Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

nhận xét kích thước thân răng lâm sàng nhóm răng trước hàm trên ở nhóm sinh viên cười hở lợi từ 18-25 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.45 MB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THUÝ NGA

NHẬN XÉT KÍCH THƯỚC THÂN RĂNG LÂM SÀNG
NHÓM RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN Ở NHÓM SINH
VIÊN CƯỜI HỞ LỢI TỪ 18-25 TUỔI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2010 - 2016


HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THUÝ NGA

NHẬN XÉT KÍCH THƯỚC THÂN RĂNG LÂM SÀNG
NHÓM RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN Ở NHÓM SINH
VIÊN CƯỜI HỞ LỢI TỪ 18-25 TUỔI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2010 - 2016



Chủ tịch Hội đồng

Người hướng dẫn khoa học

TS. Lê Long Nghĩa

ThS. Nguyễn Thị Thu Vân


HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và tạo điều kiện nhiệt tình từ các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo, thạc sỹ
Nguyễn Thị Thu Vân, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, tận tình dạy
bảo, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu săc tới tiến sĩ Lê Long
Nghĩa, tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Ngọc, thạc sĩ Nguyễn Thu Hằng là những
người thầy tận tình hướng dẫn, góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã và đang công tác tại Viện Đào tạo Răng
hàm mặt, những người thầy cô với tất cả tâm huyết và lòng yêu nghề đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt những năm học qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Y Hà Nội, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt đã cho phép và tạo đièu kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Tiếp nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trung tâm nha khoa 225 Trường
Chinh đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu cho khoá luận tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn khích lệ
động viên và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện khoá luận


Nguyễn Thuý Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của tôi, do chính tôi thực hiện,
không phải là sao chép của các nghiên cứu khác. Những kết quả trong nghiên
cứu này hoàn toàn trung thực và khách quan dựa trên những số liệu thu thập
trên các đối tượng nghiên cứu một cách nghiêm túc, chuẩn mực.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện khoá luận

Nguyễn Thuý Nga


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CL

: Chiều dài thân răng (crown lenght)

CW

: Chiều rộng thân răng (crown width)

CW/CL


: Tỉ lệ chiều rộng/chiều dài

NTR

: Ngắn thân răng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH ẢNH


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với chất lượng cuộc sống càng ngày càng được nâng cao, yêu cầu thẩm
mỹ trở thành yêu cầu hàng đầu của bệnh nhân khi đến các phòng khám nha
khoa, đặc biệt là đối tượng trẻ tuổi. Một nụ cười thu hút hay một nụ cười đẹp
sẽ giúp bệnh nhân tự tin hơn, đạt hiệu quả cao hơn trong giao tiếp.
Ngày nay, cả bác sĩ nha khoa và bệnh nhân đều thấy rằng mô nha chu có
ảnh hươn̉ g lên vẻ đẹp của nụ cười. Trong những trươǹ g hợp cụ thể, bác sĩ
chuyên khoa nha chu có thể làm thay đổi nụ cười của bệnh nhân. Tỷ lệ mô nha
chu lộ ra khi cươì phụ thuộc vào vị trí của đươǹ g cươì . Đươǹ g cươì đươc̣ xác

định bởi mối liên hệ của môi trên, dáng vẻ của răng cửa, răng nanh hàm trên
và mô lợi liên quan đến các răng này.
Sự hài hoà của nụ cười thẩm mỹ được tạo nên từ nhiều yếu tố như: cung
cười, hành lang miệng, mức độ bộc lộ lợi khi cười, sự đối xứng của răng và
lợi, độ rộng của kẽ răng, đường giữa và trục của răng, tỷ lệ kích thước và sự
cân đối của các răng cửa hàm trên [1]. Trong đó, tỷ lệ, kích thước cùng với sự
cân đối của các răng cửa hàm trên và mức độ bộc lộ lợi khi cười là hai trong
những yếu tố quan trọng tạo nên một nụ cười thẩm mỹ.
Trong những năm gần đây, cười hở lợi là một trong những vấn đề được
quan tâm của xã hội. Nụ cười hở lợi lại ảnh hưởng tới cuộc sống của nhiều
người, đặc biệt là người trẻ khi họ không tự tin tỏa sáng với nụ cười của chính
mình. Nguyên nhân của cười hở lợi xuất phát từ nhiều yếu tố. Cười hở lợi có
thể liên quan tới tình trạng bệnh lý (phì đại lợi do viêm, thuốc, chậm mọc răng
thụ động,...) hoặc không bệnh lý (tình trạng cường các cơ tham gia vào quá
trình cười, quá phát xương hàm trên,...). Với những trường hợp nặng, ta có thể
thấy một phần lợi bị lộ ra khi môi trên ở tư thế nghỉ [2]. Trong đó một số
nguyên nhân gây cười hở lợi như: chậm mọc răng thụ động, viêm lợi mạn tính


