Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

ThS17 028 bước đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi vi hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Hoàng Thị Quỳnh Ngân

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI
TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG

Chuyên ngành: Ngôn ngữ.
Mã số:

60 22 01.

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đào Thị Vân

Thái Nguyên, năm 2008
Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Hoàng Thị Quỳnh Ngân

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU LỜI THOẠI
TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ



Thái Nguyên, năm 2008
Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399


MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc của luận văn
Phần nội dung chính
Chương 1 - Cơ sở lý thuyết
1.1. Lý thuyết về ngữ dụng học
1.2. Vài nét về bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc văn hoá Tày
1.3. Vài nét về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng
1.4. Kết luận chương
Chương 2 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện
cấu tạo ngữ pháp
2.1. Cấu tạo ngữ pháp của lời dẫn nhập (tham thoại dẫn nhập) trong
văn xuôi Vi Hồng
2.2. Cấu tạo ngữ pháp của lời hồi đáp (tham thoại hồi đáp) trong văn
xuôi Vi Hồng
2.3. Cấu tạo ngữ pháp của lời thoại phức hợp trong văn xuôi Vi Hồng
2.4. Kết luận chương
Chương 3 - Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét về phương diện
dụng học

3.1. Những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại (trong
văn xuôi Vi Hồng)
3.2. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ trong lời thoại (trong văn
xuôi Vi Hồng)
3.3. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp được
sử dụng trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)
3.4. Kết luận chương
Chương 4 - Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại
trong văn xuôi Vi Hồng
4.1. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống từ của tiếng
dân tộc
4.2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng sử dụng hệ thống thành ngữ
4.3. Phương thức diễn đạt trong lời thoại (trong văn xuôi Vi Hồng)
4.4. Phong tục tập quán của dân tộc Tày thể hiện trong lời thoại
(trong văn xuôi Vi Hồng)
4.5. Kết luận chương

Trang
1
1
2
6
7
7
8
9
9
9
32
33

34
35
35
44
53
63
64
64
86
91
102
103
103
108
110
114
116

Phần kết luận

117

Tài liệu tham khảo và tư liệu khảo sát

119

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hội thoại là một trong những hình thức giao tiếp thường xuyên,
phổ biến của ngôn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn
ngữ khác. Hội thoại đã và đang trở thành một trong những lĩnh vực được
nhiều người quan tâm bởi sự đa dạng, thú vị và phức tạp của nó.
Tìm hiểu lời thoại không nên chỉ bó hẹp trong phạm vi giao tiếp thường
ngày mà còn cần phải dấn vào địa hạt văn chương, đặc biệt là văn xuôi mới có
thể thấy hết màu sắc của lời thoại.
1.2. Vi Hồng là nhà văn dân tộc miền núi tiêu biểu cho bộ phận văn học
thiểu số Việt Nam sau cách mạng. Chất dân tộc và miền núi Việt Bắc là yếu
tố làm nên nét đặc sắc và mới lạ trong sáng tác của ông dù ở bất kỳ thể loại
nào, truyện ngắn hay tiểu thuyết. Trong tác phẩm của mình, Vi Hồng đã đề
cập đến nhiều mặt khác nhau của con người và cuộc sống các dân tộc thiểu số
miền núi. Chính cuộc sống sinh động của con người Việt Bắc được phản ánh
chân thực đã đưa các tác phẩm của ông trở thành khóm hoa lạ trong vườn hoa
dân tộc. PGS.TS Vũ Anh Tuấn đã nhận xét: "Thành tựu lớn nhất mà Vi Hồng
để lại cho đồng bào dân tộc miền núi có lẽ được trầm kết trong những trang
văn. Mạch lạc và dứt khoát, đôi khi đến cực đoan trong đời riêng, trái tim nhà
văn Vi Hồng vẫn không ngừng đập giữa hai dòng yêu thương và hờn giận.
Song, trước sau, ông vẫn là một con người nhân hậu, giàu lòng yêu thương và
khao khát được yêu thương" [52,15].
Nhà văn Vi Hồng thành công ở nhiều thể loại: truyện ngắn, nghiên cứu
văn học, đặc biệt là tiểu thuyết. Với hơn 10 cuốn tiểu thuyết, Vi Hồng đã đề
cập đến nhiều mặt khác nhau của con người và cuộc sống các dân tộc thiểu số

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ

- 0972.162.399




miền núi, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển thể loại tiểu thuyết
văn học thiểu số nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.
Trong những năm qua, các tác phẩm của Vi Hồng chưa được giới ngôn
ngữ học quan tâm đúng mức. Đã có khá nhiều bài viết cũng như công trình
nghiên cứu về các tác phẩm của ông nhưng các bài viết hay công trình này
mới chỉ dừng lại dưới dạng đánh giá chung hoặc phê bình một vài tác phẩm
cụ thể. Việc tìm hiểu ngôn ngữ nói chung, đặc biệt nghiên cứu về lời thoại nói
riêng trong tiểu thuyết của Vi Hồng đến nay dường như còn để ngỏ.
1.3. Tiếp cận tiểu thuyết Vi Hồng để tìm hiểu đặc điểm lời thoại trong
thể loại này của ông không chỉ giúp ta thấy được phong cách nghệ thuật của
văn xuôi Vi Hồng mà còn giúp ta thấy được lối nói riêng của người miền núi
Cao Bằng, thấy được sự đa dạng của lời thoại, từ đó góp phần củng cố lý
thuyết hội thoại nói riêng và lý thuyết ngữ dụng nói chung.
Thiết nghĩ, những điều trình bày trên đây cho thấy việc tìm hiểu lời
thoại trong văn xuôi Vi Hồng là công việc cần thiết và nên làm. Đó cũng
chính là những lý do cơ bản khiến chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu này.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Về nghiên cứu lý thuyết hội thoại
Từ lâu, hội thoại đã trở thành lĩnh vực được các nhà nghiên cứu ngôn
ngữ đặc biệt quan tâm. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
hội thoại.
Trên thế giới, hội thoại được các nhà ngôn ngữ học nổi tiếng như
C.K.Orecchioni, H.P.Grice, G.Leech, D.Wilson...khai thác khá toàn diện về
các vấn đề như: cấu trúc hội thoại, các quy tắc hội thoại hay sự vận động hội
thoại v.v...

