Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Bài giảng một số kỹ năng cần thiết của đại biểu trong tham vấn nguyễn văn mễ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.64 KB, 16 trang )

Một số kỹ năng cần thiết của đại biểu

trong tham vấn

Người trình bày:
NGUYỄN VĂN MỄ

Nguyên PBT Tỉnh uỷ,Chủ tịch HĐND,
Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh Thừa Thiên Huế, khoá 11.

1


Chuyên đề 4:
Bài trình bày gồm 4 phần:
I- Đặt vấn đề.
II- Một số kỹ năng chủ yếu cần có của ĐB.
 KN chọn vấn đề tham vấn.
 KN điều phối, tổ chức các hoạt động tham vấn.
 KN điều hành Hội nghị.
 KN đặt câu hỏi và KN lắng nghe.
III- Một số việc nên làm và nên tránh.
IV- Kết luận.


I- Đặt vấn đề:
 Để tham vấn công chúng có kết quả, ĐBQH
phải không ngừng hoàn thiện một số kỹ
năng chủ yếu; đồng thời đòi hỏi bộ máy
giúp việc thường xuyên rèn luyện để nâng
cao kỹ năng tham mưu và phục vụ.


 Mỗi kỹ năng có vai trò riêng nhưng có tác
dụng bổ sung cho nhau và thường được
tiến hành đồng thời nhằm đạt được một số
mục tiêu, yêu cầu cụ thể.


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần có của ĐB.
1- Kỹ năng xác định vấn đề tham vấn:
 Các nội dung trọng tâm mà ĐBQH phải tham vấn công chúng
thường thuộc các nhóm sau đây:
a- Các vấn đề chính sách gây bức xúc rộng rãi trong công chúng
cần nghiên cứu để kiến nghị đưa ra bàn tại các kỳ họp của QH.
b- Các vấn đề cản trở việc thực thi PL và nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy và công chức nhà nước.
c- Các dự thảo luật; các chính sách KT-XH tác động đến nhiều
nhóm lợi ích và đang có nhiều ý kiến trái chiều cần nghiên cứu để
tham gia vào quá trình hoạch định và thực thi.
d- Các vấn đề đặc thù của ngành và địa phương chưa được các cơ
quan có thẩm quyền lưu ý khi xây dựng và thi hành chính sách.
e- Các vấn đề mới, chưa có thông lệ cần được n/c để đóng góp vào
hoạt động chung; trong đó có việc n/c kinh nghiệm quốc tế.
 Khi n/c xác định v/đ tham vấn có thể đi vào v/đ chung hoặc đi sâu
vào các nhóm đối tượng cụ thể


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần có
của ĐB ( tt ).





Khi xác định v/đ cần làm rõ: v/đ đó đã được qui định hoặc
chưa qui định trong dự thảo; ĐB đã phát hiện v/đ đó qua kênh
thông tin nào? ( a- Đọc tờ trình; b- Nghiên cứu chủ trương, CS
của Đảng; c- Qua nghiên cứu b/c đánh giá thực trạng; d- Qua
nghiên cứu phần qui định chung và đối chiếu với phạm vi điều
chỉnh; e- Qua TXCT; qua báo chí; qua tư vấn, chuyên gia; qua
nghiên cứu tài liệu các ĐGS; các hội nghị, hội thảo.g- Qua vận
dụng kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân.).
Những nội dung trọng tâm khi lựa chọn v/đ là:a- Phạm vị, đối
tượng điều chỉnh của văn bản; b- Nội dung của dự thảo văn
bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.c- Sự phù hợp
với đường lối, CS của Đảng; với Hiếp pháp và PL; c- Chi phí, lợi
ích và tính khả thi của CS; d- V/đ nào có trong thực tiễn mà
CS chưa đề cập không?


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần có
của ĐB ( tt ).




