Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

chuyên đề tốt nghiệp xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại cty Tân Tín Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.21 KB, 58 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNGĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG TÂN TÍN ĐỨC

GVHD : ThS. Cồ Thị Thanh Hương
Sinh viên thực hiện:
Mã số SV
12029321

Họ và tên

Lớp
ĐHKT8C

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016


LỜI MỞ ĐẦU

Tổ chức ứng dụng kế toán quản trị không phải là vấn đề mới trên thế giới hay Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ở


TP.Hồ Chí Minh nói riêng thường chú trọng đến kế toán tài chính mà không quan tâm
đến kế toán quản trị.
Để tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách
đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ những doanh nghiệp khác. Kế toán quản trị
đóng vai trò ngày càng quan trọng là một công cụ quản lý đắc lực, phục vụ cho việc
quản lý, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị trong các doanh nghiệp. Kế toán
quản trị cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, nên không có
khuôn mẫu chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Thông tin giúp ích cho nhà quản trị để họ có những quyết định thông minh và sáng
suốt chính là nhờ vào thông tin của bộ phận kế toán quản trị thế nhưng tại công ty
TNHH Tân Tín Đức chưa có hệ thống kế toán quản trị. Vì thế tôi chọn đề tài “Xây
dựng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH Tân Tín Đức” làm nội dung
nghiên cứu, hy vọng sẽ đóng góp được chút kiến thức hỗ trợ cho công ty.


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu thêm các tài liệu tham
khảo tại thư viện, cảm ơn sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô trường Đại học Công
nghiệp Tp. Hồ Chí Minh đã cung cấp cho em kiến thức để hỗ tợ cho đề tài, đặc biệt
là giáo viên hướng dẫn trực tiếp Cô Cồ Thị Thanh Hương đã nhiệt tình giúp đỡ,
đóng góp ý kiền trong quá trình thực hiện bài chuyên đề.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Tân
Tín Đức đã sự giúp đỡ nhiệt tình hiệu quả của Ban lãnh đạo và các anh chị trong
Công ty TNHH Tân Tín Đức, đặc biệt là Phòng kế toán. Sự hướng dẫn nhiệt tình
của các anh chị đã tạo điều kiện cho em bước đầu được làm quen với môi trường
thực tế công việc kế toán, đã giúp em có thêm kinh nghiệm để tự tin bước ra khỏi
ghế nhà trường.
Trong quá trình học tập và thực tập với kiến thức và kinh nghiệm còn non kém,
vì vậy em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được quý Thầy Cô và

Ban Lãnh Đạo công ty bỏ qua những sai sót và đóng góp ý kiến giúp em hoàn
thiện hơn. Em kính chúc quý Thầy Cô và các anh chị trong Ban Lãnh Đạo công ty
luôn vui, khoẻ, thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Em xin chân
thành cảm ơn!

Sinh viên thực tập

Nguyễn Phúc Ái Hoa


NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)

........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2016


DANH MỤC CÁC BẢNG/ SƠ ĐỒ/HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán
Bảng 1.1: So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.2:Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
Sơ đồ 2.3: Quy trình vận chuyển chứng từ
Sơ đồ3.1: Sơ đồ tổ chức các phần hành chính trong mô hình kết hợp kế toán quản trị
và kế toán tào chính tại Công ty TNHH Tân Tín Đức
Hình 3.1: Mẫu thiết kế chi tiền có yếu tố nhận diện chi phí
Hình 3.3: Mẫu bảng phân bổ tiền điện sản xuất
Hình 3.3: Mẫu bảng định mức nguyên vật liệu xây dựng
Hình 3.4: Mẫu phiếu ghi nhận hạng mục hoàn thành
Hình 3.5: Mẫu sổ chi tiết hàng hóa
Hình 3.6: Mẫu sổ chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp
Hình 3.7: Mẫu sổ chi tiết từng loại thuế
Hình 3.8: Mẫu sổ chi tiết cho từng loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 3.1: Bảng hệ thống tài khoản

Ghi chú:


 Chữ số đầu tiên chỉ tên chương.
 Chữ số thứ hai chỉ thứ tự bảng trong chương.


