Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Quy trình lập báo cáo ĐTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.39 KB, 9 trang )

Quy trình lập báo cáo ĐTM
1. Khảo sát thực địa
2. Tham vấn cộng đồng
- Xin ý kiến của UBND xã
- Xin ý kiến của UBMTTQ
- Xin báo cáo thường niên về kinh tế xã hội của huyện
3. Lấy mẫu ngoài hiện trường
* Lấy mẫu không khí
- Việc xác định địa điểm, vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh căn
cứ vào muc tiêu chương trình quan trắc;
- Trước khi lựa chọn địa điểm, vị trí quan trắc phải điều tra, khảo sát các nguồn
thải gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh tại khu vực cần quan trắc
được đánh dấu lên sơ đồ hoặc bản đồ;
- Khi xác định vị trí các điểm quan trắc không khí xung quanh phải chú ý:
+ Điều kiện thời tiết: hướng gió, tốc độ gió, bức xạ mặt trời, độ ẩm, nhiệt độ
không khí;
+ Điều kiện địa hình: địa hình nơi quan trắc phải thuận tiện, thông thoáng và đại
diện cho khu vực quan tâm. Tại những nơi có địa hình phức tạp, vị trí quan trắc
được xác định chủ yếu theo các điều kiện phát tán cục bộ;
- Tần suất quan trắc
+ Tần trắc quan trắc môi trường nền: tối thiểu 1 lần/tháng;
+ Tần suất quan trắc tác động: tối thiểu 6 lần/năm
- Kế hoạch quan trắc
+ Danh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán
bộ tham gia;
+ Danh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi
trường
+ Danh mục thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm;
+ Phương tiện, thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động cho hoạt động quan
trắc môi trường;


+ Các loại mẫu cần lấy, thể tích mẫu và thời gian lưu mẫu;
+ Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm;
+ Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường;
+ Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan
trắc môi trường.
- Công tác chuẩn bị


+ Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực định lấy mẫu;
+ Theo dõi điều kiện khí hậu, diễn biến thời tiết
+ Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết, kiểm tra vệ sinh và hiệu chuẩn các
thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trước khi ra hiện trường;
+ Chuẩn bị hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu;
+ Chuẩn bị nhãn mẫu, các biểu mẫu, nhật ký quan trắc và phân tích theo quy
định;
+ Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu;
+ Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, bảo đảm an toàn lao động;
+ Chuẩn bị kinh phí và nhân lực quan trắc;
+ Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho các cán bộ công tác dài ngày;
+ Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu có liên quan khác.
- Dụng cụ đựng, chứa gói mẫu
+ loại mẫu rắn và bột: giấy hay vải gói mẫu phải trơ và sạch; túi nilong hay bao
nilong sạch; lọ chai rộng miệng, có nút bằng thủy tinh thạch anh hay PE…
+ Loại mẫu lỏng: can, thùng, chai, lọ, bình (thủy tinh hoặc nhựa) có nút kín; túi
nilong có nút, các ống có nút kín.
- Thông số bắt buộc quan trắc trực tiếp tại hiện trường gồm: nhiệt độ, vận tốc,
lưu lượng, hàm ẩm, áp suất (theo mục a, khoản 2, điều 7, thông tư số
40/2015/TT-BTNMT về quy trình quan trắc khí thải).
- Thông số lấy mẫu tại hiện trường để phân tích trong phòng thí nghiệm: Bụi
tổng PM, bụi PM10, SO2, NOx (NO và NO2), CO (theo mục b, khoản 2, điều 7,

thông tư số 40/2015/TT-BTNMT về quy trình quan trắc khí thải).
- Bảo quản và vận chuyển mẫu
+ Mẫu lấy xong phải phân tích ngay, nếu không thì mẫu phải được bảo quản
lạnh ở nhiệt độ 50C không quá 24h.
+ Đối với các mẫu lấy theo phương pháp hấp thụ, dung dịch đã hấp thụ được
chuyển vào lọ thủy tinh có nút chắc chắn, đặt trong giá đỡ xếp, chèn cẩn thận
vào thùng bảo quản lạnh;
+ Đối với mẫu CO, lấy theo phương pháp thay thế thể tích, dụng cụ đựng mẫu
phải được sắp xếp gọn gàng, không chèn lên nhau hoặc bị các vật khác đè lên
nhằm tránh bị vỡ và hạn chế rò rỉ;
+ Đối với mẫu bụi, mẫu được cho vào bao kép, đóng nắp bao cẩn thận, xếp vào
hộp kín và bảo quản ở điều kiện thường;
+ Thời gian lưu mẫu không nên quá 3 tháng
* Lấy mẫu nước


