Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.35 KB, 48 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
----------

CHUYÊN ĐỀ

TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TÀI
CHÍNH NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH PHIM CÁCH NHIỆT NGÔI SAO
Họ và tên sinh viên:

Nguyễn Thị Thúy

Lớp:

TCDNH – K15

Khóa:

2012 – 2016

Khoa:



TÀI CHÍNH

GVHD:

TS. ĐỖ THỊ VÂN TRANG

Hà Nội, tháng 05 năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS.Đỗ Thị Vân Trang đã tận tình
hướng dẫn giúp em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề này.


Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Tài chính nói riêng và
trường Học viện Ngân hàng đã giảng dạy, hướng dẫn giúp em tích lũy kiến thức trong
suốt những năm tháng học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các phòng, ban thuộc công ty
TNHH Phim cách nhiệt Ngôi Sao đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập
và giúp em thu thập dữ liệu, thông tin để em hoàn thành bài chuyên đề của mình.
Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập cũng như trong việc hoàn
thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 26 thág 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, chuyên đề với đề tài “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Phim cách nhiệt Ngôi Sao” là
do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô TS.Đỗ Thị Vân Trang. Khi
viết chuyên đề này, tôi có tham khảo và kế thừa một số lý luận chung về hiệu quả hoạt
động kinh doanh theo danh mục tài liệu đã liệt kê ở chuyên đề. Những kết quả và nội
dung, số liệu trong bài chuyên đề này là do chính tôi thực hiện tại Công ty TNHH
Phim cách nhiệt Ngôi Sao.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày 26 thág 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
DTBH&CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT: Doanh thu thuần
GVHB: Gía vốn hàng bán
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TSLN: Tỷ suất lợi nhuận


DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC BIỂU ĐỒ


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện
nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải nâng cao sức cạnh tranh,
nỗ lực để đáp ứng được nhu cầu của thị trường và trên hết phải kinh doanh có lãi.
Muốn vậy nhà quản trị phải nắm bắt được tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình,
hiểu rõ khả năng tài chính để đưa ra các giải pháp tài chính thích hợp nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Là một công ty hoạt động kinh doanh vật liệu cách nhiệt, vật, trải qua 9 năm
hình thành và phát triển nên vấn đề làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh luôn được lãnh đạo công ty TNHH phim cách nhiệt Ngôi Sao quan tâm.
Trước sự tham gia thị trường ngày của các doanh nghiệp vào lĩnh vực vật liệu cách
nhiệt ngày một nhiều thì việc tìm các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tại công ty và
nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH phim cách
nhiệt Ngôi Sao”
1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất những giải pháp tài chính thiết
thực, khả thi và phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty
TNHH phim cách nhiệt Ngôi Sao.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Chuyên đề đi sâu vào tìm hiểu đồng thời phân tích về thực trạng hiệu quả hoạt

động kinh doanh của công ty TNHH phim cách nhiệt Ngôi Sao trong giai đoạn
2013 – 2015 thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về hiệu quả kinh doanh của công ty

8


và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
3. Phạm vi nghiên cứu

Bài chuyên đề này sử dụng bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH phim cách nhiệt Ngôi Sao trong 3 năm 2013, 2014
và 2015 để phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của bài chuyên đề này là phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích theo chiều dọc, phương pháp phân tích theo chiều
ngang để phân tích đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu chuyên đề

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Chuyên đề được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH phim cách
nhiệt Ngôi Sao
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH phim cách nhiệt Ngôi Sao

9



CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả
các công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, doanh nghiệp muốn tồn tài và phải triển thì kinh doanh phải có hiệu
quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
và phát triển, đầu tư thiết bị, phương tiện tiên tiến nâng cao đời sống người
lao động.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế về
khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để hiểu rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp, cần phải xem xét một cách toàn diện cả
về mặt không gian, thời gian trong một mối quan hệ với hiệu quả chung của
nền kinh tế, bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Về mặt không gian: Hiệu quả hoạt động kinh doanh được hiểu là toàn
bộ hoạt động của các bộ phận, phân xưởng, các tổ…mang lại hiệu quả cao và
trở thành mục tiêu phấn đấu và đó chính là tiêu chuẩn đánh giá hoạt động
của doanh nghiệp.
Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời
kỳ không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn kinh doanh tiếp theo.
Về mặt định lượng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh phải được biểu
hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra theo hướng
tăng thu, giảm chi. Điều đó có nghĩa là giảm đến mức tối đa các chi phí mà
thực chất là hao phí thời gian lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Về mặt định tính: Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ biểu hiện
bằng các con số cụ thể mà còn thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn
lực, các ngành sản xuất, phù hợp với phương thức, kế hoạch và chiến lược

kinh doanh.