10

do mảng bám, răng và xương ổ răng vùng răng trước hàm trên mọc xuống dưới
quá mức.... có thể làm thay đổi kích thước chiều dài của thân răng lâm sàng.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về kích thước, tỉ lệ kích thước của
răng trước hàm trên thế giới như Magne P, Gallucci GO, Belser UC (2003);
Al-Marzok MI, Majeed KR, Ibrahim IK (2013) …. hay ở Việt Nam từng có
những công trình nghiên cứu của Hoàng Tử Hùng, Đào Thị Phương Dung
nhưng chưa tìm thấy một nghiên cứu cụ thể nào xác định kích thước răng trên
nhóm bệnh nhân cười hở lợi. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu về “Nhận xét kích thước thân răng lâm sàng của nhóm răng trước

hàm trên ở nhóm sinh viên cười hở lợi từ 18-25 tuổi” với 2 mục tiêu:
1.

Nhận xét kích thước thân răng lâm sàng của nhóm răng trước hàm
trên ở nhóm sinh viên cười hở lợi.

2.

Nhận xét tỉ lệ cân đối thân răng nhóm răng trước hàm trên bằng
thước Chu trên nhóm đối tượng này.


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu
1.1.1. Giải phẫu sinh lý và tổ chức học của vùng quanh răng [3], [4], [5],
[6], [7]
Vùng quanh răng bao gồm: lợi, dây chằng quanh răng, xương răng và
xương ổ răng.

Hình 1.1. Giải phẫu vùng quanh răng [8]
1.1.1.1. Lợi


Lợi là vùng đặc biệt của niêm mạc miệng được giới hạn ở phía cổ răng
bởi bờ lợi và phía cuống răng bởi niêm mạc miệng. Ở phía ngoài của cả
hai hàm và ở phía trong của xương hàm dưới, lợi liên tục với niêm mạc
xương ổ răng bởi vùng tiếp nối niêm mạc-lợi, ở phía khẩu cái, lợi liên

tục với niêm mạc khẩu cái cứng.


12



Lợi được chia làm hai phần, đó là lợi dính và lợi tự do.
o Lợi tự do là phần lợi không dính vào răng, ôm sát cổ răng và cùng
với cổ răng tạo nên một khe sâu khoảng 0,5-1 mm gọi là rãnh lợi.
Lợi tự do gồm hai phần: nhú lợi và lợi viền.
 Nhú lợi: là lợi kẽ răng, che kín kẽ, có một nhú ở phía ngoài,


một nhú ở phía trong, giữa hai nhú là một vùng lõm.
Lợi viền: không dính vào răng mà ôm sát cổ răng, cao
khoảng 0,5-1mm. Mặt trong của lợi viền là thành ngoài của

rãnh lợi.
Lợi tự do tiếp nối với vùng lợi dính tại lõm dưới lợi tự do.
o Lợi dính: là vùng lợi bám dính vào chân răng ở trên và mặt ngoài
xương ổ răng ở dưới. Mặt ngoài lợi dính cũng như mặt ngoài lợi tự
do đều được phủ một lớp biểu mô sừng hoá. Mặt trong của lợi dính
có hai phần: phần bám vào chân răng khoảng 1,5mm gọi là vùng
bám dính và phần bám vào mặt ngoài trong ổ răng.
• Rãnh lợi
Ở vùng lợi bình thường, rãnh lợi là một khe hẹp, sâu 0,5mm nằm giữa
bờ lợi và bề mặt răng. Rãnh lợi mở về phía mặt nhai và giới hạn về phía
cuống răng với 3 thành:
o Thành trong được tạo bởi men răng.