Ở Việt Nam, những vấn đề lý thuyết hội thoại đã được các nhà ngôn
ngữ học tiêu biểu như GS.TS Đỗ Hữu Châu, GS.TS Nguyễn Đức Dân,

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




GS.TS Nguyễn Thiện Giáp đi sâu nghiên cứu. Trong công trình "Đại cương
Ngôn ngữ học" (Tập II, Ngữ dụng học), Đỗ Hữu Châu đã trình bày một cách
hệ thống và phân tích trên cứ liệu tiếng Việt về lý thuyết hội thoại với các nội
dung chủ yếu: vận động hội thoại, các yếu tố kèm lời và phi lời các quy tắc
hội thoại, thương lượng hội thoại, cấu trúc hội thoại và ngữ pháp hội thoại.
Cũng bàn về hội thoại, tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong cuốn "Dụng học Việt
ngữ" đã đề cập đến các yếu tố của cấu trúc hội thoại, cặp thoại, câu đáp được
ưu tiên, sự trao đáp và thương lượng hội thoại, những lời ướm thử và những
yếu tố phi lời trong hội thoại,v.v...
Ngoài ra, một số luận án tiến sĩ cũng bước đầu tìm hiểu về lý thuyết hội
thoại như hai luận án tiến sĩ: "Bước đầu tìm hiểu cấu trúc hội thoại, cuộc
thoại, đoạn thoại" của Nguyễn Thị Đan, Trường Đại Sư phạm Hà Nội I, 1995
và "Đề tài diễn ngôn: Sự cộng tác hội thoại để hình thành đề tài diễn ngôn và
các hành vi dẫn nhập đề tài diễn ngôn" của Chu Thị Thanh Tâm, Trường Đại
Sư phạm Hà Nội I, 1995.
Lý thuyết hội thoại còn được soi sáng trong từng tác phẩm văn chương
cụ thể qua một số bài nghiên cứu, luận văn tiến sĩ hay luận văn cử nhân như:
luận án tiến sĩ "Hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao" của Mai Thị Hảo Yến,

ĐHSP Hà Nội I, 2000; luận văn cử nhân"Tìm hiểu thoại dẫn trong tác phẩm
Tắt đèn của Ngô Tất Tố" của Vũ Thị Quyên, ĐHSP Thái Nguyên, 2003.
Trong hai công trình này, các giả đều chú ý tìm hiểu về thoại dẫn - một bộ
phận quan trọng của hội thoại chứ không đi sâu vào lời thoại.
Tóm lại, các công trình đã dẫn trên đây cho thấy hội thoại là một mảnh
đất màu mỡ cần được nghiên cứu và khai thác song việc đi sâu tìm hiểu lời
thoại trong từng tác phẩm cụ thể là vấn đề vẫn còn để ngỏ như đã nói ở trên.

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




2.2. Về nghiên cứu văn xuôi Vi Hồng
2.2.1. Từ góc độ văn chương
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các tác phẩm của nhà văn
Vi Hồng đã được quan tâm và chú trọng. Một số luận văn tốt nghiệp của sinh
viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã khai thác các tác phẩm của
nhà văn Vi Hồng dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong luận văn“Tính dân tộc trong tiểu thuyết: Tháng năm biết nói;
Chồng thật vợ giả và Núi cỏ yêu thương của nhà văn Vi Hồng" (Luận văn cử
nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2004), Nông Thị Quỳnh Trâm đã làm sáng tỏ và
khẳng định những đặc sắc của tính dân tộc trong tiểu thuyết của Vi Hồng trên
hai phương diện: nội dung (tìm hiểu tính dân tộc qua cảm hứng về thiên
nhiên, về phong tục tập quán, về nhân vật và cốt cách - tâm hồn nhân vật
trong tác phẩm) và hình thức (biện pháp so sánh - liên tưởng, câu văn giàu

hình ảnh, cách xây dựng kết cấu theo lối truyền thống...).
Cũng nghiên cứu về tính dân tộc trong tác phẩm của Vi Hồng, luận văn
thạc sĩ "Tính dân tộc trong tiểu thuyết Vi Hồng" (Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
Thái Nguyên, 2003) của tác giả Hoàng Văn Huyên được xem là công trình
nghiên cứu công phu nhất về tiểu thuyết Vi Hồng từ trước đến nay. Trong đó,
luận văn đã chỉ ra cốt cách tâm hồn dân tộc Việt Bắc trong hệ thống nhân vật
Vi Hồng, chỉ ra một số phương diện nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc
như: lời văn giản dị, mộc mạc…
Còn tác giả Vi Hà Nguyên thì tìm hiểu "Hình tượng nhân vật thiếu nhi
trong truyện viết cho thiếu nhi của Vi Hồng" (Luận văn cử nhân, ĐHSP Thái
Nguyên, 2004). Trên cơ sở những nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân
vật thiếu nhi của Vi Hồng, luận văn đã có được cái nhìn đúng đắn về sự phản
ánh con người miền núi trong sáng tác của nhà văn, thấy được nét độc đáo

