Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

đề thi thử TNTHPT quốc gia môn văn tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.83 KB, 15 trang )

ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016
MÔN: NGỮ VĂN
PHẦ
N

CÂU

3.0
1
2
3

4
I
5
6
7

8

NỘI DUNG

ĐỌC HIỂU
Phong cách ngơn ngữ báo chí
Phương thức biểu đạt chính là tự sự
- Hình ảnh súng là biểu tượng của tội ác, chiến tranh, xung đột, lòng
hận thù ... (0.25 điểm)
- Hình ảnh hoa là biểu tượng của tình u, hịa bình, lịng u thương
giữa con người với con người ... (0.25 điểm)
- Người bố nhắn nhủ người con không nên lùi bước, sợ hãi trước cái
xấu, cái ác (0.25 điểm)


- Hãy sống yêu thương, đoàn kết lại để đẩy lùi bóng tối của tội ác,
lịng hận thù ... (0.25 điểm)
Đoạn thơ được viết theo thể thơ sáu tiếng.
Nội dung chính của đoạn thơ: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của
người con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ.
- Biện pháp tu từ trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”: Nhân
hóa.
- Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ: Nhân hóa “thời gian” qua từ
“chạy”, cho thấy thời gian trôi nhanh làm cho mẹ già nua và người
con xót xa thương mẹ.
Học sinh nêu cảm nhận riêng nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

ĐIỂM

0.25
0.25
0. 5

0. 5

0.25
0.25

0. 5

0. 5

LÀM VĂN

II

1

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về quan niệm: Có ba
cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài
triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cách để con người làm đẹp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách: phải biết
sống lạc quan, sẻ chia, bao dung.
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài
học nhận thức và hành động.
* Giải thích
- Tự làm giàu mình: tự ni dưỡng và bời đắp tâm hờn mình
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn
nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.

3.0
0.25

0.25

0. 5


2


* Bàn luận
- Khẳng định ý kiến nêu ra là đúng hay sai, hợp lí hay khơng hợp lí.
- Bày tỏ thái độ, suy nghĩ về quan niệm bằng những lí lẽ, dẫn chứng
phù hợp và có sức thuyết phục.
* Bài học nhận thức và hành động
Rút ra bài học phù hợp cho bản thân.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn
đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó,
bình ḷn ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân
trong tác phẩm Vợ nhặt.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài
triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích; Tư tưởng nhân đạo của nhà văn
Kim Lân trong tác phẩm “Vợ nhặt”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật bà cụ Tứ.

1.25

0.25
0.25
0.25

4.0
0.25

0. 5

0.5

* Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích :
- Nỗi b̀n về cuộc đời nhiều cơ cực.
- Diễn biến tâm trạng của người mẹ khi hiểu ra câu chuyện “nhặt vợ”của
con trai.
- Tình yêu thương, thấu hiểu lẽ đời.
- Niềm tin vào tương lai.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Đặt nhân vật vào tình huống trụn độc đáo.
+ Phân tích tâm lí tinh tế, ngơn ngữ giản dị có sức biểu cảm cao.
* Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân trong tác phẩm
Vợ nhặt :
- Cảm thông, chia sẻ với số phận con người. Từ đó, gián tiếp tố cáo bọn
thực dân, phong kiến, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp đối với nhân
dân ta.
- Trân trọng phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
- Khẳng định sức sống mãnh liệt trong tâm hồn họ.
- Niềm tin vào tương lai cuộc sống của con người.
d. Sáng tạo

1. 5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.5

----------- HẾT -------------

0. 5

0.25


ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D –TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
Tâp thơ Nhật kí trong tù của Hờ Chí Minh được sáng tác trong hồn cảnh nào ? Hãy
trình bày ngắn gọn những nội dung chính của tác phẩm này. .
Câu II (5 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ sau trong
bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi :
Mùa thu nay khác rồi
Tơi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dịng sơng đỏ nặng phù sa

Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
(Văn học 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2005, tr.86-87)
PHẦN RIÊNG . Thí sinh chỉ được làm câu III.a hoặc III.b
Câu III.a. Theo chương trình KHƠNG phân ban (3 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi
ĐÁP ÁN
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH
Câu I (2 điểm)
HS cần trình bày được :
– Hồn cảnh sáng tác của tâp thơ Nhật kí trong tù : Tháng 8 -1942, Nguyễn Ái
Quốc lấy tên là Hờ Chí Minh lên đường trở lại Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu
của Việt Nam độc lập đồng minh và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để
tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng trời đi bộ, đến Túc Vinh (Quảng tây,
Trung Quốc), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam, bị giải đi gần 30 nhà
lao của13 huyện Quảng Tây. Trong 13 tháng ở tù (từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943),
Hờ Chí Minh đã sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán và đặt tên là Ngục trung nhật ký
tức Nhật ký trong tù.
– Những nội dung chính của tâp thơ Nhật kí trong tù :
+ Phản ánh bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù cũng như xã hội Trung Quốc thời Tưởng
Giới Thạch


+ Thể hiện tâm hồn phong phú và cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng vĩ đại (lòng
nhân ái, tinh thần yêu nước, ý chí, nghị lực phi thường, phong thái ung dung tự tại, tâm

hồn tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên …)
Câu II (5 điểm)
Có thể trình bày bài làm theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được một số ý
chính sau :
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Đình Thi, bài Đất nước , đoạn thơ :
– Nguyễn Đình Thi là một tác giả tài năng trên nhiều lĩnh vực, là một trong những
gương mặt thơ tiêu biểu, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Nguyễn Đình Thi
cũng là nhà thơ viết rất thành công về đề tài đất nước – đặc biệt đậm chất cảm xúc khi
viết về đất nước đau thương mà anh dũng.
– Đất nước – là bài thơ được Nguyễn Đình Thi sáng tác trong một thời gian dài
(1948 đến 1955), được rút ra từ tập Người chiến sĩ. Mặc dù được kết hợp từ nhiều bài
thơ nhưng Đất nướcvẫn là một chỉnh thể nghệ thuật, là kết quả dồn nén cao độ những
chiêm nghiệm nghệ thuật và những suy tư về đất nước.
– Đoạn thơ có một vị trí đặc biệt trong bài thơ, trong mạch vận động của thi tứ, thể
hiện rõ những cảm xúc, tự hào và suy tư về đất nước.
2. Trình bày cảm nhận về hình ảnh đất nước được thể hiện qua đoạn thơ :
- Hình ảnh đất nước bắt đầu với bức tranh mùa thu ở chiến khu Việt Bắc (Mùa thu nay
… thiết tha) : bao trùm lên tất cả là bức tranh mùa thu mới – mùa thu hiện tại ở chiến
khu với gam màu sáng đẹp (Trời thu thay áo mới), với không gian rộng mở (Tôi đứng
vui nghe giữa núi đồi) ), hình ảnh sống động và khỏe khoắn (Gió thổi rừng tre phấp
phới), âm thanh trong trẻo(Trong biếc nói cười thiết tha)
– Hình ảnh đất nước tươi đẹp, giàu có : (Trời xanh … nặng phù sa) : cái nhìn bao qt
cả khơng gian bao la, rộng lớn của đất nước. Chú ý việc sử dụng phép điệp (những, của
chúng ta), liệt kê ( Trời xanh, núi rừng, cánh đồng ngả đường, dịng sơng), tính
từ (thơm mát, bát ngát, đỏ nặng…) nhằm nhấn mạnh hình ảnh một đất nước vừa tươi
đẹp hiền hòa vừa đầy tiềm năng, chan chứa niềm tự hào của con người khi được làm
chủ đất nước.
– Đất nước với truyền thống đấu tranh anh dũng, bất khuất (Nước chúng ta…vọng nói
về) : đất nước với những người chưa bao giờ khuất được nhắc tới với niềm tự hào, trân
trọng. Những câu thơ ( Những người chưa bao giờ khuất – Đêm đêm rì rầm trong tiếng

