Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.69 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đơn vị thực tập : Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng
Địa chỉ : Khu CN An Khánh ,Huyện Hoài Đức ,Hà Nội

SV thực hiện

: NGUYỄN GIAO LINH

Lớp

:

63 DCQT 01

Mã SV

:

63DCQT3009

GVHD

:



Lâm Phạm Thị Hải Hà

Hà Nội – T3/2016
1

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :

Giáo viên hướng dẫn :
Lâm Phạm Thị Hải Hà
MỤC LỤC :
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY :
1.1. Khái quát về công ty

8

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

9

1.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty

9

2

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

1.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường KD đến hoạt động QT

12

1.2.1. Đánh giá ảnh hưởng môi trường vĩ mô đến hoạt động QT

13

1.2.2. Đánh giá ảnh hưởng môi trường vi mô đến hoạt động QT

14

CHƯƠNG 2:

CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI CÔNG TY

16

2.1. Khái quát về các kế hoạch của công ty

16


2.1.1. Các loại kế hoạch

16

2.1.2. Cơ sở, căn cứ và phương pháp lập kế hoạch

16

2.1.3. Thời gian lập, bộ phận lập

18

2.2. Công tác hoạch định

19

2.2.1. Hoạch định chiến lược tổng quát

19

2.2.2. Hoạch định năm, quý, tháng

19

2.2.3. Hoạch định tác nghiệp

24

2.3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới


24

2.4. Đánh giá chung công tác hoạch định tại công ty

24

2.4.1. Ưu điểm

24

2.4.2. Tồn tại

24

2.5. Kiến nghị biện pháp đề xuất hoàn thiện công tác hoạch định

24

CHƯƠNG 3 : CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIÊN:

25

3.1. Khái quát bộ máy quản trị tại công ty

25

3.2. Công tác tổ chức thực hiện các kế hoạch cơ bản

26


3.2.1. Chiến lược tổng quát

26

3.2.2. Kế hoạch năm, tháng, quý

28

3.3. Công tác tổ chức, chỉ đạo và điều hành tác nghiệp

34

3.4. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện các loại kế hoạch

36

3.4.1. Ưu điểm

36

3.4.2. Tồn tại

36

3.5. Kiến nghị biện pháp hoàn thiện CT tổ chức TH các loại KH:

36

CHƯƠNG 4 : CÔNG TÁC KIÊM TRA, KIỂM SOÁT VÀ ĐIỀU CHỈNH :

4.1. Công tác kiểm tra, kiểm soát tại công ty :

37
37
3

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

4.1.1. Phương pháp kiểm tra, kiểm soát

39

4.1.2. Các phương tiện, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát

39

4.2. Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát

41

4.2.1. Kiểm soát thị trường

41

4.2.2. Kiểm soát tài chính


42

4.2.3. Kiểm soát máy móc, thiết bị

42

4.3. Công tác điều chỉnh

45

4.4. Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh

46

4.4.1. Ưu điểm

47

4.4.2. Tồn tại

47

4.5. Kiến nghị bp hoàn thiện CT kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh

47

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIÊU :
-KH : kế hoạch
4


Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

-TH : thực hiện
-TNHH: trách nhiệm hữu hạn
-ĐKKD: đăng ký kinh doanh
-HĐQT: hội đồng quản trị
-CBCNV: cán bộ công nhân viên
-NVL : nguyên vật liệu
-DN : doanh nghiệp
-TSCĐ : tài sản cố định
-SP : sản phẩm
-TNDN : thu nhập doanh nghiệp
-VCĐ: vốn cố định
-BKS : ban kiểm soát
-SXKD : sản xuất kinh doanh
-KTV : kĩ thuật viên
-HCSN : hành chính sự nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ :
-

Bảng 2.2.2.1 kế hoạch khấu hao TSCĐ
Bảng 2.2.2.2 kế hoạch chi phí
Bảng 2.2.2.3 kế hoạch doanh thu tiêu thụ sp

Bảng 2.2.2.4 kế hoạch lợi nhuận
Bảng 2.2.2.5 kế hoạch giá thành
Bảng 3.2.1 kế hoạch cơ bản của công ty
Bảng 3.2.2.1 tình hình hao mòn TSCĐ
Bảng 3.2.2.2 tình hình bảo toàn và phát triển VCĐ
Bảng 3.2.2.3 tình hình chi phí hoạt động sxkd
Bảng 3.2.2.4 tình hình doanh thu tiêu thụ sp
Bảng 3.2.2.5 tình hình lợi nhuận
Bảng 3.2.2.6 tình hình giá thành sp