10


Như vậy, qua các khái niệm trên, hiệu quả hoạt động kinh doanh được
hiểu là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng như nền kinh tế vĩ mô
nói chung. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng tới với mục
đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao để mở rộng doanh nghiệp, chiếm lĩnh
được thị trường và nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đó là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc
khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh, nhu cầu để thỏa
mãn của xã hội ngày càng cao, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để
và tiết kiệm các nguồn lực. Do vậy, để đạt được mục tiêu kinh doanh, buộc
phải chú trọng vào các điều kiện nội tại phát huy năng lực, hiệu năng của các
yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để
phân tích, đánh giá và giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định, lựa chọn
phương án kinh doanh. Khi xem xét trên các khía cạnh, góc độ khác nhau thì
người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh, do vậy
có thể phân loại hiệu quả kinh doanh như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất tác động
Theo cách phân loại này, hiệu quả kinh doanh được chia thành:
Hiệu quả kinh doanh trực tiếp: Là hiệu quả do chủ thể thực hiện có
tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động khi thực hiện mục tiêu hoạt động
của chủ thể.

Hiệu quả kinh doanh gián tiếp: Là hiệu quả mà một đối tượng nào đó
rạo ra cho một đối tượng khác.

11


1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi tính toán
Theo cách này, hiệu quả kinh doanh lại được chia thành:
Hiệu quả kinh doanh tổng quát: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh thành phần: Phản ánh trình độ sử dụng từng loại
chi phí, nguồn lực riêng biệt như vật tư, lao động, tiền vốn, từng bộ phận
kinh doanh của doanh nghiệp... để thực hiện mục tiêu cụ thể.
1.1.3.3. Phân loại theo quá trình hình thành
Theo quá trình hình thành, hiệu quả kinh doanh được phân thành:
Hiệu quả trung gian: Là khâu trung gian trong quá trình đánh giá hiệu
quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh cuối cùng: Là khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.1.3.4. Phân loại theo cách thức xác định hiệu quả kinh doanh
Theo cách thức xác định hiệu quả kinh doanh, ta có:

Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: Là hiệu quả được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí
Hiệu quả kinh doanh tương đối: Là hiệu quả được xác định bằng tỷ số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra.
1.1.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một
cách hiệu quả để có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày càng cao.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ một họat
động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cũng phải huy động và
sử dụng các nguồn lực của mình để tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà

12


doanh nghiệp đề ra là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí của
doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ để nhà quản trị thực hiện
chức năng quản trị doanh nghiệp của mình. Thông qua việc tính toán hiệu
quả hoạt động kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra,
đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện tăng lợi nhuận, giảm chi
phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất
nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp doanh nghiệp
củng cố được vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, củng
cố lại cơ sở vật chất.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Khi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá và lấy các chỉ tiêu đó
làm mục tiêu phấn đấu để phát triển doanh nghiệp.

Theo cách quan điểm: Hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu hiện mối
quan hệ tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được của một quá
trình. Ta có công thức hiệu quả kinh doanh tuyệt đối:
Trong đó:
H là hiệu quả kinh doanh theo số tuyệt đối
K là kết quả đạt được theo mục tiêu đề ra
C là chi phí bỏ ra