đất ) khơi gợi những đặc tính quí báu của con người, dân tộc Việt Nam – vừa chân
chất, giản dị vừa bất khuất, anh hùng. Điểm đặc biệt là cái nhìn phát hiện các yếu tố
truyền thống qua việc cảm nhận những âm thanh vơ hình bằng thính giác (Đêm đêm rì
rầm trong tiếng đất / Những buổi ngày xưa vọng nói về).
3. Đánh giá chung :
– Hình ảnh đất nước vừa tươi đẹp vừa giàu truyền thống hiện ra qua niềm vui rạo rực,
qua tâm trạng sảng khối, qua cái nhìn tự hào của một con người đang ý thức rõ rêt về
sự thay đổi lớn lao của đất nước cũng như những biến chuyển trong lịng mình. Cái
tơi nhỏ bé đã chuyển thành cái ta chung rộng lớn, đang náo nức ngân vang ..
– Nhịp thơ có lúc nhanh mạnh, sơi nổi (2 khổ đầu), có lú trầm lắng, suy tư (khổ cuối),
hình ảnh thơ dân dã khỏe khoắn, câu thơ tự do biến đổi linh hoạt, âm hưởng thơ hào
sảng đậm chất sử thi … tất cả các yếu tố nghệ thuật này đã góp phần mang đến cho
người đọc một bức tranh đất nước trong kháng chiến chống Pháp, ấn chứa niềm tự hào
vô hạn của tác giả.
PHẦN RIÊNG


Câu III.a. Theo chương trình KHÔNG phân ban (3 điểm)
HS cần trình bày được các ý chính sau :
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Thạch Lam, về tác phẩm Hai đứa trẻ :
- Thạch Lam là một cây bút truyện ngắn tài hoa xuất sắc trong giai đoạn văn học 1930
-1945. Những truyện ngắn của Thạch Lam được đánh giá như những bài thơ trữ tình
đượm buồn vì vừa đậm chất trữ tình vừa thể hiện cảm quan hiện thực sâu sắc.
- Hai đứa trẻ (in trong tập Nắng trong vườn) là một truyện ngắn đặc sắc của Thạch
Lam, vừa tiêu biểu cho bút pháp của nhà văn, vừa thể hiện giá trị tư tưởng sâu sắc và
mới mẻ.
2. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ :
* Giá trị nhân đạo : là một trong những phương diện quan trọng tạo nên giá trị nội dung
tư tưởng của tác phẩm, thể hiện thái độ của nhà văn trước hiện thực cuộc sống (sự thấu
hiểu, cảm thương, trân trọng, bất bình .. ). Với Hai đứa trẻ, Thạch Lam đã cất lên tiếng

nói nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của mình từ một bức tranh cuộc sống tẻ nhạt, đơn điệu
nơi phố huyện nghèo.
* Bức tranh cuộc sống nơi phố huyện nghèo :
- Tác phẩm đưa người đọc vào một bức tranh liên hoàn (từ buổi chiều hồng hơn
chạng vạng đến đêm khuya) nhằm khắc họa cuộc sống buồn tẻ, tù đọng nơi phố huyện
nghèo. Nơi ấy, hiện dần lên những hoạt động âm thầm, lặng lẽ của những kiếp người
nhỏ bé, sống cuộc sống mờ mờ nhân ảnh. Đó là cảnh phiên chợ chiều đã vãn nghèo nàn,
tiêu điều cùng hình ảnh mấy đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh. Đó là mẹ con
chị Tí bán hàng nước, cứ bày ra rời lại thu vào vì vắng khách.Đó gánh phở của bác Siêu
– một thứ quà xa xỉ ở nơi này, đang ế khách. Đó là vợ chờng bác Xẩm có đứa con đang
bò lê nghịch những rác bẩn ven đường …
– Nổi bật lên trong tác phẩm là chị em cô bé Liên với tâm trạng đợi tàu. Ngày này qua
ngày khác, cuộc sống của chị em Liên trôi qua trong tẻ nhạt ở cửa hàng tạp hóa với
những món hàng nhỏ nhoi không hề thay đổi… Bởi thế, việc đợi một chuyến tàu đêm –
hoạt động khá nổi bật nơi này, dường như đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu,
thành một biểu tượng cho những mong mỏi tội nghiệp được thay đổi cuộc sống (cảnh
đợi tàu của chị em cô bé Liên được miêu tả khá tỉ mỉ : từ sự ngóng đợi, tâm trạng háo
hức khi đồn tàu đến, nỗi niếc nuối, dịng mơ tưởng về một Hà Nội xa xăm, một Hà Nội
sáng rực vui vẻ và huyên náo khi đoàn tàu đi qua…)
* Khái quát lên giá trị nhân đạo của tác phẩm : Thạch Lam thể hiện tấm lịng cảm
thơng, xót thương đối với những kiếp người nhỏ bé, vô danh ở phố huyện nghèo, nói
rộng hơn là của những con người nhỏ bé sống trong xã hội cũ; trân trọng trước những
ước mơ, khát vọng muốn được thay đổi cuộc sống của những con người tưởng như bao
giờ được biết đến niềm vui, ánh sáng và hạnh phúc.
3. Đánh giá chung : Hai đứa trẻ thể hiện giá trị nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của Thạch
Lam. Đặt trong bối cảnh xã hội lúc ấy, tác phẩm không chỉ thể hiện mối quan tâm sâu
sắc của nhà văn trước những mảnh đời nhỏ bé mà cịn có tác dụng tích cực, góp phần
làm lay tỉnh những tâm hồn ể oải, đang lụi tàn.
Câu III.b. Theo chương trình phân ban (3 điểm)
Cần đáp ứng được một số ý chính sau :