5

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

LỜI NÓI ĐẦU:
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động rất cần thiết cho sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp nói
chung và sinh viên khoa Kinh tế nói riêng. Qúa trình thực tập rất quan trọng, giúp cho
sinh viên thu thập được những kiến thức thực tế rất hữu ích cho những bước tiến tiếp theo
dựa trên nền tảng kiến thức đã tích lũy được từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Để đạt
đựơc mục đích đó, em đã lựa chọn công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng để thực tập và
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tế. Trong quá trình thực tập em đã được sự giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của Cán bộ công nhân viên trong công ty nhất là các cô chú phòng
Xúc tiến và phát triển Dự án. Khi thực tập ở công ty em đã thu thập được nhiều kiến thức
thực tế về quy trình và thủ tục Xuất nhập khẩu hàng hóa như làm các thủ tục hải quan, lập
và phát triển dự án… Thông qua các tài liệu thu thập được em đã sàng lọc, phân tích,so

sánh… để tổng hợp lên bài viết này. Bài viết của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
mục các bảng biểu, đồ thị, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo báo cáo gồm các phần
sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng
Chương 2: Thực trạng công tác hoạch định tại công ty
Chương 3: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện
Chương 4 : Công tác kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh

6

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

Em xin chân thành cảm ơn cô Lâm Phạm Hải Hà và các thầy cô trong khoa Kinh tế vận
tải đã hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực tập cũng như làm báo cáo
thực tập nghiệp vụ . Qua bài viết này em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các
cô chú phòng tài chính kế toán đã cung cấp số liệu và hướng dẫn thực tập cho em. Tuy
em đã cố gắng nhưng trong quá trình làm báo cáo thực tập nghiệp vụ sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Em mong các thầy cô xem xét và góp ý để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Khái quát về công ty :
-Tên công ty: Công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng
-Tên giao dịch : Phu Vinh Hung knitting co., Ltd
-Mã doanh nghiệp : 0500446466

-Ngày cấp mã DN : 2/1/2004
-Ngày bắt đầu hoạt động : 2/1/2004
-Số ĐKKD : 0102037235
-Đơn vị cấp: Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội
-Điện thoại : 04.33 650 853
-Giám đốc: Ông Nguyễn Viết Tùng
-E-mail :
- Fax : 84.4. 33650853
-Website : www.phuvinhhung.com
-Địa chỉ trụ sở : xã La Phù-huyện Hoài Đức-TP hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:

Công Ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng là công ty con của Công ty Cổ Phần May Phú
Thành, được thành lập ngày 02/01/2004 theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0500446466 do
Sở KHĐT Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là 5 tỷ Việt Nam đồng. Lần 2 mã số Doanh
nghiệp: 0500446466 cấp ngày 17/12/1013 với số vốn điều lệ là 15 tỷ Việt Nam đồng.
Sinh ra và lớn lên trong một làng nghề có truyền thống lâu đời về lĩnh vực dệt kim. Kế
7

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

thừa những kinh nghiệm vốn có của Cha Ông để lại, kết hợp với tính năng động của tuối
trẻ luôn ham học hỏi, say mê sáng tạo và tìm kiếm thị trường, mỗi thành viên trong công
ty đều mở những xưởng may tại địa phương mình để sản xuất những sản phẩm dệt kim
có chất lượng bán ra thị trường nội địa và gia công những mặt hàng xuất khẩu cho các

khách hàng lớn
1.1.1.1Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp:
-Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm dệt kim cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra
nước ngoài như CuBa, Nhật, Pháp, USA,...
-Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
♦ Sản xuất các sản phẩm dệt kim như : bớt tất cỏc loại, quần ỏo lút nam nữ
♦ Kinh doanh các thiết bị máy móc phục vụ ngành may.

1.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của công
*Cơ cấu Hội đồng quản trị của Công ty:
-Ông Nguyễn Viết Tùng – Chủ tịch HĐQT
-Bà Tạ Thị Nga – Phó Chủ tịch HĐQT
-Ông Chu Ngọc Cường – Thành viên HĐQT
-Bà Trịnh Đắc Hạnh – Thành viên HĐQT
-Nguyễn Viết Đạt – Thành viên HĐQT
*Cơ cấu Ban Kiểm soát của Công ty:
-Bà Đỗ Thị Sáu – Trưởng ban
-Bà Nguyễn Thị Vân Anh – Thành viên
-Bà Nguyễn Thị Thúy Nga – Thành viên
*Cơ cấu Ban Tổng giám đốc của Công ty:
-Ông Nguyễn Viết Tùng – Tổng giám đốc
-Ông Chu Ngọc Cường – Phó Tổng giám đốc
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
*Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được điều lệ công ty và pháp luật liên quan quy
định. Đại hội đồng cổ đông có các chức năng và nhiệm vụ sau:
8