MỤC LỤC


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

7

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất
cùng một ý tưởng là bộ phận kế toán hướng đến cung cấp thông tin phục vụ cho các
nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm tra giám sát và ra quyết định quản lý. Một số định nghĩa về kế toán
quản trị:
- Trong cuốn “Advanced management accounting” xuất bản lần thứ ba của tác giả
Robert S.Kaplan và Athony A.Atkinson, kế toán quản trị được định nghĩa như sau: “hệ
thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các
nhà quản lý trong một tổ chức để họ lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của mình.”
- Theo liên đoàn quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế toán quản
trị trên thế giới 1998: “Kế toán quản trị được xem như một quy trình định dạng , kiểm
soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài
chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho những
nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức
nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.
- Theo định nghĩa của Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ: “Kế toán quản trị là quá trình

nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức.Kê toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan trọng
trong đội ngũ quản lý của tổ chức.”
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp thông tin nhằm thõa mãn nhu
cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và hành
động của họ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Thông tin
không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành. Còn nếu
thông tin không chính xác, các nhà quản trị sẽ ra quyết định kinh doanh sai lầm ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin không kịp thời dẫn đến các
vấn đề không được giả quyết kịp thời.

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

8

Ở Việt Nam, định nghĩa kế toán quản trị được ban hành trong Luật kế toán Việt
Nam số 03/2003/QH ngày 17/06/2003: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kế toán , tài chính theo yêu cầu nhà quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.”
Năm 2006, Bộ tài chính ban hành thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.Ngoài việc nhắc lại định nghĩa
về kế toán quản trị của Luật kế toán, Thông tue con chi tiết: “Kế toán quản trị nhằm
cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: chi phí của từng bộ
phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm, phân tích, đánh giá tình hình thực
hieenh với kế hoạch về doah thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn,
công nợ, phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn

những thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán
ngân sách sản xuất kinh doanh;… nhằm phục vụ việc điều hành kiểm tra và ra các
quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ
hướng dẫn các nguyên tắc cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán
quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.” Và “Việc tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị không bắt buộc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế
toán và có thể được thực hiện theo những quy định nội bộ của từng doanh nghiệp
nhằm tạo ra một hệ thống thông tin quản lý thích hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp.Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các
chứng từ kế toán, thiết kế những mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế
toán quản trị của đơn vị.”
Tóm lại, từ định nghĩa trên ta có thể hiểu kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử
lý và lập báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin phục vụ chủ yếu cho những nhà
quản lý bên trong doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế và vạch ra kế
hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh.
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Hàng ngày các nhà quản lý phải ra hàng loạt các quyết định trong việc điều hành
các hoạt động của công ty.Có nhiều nguồn thông tin cung cấp từ các bộ phận khác
nhau trong công ty phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý.Một trong
những nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng, giúp các nhà quản lý ra quyết định

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

9

đúng đắn đó là thông tin kế toán quản trị. Vai trò của kế toán quản trị đối với hoạt động
quản lý được thể hiện như sau:

- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: Thông tin trong dự toán ngân sách
sẽ các nhà quản trị lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch.Cung cấp thông
tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của công ty, kế toán quản trị sẽ cung
cấp thông tin kịp thời về các mặt hoạt động của công ty, để nhà quản lý xem xét và ra
quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với các mục tiêu đã đề ra.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Kế toán quản trị sẽ cung cấp các
thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch, các hoạt động bất thường,… từ đó giúp các
nhà quản trị thấy được những vấn đề cần điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động
của tổ chức theo mục tiêu đã đề ra.
- Cung cấp thông tin cho quá trình quyết định: Ra quyết định là chức năng cơ bản
nhất của nhà quản trị, ra quyết định chính là lựa chọn phương án thích hợp nhất. Để có
được quyết định đúng đắn kịp thời phải có thông tin nhanh chóng, phù hợp, chính xác
đó chính là thông tin kế toán quản trị.
Tóm lại lại kế toán quản trị có vai trò như là công cụ phục vụ cho việc hoạch định,
kiểm tả đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, các quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó có những quyết định hợp lý để điều hành hoạt động của doanh
nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
1.1.3Nội dung, phạm vi, kỳ kế toán quản trị
1.1.3.1 Nội dung kế toán quản trị
Nội dung chủ yếu, phổ biến của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm;
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh;
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhận;
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định;
- Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh;
- Kế toán quản trị một số khoản mục khác:
+ Kế toán quản trị tài sản cố định (TSCĐ)
+ Kế toán quản trị hàng tồn kho
+ Kế toán quản trị lao động và tiền lương


GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

10

+ Kế toán quản trị các khoản nợ
Ngoài những nội dung chủ yếu trên, doanh nghiệp có thể thự hiện các nội dung kế
toán quản trị khác theo yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phạm vi kế toán quản trị
Không bị giới hạn và được quyết định bởi nhu cầu thông tin về kế toán quản trị của
doanh nghiệp trong tất cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh,
lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức, điều hành, ra quyết định và trình độ, khả năng tổ chức
công tác kế toán quản trị của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3.3 Kỳ kế toán quản trị
Thường là tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh nghiệp được quyết
định kỳ kế toán quản trị khác (có thể là ngày, tuần hoặc bất kỳ thời hạn nào) theo yêu
cầu của mình.
1.1.4 Thông tư áp dụng
- Áp dụng theo thông tư số: 53/2006/TT-BTC về việ hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong doanh nghiệp.
- Đối tượng áp dụng thông tư:
+ Thông tư này được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
+ Riêng các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng như: Công ty Bảo
hiểm, Công ty Chứng khoán, Công ty Quản lý quyc đầu tư chứng khoán, Tổ
chức tín dụng, Tổ chức tài chính,… vận dụng các nội dung phù hợp hướng dẫn
tại Thông tư này.

1.2 Tổ chức thực hiện kế toán quản trị
1.2.1 Các yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
- Cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của nhà quản lý về chi phí
của từng công việc, bộ phận, dự án, sản phẩm,…;
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin thực hiện, các định mức, đơn giá,… phục
vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra điều hành và ra quyết định;
- Đảm bảo cung cấp các thông tin chi tiết, cụ thể hơn so với kế toán tài chính;

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

11

- Xác lập các nguyên tắc, phương pháp phù hợp để đảm bảo được tính so sánh giữa
kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng như giữa các thời kỳ hoạt động, giữa dự toán
và thực hiện.
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
- Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị của doanh nghiệp phải phù hợp với đặc
điểm hoạt động, quy mô đầu tư và địa bàn tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, với mức độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính doanh nghiệp. Bộ máy kế toán
phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung caaos thông tin cho bộ
máy lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình (Quy mô; Trình độ
cán bộ; Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, quản lý, phương tiện kỹ thuật…) để tổ chức bộ
máy kế toán quản trị theo một trong các hình thức sau:
+ Hình thức kết hợp: Tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
theo từng phần hành kế toán như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kế

toán hàng bán,…
+ Hình thức tách biệt: Tổ chức thành một bộ phận kế toán quản trị riêng biệt
với bộ phận kế toán tài chính trong phòng kế toán của doanh nghiệp.
+ Hình thức hỗn hợp: Là hình thức kết hợp hai hình thức nêu trên, tổ chức bộ
phận kế toán quản trị chi phí tính giá thành riêng, còn các nội dung khác thì
theo hình thức kết hợp.
1.2.3 Nguyên tắc vận dụng Chứng từ kế toán
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và sử dụng
chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Cụ thể hóa và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã
được quy định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.
- Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp (Lệnh sản xuất; Bảng kê khối lượng; quyết định điều động lao
động; Quyết định điều động (di chuyển) tài sản; Biên bản điều tra tình hình sản xuất,
…) để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm (công việc), thời gian lao động lập kế
hoạch.
- Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản trị mà
không có quy định của Nhà nước (Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