1.Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thi, truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình :
– Nguyễn Thi là nhà văn nổi tiếng trong thời kì chống Mĩ. Ơng được coi là nhà văn
của người nơng dân Nam Bộ bởi lẽ hình ảnh của họ luôn xuất hiện trong các trang viết


của ơng với tính cách hờn nhiên, sơi nổi, bộc trực, giàu tình nghĩa với quê hương và gia
đình.
– Những đứa con trong gia đình là một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi, phản ánh
vẻ đẹp tâm hồn người nông dân Nam Bộ thời chống Mĩ. Nhân vật Việt – nhân vật trung
tâm của tác phẩm, thể hiện khá tập trung những đặc điểm tính cách nhân vật của nhà
văn.
2. Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật Việt : chủ yếu ở những phương diện sau :
– Trước hết là lối trần thuật độc đáo : trần thuật theo ngơi thứ ba của người kể chụn
tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu, dịng ý thức của nhân vật
(Việt rơi vào tình huống đặc biệt, bị thương nặng, phải nằm lại ở chiến trường. Anh
nhiều lần ngất đi rời tỉnh lại). Dịng ý thức khi đứt (lúc nhân vật bị ngất) khi nối (khi
nhân vật tỉnh lại) giúp người đọc hình dung về cuộc sống, suy nghĩ rất riêng của nhân
vật này. Lối trần thuật này đòi hỏi khả năng nhập thân nhân vật một cách tài tình mà
khơng phải nhà văn nào cũng làm được.
- Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật mang đậm sắc thái Nam Bộ : Việt hiện lên
trong dịng hời tưởng là vừa mang những nét hờn nhiên, hiếu động ( thích lang thang
bắn chim, bắt cá, lúc nào cũng có cái ná thun trong người ..), hiếu thắng (hay tranh phần
hơn với chị, kể cả việc ghi tên nhập ngũ), hay ỷ lại vào chị vì quen được chị chiều
chuộng … vừa rất thẳng thắn, bộc trực, giàu tình cảm, ngùn ngụt căm thù, đặc biệt là rất
dũng cảm với cách thể hiện rất Nam Bộ, của người Nam Bộ (chú ý chi tiết ở đơn vị,
Việt giấu biệt chị đi vì sợ người ta lấy mất chị ; chiến trường, cách thể hiện tình cảm
thích đáng nhất của Việt dành cho má, cho chú Năm. cho chị là đánh giặc). ChấtNam
Bộ cũng thể hiện rõ trong hệ thống phương ngữNam Bộ mà nhân vật sử dụng.
- Ngôn ngữ đối thoại xen lẫn với độc thoại nội tâm: trong tác phẩm, ngồi những đoạn