- Các chai lấy mẫu phải được dán nhãn, ghi đầy đủ các chi tiết như: tên nguồn
nước, nơi lấy, thời gian lấy mẫu (giờ, ngày, tháng,năm), vị trí lấy mẫu, họ tên và
chữ ký người lấy mẫu.
- Dụng cụ lấy mẫu
+ Dụng cụ lấy mẫu hóa lý: Chai thủy tinh bosilicat trong suốt không màu hoặc ,
các bình bằng polyetylene bền vững về mặt hóa học và ít hấp thụ các ion trong
nước lên thành bình nút đậy chắc và kín; bình và nút cần được rửa sạch trước
khi dùng hỗn hợp cromic, sau đó rửa nhiều lần bằng nước thường, sau đó rửa
nhiều lần bằng nước thường và tráng lại từ 2-3 lần bằng nước cất 2 lần, cuối
cùng đem sấy và để khô trong không khí.
+ Dụng cụ lấy mẫu vi sinh: chai thủy tinh, nút mài, có khả năng chịu nhiệt độ
cao, đã rửa sạch, tráng nước cất và sấy vô khuẩn ở nhiệt độ khô 160 0C trong 2h
hoặc nhiệt độ ướt 1210C trong 30 phút hoặc 1h; chai thủy tinh sau khi đã sấy vô
khuẩn nên đựng trong hộp nhôm để tránh tái nhiễm; kích thước chai tùy theo

yêu cầu phân tích, không ít hơn cho mục đích kiểm tra chất lượng vệ sinh về mặt
vi khuẩn học; bông cồn, lửa, kẹp; quang lấy mẫu hoặc dụng cụ, thiết bị lấy mẫu
ở những độ sâu khác nhau..
- Thao tác lấy mẫu nước
+ lấy mẫu nước để phân tích các chỉ tiêu hóa học: để nước chảy tự do 5 phút
hoặc lâu hơn để xả hết nước cũ trong đường ống lấy mẫu trước khi lấy mẫu vào
chai; tráng chai 3 lần với chính nguồn nước cần lấy mẫu; cho nước chảy đầy
chai và đậy nắp lại. Nếu không có đường ống lấy mẫu, có thể dùng quang chai
hoặc gàu để lấy mẫu. Khi đó gàu/gáo cần được tráng sạch nhiều lần bằng nước
cần phân tích.
+ Lấy mẫu nước để phân tích các chỉ tiêu vi sinh: lau sạch vòi nước, lấy hết các
vật gắn thêm vào vòi nước mà có thể làm nước bắn tung tóe. Dùng khăn sạch
thấm cồn hoặc bông thấm cồn để lau hết chất bẩn ở đầu vòi; thanh trùng vòi
nước trong vòng 1 phút với ngọn lửa đèn cồn; mở vòi nước, để nước chảy hết cỡ
trong 1-2 phút rồi điều chỉnh chảy vừa đủ để lấy mẫu nước vào chai mà không
gây văng bắn xung quanh; mở giấy bọc đầu chai, nút chai sao cho không gây ô
nhiễm mặt trong của nút và giấy để còn bao trở lại sau khi thực hiện thao tác lấy
mẫu; khử khuẩn miệng chai và hứng nước, để lại trống chừng khoảng 2-3cm từ
mặt dưới nút chai trở xuống để tránh nhiễm khuẩn từ miệng nút chai và để khi
phân tích lắc trộn mẫu được dễ dàng. Khử khuẩn lại miệng chai, nút chai, đóng
nút nhanh và bao lại miệng chai cẩn thận. Nếu không có vòi lấy mẫu, có thể
dùng quang chai và sau mỗi lần lấy mẫu cần khử khuẩn lại quang chai bằng
nhiệt độ bông cồn. Buộc thêm vật nặng và sạch lên chai lấy mẫu để đảm bảo


chai có thể chìm xuống nước. Thả chai từ từ xuống bể, không để chai chạm vào
thành bể. Để chai chìm hoàn toàn trong nước, càng cách xa mặt nước càng tốt
nhưng không đụng vào đáy bể hoặc làm xáo trộn cặn cáu. Khi chai đã đầy nước
thì kéo chai lên. Nếu chai quá đầy, đổ bớt ít nước để có khoảng trống. Khử
khuẩn miệng chai và đậy nắp chai lại. Nếu không có quang chai phải rửa tay xà