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả, góp phần khẳng định những đóng góp
của Vi Hồng trong nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Đặc biệt, sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng đã được TS Phạm
Mạnh Hùng - Đại học Thái Nguyên nghiên cứu một cách toàn diện trong đề
tài "Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng" (Đề tài khoa học cấp
Bộ năm 2003). Trong khi việc nghiên cứu và tìm hiểu văn xuôi Vi Hồng còn
mới mẻ thì đề tài này có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp những cứ liệu về

các tác phẩm của Vi Hồng.
2.2.2. Từ góc độ ngôn ngữ
Trên phương diện ngôn ngữ, có một số đề tài và luận văn cử nhân của
sinh viên như: "Giọng điệu trần thuật trong văn xuôi Vi Hồng" (Đề tài nghiên
cứu khoa học, ĐHSP Thái Nguyên, 2005) của Ngô Thu Thuỷ, "Đặc điểm
ngôn ngữ trong tiểu thuyết "Người trong ống" của nhà văn Vi Hồng" (Luận
văn cử nhân, ĐHSP Thái Nguyên, 2007) của Trần Thị Hồng Nhung... nghiên
cứu về các tác phẩm của nhà Vi Hồng từ các góc độ như: giọng điệu trần
thuật, cấu trúc ngữ pháp, cách sử dụng từ ngữ... nhằm toát lên phong cách của
nhà văn.
Tuy nhiên, nếu xét từ phương diện ngữ dụng học thì hầu như chưa có
công trình nghiên cứu nào tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng một cách
bài bản và có hệ thống.
Tóm lại, các công trình đã dẫn trên cho thấy việc nghiên cứu văn xuôi
Vi Hồng dưới nhiều góc độ bắt đầu có sức thu hút nhiều người nghiên cứu.
Như đã nói ở mục lí do chọn đề tài, dưới góc độ văn chương, các tác phẩm
của nhà văn Vi Hồng đặc biệt được quan tâm bởi những nét độc đáo trong
ngôn ngữ cũng như trong cách xây dựng nhân vật của ông. Nhưng xét từ
phương diện ngữ dụng học, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống về hội thoại nói chung và đặc điểm lời thoại nói riêng trong văn xuôi Vi

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399





Hồng. Vì thế, tác giả luận văn này đã chọn hướng nghiên cứu đặc điểm lời
thoại trong văn xuôi Vi Hồng từ phương diện ngữ pháp truyền thống, phương
diện ngữ dụng học và phương diện văn hoá. Hy vọng công trình này sẽ góp
phần làm sáng tỏ thêm những nét độc đáo của phong cách nhà văn Vi Hồng một trong số những nhà văn dân tộc thiểu số miền núi tiêu biểu của Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng, luận văn nhằm bốn
mục đích chính sau đây:
Thứ nhất: Tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của lời thoại trong văn xuôi Vi
Hồng để hiểu thêm về phong cách nghệ thuật của ông.
Thứ hai: Tìm hiểu lời thoại trong văn Vi Hồng để hiểu thêm về ngôn ngữ
của đồng bào dân tộc Tày nói riêng và đồng bào miền núi Việt Bắc nói chung.
Thứ ba: Bước đầu tìm hiểu lý thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hóa.
Thứ tư: Làm tư liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu về ngôn
ngữ trong văn Vi Hồng nói riêng và trong văn xuôi nói về miền núi Việt Bắc
nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ như: lý thuyết về ngữ dụng
học, lý thuyết ngữ pháp tiếng Việt (từ, câu...), lý thuyết về cơ sở văn hoá.
- Khảo sát và phân loại lời thoại trong văn Vi Hồng theo các tiêu chí
đặt ra.
- Miêu tả lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng về các phương diện: cấu tạo
ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng học.
- Tìm hiểu những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn
xuôi Vi Hồng.

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là lời thoại trong một số tác
phẩm văn xuôi tiêu biểu của Vi Hồng, đó là:
- Chồng thật - vợ giả;
- Đi tìm giàu sang;
- Núi cỏ yêu thương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Có thể nghiên cứu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng từ nhiều phương
diện nhưng luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng về mặt cấu tạo ngữ pháp;
- Tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi của Vi Hồng về mặt dụng học, cụ thể:
+ Tìm hiểu những lớp hành vi ngôn ngữ được sử dụng trong lời thoại ở
văn xuôi Vi Hồng;
+ Tìm hiểu chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ của lời thoại;
+ Tìm hiểu việc sử dụng hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn
ngữ gián tiếp trong lời thoại.
- Tìm hiểu những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong
văn xuôi Vi Hồng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê – phân loại: phương pháp nghiên cứu này được
dùng để thống kê và phân loại lời thoại trong các tác phẩm văn xuôi của Vi

Hồng.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: phương pháp nghiên cứu này
được dùng để phân tích lời thoại, tổng kết các kết quả nghiên cứu.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




- Phương pháp đối chiếu – so sánh: phương pháp nghiên cứu này được
dùng để đối chiếu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng với những cách diễn đạt
khác khi cần thiết để làm nổi bật đặc điểm và vai trò của lời thoại trong văn
xuôi Vi Hồng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nguồn trích dẫn,
luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện cấu tạo
ngữ pháp
Chƣơng 3. Lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phương diện
dụng học
Chƣơng 4. Những yếu tố cơ bản tạo nên nét riêng của lời thoại trong văn
xuôi Vi Hồng.

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Luận văn này lấy lý thuyết về ngữ dụng học và lý thuyết về ngữ pháp
tiếng Việt là cơ sở chính để tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng.
Chương này chỉ trình bày sơ lược một số vấn đề lý thuyết về ngữ dụng học
như: lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại, ý nghĩa tường minh
và ý nghĩa hàm ẩn vì đó là những mảng lý thuyết còn mới mẻ.
Ngoài ra, chương này cũng điểm qua một vài nét về bản sắc văn hoá
dân tộc nói chung và bản sắc văn hoá Tày nói riêng để hiểu thêm về ngôn ngữ
trong văn xuôi Vi Hồng.
Lý thuyết về ngữ pháp học tiếng Việt mà luận văn sử dụng được trình
bày trong các công trình dẫn ở mục tài liệu tham khảo.
1. 1. Lý thuyết về ngữ dụng học
1.1.1. Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ
1.1.1.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ
Trong giao tiếp, con người sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, trong
đó có một phương tiện đặc biệt là ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ trong giao
tiếp nhằm gây ra các hiệu quả, tác động nào đó đối với nhân vật giao tiếp
chính là người nói đã dùng các hành vi ngôn ngữ.
Theo cách hiểu thứ nhất, hành vi ngôn ngữ (hay còn gọi là hành động
ngôn ngữ, hành động phát ngôn) là một hành động đặc biệt của con người với
phương tiện là ngôn ngữ. Theo cách hiểu thứ hai, hành vi ngôn ngữ là "Một
đoạn lời có tính mục đích nhất định được thực hiện trong những điều kiện

