Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

một sô biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồ chơi thông minh dành cho trẻ em tại công ty tnhh rubik ocean việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.71 KB, 35 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội phát triển trong guồng quay của công việc, nhiều người không
còn có thời gian để dành cho gia đình. Có nhiều bậc phụ huynh thay vì bỏ thời
gian chơi cùng con lại tìm cách mua những món đồ chơi để thay vai trò của cha
mẹ đối với bé. Bên cạnh đó, có không ít gia đình tìm mua những món đó chơi
giúp phát triển trí thông minh của trẻ nhằm tạo điều kiện cho bé phát triển
hoàn thiện hơn ngay từ lúc còn nhỏ.
Với tâm lý “đầu tư cho con cái là bền vững nhất”, nhiều người không
ngần ngại bỏ ra rất nhiều tiền để mua đồ chơi cho trẻ. Nắm bắt được nhu cầu
này của những người làm cha mẹ, rất nhiều cửa hàng đồ chơi dành cho trẻ em
được mở ra, và mặt hàng chủ yếu là đồ chơi trí tuệ.
Đồ chơi đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với việc phát triển của các
em. Đồ chơi không những định hình nhân cách và tính tình ở trẻ, mà còn góp
phần giúp trẻ hiểu thêm về cuộc sống và về thế giới xung quanh. Có thể khẳng
định, trẻ càng tham gia nhiều trò chơi từ khi còn bé, được chơi những trò chơi
phù hợp với lứa tuổi thì càng có khả năng phát triển hoàn thiện hơn. Chính vì
thế, trên thị trường đồ chơi dành cho trẻ em hiện nay có rất nhiều những món
đồ chơi giúp bé tìm hiểu về thế giới xung quanh như Rubik, Lego…
Các doanh nghiệp phân phối đồ chơi thông minh luôn cố gắng đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ của mình một mặt nhằm đứng vững, khẳng định mình được
trên thị trường. Vì vậy, nhăm tăng cường biện pháp tiêu thụ sản phẩn, em xin
chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỒ
CHƠI


THÔNG

MINH

DÀNH

CHO

TRẺ

EM

TẠI CÔNG TY TNHH

RUBIK OCEAN VIỆT NAM”. Làm đề tài Thực Tập Tốt Nghiệp.


Chuyên đề tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Tập hợp hệ thống hoá những lý luận về tiêu thụ sản
phẩm ở các doanh nghiệp kinh doanh của Công ty TNHH Rubik Ocean Việt Nam,
tìm ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân của nó để từ đó đưa ra những đề xuất,
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Rubik
Ocean Việt Nam nhằm giữ vững và nâng cao vị thế thương hiệu trên thị trường.
Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài trên góc độ mặt hàng kinh doanh
của công ty dựa vào môn học Marketing cơ bản, quản lý Marketing, sử dụng một
số tư liệu, số liệu của Công ty TNHH Rubik Ocean Việt Nam liên quan tới truyền
thống, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Rubik Ocean Việt.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp:
+ Thu thập dữ liệu trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên của phòng Kinh doanh,

phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Rubik Ocean Việt Nam
+ Quan sát hệ thống sản xuất, kinh doanh.
+ Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối
chiếu; phương pháp đồ thị, phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Với mục đích, giới hạn và phương pháp nghiên cứu, chuyên đề tốt nghiệp
gồm 3 chương:\
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
Chương II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH RUBIK OCEAN VIỆT NAM.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH RUBIK OCEAN VIỆT NAM.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Trần Đức Minh cùng với
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và nhân viên của Công ty TNHH Rubik Ocean Việt
Nam đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Vì thời gian có hạn và trình độ hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp từ các thày cô giáo để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Khái quát về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.1 Khái quát về tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có những doanh nghiệp sản xuất cái mà
thị trường cần thì mới có khả năng tiêu thụ được sản phẩm của mình. Thực chất
của quá trình tiêu thụ sản phẩm là chuyển dịch quyền sở hữu hàng hoá từ người
sản xuất sang người tiêu dùng.