12

doanh nghiệp,…); Được thiết lập hệ thông thu thập và cung cấp thông tin nhanh, kịp
thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin khác.
1.2.4 Nguyên tắc tổ chức vận dụng Tài khoản kế toán
- Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành

hoặc được Bộ tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hóa theo các
cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin
của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Việc chi tiết hóa các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu sau:
+ Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị cho từng cấp quản
lý.
+ Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về ký
hiệu, cấp độ,… (Ví dụ: 11201, 33101, 63501,…).
+ Việc chi tiết hóa các tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và
phương pháp ghi chép của tài khoản.
- Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các
trường hợp sau:
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công việc; Sản phẩm, mặt
hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,…
+ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng công việc; Sản
phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,…
+ Kế toán hàng tồn kho theo từng thứ, loại.
+ Kế toán các nguồn vốn, các khoản vay, các khoản nợ phải thu, phải trả,…
theo chủ thể và từng loại.
Ngoài ra tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị mà doanh nghiệp
thiết kế chi tiết hóa các tài khoản kế toán cho phù hợp.
1.2.5 Nguyên tắc vận dụng Sổ kế toán
- Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ tài chính ban hành hoặc
được bộ tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để bổ sung các chỉ tiêu, yêu
cầu cụ thể phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Việc bổ sung hoặc thiết kế
nội dung của sổ kế toán không được làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên
sổ kế toán và cần phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa



Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

13

- Doanh nghiệp có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ phân, mặt hàng, công việc và
các yêu cầu khác của kế toán quản trị (Phiếu tính giá thành sản phẩm; Báo cáo sản
xuất; Sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng,…
1.2.6 Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho nhà quản trị
1.2.6.1 Mục tiêu của báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo quản trị là nguồn thông tin cần thiết cho các nhà quản trị ở các cấp độ khác
nhau, đặc biệt là cho nhà quản trị cấp trung cấp cao.
Thông qua hệ thống báo cáo quản trị sẽ giúp cho các nhà quản trị có cơ sở để
hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu ngắn hạn đã đề ra.
Do đặc điểm của kế toán quản trị là thông tin cung cấp hướng về tương lai, đi vào
từng chức năng và bộ phận hoạt động, có tính linh hoạt và thích ứng nên các báo cáo
phải được thiết lập phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động, trình độ và khả năng sử
dụng thông tin kế toán. Khi xây dựng hệ thống báo cáo quản trị, cần đảm bảo các mục
tiêu:
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo cung cấp thông tin hữu
ích nhất cho nhà quản lý.Muốn vậy, báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và
phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Báo cáo kế toán quản trị phải được xây dựng thích hợp với mục tiêu hoạt động cụ
thể của từng doanh nghiệp. Điều này cho thấy báo cáo kế toán quản trị được thiết kế
phải phù hợp từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp, do đó không thể có một hệ
thống báo cáo kế toán quản trị bắt buộc, thống nhất cho các doanh nghiệp
- Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải phù hợp với phạm vi cung cấp
thông tin của kế toán quản trị, đồng thời đảm bảo phục vụ các chức năng quản lý của
nhà quản trị

- Báo cáo kế toán quản trị rất linh hoạt, nó thướng thiết kế cho từng nhà quản trị, và
thường gắn liền với một bộ phận, một mặt hoạt động một mặt quyết định cụ thể nào đó
của doanh nghiệp; vì thế, khi xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chỉ có thể
thiết kế các báo cáo thích hợp cho từng doanh nghiệp cụ thể.
1.2.6.2 Vai trò của báo cáo quản trị

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

14

Báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin kế toán cho các nhà quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra, nhà quản lý nhận được thông tin này
dưới hình thức như: báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí, báo cáo giá thành, các dự
toán, các báo cáo hoạt động hàng tháng.Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin
phục vụ cho ba chức năng chủ yếu: hoạch định, kiểm soát và ra quyết định.Nó cho
phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn những vấn đề cần giải
quyết.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc hoạch định: Việc lập kế hoạch
trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu của tổ chức và
xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân sách trong kế
toán quản trị là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế
hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã
ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn,… để cung
caaos thôn tin trong việc phát họa dự kiến tương lai nhằm mục đích phát triển doanh
nghiệp.
Vai trò của kế toán quản trị đối với việc kiểm soát: Để giúp nhà quản trị thực
hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung caaos các báo cáo thực hiện, trong