nhất định, được tách biệt bằng các phương tiện tiết tấu - ngữ điệu và hoàn
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




chỉnh, thống nhất về mặt cấu âm - âm học mà người nói và người nghe đều có
liên hệ với một ý nghĩa như nhau trong hoàn cảnh giao tiếp nào đó" [54,107].
Khi người nói (người viết) ra một phát ngôn cho người nghe (người
đọc) trong một ngữ cảnh nhất định là người nói (người viết) đã thực hiện một
hành vi ngôn ngữ. Hành vi ngôn ngữ có khả năng thay đổi trạng thái, tâm lý,
hành động của người nói, thậm chí của cả người nghe. Do vậy, hành vi ngôn
ngữ có vai trò rất lớn trong hoạt động giao tiếp của con người.
1.1.1.2. Phân loại các hành vi ngôn ngữ
a. Các lớp hành vi ngôn ngữ được phân loại theo quan điểm của
J.L.Austin
J.L.Austin cho rằng có ba loại hành vi ngôn ngữ lớn đó là: hành vi tạo
lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời.
- Hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như: ngữ
âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu…để tạo ra một phát ngôn về hình thức
và nội dung. Ví dụ: Để có được hành vi yêu cầu "Ngày mai các bạn phải tập
trung đúng giờ", trước hết người nói phải sử dụng các từ kết hợp với nhau
theo một quy tắc nhất định để tạo được phát ngôn đó.
- Hành vi mượn lời là hành vi "mượn" phương tiện ngôn ngữ, đúng hơn
là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người
nghe, người nhận hoặc ở chính người nói. Ví dụ: Khi nghe phát ngôn sai

khiến: Bật quạt lên!, người nghe đứng dậy, đi về phía công tắc điện và bật quạt
lên. Song vì bị sai khiến nên người nghe có thể càu nhàu và tỏ vẻ khó chịu. Hành
động bật quạt, càu nhàu và thái độ khó chịu đều thuộc hành vi mượn lời. Chức
năng hành động của giao tiếp được thực hiện bằng các hiệu quả mượn lời.
- Hành vi ở lời là những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng.
Chúng gây ra phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận. Các
hành vi như: hỏi, khuyên, mời, ra lệnh, hứa…đều là các hành vi ở lời. Ví dụ:

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




Hành vi khuyên "Tôi khuyên bạn không nên hút thuốc lá" được thực hiện
ngay khi người nói phát âm ra phát ngôn và gây ra hiệu quả nhất định đối với
người nghe, đó có thể là sự nghe lời (đồng ý bỏ thuốc lá) hoặc phản đối
(không đồng ý bỏ thuốc lá). Ngữ dụng học chỉ quan tâm đến hiệu lực ở lời do
hành vi ở lời tạo ra.
Dựa vào động từ ngữ vi và một số tiêu chí khác, Austin đã chia hành vi
ở lời thành 05 phạm trù khác nhau như sau:
- Phạm trù thứ nhất là phán xử. Đây là những hành vi đưa ra những lời
phán xét về một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên những chứng cớ hiển nhiên
hoặc dựa vào lý lẽ vững chắc như: xử trắng án, xem là, tính toán, v.v...
- Phạm trù thứ hai là hành sử. Đây là những hành vi đưa ra những
quyết định thuận lợi hay chống lại một chuỗi hành động nào đó: ra lệnh, chỉ
huy, biện hộ cho, v.v...

- Phạm trù thứ ba là cam kết. Những hành vi này ràng buộc người nói
vào một chuỗi hành động nhất định: hứa hẹn, bày tỏ lòng mong muốn, v.v...
- Phạm trù thứ tư là trình bày. Những hành vi này được dùng để trình
bày các quan niệm, dẫn dắt lập luận, giải thích cách dùng các từ như khẳng
định, phủ định, từ chối,v.v...
- Phạm trù thứ năm là ứng xử. Đây là những hành vi phản ứng đối với
các xử sự của người khác, đối với các sự kiện có liên quan, chúng cũng là
cách biểu hiện thái độ đối với hành vi hay số phận của người khác: xin lỗi,
cảm ơn, khen ngợi,v.v...
b. Các lớp hành vi ngôn ngữ theo quan điểm của J.R. Searle
Searle phân loại các hành vi ở lời theo nhiều tiêu chí chứ không chỉ dựa
và các động từ gọi tên chúng. Theo hướng đó, ông liệt kê 12 điểm khác biệt
giữa các hành vi ngôn ngữ có thể dùng làm tiêu chí phân loại đó là:

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




- Thứ nhất là đích ở lời. Đích ở lời là đích của các phát ngôn mà
người nói hướng tới người nghe. Ví dụ: Hành vi thỉnh cầu hướng tới việc đưa
Sp2 đến việc thực hiện cái gì đó.
- Thứ hai là hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời đề cập đến. Ví
dụ: hành vi trần thuật có hướng khớp ghép lời - hiện thực vì giá trị đúng sai
mà nó nêu ra được xác định trên cơ sở lời miêu tả có phù hợp hay không với
sự vật được nói tới.