phòng sạch sẽ, lau cồn khử khuẩn tay. Sau đó cầm gần đáy chai, dìm chai xuống
nước, đặt chai nằm ngang hơi chúc đầu (tránh lấy nước trên bề mặt) xuống độ
sâu khoảng 15-20cm để ngang chai tạo dòng nước tự chảy vào miệng chai. Nếu
không lấy được trực tiếp, phải dùng xô, gầu múc, cần đổ bỏ 3 lần, lần thứ tư rót
nhẹ vào chai sao cho tay không làm nhiễm bẩn nước.
- Bình chứa mẫu bằng nhựa, thủy tinh… phải thật sạch. Tùy theo việc xét
nghiệm mà ta có thể chọn bình chứa bằng chất liệu gì để không bị ảnh hưởng.
- Vị trí lấy mẫu phải là mẫu đại diện. Ví dụ lấy mẫu nước mặt thì phải chọn vị trí
giữa dòng và độ sâu cách mặt nước là 0,1m,nước ngầm, nước máy thì xả vòi
trong khoảng 5-10 phút để đẩy hết lượng nước cũ còn tồn đọng lại…
- Dung tích lấy mẫu, tùy theo từng chỉ tiêu mà ta lấy dung tích khác nhau như
xét nghiệm hóa lý cho nước sinh hoạt thì 1-2 lít, xét nghiệm vi sinh 0,5-1 lít mẫu
phải được giữ lạnh không quá 24h, nước uống đóng chai từ 3-4 lít phân nửa cho
xét nghiệm hóa lý và ½ giữ lạnh cho xét nghiệm vi sinh, nước thải từ 3-5 lít.
Đặc biệt đối với mẫu dùng để xét nghiệm vi sinh phải được khử trùng toàn bộ
như chai chứa mẫu, nút chai, dụng cụ, tay người lấy mẫu..
- Mẫu phải được bảo quản kỹ lưỡng ở nhiệt độ bình thường đối với mẫu bình
thường và nhiệt độ 0-50C đối với mẫu vi sinh. Thời gian chuyển đến phòng thí
nghiệm không quá 8h.
* Lấy mẫu nước ngầm theo TCVN 6000-1995
- Lấy mẫu bơm: khi lấy mẫu giếng khoan, cần bơm một thời gian đủ để đẩy hết
nước cũ trong lỗ ra ngoài và để đảm bảo nước mới vào là được rút trực tiếp từ
tầng ngậm nước. Thời gian bơm phụ thuộc kích thước lỗ khoan, tốc độ bơm, vào
độ dẫn thủy lực và có thể xác định chính xác bằng cách theo dõi sự thay đổi của
oxi hòa tan, pH, nhiệt độ hoặc độ dẫn thủy lực và có thể xác định chính xác bằng
cách theo dõi sự thay đổi của oxi hòa tan, pH, nhiệt độ hoặc độ dẫn điện của
nước bơm lên.
- Lấy mẫu theo chiều sâu là nhúng thiết bị lấy mẫu vào giếng đào hoặc giếng
khoan, để cho nước ở độ sâu đã định nạp đầy thiết bị rồi kéo lên và chuyển vào
bình chứa. Cách lấy mẫu này thường chỉ thích hợp với các lỗ khoan thăm dò

không bơm, mặc dầu có thể dùng bơm nếu có ống nối định vị chiều sâu. Không
bao giờ lấy mẫu trong ống vách của giếng khoan vì nước đó không phải có