Tiêu thụ được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng được hiểu chung
nhất là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Dưới góc độ xã hội, tiêu thụ nằm ở khâu lưu thông hàng hoá trong quá
trình tái sản xuất sản phẩm xã hội: Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, là
cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ sẽ giúp thực
hiện được chức năng giá trị của hàng hoá và đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
xã hội được liên tục.
Bên cạnh đó, dưới góc độ một doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm là một
quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu: từ việc nghiên cứu thị trường, xác định
nhu cầu khách hàng, thực hiện các hoạt động tiêu thụ, xúc tiến bán hàng,… nhằm
mục tiêu đạt doanh số và lợi nhuận cao. Hay nói một cách khác là doanh nghiệp
phải thực hiện các hoạt động marketing để tiêu thụ được những sản phẩm đã sản
xuất ra.
1.2 Mục tiêu


Chuyên đề tốt nghiệp

Tuyệt đại đa số các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường khi tiến hàng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm đều nhằm vào một số mục tiêu cơ bản sau:
Tăng thị phần của doanh nghiệp
Tăng doanh thu và lợi nhuận
Duy trì và phát triển uy tín kinh doanh của – tài sản vô hình của doanh
nghiệp
Tăng năng lực sản xuất kinh doanh và cạnh tranh. Nhiều doanh nghiệp có
những sản phẩm mà họ cho là rất tốt và thực tế là tốt thật, nhưng lại không tiêu
thụ được do không phù hợp với nhu cầu, do sự kém cỏi trong khâu tiêu thụ. Điều
này làm ứ đọng sản phẩm, làm đình trệ quá trình quay vòng vốn, ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay phải
thường xuyên tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ hợp lý, có hiệu quả thì mới

mong đạt được những mục tiêu cơ bản của mình.
1.3 Ý nghĩa hoạt động tiêu thụ sản phẩm


Chuyên đề tốt nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp thực hiện được mục đích chính là
lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản, trước mắt và lâu dài chi phí cho mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều
kiện thực hiện các mục tiêu khác.
Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có điều
kiện giới thiệu hàng hoá với khách hàng, có cơ hội phục vụ khách hàng, tạo uy tín
cho doanh nghiệp và niềm tin của khách hàng vào sản phẩm. Mặt khác bán được
nhiều sẽ giúp doanh nghiệp thu hút, lôi kéo được nhiều khách hàng quan tâm
đến, tăng uy tín, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường của
doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thành công tạo thế đứng vững chắc của doanh
nghiệp trên thị trường trong sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ. Cạnh tranh
trong cơ chế thị trường là tất yếu khách quan và cần thiết, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội cạnh tranh ngày càng văn minh, tinh hoa và khốc liệt
hơn, doanh nghiệp nào không đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh thù sẽ bị đào
thải và rút lui khỏi thị trường cạnh tranh. Do đó phần lớn các biện pháp để thích
ứng với cạnh tranh trong các doanh nghiệp được tập trung chủ yếu ở khâu tiêu
thụ sản phẩm.

2. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tự giải quyết các vấn đề cơ
bản của sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm không đơn thần là bán
những cái mình sản xuất ra mà nó được hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các biện

pháp marketing nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm bao gồm
2.1 Nghiên cứu thị trường


Chuyên đề tốt nghiệp

Theo quan điểm marketing thì thị trường bao gồm tất cả các khách hàng
tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay ước muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thoả mãn mong muốn. Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên
của hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là tìm kiếm và khai thác các cơ hội kinh
doanh xuất hiện trên thị trường nhằm xác định khả năng bán của một hay một
nhóm hàng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu của thị trường, nâng cao số lượng hàng hoá bán ra. Thị trường thích
hợp với doanh nghiệp là thị trường phù hợp với mục đích và khả năng của doanh
nghiệp. Đối với một doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất, việc
xác định được đâu là phân khúc thị trường và đâu là thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp mình giúp doanh nghiệp phát triển đúng hướng, đánh đúng điểm
cần đánh. Trong đó thị trường mục tiêu bao gồm những khách hàng mà người
làm marketing muốn tập trung nỗ lực của mình vào đó và phân khúc thị trường
là hành động chia thị trường thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có những đặc điểm
và nhu cầu riêng, còn các thành viên trong cùng một nhóm thì có các nhu cầu và
mong muốn tương tự nhau. Việc nghiên cứu thị trường không bị giới hạn bởi thị
trường hiện tại của doanh nghiệp mà còn mở rộng ra phân đoạn thị trường mới
đầy triển vọng.
2.2 Lập kế hoạch tiêu thụ


Chuyên đề tốt nghiệp


Kết quả nghiên cứu thị trường nhằm tăng mức tiêu thụ và tần suất tiêu thụ
của thị trường hiện tại, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm của
mình.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: phân tích tình hình tiêu thụ của
năm trước, kỳ trước. Đơn đặt hàng và các hợp đồng tiêu thụ đã được ký kết. Cân
đối quan hệ cung cầu. Dự đoán xu hướng thay đổi của thị hiếu, sở thích, năng lực
của doanh nghiệp.
Chương trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ đề ra các mục
tiêu bán hàng cần đạt được mà còn xác định trình tự thực hiện và những điều
kiện để thực hiện những mục tiêu đó.
Kế hoạch tiêu thụ phải xác định được:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: thị trường truyền thống, thị trường mới, thị
trường tiềm năng.
Danh mục các mặt hàng sản phẩm hoặc sản phẩm sẽ tiêu thụ trong kỳ kế
hoạch
Chất lượng, quy cách và số lượng tiêu thụ
Tổng doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm

3. Chiến lược marketing
3.1 Khái niệm marketing

- Với tư cách là một hoạt động dưới góc độ xã hội, marketing là một quá
trình xã hội mà trong đó các nhân và các nhóm người được thoả mãn
những nhu cầu, mong muốn của họ thông qua trao đổi.