- Thứ ba là trạng thái tâm lý được thể hiện qua phát ngôn. Ví dụ:
hành vi thỉnh cầu thể hiện mong muốn của Sp1 rằng Sp2 thực hiện cái gì đó.
- Thứ tư là sức mạnh mà đích tại lời trình bày ra. Ví dụ: Tôi ra lệnh
cho anh mạnh hơn là tôi nhờ anh.
- Thứ năm là tính quan yếu của mối liên hệ giữa người nói và người
nghe. Ví dụ: hành vi sai bảo nhạy cảm với mối quan hệ liên cá nhân giữa Sp1
và Sp2 còn hành vi trần thuật thì không.
- Thứ sáu là định hướng của đích tại lời. Ví dụ hành vi khoe hướng về
Sp1, hành vi an ủi hướng về Sp2.
- Thứ bảy là sự khác biệt trong thiết lập mối quan hệ với thành phần
còn lại của diễn ngôn. Ví dụ: câu hỏi và câu trả lời là hai thành phần của một
cặp kế cận, còn sai bảo thì không.
- Thứ tám là nội dung mệnh đề. Ví dụ Sp2 thực hiện một hành động
nào đó là đặc trưng của nội dung mệnh đề của hành vi sai bảo, còn Sp1 thực
hiện một hành động nào đấy là đặc trưng của nội dung mệnh đề của hành vi
hứa hẹn.
- Thứ chín là sự khác biệt giữa hành động luôn luôn là hành động
phát ngôn với những hành động có thể thực hiện bằng lời hoặc không bằng
lời. Ví dụ: hành vi hứa hẹn chỉ có thể thực hiện bằng lời tức là thực hiện một

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




hành vi ở lời trong khi hành vi chào có thể thực hiện bằng phương thức khác

không phải bằng lời.
- Thứ mười là thể chế xã hội. Ví dụ: hành vi kết án phải có thể chế xã
hội mới có hiệu lực nhưng hành vi trần thuật thì không đói hỏi như vậy.
- Mười một là động từ nói năng. Không phải tất cả động từ gọi tên
hành vi ở lời đều là động từ nói năng. Ví dụ: khoe và dọa không phải là động
từ ngữ vi.
- Mười hai là phong cách thực hiện hành vi ở lời. Ví dụ: công bố và
thổ lộ khác nhau ở phong cách thực hiện.
Với 12 tiêu chí này, Searle chỉ lấy 4 tiêu chí làm căn cứ chính để phân
loại hành vi ngôn ngữ là: đích ở lời, hướng khớp ghép lời với hiện thực mà lời
đề cập, trạng thái tâm lý được thể hiện và nội dung mệnh đề.
Theo các tiêu chí trên, Searle đã phân loại hành vi ngôn ngữ thành 05
lớp sau đây:
- Lớp thứ nhất là lớp hành vi tái hiện (trước đó còn được Searle gọi là
lớp xác tín)
+ Đích ở lời của lớp hành vi này là miêu tả một sự tình đang được nói
đến, trách nhiệm của người nói đối với việc mình thông báo.
+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là lời - hiện thực.
+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là niềm tin vào điều mình xác tín.
+ Nội dung mệnh đề là một mệnh đề.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói: miêu tả, khẳng định,
minh hoạ...
- Lớp thứ hai là lớp hành vi điều khiển
+ Đích ở lời của lớp hành vi này là đặt người nghe vào trách nhiệm
thực hiện một hành động trong tương lai.
+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là thế giới được ghép vào từ.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là sự mong muốn người nghe
thực hiện.
+ Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là hành động tương lai của Sp2.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: ra lệnh, hỏi, yêu
cầu, cho phép...
- Lớp thứ ba là lớp hành vi cam kết
+ Đích ở lời của hành vi lớp này là trách nhiệm phải thực hiện một
hành động tương lai mà Sp2 ràng buộc.
+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này là hiện thực - lời.
+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này là ý định của người nói.
+ Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là hành động tương lai của Sp1.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: hứa hẹn, tặng,
biếu...
- Lớp thứ tư là lớp hành vi biểu cảm
+ Đích ở lời của lớp hành vi này là bày tỏ trạng thái tâm lý phù hợp với
hành vi ở lời.
+ Lớp hành vi này không có hướng khớp ghép.
+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này thay đổi tuỳ từng hành vi.
+ Nội dung mệnh đề của lớp hành vi này là một hành động hay một
tính chất nào đó của Sp1 hoặc Sp2.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: chúc mừng, cảm
ơn, mong muốn...
- Lớp thứ năm là lớp hành vi tuyên bố
+ Đích ở lời của lớp hành vi này là nhằm tạo ra tác dụng nội dung của

hành vi.
+ Hướng khớp ghép của lớp hành vi này vừa là lời - hiện thực, vừa là
hiện thực - lời.

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




+ Trạng thái tâm lý của lớp hành vi này không có đặc trưng khái quát
nhưng có các yếu tố thể chế làm cho lời có giá trị.
+ Nội dung mệnh đề của hành vi lớp này là một mệnh đề.
+ Lớp hành vi này bao gồm các hành động nói như: tuyên bố, kết luận,
đuổi...
1.1.1.3. Những dấu hiệu xác định hành vi ngôn ngữ
Có nhiều dấu hiệu xác định hành vi ngôn ngữ. Dưới đây là một số dấu
hiệu cơ bản:
a. Động từ ngữ vi
Austin và Searle đã tiến hành phân biệt động từ chỉ hành động vật lý và
động từ nói năng. Động từ nói năng là các động từ chỉ hành vi ngôn ngữ.
Trong các động từ nói năng, ta thấy có những động từ có thể thực hiện
chức năng ngữ vi, tức là thực hiện chức năng ở lời, đó là động từ ngữ vi.
"Động từ ngữ vi là những động từ mà khi phát âm chúng ra cùng với
biểu thức ngữ vi (có khi không cần biểu thức ngữ vi đi kèm) là người nói thực
hiện luôn các hành vi ở lời do chúng biểu thị" [12,97].
Ví dụ: Tôi thề với anh tôi không làm chuyện đó.