Đối với một dự thảo Luật có thể nghiên cứu v/đ qua việc trả lời
các câu hỏi:a- Mức độ rõ ràng, đầy đủ của tên gọi. b- Mức độ
bao quát của phạm vi, đối tượng điều chỉnh; c- Sự thống nhất,
đồng bộ trong hệ thống PL; d- Tính hợp pháp, sự phù hợp với
thẩm quyền; e- Ngôn ngữ và kỹ thuật thể hiện; g- Tính khả thi
của luật và trách nhiệm thực hiện.
Ví dụ: Khi nghiên cứu dự thảo Luật Đầu tư công cần xem xét

tính thống nhất với các Luật khác như Luật doanh nghiệp; Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản QPPL khác. Mặt khác cần
cân nhắc phạm vi điều chỉnh của dự thảo luật có hay không
điều chỉnh nguồn ĐTC qua các tập đoàn, các doanh nghiệp có
vốn NN.
Khi nghiên cứu Luật Bảo vệ di sản văn hóa cần đi sâu xem xét
các điều khoản liên quan đến Luật về QH; Luật XD; Luật đất
đai…


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần có
của ĐB ( tt ).
Khi xác định vấn đề tham vấn cần dựa vào các tiêu chí SMART để
từ nội dung trọng tâm ( tầng 1 ) đi đến xác định những thước đo
cụ thể để đo lường, đánh giá tầm, mức của v/đ tham vấn(tầng 2 ).
S: Cụ thể. M: Đo đếm được. A: Có thể đạt được ( khả thi ). R: Liên
quan, thích hợp. T: Thời hạn.
 Từ vấn đề được chọn,ĐB xác định đối tượng cần tham vấn bao
gồm những tổ chức và cá nhân chịu tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp của chính sách về quyền lợi, nghĩa vụ và các bên liên quan
khác. Đồng thời làm rõ qui mô, yêu cầu tham vấn; các công cụ sẽ
sử dụng. Đó chính là những “ đầu vào “ quan trọng để lập KH
tham vấn.
 Ví dụ: Khi chuẩn bị thảo luận về đánh giá kết quả thực hiện KH
phát triển KT-XH các năm 2006,2007, ĐB Nguyễn Ngọc Trân chọn
v/đ tham vấn là mối tương quan giữa tổng mức ĐTPT với khả năng
hấp thụ của nền KT quốc gia; được thể hiện qua các chỉ số được
trình bày trong b/c của CP.Đối tượng TV chủ yếu là các cơ quanTW




II- Một số kỹ năng chủ yếu cần
có của ĐB ( tt ).
2- KN điều phối, tổ chức các hoạt động tham vấn.
 Việc điều phối, tổ chức các hoạt động TV phải dựa vào KH tham
vấn bao gồm các bước: a- Bước sáng kiến: Ai là người nêu kiến
nghị về v/đ TV ? b- Bước quyết định và điều phối TV: Là việc chia
nhóm nội dung; làm rõ mục đích và đối tượng TV; lựa chọn công
cụ TV và cách làm; cân đối nguồn lực ; đặt hàng với các bên liên
quan. c- Bước thực hiện: Lập KH tiến độ và phân công lực lượng
thực hiện các hoạt động TV: Do UB hay HĐDT, ĐĐBQH hay từng
ĐB chịu trách nhiệm tổ chức; có hay không sự phối hợp với HĐND
cấp tỉnh?; sẽ huy động lực lượng nào cùng tham gia; phân chia tổ,
nhóm thế nào?Làm rõ mối quan hệ giữa người chịu trách nhiệm
chính với người đảm trách từng hoạt động TV; phân công nhiệm vụ
thực hiện công tác truyền thông và thu thập, sử lý thông tin.dBước phân tích, sử dụng kết quả TV:Để tham gia XD, hoàn chỉnh
và thực thi CS; dự thảo luật; để đeo bám giải quyết các kiến nghị
chính đáng của công dân…


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần
có của ĐB ( tt ).




Một số kinh nghiệm khi phân công, điều phối hoạt động TV của các
nhóm:
+ Căn cứ khối lượng công việc để phân công công việc phù hợp
cho từng nhóm.

+ Chọn cách phân công hợp lý; hoặc theo ngành, theo địa bàn
hoặc theo nhóm nội dung TV.
+ Xác định rõ mục đích TV và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng
nhóm.
+ Nghiên cứu việc lập hay không lập BCĐ hoặc BĐH hoạt động TV
thí điểm.( Kinh nghiệm TPHCM, Lào cai, Nghệ an, Đồng tháp…)
+ Qui định rõ cơ chế phối hợp giữa các nhóm đối với các hoạt động
đan chéo, tiếp nối hoặc hỗ trợ.
+ Qui định đầu mối tiếp nhận thông tin.
Giao việc cụ thể và tạo điều kiện cho VP thực hiện tốt vai trò cơ
quan tham mưu, giúp việc