đội thoại (dịng suy nghĩ của nhân vật), cần chú ý những đoạn đối thoại giữa hai chị em
Việt và Chiến (Việc giành nhau đi bộ đội, bàn về việc nhà trước khi đi đánh giặc .. ) .
Đây là những đoạn đối thoại hấp dẫn và cảm động, thể hiện rõ tính cách nhân vật.
3. Đánh giá chung :
– Nhân vật Việt được xây dựng bằng nghệ thuật độc đáo, hấp dẫn, tiêu biểu cho tính
cách nhân vật Nguyễn Thi.
– Qua nhân vật Việt, Nguyễn Thi đã làm bật lên vẻ đẹp tâm hờn người dânNamBộ :
giàu lịng u nước, căm thù giặc. chan chứa tình cảm đối với gia đình. Chính những
điều này đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn giúp họ vững vàng, quyết chiến đấu và
chiến thắng đế quốc Mĩ.


ĐỀ THI THỬ THPT QUÔC GIA – LẦN 2
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề gồm 02 trang)
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“… Nói tới sách là nói tới trí khơn của lồi người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng
bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế
giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vơ tận với những qui
luật của nó, hiểu được trái đất trịn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên
nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần
đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát
vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong tâm hờn của
con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát
vọng và đấu tranh của họ. Sách cịn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ
trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong

cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc,
đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận xét mà cũng là
một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy u sách, nó là ng̀n kiến thức, chỉ có kiến thức mới là
con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Trích Về việc đọc sách – Ng̀n Internet)
Câu 1. Đoạn trích được viết theo phong cách ngơn ngữ nào?(0,25 điểm)
Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu quan điểm riêng của mình về ý nghĩa của việc đọc sách đối với lớp trẻ
ngày nay. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dịng sơng
Đã n ngày thác lũ.
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chi còn anh và em.
Chỉ cịn anh và em
Cùng tình u ở lại...
- Kìa bao người u mới
Đi qua cùng heo may.
(Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh)
Câu 5: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,25đ)
Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Tình ta như
hàng cây / Đã qua mùa gió bão / Tình ta như dịng sơng / Đã yên ngày thác lũ.(0,5đ)
Câu 7: .Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” được tác giả lặp lại hai lần trong đoạn

thơ mang ý nghĩa gì? (0,25đ)
Câu 8: Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm về tình yêu của tác giả qua những dòng thơ:


Thời gian như là gió/ Mùa đi cùng tháng năm/ Tuổi theo mùa đi mãi/ Chỉ còn anh và em
…/Cùng tình yêu ở lại. Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng. (0,5đ)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Trước tình trạng xảy ra một sớ vụ bạo lực học đường trong thời gian gần đây, Bộ Giáo dục
và Đào tạo vừa có cơng văn đề nghị Giám đớc Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tăng cường công tác quản lý học sinh, tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, các buổi chuyên đề
nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của học sinh trong việc“nói khơng với hành vi bạo lực và tệ nạn xã
hội”, phát huy vai trò của học sinh trong việc ngăn chặn, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội và hành vi
bạo lực xảy ra đối với bản thân, bạn bè để có biện pháp xử lí kịp thời”.
(Báo Dân trí – ngày 24 tháng 3 năm 2015)
Với những nỗ lực của ngành Giáo dục nhằm ngăn chặn bạo lực học đường như Báo Dân trí
đưa tin, giả sử là một học sinh tham gia Diễn đàn “Nói khơng với bạo lực” do Đồn trường tổ chức,
anh/chị hãy viết một bài tham luận (với hình thức bài văn nghị luận khoảng 600 chữ) trình bày quan
điểm của bản thân về vấn đề trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua đoạn thơ sau:
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2012)

- HẾT-

HƯỚNG DẪN CHẤM – ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
ĐỀ THI THỬ THPT QUÔC GIA – LẦN 2
MÔN : NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm – Đáp án – Thang điểm có 06 trang)

Phần I.
Đọc hiểu
(3,0 điểm)
Câu 1
(0,25)
Câu 2
(0,5)

Cẩu 3

Hướng dẫn chấm

Điểm

Trả lời đúng theo một trong các cách: Phong cách ngơn ngữ chính luận/
Phong cách chính luận/ chính luận.
Trả lời sai hoặc không trả lời
Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Nói tới sách là nói tới
trí khơn của lồi người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao thế
hệ tích lũy truyền lại cho mai sau.
Ghi câu khác hoặc không trả lời.
Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận phân tích/ thao tác
phân tích/ lập luận phân tích/ phân tích