Khi người nói phát âm ra phát ngôn trên với động từ thề thì đồng thời
người đó cũng đã thực hiện luôn hành vi thề của mình. Thề là động từ ngữ vi,
nhờ nó mà chúng ta biết phát ngôn trên là hành vi ngôn ngữ gì.
Một động từ nói năng muốn trở thành động từ ngữ vi phải đảm bảo
được một số điều kiện dùng nhất định. Đó là:
- Người phát ngôn phải ở ngôi thứ nhất;
- Phát ngôn xảy ra ở thì hiện tại, cũng tức là động từ nói năng phải
được dùng ở thì hiện tại;
- Đối tượng tiếp nhận của động từ nói năng phải ở ngôi thứ hai;
- Phát ngôn không chứa các yếu tố tình thái.

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




Các động từ ngữ vi: hứa, thách, cược...đều có khả năng thực hiện một
hành vi ở lời, tức là đều có thể được dùng với tư cách là một động từ ngữ vi.
Ví dụ:
- Tôi hứa với anh tôi sẽ cai thuốc lá.
- Tôi cam đoan rằng kết quả đó là đúng.
Các động từ hứa, cam đoan trong các phát ngôn trên đều là động từ
ngữ vi.
Động từ ngữ vi là dấu hiệu đầu tiên và là một trong những dấu hiệu
quan trọng nhất để giúp ta nhận biết các biểu thức ngữ vi tường minh. Vì vậy,
các động từ ngữ vi trong biểu thức ngữ vi sẽ giúp ta biết chính xác hành động

ngôn ngữ nào đó đang được thực hiện.
b. Những kiểu kết cấu ngữ pháp đặc trưng cho hành vi ngôn ngữ
Kiểu kết cấu là kiểu câu hiểu theo ngữ pháp truyền thống. Nó cũng là
những kết cấu cụ thể ứng với từng hành vi ở lời. Kết cấu ngữ pháp không chỉ
có kiểu câu phân loại theo mục đích nói như trần thuật, hỏi, cầu khiến, cảm
thán...với những dấu hiệu hình thức chung chung như các nhà ngôn ngữ tiền
dụng học đã nói mà còn bao gồm những kết cấu cụ thể ứng với từng hành vi ở lời.
Ví dụ: Các kết cấu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt thường là: hãy,
đừng...nữa, làm ơn... Hành vi ngôn ngữ cảm thán lại bao gồm 2 kiểu kết cấu:
từ ngữ cảm thán kết hợp với câu hỏi (Ví dụ: Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?) và
từ ngữ cảm thán kết hợp câu trần thuyết (Ví dụ: Ôi! Phong cảnh ở đây thật
đẹp) v.v...
c. Những từ ngữ chuyên dụng cho một kiểu hành vi ngôn ngữ
Những từ ngữ chuyên dụng là những từ ngữ chuyên dụng để tổ chức
kết cấu của một biểu thức ngữ vi cụ thể. Chẳng hạn, với biểu thức ngữ vi hỏi,
ta có các từ ngữ chuyên dụng như: có...không, đã....chưa, ai, cái gì...
Ví dụ: - Ai đấy?

16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




- Em đã làm bài tập chưa?
- Đây là cái gì thế?
- Bạn có đi Hà Nội không?

Những từ ngữ chuyên dụng được gạch chân trên cho ta biết hành vi
ngôn ngữ được thực hiện trong các ví dụ trên là hành vi ngôn ngữ hỏi.
Những từ ngữ chuyên dụng trong các biểu thức ngữ vi khuyên lại là:
nên, không nên...
Ví dụ: - Bạn nên đi học đúng giờ.
- Anh không nên hút thuốc lá.
Những từ ngữ chuyên dụng được gạch chân trên cho ta biết hành vi
ngôn ngữ được thực hiện trong các ví dụ trên là hành vi ngôn ngữ khuyên.
Ngoài ra, còn có những từ ngữ mở đầu chuyên dùng cho các biểu thức
đánh giá như: thật là..., quả là...hay các từ ngữ chuyên dùng cho các hành vi
biểu cảm: ôi, trời ơi, ối cha mẹ ơi...
Ví dụ: - Bộ phim này thật là hay! (Hành vi đánh giá)
- Ôi! Em đẹp quá! (Hành vi biểu cảm)
Tóm lại, những từ ngữ chuyên dụng trên thường được sử dụng trong
các biểu thức ngữ vi đặc thù. Nó cũng là dấu hiệu quan trọng để ta nhận biết
ra những biểu thức ngữ vi mà người nói đang thực hiện,
1.1.1.4. Chủ ngôn của các hành vi ngôn ngữ
Hành vi ngôn ngữ bao giờ cũng được nói ra bởi người phát ngôn (Sp1).
Người phát ngôn ra hành vi ngôn ngữ ấy có thể là chủ ngôn (nguồn phát) hoặc
chỉ là thuyết ngôn. Sp1 là chủ ngôn khi Sp1 nói ra hành vi ngôn ngữ của
chính mình chứ không phải là người nói lại lời của người khác. Sp1 diễn đạt
lại một hành vi của ai đó thì Sp1 chỉ có tư cách thuyết ngôn. Đích ngôn là Sp2
nhưng phải là nguồn nhận đích thực của phát ngôn do Sp2 phát ra. Tiếp ngôn