13


Một quan điểm khác lại chỉ ra rằng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là
tỷ lệ giữa phần trăm tăng thêm của kết quả và phân tăng thêm của chi phí. Ta
có công thức hiệu quả kinh doanh tương đối:
Theo công thức này, kết quả kinh doanh K càng lớn so với chi phí bỏ
ra thì hiệu quả kinh doanh đạt được đối với doanh nghiệp càng cao.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền mà doanh nghiệp thu
được do bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là các khoản thu doanh thu từ lãi tiền gửi,
cổ tức, hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán và
các hoạt động đầu tư tài chính khác.
Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập từ các hoạt động không thuộc các
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản thu nhập từ

chuyển nhượng, thanh lý tài sản; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản;
thu từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ; thu từ phạt vi phạm hợp đồng…
Công thức tính doanh thu:
Trong đó:
DTBH và CCDV là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Khối lượng sản phẩm thứ i bán ra
: Giá bán sản phẩm thứ i

14


Trong đó: DTT là doanh thu thuần
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, để đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích doanh thu và lợi nhuận.
Trên cơ sở đó, đánh giá, tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Chỉ tiêu tăng trưởng doanh thu: Chỉ tiêu mức tăng trưởng doanh thu
là một trong những chỉ tiêu phổ biến nhất dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối qua các
thời kỳ (tính theo phần trăm). Tỷ lệ này nhỏ hơn không thì đồng nghĩa với
tăng trưởng âm, doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường
đang trong giai đoạn phát triển mạnh hoặc quy mô kinh doanh đang được mở
rộng. Tùy vào xu hướng tăng trưởng của doanh thu mà mức tăng trưởng
được đánh giá là ổn định, không ổn định, tăng đột biến hay giảm đột biến.
1.2.2. Chỉ tiêu chi phí
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự tiêu hao các yếu tố,
các nguồn lực trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Tổng chi
phí có liên quan đến tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, khi tổng sản lượng sản phẩm

tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng thay đổi theo. Như vậy, tổng chi phí là chỉ
tiêu tuyệt đối phản ảnh chi phí sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở tính
toán và tổng hợp mục tiêu chi phí cụ thể. Ta có công thức xác định tổng chi phí:

Trong đó:
TC là tổng chi phí sản xuất kinh doanh
là số dư chi phí đầu kỳ

15


là tổng chi phí phát sinh trong kỳ
là số dư chi phí cuối kỳ
Chi phí là chỉ tiêu kinh tế cơ bản để làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu khác
trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả
sử dụng chi phí của doanh nghiệp từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ta
sử dụng các chỉ tiêu về chi phí sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng chi phí:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp thu lại được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công tác quản lý chi phí
của doanh nghiệp càng có hiệu quả, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận chi phí:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Phân tích chỉ tiêu này sẽ giúp ta đánh giá được thực trạng và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa doanh thu đạt được và chi

phí bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ: Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác như liên doanh, liên kết, các hoạt động
thuộc các dịch vụ tài chính.

16


Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đan xen giữa doanh thu và
chi phí. Để thấy được thực chất của kết quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi
hỏi sau một kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối
quan hệ giữ tổng doanh thu chi phí và lợi nhuận đạt được. Ta có:

Mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó
doanh nghiệp phải tăng doanh thu và tối thiểu hóa chi phí để hoạt động kinh doanh
có hiệu quả nhất. Đây chính là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp tồn tại và phát
triển, khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Qua việc phân tích lợi nhuận chúng ta có thể tìm ra được những nguyên nhân
chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp khai
thác được những khả năng tiềm tang của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp
Để phản ánh một cách chung nhất về khả năng sinh lời của doanh
nghiệp thường dùng các chỉ tiêu sau:
1.2.4.1. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng tài sản. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa là doanh nghiệp
làm ăn có lãi và ngược lại. Tỷ số này càng cao thì cho thấy doanh nghiệp làm
ăn càng hiệu quả.

1.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khoản thu nhập ròng của một doanh nghiệp
so với doanh thu của nó.