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần
có của ĐB ( tt ).
3- KN điều hành Hội nghị.
 Chỉ đạo việc lập KH chi tiết; thời gian cụ thể dành cho từng việc;
xây dựng chương trình, thống nhất phương pháp làm việc và phân
công trong chủ tọa, văn phòng và các bên phối hợp.
 Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi điều hành; bố trí người lo khâu thủ
tục; ghi chép, tổng hợp và chuẩn bị các loại biên bản.
 Xây dựng nội qui áp dụng trong quá trình TV trong đó có việc xác
định danh sách người được mời TV, thẩm quyền đại diện; phạm vi
hoạt động của cơ quan BC; làm rõ thời gian tối đa cho mỗi lượt
phát biểu và quyền can thiệp khi cần thiết của chủ tọa
 Nên đến sớm trước giờ khai mạc để kiểm tra toàn bộ công tác
chuẩn bị, rà soát lại việc phân công và giao tiếp ban đầu với cử trị.
 Bám sát kịch bản, kế hoạch và cấu trúc nội dung để điều hành cho
đến khi không còn nội dung trùng nhưng phải sử lý linh hoạt khi
cần.



II- Một số kỹ năng chủ yếu cần
có của ĐB ( tt ).


Khi điều hành hội nghị TV cần tôn trọng một số nguyên tắc:
+ Truyền đạt thông tin phải ngắn, gọn, dễ hiễu; phần trình
bày chiếm ít thời gian hơn để dành cho việc tiếp thu YK phản
hồi của các đối tượng được TV.
+ Cần tóm tắt , chốt lại chủ đề TV trước khi nghe YK phản
hồi . Hướng người đối thoại đi vào đúng trọng tâm; khéo léo
nhắc nhở khi họ hiểu sai ý hoặc phát biểu lạc đề; không gợi ý
bằng câu hỏi khác.Đặt mình vào vị trí người dân xem họ có trả
lời được không?
+ Có thái độ tôn trọng, lắng nghe, chân thành, cởi mở; khi cần
có thể hỏi thêm để làm rõ YK người phát biểu.
+ Căn cứ các nhóm v/đ để yêu cầu người tiếp thu, giải trình
một cách ngắn gọn, không bỏ qua những kiến nghị chủ yếu.
+ Không nhận xét đúng, sai về YK vừa phát biểu; không gây
căng thẳng; không bộc lộ thiên kiến, áp đặt. Tránh độc thoại.
+ Chủ động có phương án sử lý các sự cố bất thường, ngoài
kịch bản


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần
có của ĐB ( tt ).
4- KN đặt câu hỏi và KN lắng nghe.
4.1- KN hỏi của Đại biểu:
 Mỗi dạng hội nghị TV sẽ có cách vận dụng khác nhau về cách hỏi.

( Ví dụ: Điều tra XHH có cách hỏi khác với KN hỏi tại hội nghi
TXCT).
 Cần có sự phân công trong chủ tọa về việc đặt câu hỏi và kịp thời
điều hòa, phối hợp chặt chẽ trong HN; tránh tình trạng chủ tọa
đông nhưng chỉ có 1,2 người đặt câu hỏi.
 Một số nguyên tắc đặt câu hỏi: + Bám sát chủ đề. + Thể hiện rõ
câu hỏi; có lúc phải dùng ngôn ngữ bình dân ( chú ý cách hỏi phù
hợp ở vùng đồng bào các DT ).+ Không đặt quá nhiều yêu cầu
trong một câu hỏi. + Không hỏi theo cách gợi ý sẵn câu trả lời.+
Không đặt câu hỏi có thể gây tổn thương người đối thoại. + Chủ
động , không để bị cuốn theo người được hỏi.
 Cách hỏi: + Dựa trên câu trả lời để hỏi tiếp. + Hỏi lại để hiểu rõ YK
người phát biểu. + Hỏi bổ sung ý của ĐB đã hỏi trước. + Có thái
độ khuyến khích, động viên người phát biểu; khéo léo cắt chuyển
khi cần thiết và chủ động giải thích lại đúng lúc.