0,25
0
0,5

0
0,25


(0,25)
Câu 4
(0,5)

Câu 5
(0,25)
Câu 6
(0,5)

Trả lời sai hoặc không trả lời.
Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng của bản thân, không
lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có
sức thuyết phục.
-Với những trường hợp sau:
+ Nêu ý nghĩa của việc đọc sách nhưng không phải là quan điểm riêng
của bản thân mà lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho.
+ Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng nhưng khơng hợp
lí, khơng thuyết phục.
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, khơng thuyết phục.
+ Khơng có câu trả lời.
Trả lời đúng theo một trong các cách: thơ ngũ ngôn/ thơ tự do

Trả lời sai hoặc không trả lời

0
0,5

0,25
0

Trả lời đúng 3 biện pháp tu từ trong các biện pháp tu từ được sử dụng:

0,5

0

+ so sánh: Tình ta như hàng cây / Tình ta như dịng sơng

+ ẩn dụ: mùa gió bão/ ngày thác lũ
+ điệp cấu trúc: Tình ta như…/ Đã qua… Đã yên…
Trả lời đúng 1 -2 biện pháp tu từ trong số nêu trên.
Câu 7
(0,25)

Câu 8
(0,5)

Trả lời sai hoặc khơng trả lời

0,25
0


Trả lời đúng: Điệp khúc “Chỉ cịn anh và em” lặp lại hai lần trong đoạn

0,25

thơ có ý nghĩa: khẳng định tình yêu thủy chung, bền chặt, không thay
đổi.
-Với những trường hợp:
+ Trả lời sai hoặc chung chung, không rõ ý.
+ Không trả lời
-Trả lời đúng về quan niệm về tình yêu của tác giả: Dù vạn vật có vận

II. Làm
văn. 7,0
điểm

(3,0 đ)

0,5

động, biến thiên nhưng có một thứ bất biến, vĩnh hằng, đó chính là
tình u. Tình u đích thực vượt qua thời gian và mọi biến cải của
cuộc đời.(Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục).
-Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả: (đúng hay sai, phù hợp hay
không phù hợp,.. như thế nào?).
-Với những trường hợp:
+ Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả hoặc nhận xét theo hướng trên.
+ Hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng
nhận xét có sức thuyết phục.
-Với những trường hợp:

+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc
ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận
xét khơng có sức thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, khơng rõ ý;
+ Khơng có câu trả lời.

Câu 1

0

Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng
bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy
đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên
kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

0,25

0


a. 0,5 đ

b. 0,5 đ

c.1,0 đ

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn
đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ

với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn
đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ
có 1 đoạn văn
- Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả
bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những nỗ lực nhằm ngăn chặn
bạo lực học đường – “Nói khơng với bạo lực”
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. (Bạo lực
học đường)
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó
phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống,
cụ thể và sinh động.
- Đảm bảo các u cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

0,5

0,25
0
0,5
0,25
0
1,0

+ Làm rõ thực trạng : nêu được cách nhìn nhận của riêng mình về vấn

nạn bạo lực học đường hiện nay, những băn khoăn, lo ngại của dư luận xã
hội về tình trạng bạo lực học đường gia tăng và phức tạp và những nỗ lực
của ngành Giáo dục.
+ Làm rõ vấn đề đặt ra: Hiểu “Nói khơng với bạo lực” là muốn nói đến
thái độ quyết liệt với bạo lực – cụ thể là bạo lực học đường, là quyết tâm
ngăn chặn và đấu tranh giữ cho môi trường học đường thực sự là ngôi nhà
chung ấm áp, thân thiện, an toàn cho tất cả các thành viên.
+ Bàn luận: bày tỏ sự đờng tình đối với vấn đề được nêu: “Nói khơng
với bạo lực”, đưa được những dẫn chứng mang tính thời sự (vụ đánh hội
đồng ở Cần Thơ, vụ bạo hành khiến nạn nhân mất khả năng nói, vụ cơ giáo
rượt đuổi học trị…), phân tích những hậu quả của nó để thấy được ý nghĩa
của vấn đề mà diễn đàn nêu ra và đưa được những giải pháp cụ thể và thiết
thực …. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh
làm sao để “ phát huy vai trị của học sinh trong việc ngăn chặn, tớ giác
tội phạm, tệ nạn xã hội và hành vi bạo lực xảy ra đối với bản thân, bạn
bè”

d. 0,5 đ

- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên
kết chưa thật chặt chẽ.
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...); thể hiện được dấu