17


Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu. Tỷ số này có giá trị dương thì công ty kinh doanh có lãi, tỷ số này càng
lớn thì lãi thu được càng lớn và ngược lại, nếu tỷ số mang giá trị âm thì công
ty kinh doanh thua lỗ.
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc
vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số
này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của
công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ
so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh để đạt được kết quả đó. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau với nhiều mức độ ảnh
hưởng khác nhau. Dó đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ các nhân tố đó. Ta có thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố tác động đến hiệu quả của
doanh nghiệp nhưng là các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến mọi hoạt động

của doanh nghiệp:

18


1.1.1.1 Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định là tiền đề cho việc hoạt động và phát
triển kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các hoạt
động kinh doanh, đầu tư lại tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường luật pháp bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Các
doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các
nghĩa vụ thuế, bảo vệ môi trường…của mình đối với nhà nước, xã hội và với
người lao động. Có thể nói nhân tố luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc
khuyến khích đến hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tài và
phát triển của doanh nghiệp, do đó mọi quy định của pháp luật về kinh doanh
đều có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
1.3.1.1. Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa, xã hội là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến hành vi, nhu cầu của người tiêu dùng. Những thay đổi trong cách ứng xử
và hành vi trong yếu tố văn hóa, xã hội sẽ tạo nên cơ hội hoặc nguy cơ cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Những thay đổi đó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy khi tiến hành kinh
doanh trên một thị trường nào đó, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu sâu sắc về
văn hóa, phong tục tập quán, truyền thống ở thị trường đó, để từ đó xây dựng
hình thức kinh doanh, sản phẩm phù hợp.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như: Chính sách lãi suất,
chính sách tỷ giá và chính sách thuế…; lạm phát; thu nhập bình quân trên

đầu người.. là các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu của các doanh

19


nghiệp, chỉ một thay đổi nhỏ của các yếu tố trên cũng sẽ làm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi.
Nếu các chính sách về thuế, lãi suất, tỷ giá của chính phủ khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, lạm phát ở mức hợp lý, thu
nhập bình quân trên đầu người tăng thì sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
1.3.1.3. Yếu tố khoa học công nghệ
Trên đà phát triển khoa học công nghệ trên thế giới hiện nay, việc áp
dụng các công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra nhiều
cơ hội cho các doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ mới giúp tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, chi phí thấp…từ đó sẽ thu hút được
khách hàng, tăng doanh thu. Nếu các doanh nghiệp chậm trễ trong việc cập
nhật áp dụng công nghệ mới thì doanh nghiệp sẽ ngày càng tụt hậu so với
các doanh nghiệp cùng ngành và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ mới có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.4. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh phải tuân theo quy
luật cạnh tranh vốn có của nó, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng ngành ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán và từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng ngành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu
các đối thủ cạnh tranh mạnh thì khả năng phát triển thị trường của doanh
nghiệp bị hạn chế, ngược lại đối thủ cạnh tranh yếu thì doanh nghiệp sẽ có cơ

hội phát triển, mở rộng quy mô, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

20


1.3.1.5. Khách hàng và nhà cung ứng
Khách hàng là đối tượng quan trọng nhất mà tất cả các doanh nghiệp
đều hướng tới, là nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất bán ra thị
trường mà không có người mua hoặc không được chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp không thể tồn tại được. Do đó, để hoạt động kinh doanh mang
lại hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phải xây dựng các chiến lược bán hàng
để thu hút được nhiều khách hàng.
Nhà cung ứng là những người, những doanh nghiêp khác cung cấp
các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất
kỳ doanh nghiệp nào khi đi vào sản xuất kinh doanh đều cần có các yếu tố
đầu vào, việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của nhà cung ứng và hành vi
của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và
do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung ứng, kéo theo chi phí của các yếu
tố đầu vào cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp có thể thay thế từ nhiều nhà
cung ứng khác nhau thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng, hạ chi phí đầu
vào sẽ không bị phụ thuộc vào nhà cung ứng, từ đó làm giảm chi phí đầu
vào, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh chính là tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp, nó thể hiện sức mạnh và quyết định đến sự hình

thành và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Doanh
nghiệp có nguồn vốn kinh doanh lớn sẽ có điều kiện thu hút được nguồn