đó: so sánh những số liệu thực hiện so với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự
khác biệt và đánh giá việc thực hiện.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho chức năng kiểm soát biểu hiện
qua:
+ Chức năng việc kiểm soát quản lý: thông tin trên báo cáo kế toán quản trị
cũng được dùng để đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị được phân quyền
trong doanh nghiệp như là các đơn vị trực tiếp kinh doanh, các phòng ban, bộ phận.
Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế cung cấp một sự kết nối giữa chiến lược
của một doanh nghiệp và sự thi hành chiến lược đó bởi các đơn vị hoạt động riêng
lẻ trong doanh nghiệp.
+ Chức năng kiểm soát hoạt động: thông tin trên báo cáo kế toán quản trị cũng
là một trong các phương diện chính mà qua đó các nhân viên, nhà quản trị nhận
được thông tin phản hồi về kết quả của họ, cho phép họ học hỏi từ quá khứ và cải
thiện trong tương lai. Các doanh nghiệp sẽ thành công và thịnh vượng thông qua

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

15

việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng thông qua các quy trình hoạt
động có hiệu quả.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc ra quyết định: Chức năng ra
quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn thích hợp trong nhiều phương án
khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể qua quyết định chiến
lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tản từ thông tin,
và phần lớn thông tin đều do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra
quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt

kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án thiết lập để lựa
chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin cũng có thể diễn đạt
dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ,… để nhà quản trị có thể xử lý nhanh
chóng.
1.2.6.3 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Để thực hiện được vai trò nói trên, hệ thông báo cáo quản trị trong doanh nghiệp có
thể gồm các loại báo cáo sau:
- Báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định: chủ yếu là các báo cáo dự toán để
làm kế hoạch hoạt động trong kỳ kế hoạch gồm:
+ Các dự toán chi tiết:
• Báo cáo dự toán tiêu thụ
• Dự toán mua hàng
• Dự toán sản xuất
• Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
• Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
• Dự toán chi phí sản xuất chung
• Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
• Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Các dự toán tổng hợp:
• Dự toán tiền
• Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
• Dự toán bảng cân đối
- Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát bao gồm:
+ Kiểm soát về hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong tổ chức (báo cáo kiểm
soát chi phí, báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo kiểm soát doanh thu, kiểm soát
riền và kiểm soát công nợ).

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa



Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

16

+ Kiểm soát về trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các bộ phận trong tổ
chức theo các trung tâm trách nhiệm (báo cáo kiểm soát thành quả quản lý theo
trung tâm chi phí, báo cáo kiểm soát thành quả quản lý theo trung tâm doanh thu,
trung tâm lợi nhuận).
- Báo cáo phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị.
Mối liên hệ giữa các dự toán bộ phân trong hệ thống dự toán:

Dự toán doanh thu
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Dự toán sản xuất
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự toán

Dự toán tiền
Bảng cân đối kế toán dự toán
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự toán

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

17


1.2.7 Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý
Kế toán trách nhiệm quản lý là một hệ thống thông tin nhằm cung cấp thông tin
lien quan đến các trung tâm trách nhiệm trong tổ chức, thông qua việc ghi nhận, đo
lường kết quả hoạt động của từng bộ phận, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện
phục vụ cho việc đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các bộ phận trong
công ty.
Xác lập trung tâm trách nhiệm: việc xác lập trung tâm trách nhiệm lien quan đến
các vấn đề phân quyền. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà
các nhà quản lý của nó chịu trách nhiệm đối với các kết quả hoạt động của chính bộ
phận do mình quản lý. Trong một tổ chức kinh tế thường có bốn trung tâm trách nhiệm
: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuân và trung tâm đầu tư.
Mục tiêu quan trọng của hệ thống kế toán trách nhiệm là thúc đẩy các nhà quản lý
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Tiêu chuẩn chính để đánh giá tính hiệu quả
của sự đo lường thành quả của các nhà quản lý trung tâm trách nhiệm là mức độ
hướng đến mục tiêu chung của họ.
Công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý là: báo cáo thành quả của các trung tâm
trách nhiệm.Ngoài ra đối với trung tâm đầu tư, còn sử dụng chỉ tiêu tỷ leeh hoàn vốn
đầu tư (ROI) và thu thập thặng dư (RI) để đánh giá.
Báo cáo thành quả chỉ ra kết quả tài chính chủ yếu theo dự toán và theo thực tế,
phù hợp với những loại trung tâm trách nhiệm lien quan. Báo cáo thành quả cũng chỉ
ra chênh lệch giữa dự toán và thực tế đối với các khoản mục được trinhg bày trên báo
cáo. Dữ liệu trong báo cáo thành quả sau khi đã loại trừ doanh thu và chi phí không
kiểm soát được, sẽ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị sư dụng để đánh giá trách
nhiệm quản lý đối với các trung tâm trách nhiệm, kiểm soát các hoạt động của tổ chức
một cách có hiệu quả.
1.3Các kỹ thuật, nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị
1.3.1 Nhận diện và phân loại chi phí
Để phục vụ cho mục đích quản trị chi phí tại các đơn vị kinh tế, chi phí được phân
loại thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục đích sử


GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

18

dụng. Sau đây là một số cách phân loại chi phí được sử dụng phổ biến trong kế toán
quản trị.
1.3.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai loại: chi phí sản xuất và
chi phí ngoài sản xuất.
Mục địch của việc phân loại này nhằm phục vụ cho công tác lập kế hoạch,
kiểm tra và lập báo cáo tài chính.
1.3.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành:
- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí bất biến (định phí)
- Chi phí hỗn hợp
1.3.1.3 Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, và chi phí chìm
- Chi phí chênh lệch là chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có một phần hoặc
không có ở phương án kia.
- Chi phí cơ hội: là thu nhập tiềm tang bị mất đi khi ta lựa chọn phương án này thay
vì phương án khác.
- Chi phí chìm: Là chi phí đã phát sinh trong quá khứ và nó không thể tránh được
dù lựa chọn bất kỳ phương án nào.
Mục đích của việc phân loại này nhằm giúp nhận diện các thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định.
1.3.1.4 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Chi phí trực tiếp là chi phí phát sinh tách biệt cho từng sản phẩm, công đoạn, phân
xưởng sản xuất. Ngược lại những chi phí không xác định được rõ rang như thế thì là
chi phí gián tiếp. Tuy nhiên chi phí gián tiếp sẽ trở thành chi phí trực tiếp nếu phạm vi
mà chi phí ảnh hưởng đó mở rộng ra.
Ví dụ: Tiền lương của bộ phận quản lý sản xuất phân xưởng là chi phí gián tiếp
nếu xét theo đối tượng chịu chi phí là các loại sản phẩm thuộc phân xưởng. Nhưng nếu
xét trên đối tượng chịu chi phí là các phân xưởng trong công ty thì đó lại là chi phí
trực tiếp của riêng phân xưởng đó.Việc phân chia này có ý nghĩa trong việc tiến hành
tính toán, phân bổ các chi phí phát sinh phù hợp cho từng bộ phân, giúp cho việc tính
toán giá thành và hiệu quả kinh doanh chính xác.

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

19

1.4Kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.4.1 Kế toán tài chính
Chức năng của kế toán là truyền đạt và cung cấp các thông tin kinh tế về một tổ
chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau.Tổ chức được xem xét ở đây là tổ chức
kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Do đó, nội dung của thông tin mà kế
toán phản ánh là chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp để
đạt được các lợi ích kinh tế. Thông tin kế toán được biểu hiện dưới hình thái giá trị.Để
có thông tin hữu ích có thể sử dụng được, thông tin kế toán phải được lượng hóa và
tổng hợp thành các báo cáo kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng khác nhau của
những người sử dụng thông tin đó.
Thông tin kế toán không chỉ cần thiết cho những nguwoif điều hành doanh nghiệp
để ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp, mà còn cho cả những người ở bên

ngời doanh nghiệp.
Kế toán tài chính liên quan đến quá trình báo cáo hoạt động của một tổ chức doanh
nghiệp cho các cá nhân ở bên ngoài qua báo cáo tài chính.
1.4.2 Căn cứ phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị
Bảng 1.1: So sánh kế toán quản trị và kế toán tài chính