o Thành bên là biểu mô rãnh lợi.
o Về phía cuống răng, rãnh lợi tận cùng ở đáy khe, là bề mặt tự do

của biểu mô kết nối.
1.1.1.2. Dây chằng quanh răng
Về mặt giải phẫu, dây chằng quanh răng là mô liên kết có cấu trúc đặc
biệt, nối liền xương răng với xương ổ răng.
Cấu trúc mô học của dây chằng quanh răng bao gồm các tế bào, sợi liên
kết, chất căn bản, mạch máu và thần kinh.
1.1.1.3. Xương ổ răng


13

Là một bộ phận của xương hàm gồm bản xương (bản ngoài và bản
trong) và xương xốp (nằm giữa hai bản xương trên).
Về mô học:
-

Cấu trúc của lớp vỏ xương nhìn chung giống như ở các xương

-

đặc khác, có nghĩa là nó bao gồm hệ thống havers.
Xương xốp bao gồm một mạng lưới bè xương mỏng xen giữa là
khoang tuỷ, chủ yếu lấp đầy tuỷ mỡ.

1.1.1.4. Xương răng
Là tổ chức vô cơ bao phủ ngà chân răng, có nguồn gốc trung mô. Là mô
có tính chất lý học và hoá học giống các xương khác nhưng không có hệ

thống havers và mạch máu.
1.1.2. Giải phẫu răng của nhóm răng trước hàm trên [4], [9]
1.1.2.1. Răng cửa giữa hàm trên

Hình 1.2. Răng cửa giữa hàm trên [9]



Hình thể: là dạng hình thang, đáy lớn ở phía cắn.
Kích thước: Cao thân răng: 10,5 mm
Gần xa thân răng: 8,5 mm



Một số đặc điểm hình thể nhìn từ mặt ngoài:
- Bờ cắn có 3 nụ tương ứng 3 thuỳ phân cách bằng 2 rãnh. Thuỳ gần
và thuỳ xa xấp xỉ nhau và lớn hơn thuỳ giữa.


14

-

Điểm lồi tối đa gần ở phần ba cắn, điểm lồi tối đa xa ở phần ba cắn

-

nới phần ba giữa.
Đường cổ răng là một cung tròn đều đặn lồi về phía chóp.


1.1.2.2 Răng cửa bên hàm trên

Hình 1.3: Răng cửa bên hàm trên (nhìn từ mặt ngoài) [9]



Hình thể: dạng hình thang, đáy lớn ở phía cắn (trông tròn hơn răng cửa giữa)
Kích thước: Cao thân răng: 9 mm
Gần xa thân răng: 6,5 mm



Một số đặc điểm hình thể nhìn từ phía ngoài:
- Nhỏ hơn răng cửa giữa theo chiều gần xa và chiều nhai nướu.
- Đường viền gần cong, đỉnh của đường cong ở phần ba nối phần
ba giữa (trùng với điểm lồi tối đa gần).
- Đường cổ răng cong đều đặn nhưng hẹp hơn so với răng cửa giữa.
- Điểm lồi tối đa gần: phần ba cắn nối phần ba giữa.
- Điểm lồi tối đa xa: ở phần ba giữa.

1.1.2.3. Răng nanh hàm trên


15

Hình 1.4: Răng nanh hàm trên [9]


Kích thước: Cao thân răng: 10 mm
Gần xa thân răng: 7,5 mm




Một số đặc điểm hình thể nhìn từ phía ngoài:
- Đường viền gần cong lồi, điểm tiếp giáp gần nằm ở phần ba cắn
nối phần ba giữa.
- Đường viền xa cong lồi nhiều hơn, điểm tiếp giáp xa ở phần ba
giữa hơi thiên về phía cắn.
- Cả đường viền gần và xa hội tụ mạnh về phía cổ răng để tạo
đường cổ răng cong lồi đều đặn về phía chóp.
- Bờ cắn có một múi với đỉnh nhọn đặc trưng. Đỉnh múi thiên về
phía gần.