nguồn gốc từ độ sâu cần lấy và chất lượng có thể bị thay đổi do các hoạt động
hóa học và vi sinh học.
*Lấy mẫu đất
- Công tác chuẩn bị
+ Chuẩn bị tài liệu: bao gồm các loại bản đồ (bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất,…), thông tin chung về khu vực định lấy mẫu, các loại phiếu điều
tra và chuẩn bị nhãn mẫu trước khi đi hiện trường,..
+ Theo dõi dự báo thời tiết, tìm hiểu điều kiện khí hậu để đề phòng thời tiết xấu
ảnh hưởng đến kết quả quan trắc tại hiện trường.
+ Lên danh sách các dụng cụ, thiết bị đo, thử, kiểm tra sơ bộ và công tác vệ sinh,
làm sạch, hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trước khi ra hiện
trường.
+ Vật tư trang thiết bị khác: dụng cụ, thiết bị xác định vị trí (máy ảnh, máy quay
phim, địa bàn, máy định vị (GPS), thước cuộn); dụng cụ thiết bị lấy mẫu (các
loại túi nilon và hộp có kích cỡ khác nhau); dụng cụ, thiết bị đóng gói mẫu (bao
tải, hộp giấy, thùng sắt, các loại dây buộc,…); dụng cụ thiết bị vận chuyển mẫu;
dụng cụ, thiết bị bảo hộ lao động (áo mưa, ủng cao su, găng tay, khẩu trang,
kính, túi cứu thương, dược phẩm, nước uống); chuẩn bị phương tiện; chuẩn bị
kinh phí; các chuẩn bị dự phòng.
- Tiến hành lấy mẫu
+ thông thường ở 1 điểm quan trắc lấy 1 mẫu chính, 4 mẫu phụ ở các địa điểm
xung quanh điểm quan trắc (trên cùng một khu đất nghiên cứu được coi là đồng
nhất): mẫu chính lấy ở 2 tầng đất có thể sâu đến 30cm đối với tầng đất mặt và từ
30-60cm đối với tầng đất liền kề. Mẫu được tạo thành từ việc trộn đều 5 mẫu
đơn; các mẫu phụ lấy ở tầng mặt có thể sâu đến 30cm của mẫu đơn trộn đều.
+ Khối lượng mỗi mẫu tối thiểu là 500 g đất khô để phân tích các chỉ tiêu hóa

học. Mẫu làm vật liệu đối chứng hoặc để lưu giữ trong ngân hàng mẫu đất phải
có khối lượng lớn hơn 2000g;
+ Khi lấy mẫu đất chứa nhiều vật liệu cỡ lớn (sỏi, xác hữu cơ,…) do các điều
kiện đất không đồng nhất hoặc hạt quá to cần mô tả rõ trạng thái mẫu, cân hoặc
ước lượng, ghi lại để cho phép đánh giá kết quả phân tích có liên quan tới kết
cấu của mẫu gốc.
+ Đo nhanh tại hiện trường các thông số pH, độ mặn,…
- Bảo quản và vận chuyển mẫu
Mẫu phải được bảo quản trong dụng cụ đựng mẫu chuyên dụng hoặc túi nilon
sạch, nhãn đựng trong túi nilon để đảm bảo không bị nhòe do nước thấm vào,
sau đó buộc chặt bằng dây cao su, để ngay ngắn trong thùng chứa mẫu, vận


chuyển về phòng phân tích bằng các phương tiện phù hợp. Đối với các thông số
vi sinh vật, mẫu phải bảo quản lạnh 2-50C và tránh tiếp xúc với không khí. Khi
vận chuyển về phòng, nên thu xếp phân tích càng sớm càng tốt.
4. Phân tích trong phòng thí nghiệm
* Phân tích mẫu không khí
- SO2: theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5971-1995
- NO2: theo TCVN 6137-1996
- CO: theo tiêu chuẩn ngành 52TCN352-89 của bộ Y tế
- Bụi: theo TCVN 5067-1995
* Phân tích mẫu nước
- Xác định oxi hòa tan theo TCVN 5499-1995
- Xác định nhu cầu oxi sinh hóa sau 5 ngày (BOD 5) theo phương pháp cấy và
pha loãng
- Xác định nhu cầu oxi hóa hóa học (COD) theo phương pháp hồi lưu kín-trắc
quang
- Phân tích, xác định nitrit theo phương pháp trắc quang
- Xác định tổng nitow theo phương pháp trắc quang

- Xác định phospho hòa tan theo phương pháp axit ascorbic
- Xác định P tổng số theo phương pháp persulfat
- Xác định SO42- theo phương pháp so màu
* Phân tích mẫu đất
- Hong khô đất: đất nhập vào phòng phân tích phải được hong khô ngay. Chuyển
toàn bộ mẫu đất vào khay nhựa sạch, để khô trong không khí nơi thoáng, sạch,
không có các khí như H2S, NH3, HCl,.. Không phơi trực tiếp ngoài nắng, tốt nhất
phơi trong phòng sáng có lắp máy hút ẩm hoặc thông gió. Những cục đất to
được đập nhỏ hoặc cắt thành lát mỏng, nhặt sạch các rễ, lá lớn rồi rải đều, mỏng
ra khay. Đất được hong khô trong không khí gọi là đất khô không khí.
- Mẫu trung bình thí nghiệm: trường hợp mẫu quá lớn, cần lấy một mẫu trung
bình thí nghiệm khối lượng nhỏ hơn. Trộn đều toàn bộ mẫu đã hong khô không
khí, đập nhỏ và dải đều thành lớp mỏng hình vuông trên một tờ giấy rộng. Vạch
hai đường chéo của hình vuông chia thành 4 tam giác bằng nhau. Lấy đất ở 2
tam giác đối đỉnh, vứt bỏ đất ở hai tam giác kia. Trộn đều phần đất được lấy và
tiếp tục dải đều thành hình vuông. Vạch hai đường chéo của hình vuông chia
thành 4 tam giác bằng nhau. Lấy đất ở 2 tam giác đối đỉnh, vứt bỏ đất ở 2 tam
giác kia. Tiếp tục như vậy cho đến khi khối lượng đất lấy được bằng khối lượng
cần thiết theo dự định (tối thiểu 250g). Khối lượng mẫu được cân bằng cân kỹ
thuật có sai số không quá 1g.