17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399





là người nhận phát ngôn của Sp1 trực tiếp nhưng không phải là người nhận
đích thực.
Ví dụ: Lan (Sp1) nói với Mai (Sp2) phát ngôn: Mai về nói với An là cô
giáo bảo An đến gặp cô giáo ngay. Phát ngôn này có chủ ngôn là cô giáo,
thuyết ngôn là Lan, đích ngôn là An và tiếp ngôn là Mai.
Trong giao tiếp luôn có sự phân vai: vai phát (vai nói, viết) và vai tiếp
nhận (vai nghe, đọc). Hai vai này thường luân chuyển nhau. Sp1 (vai phát)
sau khi nói chuyển thành Sp2 (vai nhận) và ngược lại. Trong hai vai trên, vai
phát nói ra phát ngôn thể hiện ý kiến của mình thì được gọi là chủ ngôn. Chủ
ngôn (Sp1) của hành vi ngôn ngữ như đã nói có thể chuyển thành đích ngôn
(Sp2) cho nên đích ngôn cũng phải có ý định và niềm tin tương tự.
Trong một cuộc giao tiếp, chủ ngôn phải xây dựng nên hình ảnh tinh
thần về các đặc điểm, trạng thái năng lực của người nghe (Sp2), tức là phải
hiểu rõ về Sp2 để rồi căn cứ vào đó mà đề ra kế hoạch giao tiếp, lựa chọn các
hành vi ngôn ngữ thích hợp nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp cao. Hành vi
ngôn ngữ bao gồm hành vi tạo lời, hành vi ở lời và hành vi mượn lời. Vì thế
mà chủ ngôn của hành vi ngôn ngữ khi phát ngôn đã thực hiện tất cả các hành
vi trên.
1.1.1.5. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp
Hành vi ngôn ngữ xét trong mối quan hệ giữa mục đích diễn đạt và
hình thức diễn đạt có thể chia thành hai loại là hành vi ngôn ngữ gián tiếp và
hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Hai loại hành vi ngôn ngữ này được phân biệt với
nhau ở điểm cơ bản nhất là đích ở lời mà chúng hướng đến.
a. Hành vi ngôn ngữ trực tiếp
Như đã biết, hành vi ở lời là những hành vi ngôn ngữ được người nói
thực hiện ngay khi nói năng. Những hành vi ngôn ngữ được thực hiện đúng
với điều kiện sử dụng, với đích ở lời của chúng được gọi là hành vi ngôn ngữ


18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




trực tiếp. Tác giả Đỗ Hữu Châu đã gọi là hành vi ngôn ngữ trực tiếp là “hành
vi ngôn ngữ chân thực” [52, 145].
Ví dụ: Phát ngôn “Bạn cho mình mượn quyển sách này nhé” là phát
ngôn thể hiện hành vi ngôn ngữ đề nghị. Phát ngôn “Ngày mai tôi sẽ đến” là
phát ngôn thể hiện hành vi ngôn ngữ hứa hẹn. Hành vi ngôn ngữ đề nghị và
hứa hẹn trên là hành vi ngôn ngữ trực tiếp.
Trong cuộc sống hàng ngày, hành vi ngôn ngữ trực tiếp luôn được sử
dụng thường xuyên và rộng rãi bởi nghĩa tường minh, chân thực của nó.
b. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp
Hành vi ngôn ngữ gián tiếp được sử dụng với bề mặt là hành vi ngôn
ngữ này nhưng lại nhằm đạt tới đích ở lời của một hành vi ngôn ngữ khác. Đỗ
Hữu Châu cho rằng: "Một hành vi được sử dụng gián tiếp là một hành vi
trong đó người nói thực hiện một hành vi ở lời này nhưng lại nhằm làm cho
người nghe dựa vào những hiểu biết ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ chung cho
cả hai người, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác" [12,146].
Ví dụ:
A: Cho tớ vay ít tiền nhé!
B: Mình vừa nộp học phí hết rồi.
Trong ví dụ này, Sp1 (vai nói) đề nghị Sp2 (vai nghe) cho vay tiền
nhưng Sp2 không trả lời là có hay không mà đưa ra một lời thông báo mình

vừa nộp học phí hết rồi với ý gián tiếp từ chối lời đề nghị của Sp2 là mình
không có tiền cho bạn vay đâu vì mình vừa nộp học phí hết rồi. Sp2 đã sử
dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp và Sp1 sẽ suy được đích ngôn mà Sp2 muốn
diễn đạt thông qua ngữ cảnh.
Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp luôn có mối
quan hệ gắn bó với nhau. Muốn nhận biết được hành vi ngôn ngữ gián tiếp thì
trước hết người nghe phải nhận biết được hành vi ngôn ngữ trực tiếp. Hành vi

19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




ngôn ngữ gián tiếp chính là kết quả của hoạt động suy ý từ hành vi ngôn ngữ
trực tiếp mà Sp1 phát ngôn.
Hành vi ngôn ngữ gián tiếp được nhận biết thông qua các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu thứ nhất là ngữ cảnh.
Ngữ cảnh là một dấu hiệu quan trọng để nhận ra hành vi ngôn ngữ gián
tiếp. Tuỳ thuộc vào ngữ cảnh khác nhau mà người nghe nhận biết được người
nói sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp nào.
Ví dụ: Phát ngôn Tôi bận quá sẽ được hiểu theo những cách khác nhau
tuỳ thuộc vào vai giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. Nếu trong hoàn cảnh hai
người bạn đang trò chuyện với nhau về công việc thì phát ngôn trên chỉ thông
thường là hành vi thông báo về tình trạng công việc. Nếu trong hoàn cảnh
một người rủ bạn đi chơi thì phát ngôn trên được hiểu là hành vi từ chối.
- Dấu hiệu thứ hai là các biểu thức ngữ vi đặc thù.