1.2. Định nghĩa
1.2.1. Đường cười
1.2.1.1. Định nghĩa


16

Theo Marie- Françoise Liébart và cộng sự [10]: Đường cười là một
đường tưởng tượng bởi bờ dưới của môi trên giãn ra khi cười và thường là 1
đường cong lồi.
1.2.1.2 Phân loại
1.2.1.2.1 Theo Marie- Françoise Liébart và cộng sự [10]
Đường cười chia 4 loại:


Loại 1 (đường cười rất cao): thấy nhiều hơn 2 mm lợi viền. Trong
trường hợp bị tụt lợi nhưng mô nha chu khỏe mạnh, thấy nhiều hơn 2


mm từ phía lợi vùng chóp đến đường nối men-xêmăng.
• Loại 2 (đường cười cao): thấy từ 0 đến 2 mm lợi viền. Trong trường
hợp bị tụt lợi nhưng mô nha chu khỏe mạnh, thấy từ 0 đến 2 mm từ
phía lợi vùng chóp đến đường nối men-xêmăng.
• Loại 3 (đường cười trung bình): chỉ thấy lợi ở khoảng kẽ răng.
• Loại 4 (đường cười thấp): không thấy lợi ở khoảng kẽ răng lẫn đường
nối men-xêmăng.
1.2.1.2.2 Theo Tjan và cộng sự [12]
Đường cười chia 3 loại:




Đường cười thấp: bộc lộ ít hơn 75% thân răng.
Đường cười trung bình: bộc lộ từ 75-100% kích thước thân răng và nhú lợi.
Đường cười cao: bộc lộ toàn bộ thân răng và một phần lợi viền.

1.2.2. Cười hở lợi
‘Cười hở lợi’ hay ‘bộc lộ lợi quá mức’ là một cụm từ có tính chất ‘ mô tả’
mà không phải là một chẩn đoán hay tên một bệnh, do ‘bệnh căn’ của tình
trạng này có thể là nguyên nhân bệnh lý (phì đại lợi do dùng thuốc, do
viêm, ...) hoặc không (sự cường các cơ nâng môi ....). Tuy nhiên, khi tình
trạng cười hở lợi có thể gây mất tự tin, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
của đối tượng mắc phải.
1.2.2.1. Định nghĩa
Cười hở lợi: là sự bộc lộ lợi quá mức khi cười [1].


17


1.2.2.2. Dịch tễ
Không có nhiều nghiên cứu kết luận về tỉ lệ dân số có tình trạng cười hở
lợi. Vì vậy chưa có sự thống nhất về tiêu chuẩn đánh giá nụ cười hở lợi.
* Theo giới
Kết quả cho thấy hầu như cười hở lợi ở nữ giới nhiều hơn nam giới [11],
[12], [13], [14], [15]. Nghiên cứu của Hagai Miron và cộng sự trên các đối tượng
từ 20-40 tuổi cho thấy tỉ lệ cười hở lợi ở nữ giới cao gấp 2,5 ở nam giới [14].
* Theo tuổi
Trương lực cơ giảm dần theo tuổi tác, vì vậy mức độ bộc lộ răng cửa
giữa khi môi trên ở tư thế nghỉ giảm dần theo tuổi [16].
Nụ cười thay đổi theo tuổi tác, cùng với sự thay đổi của tuổi tác, nụ cười trở
nên hẹp hơn theo chiều đứng và rộng hơn theo chiều ngang. Đo đạc chức
năng cho thấy tuổi tác càng tăng thì khả năng hoạt động của các cơ hỗ trợ cho
việc cười càng giảm [17].
Một nghiên cứu của Desai và cộng sự [18] cho thấy có sự giảm từ 1,5
đến 2mm độ lộ răng cửa khi cười cùng với độ tăng của tuổi tác. Mọi đo đạc
chức năng đều chỉ ra có một kiểu giảm chung từ tư thế nghỉ tới lúc cười, mà
đặc trưng là tuổi từ sau 30 đến 39. Van der geld và cộng sự [19] nhận thấy
rằng ở những đối tượng lớn tuổi hơn, đường môi trên thấp xuống rõ rệt trong
tất cả các tư thế. Chiều cao đường môi trên khi cười tự nhiên sẽ giảm khoảng
2mm. Ở các đối tượng lớn tuổi còn thấy chiều cao đường môi dưới cũng giảm
rõ rệt và lộ ít răng hơn khi cười tự nhiên. Răng hàm dưới lộ rõ hơn trông thấy
ở tư thế nghỉ. Chiều dài môi trên tăng đáng kể tới khoảng 4mm ở những đối
tượng lớn tuổi, trong khi đó chiều cao môi trên không thay đổi rõ rệt. Việc
tăng độ che phủ của môi lên các răng hàm trên chỉ ra việc cần thiết cân nhắc
tới ảnh hưởng của tuổi tác lên kế hoạch điều trị chỉnh nha.
1.2.2.3. Các nguyên nhân gây cười hở lợi
o Răng và xương ổ răng vùng răng trước hàm trên mọc xuống dưới quá mức