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01



Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

+ Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ
+ Thông qua kế hoạch phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm,
báo cáo của HĐQT , Ban kiểm soát và của Kiểm toán viên
+ Quyết định số thành viên HĐQT
+ Bầu,miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, Ban Kiểm Soát
+ Các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty
*Hội Đồng Quản Trị: là cơ quan quản trị của công ty , có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền Đại Hội Đồng Cổ Đông. HĐQT có các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty
+ quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của công ty trên cơ sở các mục đích
chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc
+ Kiến nghị, sửa đổi bổ sung điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo
cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi nhuận và phương hướng
phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm trình
ĐHĐCĐ.
+ Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ.
+ Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể công ty
+ Các quyền khác được quy định tại điều lệ.
*Ban Kiểm Soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản
trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và
pháp luật về những công việc thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ như:
+ Kiểm tra sổ kế toán và các báo cáo tài chính của công ty, kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính công ty, kiểm tra việc

thực hiện các nghị quyết, quyết định của HHĐQT.
+ Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của công ty, đồng thời có
quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra và các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Giám Đốc.
+ Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết
+ Các quyền khác được quy định tại Điều Lệ.
*Ban Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc của công ty do Hội Đồng QT bổ nhiệm, chịu sự
giám sát của Hội Đồng QT và chịu trách nhiệm trước Đại Hội Đồng Cổ Đông, HĐQT và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Ban Tổng Giám Đốc
có nhiệm vụ:
9

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

+ Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cty theo nghị
quyết của HĐCĐ, quyết định của HĐQT , Điều Lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
+ Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lí điều hành nội bộ, kế hoạch sản
xuất kd, Kế hoạch tài chính hằng năm và dài hạn của cty.
+ Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng.
+ Ký kết, thực hiện các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kd, chịu trách nhiệm
trước ĐHĐCĐ, HĐQT và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
+ Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kd và kế hoạch đầu
tư của Công ty đã được HĐQT và HĐCĐ thông qua

+ Các nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ
*Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ và chức năng sau
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Cty. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề do CBCNV, thực hiện chính sách, chế độ
tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động, quản lý, điều hành công tác hành
chính của công ty.
-Xây dựng nội quy, quy chế, quy định quản lý nội bộ trong công ty
-Tham mưu cho Giám đốc việc bố trí, sắp xếp lao động các phòng ban của công ty
cho phù hợp với tính chất công việc phù hợp với luật lao động được nhà nước ban hành.
-Quản lý, lưu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên, giải quyết những vấn đề phát
sinh về quyền lợi cũng như chính sách của người lao động trong quá khứ và hiện tại
-Phòng thực hiện các chức năng và điều hành mọi hoạt động theo sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của Ban giám Đốc cty.
Phòng Tài Chính- Kế toán có các nhiệm vụ và chức năng sau:
- Tổng hợp, ghi chép lại các số liệu, tình hình tài chính của Công ty, báo cáo trực
tiếp lên Ban Giám Đốc, thông qua tình hình tài chính giúp Giám Đốc chỉ đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cty.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo định kì, thực hiện tốt các yêu cầu cần kiểm toán,
thanh tra tài chính của các cấp có thẩm quyền.

10

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà


- Phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng và dễ hiểu toàn diện các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của cty trên nguyên tắc kế toán độc lập về nghiệp vụ.
- Đề xuất những biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai lệch trong hđ kinh
doanh và quản lý tài chính.
- Phân tích tình hình tài chính, tham mưu những biện pháp cho kế hoạch tài chính
của Ban Giám Đốc.
Phòng Kỹ Thuật: có nhiệm vụ và chức năng sau:
- Quản lý công tác an toàn lao động
- Quản lý chất lượng và công tác nhập NVL đầu vào
- Tham mưu cho Giám Đốc về công tác kế hoạch sản xuất, công nghệ, kỹ thuật và
đầu tư xây dựng theo các kế hoạch chiến lươc chung
- Đầu mối giải quyết các công việc có liên quan giữa các bộ phận sản xuất, kỹ
thuật.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, đề ra biện pháp nhằm thực hiện
kế hoạch sản xuất.
Phòng Kinh Doanh: có các nhiệm vụ và chức năng sau:
- Tổ chức xây dựng các kế hoạch kd và tham mưu cho HĐQT cũng như ban giám
đốc định hướng phát triển trong trung và dài hạn của cty.Trên cơ sở kế hoạch kd của từng
phòng ban, từng đơn vị, phòng sẽ lập kế hoạch Kd tổng thể trong từng quý,từng năm để
trình Ban Giám Đốc xem xét phê duyệt.
- Lập phương án soạn thảo quy chế, quy định việc tiêu thụ sản phẩm
- Nghiên cứu, điều tra thị trường, xây dựng chính sách giá cả, tổ chức mạng lưới ,
thông tin quảng cáo tiếp thị và hỗ trợ xúc tiến phát triển sản phẩm.
- Tổ chức quản lý mạng lưới các đơn vị, đại lý tiêu thụ sản phẩm, báo cáo tình hình
tổ chức thông tin quảng cáo tiếp thị,xúc tiến sản phẩm, điều tra thị trường, xây dựng chính
sách giá cả, báo cáo tình hình tiêu thụ
1.1.2.3. Hoạt động phối hợp công tác giữa các bộ phận:
Trong công ty các phòng ban có sự phối hợp ,hợp tác chặt chẽ với nhau . Khi có công
việc liên quan đến những lĩnh vực phòng ban khác các phòng chủ động phối hợp,hợp tác
với nhau , trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo TGĐ Công ty xem xét giải quyết

