiên cứu.


18

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1 Đ1c điĐG 3. K. Ku được phản h
3.1.1

Đăc điăc điT QUiT QUợc phản hồi ch

Bảng 3.1. Đặc điểm về độ tuổi
Số lượng

Tỷ lệ (%)

18 – 35 tuổi


10

12.3

36 – 59 tuổi

40

49.4

Từ 60 trở lên

31

38.3

Tổng

81

100

Nhận xét: Qua bảng 3.1 ta thấy độ tuổi của đối tượng phân bố trong 3 nhóm
tuổi. Nhóm tuổi từ 36-59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 49.4%, nhóm tuổi từ 60 trở
lên chiếm 38.3% và tỷ lệ ít nhất là nhóm tuổi từ 18-35 tuổi, chiếm 12.3%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0.05.


19


3.1.2 Đ1.2đi1.2vi1.2 l1.2hương tg 3.1 ta thta th

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về tỉ lệ thương tật
Nhận xét: Biểu đồ 3.2 cho thấy, đối tượng thuộc loại thương tật hạng IV
nhiều nhất chiếm 69.1%, thương tật hạng I chiếm 1.2% ít nhất.


20

3.1.3 Đ1.3đi1.3vi1.3 tri thương t cho thho thloại thương tật hạng IV
nhiều nhất
Biểu đồ 3.2. Đặc diểm về vị trí thương tật
Nhận xét: Qua biểu đồ 3.2 ta thấy vị trí thương tật ảnh hưởng chính đến đối
tượng là đầu mặt cổ chiếm 49.4%, ở chi trên chiếm ít nhất là 7.4%, chi dưới là
29.6% và thân mình là 13.6%.
3.2 NhậNhxét tình trđồ 3.2 ta thấy vị trí thươ
3.2.1

Nguyên nhân gây mgây mgâ vị trí th
Bảng 3.2. Nguyên nhân gây mất răng theo tuổi

Nguyên nhân Tổng răng
mất
N
Tuổi
18-35
4

Mất do
sâu và BC

N
%

Mất do
VQR
N
%

Mất do CT
N

%

Mất do
NN khác
N
%

4

100

0

0

0

0


0

0

45.
4
37.
8

11

25

12

1

2.3

87

58.
8

5

27.
3
3.4


0

0

36-59

44

20

Từ 60 trở lên

148

56

Tổng

196

80

98

17

1

Nhận xét: Qua bảng 3.2 ta thấy, nguyên nhân mất răng chủ yếu là do
viêm quanh răng (98/196 răng), số răng mất do các nguyên nhân khác ít nhất,

chỉ 1/196 răng.
Trong từng nhóm tuổi:
Tuổi 18-35: 100% số răng mất do sâu và BC
Tuổi 36-59: tỷ lệ mất do sâu cao nhất chiếm 45.4% và mất do nguyên
nhân khác chiếm tỷ lệ nhỏ 2.3%.
Tuổi trên 60: nguyên nhân mất răng chủ yếu là do viêm quanh răng,
chiếm 58.8%


21

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0.05.
3.2.2

S2.2ưS2.2răng mS bimS bihốn
Biểu đồ 3.3. Số lượng răng mất ở mỗi hàm

Nhận xét: Biểu đồ 3.4 cho thấy số lương răng mất ở hàm trên chiếm 46.9%, ít
hơn so với hàm dưới chiếm 53.1%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p> 0.05.

3.2.3

T2.3ệT2.3 răng, trung bình mhấy số lương răng mất
Bảng 3.3. Tỷ lệ mất răng – trung bình số răng mất

18-35
36-59
Từ 60
tuổi

trở lên
Tổng

Tổng Số người đủ Số người mất Số người mất
ngườ
răng
răng lẻ
răng toàn bộ
i
N
%
N
%
N
%
khá
m
10
7
70
3
30
0
0
40
22
55
18
45
0

0
31
6
19.4
24
74.2
1
6.5
81

35

43.2

45

55.6

1

0.2

TB số răng
mất

1.33
2.44
5.70
4.35


Nhận xét: Qua bảng 3.2 cho thấy trong tổng số đối tượng được khám, số
người mất răng lẻ tẻ chiếm 55.6%, số người mất răng toàn bộ chiếm tỷ lệ rất
nhỏ 0.2%.
Trung bình số răng mất tăng theo tuổi.
Trong từng nhóm tuổi:


22

Tuổi 18-35, số người mất răng chiếm 30%, trung bình số răng mất là nhỏ
nhất ,1.33 răng.
Tuổi 36-59, số người mất răng chiếm 45%, trung bình số răng mất là
2.44 răng.
Tuổi từ 60 trở lên, số người mất răng lẻ tẻ lên đến 74.2% và có 1 người
mất răng toàn bộ chiếm 6.5%, trung bình số răng mất là 5.70 răng.