CĂN CỨ PHÂN
BIỆT
Đối tượng sử dụng
thông tin

Đặc điểm thông tin

Yêu cầu thông tin

KẾ TOÁN QUẢN
KẾ TOÁN TÀI
TRỊ
CHÍNH
Những điểm khác nhau
Nhà quản lý bên trong Các tổ chức, các cá
doanh nghiệp: Giám
nhân bên trong và bên
đốc, Hội đồng quản trị ngoài doanh nghiệp
nhưng chủ yếu là các
tổ chức, cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp
như: Tổ chức tín dụng,
nhà đầu tư, cơ quan
thuế,…

-Thông tin tài chính và - Thông tin tài chính
phi tài chính
- Phản ánh quá khứ
- Hướng về tương lai
- Cố định
- Linh hoạt thích hợp
- Biểu hiện đươi hình
- Biểu hiện bằng giá
thái giá trị
trị, hiện vật
Tính kịp thời cao hơn Đòi hỏi tính chính xác
tính chính xác
cao

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Phạm vi báo cáo
Kỳ báo cáo

Tính pháp lệnh
Thước đo sử dụng

Các báo cáo kế toán
chủ yêu

Từng bộ phận, khâu,
công việc
Thường xuyên: Ngày,

tuần, tháng, quý, năm
theo yêu cầu của nhà
quản trị
Không có tính pháp
lệnh
Được đo lường bằng
bất kỳ các đơn vị hiện
vật, thời gian lao động,
giá trị
Các báo cáo nội bộ
như: Báo cáo sản xuất,
báo cáo bộ phận, báo
cáo giá thành… các
báo cáo khác theo yêu
cầu và mục đích của
nhà quản trị

20
Toàn công ty
Định kỳ: quý, năm
theo yêu cầu của Bộ tài
chính
Có tính pháo lệnh
Chủ yếu thể hiện bằng
thước đo giá trị
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả oạt
động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo
tài chính

Những điểm giống nhau
Đối tượng kế toán
Kế toán quản trị và kế toán tài chính cùng phản
ánh các đối tượng của kế toán như: tài sản, chi
phí, thu nhập… thông qua việ ghi nhận dựa trên
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống ghi chép
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đề dựa vào
hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán để tập
hợp và xử lý thông tin.
Trách nhiệm quản lý

Kế toán chi phí và kế toán quản trị đều găn trách
nhiệm của nhà quản lý.

Kết luận chương 1
Kế toán tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, không thể phủ nhận sự cần thiết
của việc ra đời và phát triển của bộ phận kế toán quản trị trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của doanh nghiệp.Vì nhà quản trị quan tâm đến những gì xảy ra trong tương

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

21


lai hơn là những gì đã xảy ra trong quá khứ.Khác với kế toán tài chính, kế toán quản
trị cung cấp thông tin nhằm thõa mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Hiểu
và phân biệt được nội dung của kế toán quản trị với kế toán tài chính sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng kế toán quản trị vào thực tiễn.
Việc phân tích các mục tiêu, yêu cầu, chức năng thông tin, và nội dung chủ yếu của
kế toán quản trị giúp cho việc xây dựng mô hình kế toán quản trị sử dụng tại Công ty
TNHH Tân Tín Đức.

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TÍN ĐỨC
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Tân Tín Đức
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Cơ khí Thương mại và Xây dựng Tân Tín Đức được thành lập theo
quyết định số 6103QD/UB–KT ngày 06 tháng 10 năm 2004 của Uỷ Ban Nhân Dân
Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0303522291, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 30 tháng 11 năm 2011 do Sở
Kế hoạch Và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Cơ khí Thương mại và Xây dựng Tân Tín Đức
Tên viết tắt: Công ty TNHH Tân Tín Đức
Trụ sở đặt tại: 105A2 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh
Điện thoại: 08.54366681 – 08.39470009

Fax

: 08.54366680

Mã số thuế: 0303522291
Website:
E-mail:
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng)
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động:

 Xây dựng: Xây dựng dân dụng , thi công hạ tầng, nhà xưởng, đóng cọc, nước
ngầm, tầng hầm, nhà bê-tông cốt thép.
 Cơ khí máy móc
 Thương mại vật liệu xây dựng:
o Thép xây dựng các loại: Thép cây, thép cuộn.
o Thép định hình: thép chữ U, I, H, V, xà gồ chữ C, Z, Hộp vuông, Hộp chữ nhật
o Thép tấm, thép lá đen, tole mạ màu, tole mạ kẽm, tole dập sóng...
o Ống thép đen, ống tráng kẽm, Ống mạ, Ống Inox...
o Các sản phẩm phụ kiện: Co, nối, chữ T...
 Kinh doanh bất động sản
 Dịch vụ khách sạn
 Trồng rừng và khai thác rừng
2.1.3 Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Họ và tên: Trần Văn Tánh