theo quy chế làm việc của văn phòng Công ty.
1.2.1: Đánh giá ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động quản trị của công ty

11

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

Các DN nói chung, công ty TNHH Dệt kim Phú Vĩnh Hưng nói riêng kinh doanh trên thị
trường tất cả đều quan tâm, chú trọng đến sự thay đổi, tác động của môi trường kinh
doanh bên ngoài trong đó có môi trường vĩ mô. Khi môi trường vĩ mô có nhiều thuận lợi
sẽ mang lại những cơ hội cho doanh nghiệp và doanh nghiệp nào biết khai thác, tận dụng
doanh nghiệp đó sẽ thành công. Ngược lại, khi môi trường vĩ mô gặp nhiều bất ổn, không
thuận lợi - kinh tế suy thoái, chiến tranh, sẽ làm cho các doanh nghiệp khó phát triển và
tồn tại.
Về Kinh tế:
-giai đoạn 2005 – 2015 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và
phát triển kéo theo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dệt kim sẽ tiếp tục tăng và tăng cao.
Bên cạnh đó, ngành dệt giai đoạn này sẽ đóng góp vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các nguyên liệu cho ngành may trong nước và dùng cho xuất khẩu.
-Trong giai đoạn này, Việt nam tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế với các nước
trên thế giới cũng như đẩy mạnh xúc tiến tham gia vào các tổ chức thương mại nhất là tổ
chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Năm 2006, hạn ngạch dệt may đối với các nước
là thành viên của WTO sẽ được dỡ bỏ. Đồng thời, Việt nam sẽ dỡ bỏ toàn bộ thuế nhập
khẩu nguyên phụ liệu từ sản phẩm dệt may và sản phẩm dệt may từ các nước ASEAN.
=>Qua đó cho thấy trong giai đoạn này các nhân tố về kinh tế góp phần rất thuận lợi cho

sự phát triển của công ty.
Về xã hội: xã hội Việt nam trong giai đoạn này tiếp tục ổn định, đời sống của nhân dân
ngày một nâng cao và đặc biệt dân số Việt nam vào giai đoạn đó vẫn cao Điều đó tạo ra
nhu cầu lớn hơn và dung lượng thị trường cũng tăng lên.Tuy nhiên nhu cầu tăng cũng đòi
hỏi về chất lượng ngày càng 1 đa dạng cũng tạo nên áp lực thay đổi công nghệ ,thiết kế
công nghệ 1 cách thường xuyên hơn.
Về chính trị luật pháp : Tình hình chính trị ổn định và hệ thống luật pháp đang từng bước
tiếp cận các chuẩn mực quốc tế ,chính phủ ngày càng hoạt động năng động và có nhiều hỗ
trợ cho doanh nghiệp tạo niềm tin cho doanh nghiệp phát triển.Ngoài ra ngành dệt đang
được khuyến khích đầu tư và phát triển.Tuy nhiên ,bên cạnh đó cũng tồn tại những bất
cập cho sự phát triển của công ty vì sự thực thi pháp luật chưa hiệu quả nhất là các quyết
định của tòa án và vấn đề kiểm soát hàng giả,hàng trốn thuế.
Về khoa học công nghệ :
12