Chúng ta đã biết hành vi ngôn ngữ luôn có một (hoặc một số) biểu thức
ngữ vi đặc thù. Trong biểu thức ngữ vi, quan hệ giữa các thành phần tạo nên
nội dung mệnh đề về mặt ngữ nghĩa giữa các nhân tố của ngữ cảnh, đặc biệt
là những người giao tiếp đóng vai trò là phương tiện giao tiếp chỉ dẫn ở lời
cho các biểu thức ngữ vi đó. Ngữ nghĩa của các thành phần tạo nên nội dung
mệnh đề của biểu thức ngữ vi trực tiếp càng gắn bó với nhân tố ngữ cảnh bao
nhiêu thì càng có khả năng thực hiện các hành vi ngôn ngữ gián tiếp bấy nhiêu.
Ví dụ: Trong tiếng Việt, các biểu thức ngữ vi hỏi để thực hiện hành vi
gián tiếp chào khá phổ biến, như phát ngôn "Bác đi đâu đấy ạ?". Phát ngôn này
có hình thức diễn đạt là biểu thức ngữ vi là hỏi nhưng lại lại có đích là chào.
Nhưng biểu thức ngữ vi đặc thù là dấu hiệu để nhận ra hành vi ngôn
ngữ gián tiếp rất hiệu quả.
1.1.2. Lý thuyết về hội thoại
1.1.2.1. Khái niệm hội thoại

20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




Hiểu một cách thông thường nhất, hội thoại là "nói chuyện với nhau".
Hội thoại là hoạt động giao tiếp phổ biến nhất, căn bản nhất của con người.
Hội thoại được nghiên cứu đầu tiên tại Mỹ trên phương diện xã hội học, ngôn
ngữ học, dân tộc ngôn ngữ học. Từ năm 1970, hội thoại là đối tượng chính
thức của phân ngành ngôn ngữ học Mỹ, phân ngành phân tích hội thoại. Sau đó,
phân tích hội thoại được tiếp nhận tại Anh, tại Pháp…Cho đến nay, ngành ngôn

ngữ học của hầu hết các nước trên thế giới đều đã, đang bàn về hội thoại.
Trong hội thoại diễn ra sự tương tác hai chiều giữa người nói và người
nghe với sự luân phiên lượt lời. Các hình thức của hội thoại gồm có: song
thoại (hội thoại diễn ra giữa hai người), tam thoại (hội thoại diễn ra giữa ba
người) và đa thoại (hội thoại diễn ra giữa nhiều người).
Mỗi cuộc hội thoại bao giờ cũng có lúc bắt đầu và lúc kết thúc. Mỗi
cuộc hội thoại có thể có nhiều chủ đề, mỗi chủ đề lại chứa đựng nhiều vấn đề.
Tập hợp các lượt lời trao đổi về một vấn đề làm thành một đoạn thoại. Có
những căn cứ để phân biệt các cuộc hội thoại với nhau, như: thoại trường, số
lượng nhân vật hội thoại, cương vị và tư cách của người tham gia hội thoại,
đích của hội thoại, hình thức của hội thoại và ngữ vực của hội thoại, v.v...
1.1.2.2. Vận động hội thoại
Bất cứ cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động chủ yếu là:
- Vận động trao lời;
- Vận động trao đáp;
- Vận động tương tác.
Vận động trao lời là vận động của Sp1 (vai nói) nói lượt lời của mình
ra và hướng lượt lời của mình về phía Sp2 (vai nghe) nhằm làm cho Sp2 nhận
biết được lượt lời được nói ra đó là dành cho Sp2. Một chuỗi các đơn vị ngôn
ngữ được một nhân vật hội thoại nói ra kể từ lúc bắt đầu cho đến lúc chấm dứt
để cho nhân vật hội thoại kia nói chuỗi của mình là một lượt lời. Trừ trường

21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399





hợp độc thoại, Sp1 và Sp2 là hai người khác nhau. Trong lời trao, sự có mặt
của Sp1 là điều tất yếu, được thể hiện ở từ xưng hô ngôi thứ nhất, ở tình cảm,
thái độ, hiểu biết, ở quan điểm của Sp1 trong nội dung của lượt lời trao. Cuộc
thoại chính thức hình thành khi Sp2 nói ra lượt lời đáp lại lượt lời của Sp1.
Vận động trao đáp là sự hồi đáp của vai nói và vai nghe. Vận động này
là cốt lõi của hội thoại, nó diễn ra liên tục, nhịp nhàng với sự thay đổi linh
hoạt. Giống như sự trao lời, sự hồi đáp cũng được thể hiện bằng các yếu tố
phi lời hoặc bằng lời. Diễn ngôn là sản phẩm của các hành vi ngôn ngữ. Tất
cả các hành vi ngôn ngữ đều đòi hỏi sự hồi đáp. Sự hồi đáp có thể bằng các
hành vi ngôn ngữ tương thích với hành vi dẫn nhập.
Vận động tương tác là vận động trong đó các nhân vật hội thoại là các
nhân vật liên tương tác, có ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại với nhau,
làm biến đổi lẫn nhau. Họ tác động nhau về mọi phương diện, đối với ngữ
dụng học, quan trọng nhất là tác động đến lời nói của nhau. Giữa các nhân vật
liên tương tác có sự liên hoà phối - tức là sự phối hợp, sự tự hoà phối của từng
nhân vật. Sự hoà phối theo trục nối tiếp hoặc theo trục đồng thời. Sự liên hoà
phối đồng thời diễn ra khi cả hai cùng thực hiện sự tự hoà phối. Tương tác
vào lượt lời và bằng lượt lời trong hội thoại được thực hiện thông qua vận
động liên hoà phối. Sự liên hoà phối trong đối thoại được đảm bảo nhờ các tín
hiệu phát ngôn.
Ba vận động trao lời, trao đáp và tương tác là ba vận động đặc trưng
của hội thoại, trong đó vận động đầu và vận động thứ hai do từng đối tác thực
hiện nhằm phối hợp với nhau thành vận động thứ ba. Bởi tương tác là tác động
chủ yếu trong hội thoại cho nên ngữ dụng học hội thoại còn được gọi là ngữ
dụng học tương tác.
Sự liên hoà phối khiến cho một cuộc thoại là một hoạt động đặc biệt
của con người, trong đó “có thể xem mỗi nhân vật tương tác là những nhạc

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ
- 0972.162.399




×