- Nghiền đất: đất khô không khí sau khi nhặt kỹ sỏi đá, xác hữu cơ được đem
nghiền trong cối sứ bằng chày sứ bọc cao su hoặc máy nghiền chuyên dụng. Đất
phân tích các chỉ tiêu thông thường như CEC, trao đổi cation,… qua rây có
đường kính lỗ 2mm. Đất phân tích thành phần cơ giới (cấp hạt) được nghiền
bằng chày bọc cao su một cách nhẹ nhàng, tránh làm vỡ các hạt đất.
Đất sau khi nghiền được trộn đều và đựng trong các hộp nhựa hoặc túi nilon có
nhãn và phiếu ghi rõ: ký hiệu ngoài đồng, trong phòng, nơi lấy mẫu, độ sâu mẫu,
loại đất và các yêu cầu phân tích. Mẫu được để trên giá trong phòng để mẫu.

Phòng để mẫu phải thoáng sạch, khô ráo, không có các loại khí như NH 3, H2S,
HCl,… tốt nhất bảo quản trong các phòng lạnh.
5. Viết báo cáo ĐTM
*Mở đầu
- Xuất xứ của dự án
+ Tóm tắt về xuất xứ, hoàng cảnh ra đời, sự cần thiết;
+ Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
dự án đầu tư hoặc tài liệu tương đương;
+ Mối quan hệ của dự án với các dự án, quy hoạch phát triển.
- Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM
- Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
- Các phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện ĐTM
Chương 1. Mô tả tóm tắt dự án
- Tên dự án
- Chủ dự án
- Vị trí địa lý của dự án
- Nội dung chủ yếu của dự án
+ Mục tiêu
+ Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình
+ Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công
+ Công nghệ sản xuất vận hành
+ Danh mục máy móc thiết bị dự kiến
+ Nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào và các sản phẩm đầu ra
+ Tiến độ thực hiện dự án
+ Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
Chương 2. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế-xã hội
- Điều kiện môi trường tự nhiên
+ Điều kiện địa lý địa chất
+ Điều kiện về khí hậu, khí tượng



+ Điều kiện về thủy văn, hải văn
+ Hiện trạng chất lượng môi trường vật lý
+ Hiện trạng tài nguyên sinh vật
- Điều kiện kinh tế-xã hội
+ Điều kiện về kinh tế
+ Điều kiện về xã hội
Chương 3. Đánh giá, dự báo tác động môi trường của dự án
- Đánh giá, dự báo tác động
+ Giai đoạn chuẩn bị
+ Giai đoạn xây dựng
+ Giai đoạn vận hành
+ Giai đoạn đóng cửa
+ Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố của dự án
- Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo
Chương 4. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng ngừa,
ứng phó rủi ro, sự cố của dự án
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án
+ Giai đoạn chuẩn bị
+ Giai đoạn xây dựng
+ Giai đoạn vận hành
+ Giai đoạn đóng cửa
- Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án
+ Giai đoạn chuẩn bị
+ Giai đoạn xây dựng
+ Giai đoạn vận hành
+ Giai đoạn đóng cửa
- Phương án tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Chương 5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường
- Chương trình quản lý môi trường

- Chương trình giám sát môi trường
Chương 6. Tham vấn cộng đồng
- Tóm tắt về quá trình tổ chức thực hiện tham vấn cộng đồng
+ Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
+ Cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án
- Kết quả tham vấn cộng đồng
+ Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
+ Cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án


+ Ý kiến phản hồi và cam kết của dự án
Kết luận kiến nghị và cam kết
Các tài liệu dữ liệu tham khảo
Phụ lục



×