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

Sự phát triển khoa học công nghệ đã làm cuộc sống thay đổi và phát triển lên 1 tầm cao
mới.Nhà nước khuyến khích các doanh nghiep sử dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất
để tăng khả năng cạnh tranh .tuy nhiên tình trạng công nghệ cả nước và ngành dệt nói
riêng vẫn còn lạc hậu,chưa đc đầu tư đổi mới nhiều và năng lực còn hạn chế vì vậy sản
phẩm sản xuất ra thấp và thiếu tính cạnh tranh.
1.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động quản trị của công ty :
Đây là môi trường gắn liền trực tiếp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phần
lớn các hoạt động cạnh tranh thường diễn ra ở đây:

Ngành dệt Việt nam trong những năm qua vẫn chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn so với
ngành may trên hai phương diện đó là tỉ trọng xuất khẩu so với ngành may và khả năng
cung cấp nguyên liệu phục vụ ngành may nội địa. Các doanh nghiệp trong ngành dệt
thường có quy mô, năng lực sản xuất nhỏ với các sản phẩm như: sợi các loại, sợi bông
chải kỹ, vải dệt thoi, dệt kim… và hầu hết các máy móc thiết bị dùng để sản xuất đều
chưa được đổi mới công nghệ.
Công ty TNHH Dệt kim Phú Vĩnh Hưng chuyên kinh doanh các sản phẩm bít tất.các loại
và quần áo lót nam nữ.Nguyên liệu dùng để sản xuất được mua ở trong nước và nhập
khẩu từ nước ngoài giúp Công ty có thể chủ động trong sản xuất và không bị sức ép từ
phía nhà cung cấp. Tuy nhiên, một số loại sợi nhập khẩu phải chịu thuế nhập khẩu, chi phí
vận chuyển xa làm cho chi phí sản xuất đầu vào cao.
Về thị trường và khách hàng: Công ty cung cấp sản phẩm bít tất cho cả thị trường nội địa
và thị trường quốc tế. Với thị trường nội địa, Công ty có đại lý phân phối trên toàn quốc
và tập trung chủ yếu vào khách hàng có thu nhấp trung bình khá trở lên. Còn những khách
hàng có thu nhập trung bình trở xuống, Công ty vẫn chưa khai thác và để cho các cơ sở tư
nhân, công ty khác chiếm lĩnh.Tuy nhiên, xu hướng người tiêu dùng sẽ có lựa chọn cao
hơn về chất lượng sản phẩm bít tất, nghĩa là khách hàng ngày càng có yêu cầu cao hơn về
chất lượng và như vậy sẽ tạo cho Công ty một lợi thế rất lớn. Thị trường quốc tế, Công ty
cung cấp chủ yếu cho thị trường Cuba ,Nhạt,pháp ,Mỹ… Bên cạnh khách hàng truyền
thống, việc tìm hiểu khách hàng mới đã được xúc tiến nhưng còn nhiều hạn chế.
-Đối với các đối thủ tiềm ẩn: Nhìn chung cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn là tương đối
thấp. Vì việc gia nhập kinh doanh mặt hàng này cần rất nhiều vốn nhưng thời gian thu
hồi lại chậm.
13

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp


Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

-Sản phẩm thay thế: bít tất là loại hàng hoá có công dụng giữ ấm chân cho con người nên
hầu như rất khó tìm thấy sản phẩm thay thế của nó. Tuy nhiên, với các quốc gia thuộc xứ
nóng như các quốc gia Châu Phi thì nhu cầu sử dụng bít tất sẽ không nhiều nhưng khó có
sản phẩm thay thế.
-Các doanh nghiệp trong ngành cùng kinh doanh sản phẩm bít tất: với thị trường nội địa,
ngoài công ty còn có một số doanh nghiệp của Trung Quốc và các cơ sở tư nhân hoạt
động nhỏ lẻ. Các công ty của Trung Quốc có lợi thế về giá cả nhưng chất lượng kém phục
vụ chủ yếu cho người tiêu dùng với thu nhập trung bình. Các cơ sở tư nhân phần lớn chỉ
bán nhỏ lẻ không có sức cạnh tranh. Theo xu thế, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
ngày càng cao nên mức độ cạnh tranh giữa các công ty khác với Dệt kim là thấp và Công
ty có thể chủ động điều chỉnh, áp đặt giá lên nhà cung cấp khác. Với thị trường quốc tế,
cạnh tranh giữa các công ty diễn ra mạnh hơn nhất là các công ty đến từ các nước có
ngành dệt phát triển như Trung quốc, Ấn độ, Pakistan, Inđônêxia, Thái lan. Tuy nhiên,
phần lớn sản phẩm bít tất của Công ty được xuất khẩu sang thị trường Nhật bản, một thị
trường nổi tiếng với yêu cầu cao về chất lượng và mẫu mã, thì Công ty có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.