- Với tư cách là một hoạt động dưới góc độ quản lý, marketing là một quá
trình quản lý về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến bán, tác động tới
những khách hàng mục tiêu nhằm tạo nên những trao đổi thoả mãn khách
hàng và đạt các mục tiêu của tổ chức.


- Với tư cách là một quan điểm kinh doanh, marketing là quan điểm cho
rằng bí quyết của sự thành công của mọt tổ chức kinh doanh là: xác định


Chuyên đề tốt nghiệp

thị trường mục tiêu, xác định những nhu cầu, mong muốn và cầu của thị
trường mục tiêu, thoả mãn được những mong muốn đó, hiệu quả hơn đối
thủ cạnh tranh.
3.2 Vai trò và vị trí của marketing
Marketing có vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp doanh
nghiệp hiểu biết những yêu cầu cụ thể của khách hàng, sự thoả mãn và mức độ
trung thành của họ, dự báo nhu cầu mua sắm đối với những sản phẩm hiện tại và
sản phẩm mới. Đồng thời marketing cũng đưa tới khách hàng những thông tin về
doanh nghiệp và những sản phẩm của doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu sản
phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp trước công chúng.
Marketing đặt một cơ sở kết nối, cách thức và phạm vi kết nối hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường trước khi doanh nghiệp chính
thức bắt tay vào sản phẩm cụ thể cho nên marketing có ý nghĩa quyết định đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên cơ sở lấy thị trường – nhu
cầu và mong muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất định cho mọi
quyết định của doanh nghiệp.
3.3 Phát triển chiến lược marketing

- Chiến lược sản phẩm (Product): đây là các chiến lược cần thiết để quản lý
những sản phẩm hiện tại theo thời gian, đưa thêm những sản phẩm mới
và loại bỏ những sản phẩm kém. Các quyết định chiến lược về sản phẩm
cũng liên quan đến thương hiệu, bao bì và các dịch vụ đi kèm.

- Chiến lược giá (Price): Các chiến lược định giá liên quan đến khu vực địa lý

của khách hàng, tính linh hoạt về giá, giá của các sản phẩm có liên quan
trong một dòng sản phẩm và các điều khoản tiêu thụ. Các chiến lược giá
phục vụ cho việc gia nhập thị trường cũng cần được thiết kế.

- Chiến lược phân phối (Place): đây là các chiến lược liên quan đến việc
quản lý các kênh marketing mà thông qua đó quyền sở hữu sản phẩm
được chuyển từ nhà sản xuất sang khách hàng và những hê thống phân
phối qua đó sản phẩm được di chuyển từ nơi sản xuất đến tay người tiêu
dùng cuối cùng.


Chuyên đề tốt nghiệp

- Chiến lược xúc tiến bán (Promotion): đây là các chiến lược truyền thông
mang tính phối hợp giữa quảng cáo, bán hàng trực tiếp ,khuyến mãi, quan
hệ với công chúng và marketing trực tiếp. Các chiến lược xúc tiến bán cần
được điều chỉnh khi sản phẩm dịch chuyển từ những giai đoạn đầu đến
giai đoạn cuối trong chu sống của nó.

4. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
4.1 Nghiên cứu thị trường
Nắm chắc nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của
doanh nghiệp để có kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp. Để nghiên cứu thị
trường, doanh nghiệp cần tiến hành theo các bước: tìm khách hàng mới – làm tăng
khả năng mua - mở rộng thị phần – xây dựng các hệ thống kênh phân phối thích
hợp.
Ngoài ra doanh nghiệp cần chú ý khai thác các khách hàng tiềm năng, sử
dụng các hình thức quảng cáo, tiếp thị, cải tiến về mẫu mã…nhằm gia tăng ý
muốn mua sắm của khách hàng.
4.2 Nâng cao sức cạnh tranh



Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lượng sản phẩm

Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ các yêu cầu của khách hàng bao
gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo...
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất lượng
là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu
tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu hướng so
sánh sản phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác
nhằm lựa chọn cho mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước
tiên đến chất lượng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng
chấp nhận mức giá cao để có được sản phẩm tốt hơn.