21


nhân lực có trình độ cao, có khả năng ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Vì vậy, khi tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý để tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ
cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có sự phân
chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, gọn nhẹ linh hoạt và năng lực, chuyên môn
cao, tinh thần trách nhiệm cao thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao.
Nếu đội ngũ quản trị của doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược
kinh doanh tốt sẽ là cơ sở để định hướng doanh nghiệp tiến hành phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
1.3.2.3. Nhân lực của doanh nghiệp và tiền lương
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhân sự là một trong những
yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của nhân sự tác động trực tiếp
đến năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm, do đó nhân sự có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân sự với
trình độ, năng lực cao có thể làm việc hiệu quả, đưa ra nhiều ý tưởng để tiêu
thụ sản phẩm sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần có các

chính sách khuyến khích đến nguồn nhân sự của công ty và có những chính
sách xây dựng phát triển nguồn nhân lực tốt.
Bên cạnh nguồn nhân lực thì tiền lương của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền
lương là một bộ phận trực tiếp cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của

22


doanh nghiệp. Ngoài ra tiền lương còn tác động đến tâm lý của người lao
động, gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc.
1.3.2.4. Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay, sản phẩm chính là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Những sản phẩm có chất lượng tốt, có thương hiệu nổi tiếng
thì được nhiều khách hàng quan tâm và tin dùng, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng. Nếu chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khách hàng sẽ chuyển sang
tiêu dùng sản phẩm thay thế của doanh nghiệp khác có chất lượng cao hơn.
Điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vì vậy ngoài việc quan tâm về giá thành, số lượng sản phẩm thì
doanh nghiệp cần phải chú trọng vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm để
tăng sự cạnh tranh trên thị trường, đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh
cao.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH PHIM CÁCH NHIỆT NGÔI SAO
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH phim cách nhiệt Ngôi Sao
2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phim cách nhiệt Ngôi Sao
Mã số thuế: 0102512783
Địa chỉ trụ sở chính: Số 17, ngõ 81, phố Láng Hạ, Phường Thành Công,

Quận Ba Đình, Hà Nội
Website: />Điện thoại: (04) 35140739, 0902258589
Fax: (04) 35190887
Email:

23


Công ty TNHH Phim cách nhiệt Ngôi Sao được thành lập theo pháp luật
nước CHXHCN Việt Nam, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 1002512783
do Sở KH & ĐT Thành phố Hà Nội cấp lại ngày 27/06/2014 (đăng ký lần đầu ngày
15/22/2007) và hoạt động trong thương mại với chủ đạo là lĩnh vực Phim cách nhiệt
chống nóng dùng cho Nhà kính và Ô tô.
Trải qua 9 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã có một đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và quản lý cao cấp năng động – chuyên nghiệp cùng với đội ngũ kỹ
thuật có tay nghề chuyên môn cao nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực lắp đặt phim
chống nóng, cách nhiệt cho Ô tô và nhà kính.
Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà
Nẵng và mở rộng hệ thống phân phối và lắp đặt với trên 80 đại lý trên toàn quốc
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Phim cách nhiệt Ngôi Sao là đơn vị chuyên nhập khẩu kinh
doanh và lắp đặt các sản phẩm phim cách nhiệt chống nóng dùng cho nhà kính và ô
tô có xuất xứ từ hàn quốc.
Ngành nghề kinh doanh chính: Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô
và xe có động cơ khác
Lĩnh vực kinh doanh: Vật liệu cách nhiệt, vật liệu bảo ôn, phim cách nhiệt
2.1.3. Tổ chức nhân sự và quản lý
Với đội ngũ hơn 150 cán bộ, chuyên viên tư vấn, chuyên viên kỹ thuật, công
ty phân bổ thành các phòng ban chuyên trách để đạt hiệu quả cao nhất trong công

việc, nhằm mang đến cho khách hàng dịch vụ hoàn hảo nhất.

24


2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty

Nguồn: Website: />Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Phim cách nhiệt Ngôi Sao
2.1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty. Ta
quyết định và lãnh đạo trực tiếp các bộ phận thông qua sự trợ giúp của các Phó
giám đốc. Trong khi đó các phòng ban không trực tiếp ra những quyết định cho các
đơn vị trực thuộc công ty mà chỉ là người tham mưu cho Giám đốc để giúp công
việc được thực hiện tốt hơn. Giám đốc là người ra quyết định cuối cùng ở công ty
trong tất các các lĩnh vực then chốt mà công ty kinh doanh.

25


×