CHƯƠNG 2 : CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
2.1. Khái quát về các kế hoạch của doanh nghiệp:
2.1.1. Các loại kế hoạch:
* Phân loại theo thời gian :
14

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp


Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

-Kế hoạch dài hạn : kế hoạch dài hạn bao trùm lên khoảng thời gian dài khoảng 10 năm
-Kế hoạch trung hạn : Là sự cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra các
khoảng thời gian ngắn hạn thường là 3 hoặc 5 năm .
-Kế hoạch ngắn hạn :thường là kế hoạch hằng năm và các kế hoạch tiến độ ,hành động có
thời hạn dưới 1 năm như : kế hoạch tháng ,quý
* Theo khoản mục :
-Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
-Kế hoạch Chi phí
-Kế hoạch giá thành
-Kế hoạch doanh thu tiêu thụ
-Kế hoạch lợi nhuận
2.1.2. Cơ sở, căn cứ và phương pháp lập kế hoạch :
*Kế hoạch khấu hao TSCĐ:
+ Cứ mỗi tháng , mỗi quý , mỗi năm công ty đều lập kế hoạch khấu hao cho từng loại
tài sản.Tùy từng loại tài sản, từng tỷ lệ khấu hao theo quy định mà có những kế hoạch
trích khấu hao khác nhau. Ban quản lý thường xuyên theo dõi biến động của giá cả , sự
hao mòn của tài sản , nghiên cứu dự báo những ảnh hưởng của môi trường xung quanh
tác động lên sự hao mòn của tài sản để từ đó đề ra các mục tiêu cụ thể cũng như những
giải pháp nhằm hạn chế sự hao mòn của TSCĐ và lập kế hoạch khấu hao 1 cách chính xác
, phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty .
+ Công ty lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng :
Khấu hao TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ/ Thời gian sử dụng
Khấu hao tháng = khấu hao năm chia cho 12 tháng
*Kế hoạch chi phí sản xuất của công ty dựa trên cơ sở :
+ Kế hoạch sản lượng
+ Kế hoạch lao động – tiền lương
+ Hệ thống định mức tiêu hao vật tư , thiết bị và đơn giá
+ Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh kỳ trước và cùng kỳ năm trước .

*Kế hoạch doanh thu tiêu thụ :
15

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

-Để đảm bảo cho việc lập kế hoạch được chính xác thì việc lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm cả năm của xí nghiệp được lập căn cứ vào các hợp đồng kinh tế , các đơn hàng
được thực hiện ký kết trước thời điểm lập kế hoạch , và việc lập kế hoạch còn được căn
cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm năm trước và kết quả nghiên cứu , dự đoán nhu cầu thị
trường năm kế hoạch. Kế hoạch doanh thu tiêu thụ SP quý được lập vào kế hoạch tiêu thụ
SP cả năm nhưng có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế mới phát sinh.
-Trình tự lập kế hoạch :
+ Phân tích và đánh giá các thông tin đã thu thập được từ các công tácđiều tra nghiên
cứu thị trường , công tác tiêu thụ SP
+chọn lựa ra những thông tin cần thiết đối với công tác tiêu thụ SP
+tổng hợp những thông tin đã lựa chọn để đưa ra những dự đoán về nhu cầu thị
trường, khả năng sản xuất của công ty
+ đặt ra mục tiêu thụ SP cần đạt được
+ đề ra các biện pháp để thực hiện mục tiêu đã đặt ra và khắc phục những nhược điểm
đã mắc phải cho từng quý
-Phương Pháp tính :
T= S t x Gt
Trong đó:
T : doanh thu về tiêu thụ sản phẩm
St : số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại

Gt : giá bán đơn vị sản phẩm
*Kế hoạch lợi nhuận của công ty được lập dựa trên :
+ Doanh thu
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Lợi nhuận của công ty gồm 4 phần :
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ - giá vốn hàng bán

16

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợ nhuận gộp +Doanh thu hoạt động tài
chính – Các loại chi phí
+ Lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác
+ Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuể TNDN
*Kế hoạch giá thành được xây dựng trên cơ sở các chi phí sản xuất sản phẩm:
+ Chi phí vật tư trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.3. Thời gian lập, bộ phận lập:
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ do phòng kế hoạch vật tư lập vào cuối năm

- Kế hoạch chi phí, do phòng tài chính kế toán của công ty lập theo yêu cầu cụ thể của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế hoạch doanh thu tiêu thụ SP cả năm của công ty được lập vào giữa quý 4 năm báo
cáo ( khoảng cuối tháng 11 năm báo cáo ).
2.2. Công tác hoạch định:
2.2.1. Hoạch định chiến lược tổng quát:
Đến năm 2020, công ty phấn đấu trở thành DN số 1 toàn cầu vầ các sản phẩm dệt kim và
may mặc, bằng việc phát huy lợi thế của quy trình sản xuất hiện có, công ty sẽ chuyển
sang sản xuất các sản phẩm bít tất mang phong cách thời trang hơn với kỳ vọng sẽ gia
tăng giá trị cao hơn của sản phẩm truyền thống.Cải tiến năng lực nghiên cứu và phát triển
hiện nay để đáp ứng yêu cầu thiết kế và tự sản xuất sản phẩm cho người tiêu dùng.