18

o
o
o
o
o
o

Viêm lợi mạn tính do mảng bám
U xơ lợi di truyền
Quá phát xương hàm trên theo chiều dọc
Môi trên ngắn
Môi trên di động quá mức
Chậm mọc răng thụ động

* Răng và xương ổ răng vùng răng trước hàm trên mọc xuống dưới quá mức
a) Triệu chứng lâm sàng

Thường thấy sự bất cân xứng của mặt phẳng cắn giữa vùng răng trước
và sau của bệnh nhân có tình trạng khớp cắn sâu phía trước [20].
b) Nguyên nhân
Nhóm răng trước hàm trên mọc quá mức sẽ kéo theo sự di chuyển
xuống dưới phức hợp xương ổ răng-lợi gây ra tình trạng bộc lộ lợi quá mức
khi cười.
* Viêm lợi mạn tính do mảng bám[5]
a) Triệu chứng lâm sàng

Phì đại lợi: là một trong những triệu chứng lâm sàng chính của viêm lợi

mạn tính do mảng bám. Lợi tự do sưng nề nhiều cả mặt ngoài và trong, dẫn
đến tăng kích thước lợi bao phủ một phần thân răng lâm sàng gây bộc lộ lợi
quá mức khi cười làm giảm thẩm mỹ.
b) Nguyên nhân
• Do mảng bám đơn thuần hoặc có các yếu tố phối hợp khác như:
o Viêm lợi mảng bám liên quan nội tiết: gồm có viêm lợi liên quan thai nghén, viêm
lợi liên quan đến dậy thì, viêm lợi liên quan đến chu kì kinh nguyệt.
o Viêm lợi có liên quan đến thiếu dinh dưỡng: bệnh thiếu vitamin C gọi là bệnh
Scurvy. Lợi đỏ, sưng, không săn chắc, dễ chảy máu. Mức độ viêm không tương
quan với mảng bám răng, khi mảng bám răng rất ít thì lợi vẫn viêm.
o Viêm lợi mảng bám liên quan bệnh toàn thân: bệnh đái tháo đường, ung thư
bạch cầu và các bệnh ung thư máu khác.
o Viêm lợi mảng bám liên quan đến thuốc: Có 3 loại thuốc liên quan với sự quá
phát của lợi; thuốc chống động kinh phenytoin natri hoặc phenytoin epinutin,
thuốc chống thải ghép cyclosporin A, thuốc chẹn kênh cacli như nifedipin. Phì
đại lợi do liên quan với thuốc gặp ở các răng phía trước nhiều hơn răng phía


19

sau, người trẻ bị phì đại lợi nhiều hơn người già. Các triệu chứng ban đầu là
thay đổi hình dạng và kích thước nhú lợi, sau đó phì đại lan sang bờ lợi và lợi
dính, đặc điểm hình thái mô học của vùng lợi phì đại giống như lợi bình
thường.
* U xơ lợi di truyền
a) Triệu chứng