23

3.2.4

Phân loân loân lo, số người mất răn
Biểu đồ 3.4. Phân loại mất răng theo Kurlyandsky

Nhận xét: Biểu đồ 3.4 cho thấy, phân loại mất răng theo Kurlyandsky, phân
loại mất răng thuộc loại 1 (còn đủ 3 điểm chạm) nhiều nhất chiếm 66.7%, loại
2 ( còn 2 điểm chạm) chiếm 17.9%, loại 3 chiếm 12.8% ( còn răng nhưng
không còn điểmchạm) và loại 4( mất răng toàn bộ ) chiếm tỷ lệ ít nhất 2.6%.
3.2.5


Ti.5 si.5àm phàm phấy, phân loại mất răng theo Kurly
Bảng 3.4. Tiển sử phục hình ở người mất răng

Tiển sử
Tuổi
18-35
36-59
Từ 60 trở lên
Tổng

Không phục
hình
N
%
1
33.3
7
38.9
15
60
23

Phục hình cố
định
N
%
2
66.7
11
61.1

6
24
19

Phục hình
tháo lắp
N
%
0
0
0
0
4
16
4

Tổng

3
18
25
46

Nhận xét: Qua bảng 3.4 ta thấy, trong tổng số 46 người mất răng, số người
đã có phục hình và chưa phục hình bằng nhau, chiếm 50%.
Trong từng nhóm tuổi:
Tuổi 18-35, số người mất răng không phục hình chiếm 33.3%, và có
66.7 người đã có phục hình cố định
Tuổi 36-59, số người không phục hình chiếm 38.9%
Tuổi từ 60 trở lên, số người không phục hình chiếm 60%

Như vậy, tuổi càng cao thì tỷ lệ số người mất răng không có phục hình
cũng tăng lên.


24

3.2.6

Ch.6sCh.6 sinh răng mi càng cao thì tthì tất r

Biểu đồ 3. 5. Chỉ số vệ sinh răng miệng theo OHI-S
Nhận xét: Biểu đồ 3.6 cho thấy tình trạng vệ sinh răng miệng kém chiếm
74.2%, tình trạng vệ sinh răng miệng trung bình chiếm 13.5% và tốt chiếm tỷ
lệ 12.3%.

3.3 Tình tr trm tm tệ 12.3%.h trạng vệ sint
3.3.1

M3.1liên quan gi t gi t%.h trạng vệ sinh răng miệng kém

chiếm 74.2%,
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng và mức độ thương tật

TTVSRM
Tốt
Trung
Kém
Tổng
Thương tật
bình

Hạng I
0
0
1
1
%
0
0
100
100
Hạng II
0
1
7
8
P=0.031
%
0
12.5
87.5
100
Hạng III
2
1
13
16
%
12.5
6.2
81.3

100
Hạng IV
8
9
39
56
%
14.3
16.1
69.6
100
Tổng
10
11
60
81
Nhận xét: Qua bảng 3.5 ta thấy, tỷ lệ thương tật càng cao thì tình trạng vệ
sinh răng miệng càng kém.Ở nhóm thương tật hạng IV, tỷ lệ vệ sinh răng
miệng kém chiếm 69.6%, tình trạng vệ sinh răng miệng tốt chiếm ít nhất,
14.3%. Ở nhóm thương tật hạng III, 81.3% số người có tình trạng vệ sinh


25

răng miệng kém, hạng II là 87.5% và hạng I là 100%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p< 0.05.
3.3.2 M3.2liên quan git có ý nghĩa thĩa th p< 0.05.cao
thì tình trạng vạng
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng và vị trí thương
tật

TTVSRM
Tốt
Trung
Kém
Tổng
Thương tật
bình
Chi trên
0
2
4
6
%
0
33.3
66.7
100
Chi dưới
3
2
19
24
P=0.364
%
12.5
8.3
79.2
100
Đầu mặt cổ
5

5
30
40
%
12.5
12.5
75
100
Thân mình
2
2
7
11
%
18.2
18.2
63.6
100
Tổng
10
11
60
81
Nhận xét: Qua bảng 3.6 ta thấy, thương tật ở vị trí nào thì tình trạng vệ sinh
răng miệng kém chiếm tỷ lệ cao nhất. Tình trạng vệ sinh răng miệng kém tăng
dần khi vị trí thương tật ở thân mình, chi trên, đầu mặt cổ và chi dưới. Ở thân
mình, số người có tình trạng vệ sinh răng miệng kém chiếm 63.6%,chi trên
chiếm 66.7%, đầu mặt cổ chiếm 75%, chi dưới chiếm 79.2%. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p> 0.05.
3.3.3


M3.3liên quan git không độ thương tật và tình trạng mất

răng
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa mức độ thương tật và tình trạng mất răng
Mất
răng
Thương tật
Hạng I
%
Hạng II
%
Hạng III

Không
mất
răng
0
0
2
25
6

Mất 110 răng
1
100
5
62.5
8


Mất
11-20
răng
0
0
0
0
2

Mất
trên 20
răng
0
0
1
12.5
0

Tổng
1
100
8
100
4

P=0.16
5



×