2.2.2. Hoạch định năm, quý, tháng:
BẢNG 2.2.2.1 Kế hoạch khấu hao TSCĐ của công ty năm 2015 :
17

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Nội dung

1. Số đầu năm

Tổng số

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

Nguồn NS


trong đó :
Nguồn DN tự bổ

cấp

sung

Nguồn khác

20282805319

9487132835

748171185 10047501299

3352923756

966575179

340499700

2045848877

0

0

0


0

2. Số tăng trong
năm
3. Số giảm trong
năm

4. Số cuối năm

23635729075 10453708014

1088670885 12093350176

( Nguồn phòng kế hoạch vật tư –công ty TNHH dệt kim Phũ vĩnh hưng )

BẢNG 2.2.2.2 Kế hoạch chi phí của công ty năm 2015 :

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2015

18

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01



Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

1 Lương

Đồng

15000000000

2 BHYT-BHXH-KPCĐ

Đồng

2300000000

3 Vật liệu

Đồng

550000000

4 Nhiên liệu

Đồng

90000000

5 Dịch vụ mua ngoài


Đồng

600000000

6 chi phí khác

Đồng

820000000

7 Tổng chi phí

Đồng

19360000000

(Nguồn phòng tài chính –kế toán công ty TNHH dệt kim Phũ vĩnh hưng )

BẢNG 2.2.2.3 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2015 :

Tên SP

ĐVT

Dư đầu

Sx trong

cuối


Tiêu thụ

Giá

DT bán

kỳ

kỳ

kỳ

trong kỳ

bán

hàng
19

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

1. Bít tất
nam

900000000

Đôi

2000

2998000

0

3000000

3000

2.Bít tất
trẻ em

400000000
Đôi

15000

1990000

5000

2000000

2000

3.Áo lót
nam


0

0

750000000
chiếc

0

500500

500

500000

15000

0

Tổng

205000000

cộng

00

(Nguồn phòng tài chính – kế toán công ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng )


BẢNG 2.2.2.4 Kế hoạch lợi nhuận của công ty năm 2015 :
STT

Chỉ tiêu
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần và bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm 2015
175000000000
55000000
174945000000
20

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

4 Giá vốn hàng bán

110000000000

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

64945000000

6 Doanh thu hoạt động tài chính


6000000000

7 Chi phí tài chính :

12550000000

trong đó chi phí lãi vay

7000000000

8 Chi phí bán hàng

4000000000

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

3000000000

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

51395000000

11 Thu nhập khác

55000000000

12 Chi phí khác

22000000000


13 lợi nhuận khác

33000000000

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

84395000000

15 Chi phí thuế TNDN

240000000

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

84155000000

(Nguồn phòng tài chính – kế toán công ty TNHH dệt kim Phũ Vĩnh Hưng )

BẢNG 2.2.2.5 Kế hoạch giá thành :

STT

Khoản mục

Bít tất

Áo lót

Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch

I

vụ

21

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

1 Chi phí vật tư trực tiêp

3000

10000

2 Chi phí nhân công trực tiếp

2000

8000

3 Chi phí sản xuất chung

2000

5000


7000

23000

4 Chi phí bán hàng

2000

4000

5 Chi phí quản lý doanh nghiệp

1000

3000

10000

30000

Cộng

Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch
II

vụ

(Nguồn phòng tài chính –kế toán công ty TNHH dệt kim Phũ Vĩnh Hưng )


2.2.3. Hoạch định tác nghiệp:
2.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Trong thời gian tới công ty có định hướng phát triển sản xuất được ngày càng nhiều sản
phẩm bít tất và đồ lót với chất lượng cao hơn, tốt hơn , mẫu mã đẹp hơn , đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và tiến tới mở rộng xuất khẩu sang thị trường nướcngoài.Đồng thời
tiết kiệm được chi phí, tận dụng nguyên liệu để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trong
những năm tới .
2.4. Đánh giá chung công tác hoạch định tại doanh nghiệp:
22