II- Một số kỹ năng chủ yếu cần
có của ĐB ( tt ).
4.2- Kỹ năng nghe:
 Có thái độ tôn trọng, chú ý lắng nghe YK người đối thoại; bình tĩnh
khi tiếp nhận YK “ nghịch nhĩ”.
 Phân biệt YK tham gia có tính tác nghiệp và YK có tầm chính sách.
 Kết hợp KN nghe với KN hỏi để tiếp tục tìm thêm thông tin về v/đ
mà ĐB quan tâm.
 Không được bỏ ra ngoài, nghe điện thoại hoặc nói chuyện riêng
khi đối tượng được TV trình bày YK.
 Khi phát biểu tiếp thu cần khái quát đầy đủ nội dung chủ yếu của
cuộc đối thoại; ghi nhận và đánh giá cao tinh thần hợp tác của
người được TV; chốt lại nhưng YK mang tầm chính sách và đặt vấn

đề tiếp tục giữ các kênh liên lạc với họ sau buổi TV.Tiếp thu tốt,
đầy đủ là sự phản ảnh kết quả của KN nghe; bỏ qua những YK tâm
huyết, có chất lượng của người đối thoại là khuyết điểm khó chấp
nhận.


III- Một số việc nên làm và nên
tránh.
1- Một số việc nên làm:
 Tạo sự đồng thuận trong HTCT về đổi mới nội dung, hình thức TV
 Cần chủ động triển khai sớm hoạt động truyền thông nhằm quán
triệt MĐ,y/c; các nội dung trọng tâm và các công cụ; cách làm sẽ
được áp dụng để huy động sự tham gia tích cực của các đối tượng
TV trong tất cả các bước .
 Công tác chuẩn bị TV bao gồm việc thu thập thông tin, chọn lựa
v/đ tham vấn; bố trí nguồn lực thực hiện.. Là những khâu có tính
quyết định đối với chất lượng, kết quả TV.
 Những công việc phức tạp cần tìm kiếm sự cộng tác của các đơn vị
tư vấn và chuyên gia và làm tốt việc bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ CB trực tiếp đảm nhiệm các hoạt động TV.
 Chọn hình thức TV thích hợp; vừa tầm, có tính khả thi. Ví dụ: Hình
thức TV các bên liên quan chỉ nên áp dụng sau khi đã tiến hành
một số hình thức khác và đã chọn đúng nội dung TV. Hình thức
điều tra XHH chỉ có thể triển khai khi đã hội đủ một số điều kiện.


III- Một số việc nên làm và nên
tránh ( tt ).
2- Những việc nên tránh:
 Chọn v/đ TV nằm ngoài KH hoạt động của cơ quan DC và chưa

thực sự bức xúc.
 Chuẩn bị TV một cách sơ sài; thiếu KH chi tiết và không tổ
chức được sự phối hợp.
 Chọn lựa công cụ không phù hợp; thiếu tính khả thi về thời
gian và nguồn lực.
 Thiếu kịch bản cho hoạt động TV đặc thù, ở vùng có đặc điểm
riêng có về KTXH ( Ví dụ: Cách tiến hành TV ở vùng đồng bào
các DT ít người phải khác nhiều so với vùng tập trung dân cư)
 Hoạt động truyền thông không tốt làm cho đối tượng TV không
hiểu rõ MĐ, y/c và nội dung, hình thức TV nên cộng tác thiếu
tích cực và hiệu quả.
 Không tạo được sự đồng thuận trong HTCT về hoạt động TV;
về thí điểm áp dụng các hình thức TV mới.


IV- KẾT LUẬN
ĐBQH cần không ngừng rèn luyện các KN tham vấn
.Ngoài các KN đã nêu ở các phần trên; ĐB cũng cần đi
sâu nghiên cứu một số KN khác như KN thuyết trình; KN
thuyết phục, tạo sự đồng thuận; KN thương lượng; KN
làm việc với giới truyền thông…Tuy vậy 4 KN đã đề cập
là những KN quan trọng nhất, chi phối nhiều KN khác.
 Tuy phần trình bày này không đề cập đến các KN cần
thiết của bộ máy VP giúp việc; nhưng đội ngũ này giữ
vai trò quan trọng, có tính quyết định đối với chất lượng
và kết quả TV. Việc tập huấn, bồi dưỡng KN cho VP là
hết sức cần thiết, cấp bách. Chú ý các KN thu thập , sử
lý thông tin; xác định v/đ; lập KH; lo khâu thủ tục; lập
các loại biên bản..





×