Sinh ngày: 12/12/1975

23
Giới tính: Nam

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt Nam

Loại giấy chứng thực cá nhân:Giấy chứng minh nhân dân Số: 024429243
Ngày cấp: 28/07/2005

Nơi cấp: Công an TP.HCM

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:105A2 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại:105A2 Lê Văn Thọ, Phường 11, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam
2.1.4 Thông tin về chi nhánh:
Tên chi nhánh: Chi nhánh Công ty TNHH Cơ khí Thương mại và Xây dựng Tân
Tín Đức
Địa chỉ chi nhánh: 443 đường số 7, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Mã số chi nhánh: 0303522291-001
2.1.5 Thông tin về địa điểm kinh doanh:
- Tên địa điểm kinh doanh: Công Ty TNHH Cơ khí Thương mại và Xây dựng Tân
Tín Đức – Kho chứa hàng
- Địa chỉ địa điểm kinh doạnh: C6A/1V Đường Võ Văn Vân, Ấp 3, Xã Vĩnh Lộc B,
Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Mã số địa điểm kinh doanh: 00001

2.1.6 Tình hình tổ chức của công ty:
2.1.6.1 Cơ cấu chung:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Giám đốc là người điều hành và đưa ra các chỉ thị trực tiếp xuống các phòng ban của
công ty.

Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

24

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và
đời sống công nhân viên của toàn công ty, là người đứng đầu công ty, là đại diện pháp
nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền
phân công, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng kỷ luật các cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty, giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động
kinh doanh và là người trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị khác.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám Đốc, được uỷ quyền của Giám Đốc
thực hiện các chức năng quản lý trong lĩnh vực được giao phó. Đôn đốc, điều động
công nhân từ tổ này sang tổ khác nhằm mục đích tăng năng suất lao động trong sản

xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán: Thực hiện việc thu chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tổng hợp, phân tích và báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện việc kinh doanh tiêu thụ hàng hóa, tham mưu cho
giám đốc giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng với
khách hàng một cách kịp thời.
- Phòng kỹ thuật: Theo dõi, kiểm tra và quản lý máy móc thiết bị trong quá trình
sản xuất kinh doanh, thực hiện các công trình xây dựng.
2.1.6.2 Cơ cấu phòng kế toán

Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp

Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị

25

Sơ đồ 2.2:Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)
- Kế toán trưởng:
+ Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức bộ máy kế toán hoạt
động theo chuẩn mực kế toán hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại Công
ty.
+ Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh

của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức ghi chép, tính toán và
phản ảnh chính xác, trung thực và kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Kiểm tra báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của Công ty đầy đủ, chính
xác và gửi báo cáo theo đúng chế độ quy định.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước về tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp:
+ Tham mưu cho kế toán trưởng trong quá trình thực hiện công tác, thu hồi vốn
kịp thời.Chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tài sản cố định. Hàng hoá, nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào: Kiểm tra phương thức nhận hàng, kiểm tra thực
tế đối chiếu giữa phiếu nhập và hoá đơn. Hàng hoá, thành phẩm bán ra: Kiểm tra
phương thức xuất hàng, xuất trả, giảm giá, bán lẻ, sỉ, nhập khác.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho xây dựng. Tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung .Tính, lập bảng giá thành và các báo
cáo liên quan đến giá thành công trình xây dựng.
+ Kiểm tra tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, công cụ lao động, tài sản cố
định, biên bản kiểm kê vật tư theo định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp cân đối nhập –
xuất – tồn vật tư cuối tháng. Lập các phiếu phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ tiền
lương và chi phí phục vụ.
+ Cuối tháng kê khai sổ và lập báo cáo tài chính trình lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán:

GVHD: Th.s Cồ Thị Thanh HươngSVTT: Nguyễn Phúc Ái Hoa


×