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

2.4.1. Ưu điểm:
Công tác hạch định tại công ty dệt kim Phú Vĩnh Hưng nhìn chung đã đáp ứng được yêu
cầu về công tác kế hoạch của 1 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường.Công tác hoạch định có quy trình rõ ràng cho phép ban giám đốc kiểm
soát các nguồn lực của công ty cũng như quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra. Đồng
thời nó cũng cho phép công ty có những điều chỉnh kế hoạch cần thiết để phù hợp với
những biến động của thị trường.
2.4.2. Tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác hoạch định tại công ty còn tồn tại 1 số nhược điểm
cần khắc phục :
- Việc lập kế hoạch của công ty vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh của kỳ trước
- Các phương tiện cần thiết để nâng cao công tác lập kế hoạch chưa được đáp ứng đầy đủ,
thô sơ .

-Chất lượng căn cứ lập kế hoạch còn thấp.Vì thế mà kế hoạch lập ra có những chỉ tiêu có
chênh lệch lớn so với tình hình thực hiện.
2.5. Kiến nghị biện pháp đề xuất hoàn thiện công tác hoạch định tại doanh nghiệp
-Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty
-Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch
-Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin
-Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty
- Đánh giá chính xác việc thực hiện các kế hoạch để rút ra bài học kinh nghiệm

23

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

CHƯƠNG 3 : CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIÊN TẠI CÔNG TY
3.1. Khái quát bộ máy quản trị tại công ty :
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị

Ban Kiểm Soát

Ban tổng Giám
Đốc
Phòng
tổ chức

hành
chính

Phòng Tài
chính kế
toán

Phòng kế
hoạch
vật tư

Phòng kĩ
Thuật

Kho hàng

Phân
xưởng
SX đồ lót

Phòng
Kinh
doanh

Hệ
thống
cửa
hàng

Phân

xưởng
sản xuất
bít tất

Nhận xét :
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty Dệt kim Thăng Long là cơ cấu trực
tuyến -chức năng . Theo kiểu này , giám đốc được sự giúp sức của hai phó giám đốc và
các phòng chức năng . Tuy nhiên quyền quyết định thuộc về giám đốc . Các phòng chức

24

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01


Báo cáo thực tập nghiệp vụ tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn : Lâm Phạm Thị H ải Hà

năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến , nhưng không có quyền
ra mệnh lệnh cho các phân xưởng .
3.2. Công tác tổ chức thực hiện các kế hoạch cơ bản của doanh nghiệp
3.2.1. Chiến lược tổng quát:
Chiến lược tổng quát của công ty đang từng bước được thực hiện theo kế hoạch và đảm
bảo tiến độ thực hiện .
- Đến năm 2020, công ty phấn đấu trở thành DN số 1 toàn cầu vầ các sản phẩm dệt kim
và may mặc.
- Tập trung chủ yế phát triển ngành nghề cốt lõi dệt kim- may mặc, nâng cao năng lực sản
xuất, đa dạng hóa sản phẩm chính, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến tốc độ giao
hàng, quản lý chi phí sản xuất, đào tạo và phát triển lực lượng nhân sự kế thừa.
Chiến lược trung hạn: tối ưu hóa quy trình sản xuất khép kín hiện nay thông qua việc

nâng cao năng lực sản xuất.Công ty sẽ tập trung vào năng lực sản xuất hàng dệt kim.
Đồng thời công ty sẽ phát triển thêm sản phẩm sử dụng sợi nhân tạo bên cạnh sợi cotton
truyền thống.
Chiến lược dài hạn: bằng việc phát huy lợi thế của quy trình sản xuất hiện có, công ty sẽ
chuyển sang sản xuất các sản phẩm bít tất mang phong cách thời trang hơn với kỳ vọng sẽ
gia tăng giá trị cao hơn của sản phẩm truyền thống.Cải tiến năng lực nghiên cứu và phát
triển hiện nay để đáp ứng yêu cầu thiết kế và tự sản xuất sản phẩm cho người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn có các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng như:
-

Tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc các quy định pháp luật liên quan đến việc bảo vệ

môi trường trong quá trình hoạt động của công ty
-

Chia sẻ trách nhiệm vào việc chăm lo cho các hoàn cảnh khó khăn của cư dân địa

phương nơi công ty có cơ sở trú đóng bằng các đóng góp, tài trợ cho các hoạt động do
chính quyền địa phương, cơ quan hữu quan phát động, cấp học bổng cho con em các gia
đình khó khăn ở địa phương.
-

Chăm sóc đời sống tinh thần, thực hiện tốt các chế độ phúc lợi cho người lao động

trong công ty.

25

Nguyễn Giao Linh – K63DCQT01



×