U xơ lợi di truyền là tình trạng lành tính hiếm gặp, đặc trưng bởi sự
phát triển chậm và tăng dần về kích thước của cả lợi vùng hàm trên và hàm
dưới. Nó có thể là một bệnh độc lập hoặc là một phần của hội chứng di truyền

khác [21].
b) Nguyên nhân
Do sự đột biến của gen SOS1 trên nhiễm sắc thể 2p21-p22 hoặc
5q13-q22.
* Chậm mọc răng thụ động
Mọc răng thụ động là một tiến trình sinh lý diễn ra sau khi răng đã mọc
hoàn toàn, trong đó lợi di chuyển về phía chóp răng đến khi bờ viền lợi ngang
bằng với ranh giới men – cement. Khi quá trình này thay đổi, ta gọi đó là tình
trạng “chậm mọc răng thụ động”. Chậm mọc răng thụ động có thể gặp ở một
hay nhiều răng. Tỉ lệ mắc phải trong dân số khoảng 12%. Mặc dù Volchansky
và Cleaton Jones thấy rằng chiều cao thân răng lâm sàng ổn định ở tuổi 12
[22], bác sĩ nên cân nhắc kĩ và chỉ chẩn đoán chậm mọc răng thụ động sau khi
sự phát triển hoàn tất.
a) Triệu chứng lâm sàng
- Thân răng lâm sàng ngắn.
- Không chạm được tới ranh giới men-cemnt khi thăm khám bằng sonde

nha chu.
Phân loại theo coslet và cộng sự [23]


20

Type 1A: kích thước lợi sừng hoá lớn hơn bình thường, mào xương ổ
răng ở vị trí bình thường so với ranh giới men- cement (nằm dưới ranh giới
men-cement khoảng 1-2mm).
Type 1B: kích thước lợi sừng hoá lớn hơn bình thường, mào xương ổ
răng trùng với ranh giới men-cement.
Type 2A: kích thước lợi sừng hoá bình thường, mào xương ổ răng ở vị trí
bình thường so với ranh giới men- cement (nằm dưới ranh giới men- cement

khoảng 1-2mm).
Type 2B: kích thước lợi sừng hoá bình thường, mào xương ổ răng trùng
với ranh giới men-cement.
1.3. Các đề tài nghiên cứu trước đây
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới về đo kích thước
ngoài và tỉ lệ kích thước chiều rộng/dài của thân răng. Magne P, Gallucci GO,
Belser UC (2003) [24]. Chiều rộng thân răng rộng nhất là răng cửa giữa
(9,10-9,24 mm)> răng nanh (7,90-8,06 mm)> răng cửa bên (7,07-7,38 mm).
Chiều dài thân răng của răng cửa giữa (11,69 mm) > răng nanh (10,83 mm),
răng cửa bên (9,34mm). Tỷ lệ chiều rộng / chiều dài cũng cho thấy sự khác
biệt đáng kể. Các giá trị cao nhất được tìm thấy cho răng cửa giữa (78%),
răng nanh (73%) và răng cửa bên (73%).
Nghiên cứu của Nalla Sandeep và cộng sự (2015) cho thấy tỷ lệ trung
bình chiều rộng/chiều dài của các răng cửa giữa là 79,49% ở nam giới và
79,197% ở nữ [25]. Trong đó, phần lớn các đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ chiều
rộng/chiều dài của răng cửa hàm trên trung tâm là từ 75-80%. Không có sự
khác biệt nào đáng kể trong tỉ lệ các răng trước giữa nam và nữ. Các kết quả
có thể phục vụ cho lập kế hoạch điều trị nha khoa phục hồi và phẫu thuật
nha chu.


21

1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Theo nghiên cứu của Hoàng Tử Hùng (1993) [26], Đào Thị Phương
Dung (2009) [27] cho thấy kích thước trung bình nhóm răng trước hàm trên
lần lượt là chiều dài thân răng của răng cửa giữa 10,5 mm và 11,7 mm. Chiều
dài thân răng của răng cửa bên 9 mm và 10,1 mm. Đào Thị Phương Dung
(2009) đưa ra kết luận kích thước trung bình của các răng cửa giữa và cửa bên

hàm trên không có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây, thực hiện
trên người châu Âu, duy chỉ có chiều dài thân răng của răng cửa giữa hàm
trên là có số đo lớn hơn các nghiên cứu trước.