0,75

0,5
0,25
0
0,5


e. 0,5 đ

Câu 2
(4,0 đ)

a. 0,5

b. 0,5

c. 2,0

ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc, thể hiện ý phản biện
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
- Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm
và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
-Khơng sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, khơng
đáng kể)
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng

bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy
đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học
tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả,
từ ngữ, ngữ pháp.
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn
đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn
đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1
đoạn văn.
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài
viết chỉ có 1 đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tính dân tộc của thơ Tố Hữu
qua 8 dòng đầu bài thơ Việt Bắc.
-Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. (đoạn
thơ hoặc tính dân tộc trong thơ Tố Hữu)
-Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận
điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử
dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó
phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Bàn luận về tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua đoạn thơ:
Ý1. Sơ lược về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:
- Tính dân tộc là những dấu ấn độc đáo, không lặp lại, biểu hiện những gì
là bản sắc, là những nét riêng biệt đặc thù của một dân tộc. Tính dân tộc

trong văn học được thể hiện ở phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Tính dân tộc trong thơ thơ Tố Hữu:
+ Ở phương diện nội dung: phản ánh những vấn đề của hiện thực đời sống
cách mạng, những tình cảm chính trị có sự gắn bó, hịa nhập với truyền
thống tình cảm và đạo lí của dân tộc.
+ Ở phương diện nghệ thuật: sử dụng các thể thơ dân tộc, lối nói truyền
thống của dân tộc (cách so sánh, ẩn dụ, hiện tựợng chuyển nghĩa, cách diễn

0,25
0
0,5
0,25
0

0,5

0,25
0
0,5
0,25
0
2,0


đạt gần với ca dao dân ca).
Ý2. Tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua đọan thơ:
- Ở phương diện nội dung: Đoạn thơ tái hiện cuộc chia tay lưu luyến giữa
người dân Việt Bắc và người cán bộ cách mạng.
 Bốn câu thơ đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở lại, khơi gợi
kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội nghĩa tình, thể

hiện tâm trạng nhớ thương, tình cảm gắn bó, thủy chung của quê hương
Việt Bắc, con người Việt Bắc dành cho người về xuôi.
 Bốn câu sau là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi: tâm trạng
bâng khuâng, bồn chồn đầy lưu luyến, bịn rịn của người kháng chiến đối
với cảnh và người Việt Bắc.
 Nghĩa tình sâu nặng của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc,
của quần chúng đối với cách mạng trong thơ Tố Hữu là sự kế thừa tình
cảm, đạo lý sống của con người Việt Nam “Uống nước nhớ nguồn”, ân
nghĩa thủy chung.
- Ở phương diện nghệ thuật:
 Thể thơ lục bát: Tố Hữu đã vận dụng và phát huy được ưu thế của thể thơ
lục bát, một thể thơ dân tộc có nhạc điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển rất phù
hợp để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của kẻ ở, người về.
 Kết cấu đối đáp quen thuộc của ca dao.
 Sử dụng tài tình đại từ mình – ta.
 Lối nói truyền thống được thể hiện qua biện pháp hoán dụ. Câu thơ giàu
nhạc điệu với hệ thống từ láy, cách ngắt nhịp…
 Tất cả đã làm nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết. Đoạn thơ là
khúc hát ru kỉ niệm, khúc hát ân nghĩa, ân tình.
Ý3 . Đánh giá
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ Việt Bắc nói chung là minh chứng cho sự
thành công của thơ Tố Hữu trong việc kết hợp hai yếu tố: Cách mạng và
Dân tộc trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca.
- Tính dân tộc là một trong những đặc điểm nổi bật làm nên phong cách
thơ Tố Hữu. Thơ Tố Hữu mang vẻ đẹp của thơ ca truyền thống nhưng vẫn
mang đậm hồn thơ của thời đại Cách mạng.

d. 0,5

e. 0,5


- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận 1,5 – 1,75
điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên
kết chưa thật chặt chẽ.
1,0- 1,25
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
0,5 – 0,75
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên
0
-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
0,5
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử
dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm
xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong
q trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng
khơng trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,25
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
0
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm
và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
0,5
-Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, khơng
đáng kể)
0,25
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.



- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0

-HẾT-

ĐỀ THI – KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút
ĐỀ SỐ 1
Phần I. Đọc hiểu ( 3,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 6:
“…Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tơn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần
tục hơn thế giới bên kia. Khơng phải người Việt Nam khơng mê tín, họ tin có linh hồn,
có ma quỷ, có thần Phật. Nhiều người thực hành cầu cúng. Nhưng về tương lai, họ lo
cho con cháu hơn là linh hồn của mình. Tuy coi trọng hiện thế nhưng cũng không bám


lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết ( sống gửi thác về). Trong cuộc sống, ý thức về
cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn được quan niệm là của chung,
giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam giành giật cho nhiều cũng không giữ được mãi mà
hưởng được. Người ta mong ước thái bình, an cư lạc ngiệp để làm ăn cho no đủ, sớng
thanh nhàn, thong thả, có đơng con nhiều cháu, ước mong về hạnh phúc nói chung là
thiết thực, yên phận thủ thường, khơng mong gì cao xa, khác thường, hơn người. Con
người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa. Khơng chuộng trí mà cũng
khơng chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ (…).
Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà khơng có Tiên. Thần uy linh bảo hộ
q́c dân và Bụt hay cứu giúp mọi người; còn Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngồi thế
giới thì xa lạ. Khơng ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khơn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước,

lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn. Đới với cái dị kỉ,
cái mới, khơng dễ hịa hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa
phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình.”
( Trần Đình Hựu, Trích “Đến hiện đại từ truyền thớng”, Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1996)
Câu 1. Ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. ( 0,25 điểm)
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. ( 0,25 điểm)
Câu 3. Kiểu câu ( xét theo mục đích giao tiếp) được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
( 0,25 điểm)
Câu 4. Xác định phép liên kết trong hai câu sau:
“Khơng ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước
theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.” ( 0,25 điểm)
Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên ( 0,5 điểm)
Câu 6. Câu văn: “ Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hịa hợp nhưng cũng khơng cự
tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt,
giữ mình.” thể hiện lối sống của người Việt Nam.
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dịng ) nêu suy nghĩ của mình về lối sống đó
( 0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 7 đến Câu 8:
…Tuổi thơ con có những gì
Có con cười với mắt tre trong hầm
Có làn gió sớm vào thăm
Có ơng trăng rằm sơ tán cùng con
Sông dài, biển rộng, ao trịn
Khói bom đạn giặc, sao hơm ći trời
Ba tháng lẫy, bảy tháng ngồi
Con chơi với đất, con chơi với hầm
Mong ngày, mong tháng, mong năm
Một năm con vịn vách hầm con đi
( Trích “ Tuổi thơ của con” – Theo “ Xuân Quỳnh “Thơ và đời”, Nxb. Văn hóa, Hà
Nội, 1998)

Câu 7. Xác định hai biện pháp tu từ tác giả sử dụng trong đoạn thơ. ( 0,5 điểm)
Câu 8. Hãy cho biết tình cảm tác giả gửi gắm trong bốn câu thơ sau: ( 0,5 điểm)
Ba tháng lẫy, bảy tháng ngồi
Con chơi với đất, con chơi với hầm
Mong ngày, mong tháng, mong năm
Một năm con vịn vách hầm con đi


Trả lời trong khoảng từ 5 đến 7 dòng.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Trong truyện ngắn “Mùa lạc”, nhà văn Nguyễn Khải đã có một triết lí như sau:
“Ở đời này khơng có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là
phải có đủ sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”
Anh/ chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) bình luận quan niệm nhân sinh
trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích những đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn “Vợ chồng A
Phủ” của Tơ Hồi.
...........Hết..........



×