22

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các sinh viên trường đại học Y Hà Nội độ tuổi từ 18-25.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
o
o
o
o

Độ tuổi: 18-25.
Bệnh nhân cười hở lợi.
Nhóm răng trước hàm trên đủ.
Bệnh nhân chưa qua điều trị chỉnh nha hoặc phục hình các răng trước

hàm trên.
o Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
o
o
o
o

o
o

Thiếu hoặc mất răng ở vùng răng trước hàm trên.
Đã điều trị chỉnh nha hoặc phục hình các răng trước hàm trên.
Bệnh nhân có chấn thương các răng trước làm trên.
Các răng trước hàm trên có hàn phục hồi thân răng.
Bệnh nhân có nhóm rang trước khấp khểnh hoặc chấn thương răng
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
o Thời gian: tháng 1/2016 đến tháng 4/2016
o Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nha khoa 225 Trường Chinh.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu có chủ đích 30 đối tượng cười hở lợi phù hợp với tiêu chuẩn
nghiên cứu.


23

2.2.3. Chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích từ nhóm sinh viên trường đại học Y Hà Nội từ
Y1-Y6.
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1. Các bước thực hiện
o Bước 1: Chọn ra nhóm sinh viên cười hở lợi (trong đề tài này chúng tôi sử


dụng phân loại đường cười của Tjan và cộng sự) bằng cách cho nhóm đối
tượng được chọn xem một clip hài, quan sát chọn ra nhóm bệnh nhân có
đường cười cao ở nụ cười tối đa.
o Bước 2: Lập danh sách nhóm sinh viên.
o Bước 3: Liên hệ với các sinh viên để đặt hẹn lịch khám.
o Bước 4: Tập huấn khám và ghi số liệu.
o Bước 5: Tiến hành khám, ghi chép số liệu.
o Bước 6: Xử lí số liệu và đưa ra bàn luận.
2.3.2. Dụng cụ khám
o Bộ dụng cụ khám: găng tay, bông, cồn, đèn chiếu sáng, phiếu thu thập thông

tin.
o Thước thẩm mỹ của Chu: thước được sử dụng để xác định tỉ lệ chiều rộng/
chiều dài ở nhóm răng trước hàm trên (từ răng cửa giữa tới răng nanh). Tỉ lệ
này được xác định sẵn khoảng 78% và được đánh dấu nhờ các vạch màu trên
hai đầu của thước.


24

Hình 2.1. Thước thẩm mỹ của Chu.
o Thước cặp : hay còn gọi là thước kẹp đo chính xác tương đối cao, sai số

đến 0,5mm.

Hình 2.2. Thước cặp
2.3.3 Người khám
Sinh viên Y6 chuyên ngành Răng Hàm Mặt – trường Đại học Y Hà Nội
đã được tập huấn thống nhất về cách khám và ghi phiếu.



25

2.3.4 . Cách khám
Khám ở nơi đủ sáng và có ánh sáng tự nhiên, kết hợp đèn chiếu sáng,
khám đúng phương pháp đã thống nhất trước.
Bước 1: Yêu cầu đối tượng điền đầy đủ thông tin phiếu khám.
Bước 2: Kiểm tra lại đối tượng đúng với nhóm đối tượng được chọn là
nhóm đối tượng cười hở lợi.
Bước 3: Đo độ cân đối thân răng của các răng trước hàm trên bằng
thước thẩm mỹ Chu.
Bước 4: Dùng thước cặp đo kích thước dài, kích thước rộng thân răng
của răng trước hàm trên theo mm.
2.4. Các biến số nghiên cứu
2.4.1. Các thông số chung
o Giới tính: Nam/nữ
o Chiều dài của các răng trước hàm trên.
o Chiều rộng của răng trước hàm trên.

2.4.2. Quy trình nghiên cứu
o
o
o
o

Lựa chọn đối tượng nghiên cứu.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được khám theo một quy trình nhất định.
Đo đạc các thông số bằng thước đo.
So sánh mối tương quan giữa chỉ số, kích thước thu được và đưa ra kết luận.


2.5. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
2.5.1. Chiều dài thân răng (CL)
Được xác định bằng khoảng cách cao nhất từ bờ lợi cổ răng đến rìa cắn
của răng theo một đương thẳng song song với trục của răng [25]
2.5.2. Chiều rộng thân răng (CW)
Được xác định bằng khoảng cách tù điểm tiếp xúc phía xa đến điểm tiếp
xúc phía gần của răng theo một đường thẳng vuông góc với trục của răng [25]


×