Chuyên đề tốt nghiệp

Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và sản phẩm luôn có chất lượng cao
nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự
khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất
lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng
thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của khách hàng đối với các
nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài
cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, khi chất lượng

sản phẩm không được đảm bảo không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì
ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến thắng
trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.


Cạnh tranh bằng giá sản phẩm

Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp, giá cả
trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng
hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải
bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ
vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt khi soạn
thảo các chiến lược cạnh tranh của mình.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách
định giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên
cơ sở kết hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ
thống giá cả cho đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng.

Có các chính sách định giá sau:
 Chính sách định giá thấp.
 Chính sách định giá ngang thị trường:.
 Chính sách định giá cao.


Chuyên đề tốt nghiệp

 Chính sách định giá phân biệt.
 Chính sách bán phá giá.



Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm

Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là
biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị
trường. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như
thế nào đến người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ
thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh
chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức và
quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được
những khác biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với
người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các
chức năng chủ yếu sau:
 Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết
 Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và

truyền bá những thông tin về hàng hoá.
 Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
 Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những

người mua tiềm năng.


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TIÊU THỤ SẢN PHẨM

CỦA CÔNG TY TNHH RUBIK OCEAN VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH RUBIK OCEAN VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên và địa chỉ của công ty

- Tên công ty:

Công ty TNHH Rubik Ocean Việt Nam

- Tên giao dịch:

RUBIK OCEAN CO.,LTD

- Trụ sở chính:

Số 9, ngõ Thịnh Hòa I, đường Tôn Đức Thắng,

phường Hàng Bột, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội

- Mã số thuế :

0106475927

- Điện thoại:

043 732 7549.

- Websites

http//www.rubikstore.vn


- E-mail :



Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH Rubik Ocean Việt Nam là một cửa hàng đồ
chơi tại địa chỉ Số 29, ngõ Giếng Mứt, Phố Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội được
mở vào năm 2010.Sau 4 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Rubik
Ocean đã chính thức được thành lập vào ngày 6/3/2014 với lĩnh vực chính là
phân phối các sản phẩm đồ chơi thông minh Rubik và phụ kiện cho Rubik với số
vốn đăng ký là 1.5 tỷ đồng.
Tính đến hết ngày 31/12/2015, Công ty có:
Tổng tài sản là: 3.145.880.000 đồng:
Trong đó:
 Tài sản ngắn hạn: 1.850.600.000 đồng.
 Tài sản dài hạn: 1.295.280.000 đồng.


Chuyên đề tốt nghiệp

Quá trình phát triển của Công ty là sự cố gắng vươn lên liên tục và luôn là
đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực đồ chơi thông minh Rubik, luôn đạt được nhịp độ
phát triển cao.

2. Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty TNHH Rubik Ocean Việt Nam là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoạt động kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp
luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:


- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, kinh doanh
theo đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng mục tiêu thành lập doanh nghiệp.

- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
phân phối và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước.

- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu thập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công
ty trên thị trường trong nước.

- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền
hạn sau :

- Được chủ động đàm phán, kí kết và thực hiện những hợp đồng kinh doanh.
Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản
xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt dộng kinh doanh như quảng
cào, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.

- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại ngân hàng.
3. Phạm vi kinh doanh

- Phân phối đồ chơi trí tuệ



Chuyên đề tốt nghiệp

- Kinh doanh đồ chơi thông minh Rubik và các biến thể Rubik
- Dịch vụ đào tạo, hướng dẫn xoay lắp Rubik

4. Tổ chức bộ máy quản lý

Ban giám đốc

Phòng Kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng Marketing

Đại lý

Showroom

Bán lẻ


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
1. Khái quát về hoạt động kinh doanh sản phẩm của công ty
Rubik Ocean là nhà phân phối các loại đồ trơ thông minh trí tuệ Rubik và các
loại biến thể Rubik tại Việt Nam. Hiện tại Rubik Ocean đang dần đưa thêm các

mẫu sản phẩm mới nhất cùng rất nhiều các loại biến thể có trên thế giới đến
người tiêu dùng, hiện nay Rubik ocean đã và đang mở rộng thêm quy mô và tính
chuyên nghiệp trong cách phục vụ cũng như dịch vụ sau bán hàng cho nhu cầu
mua và chơi rubik.

Các loại sản phẩm Rubik chính của công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7

Các loại Rubik
Rubik 2x2x2
Rubik 3x3x3
Rubik 4x4x4
Rubik 5x5x5
Rubik 6x6x6
Rubik 7x7x7
Biến thể 4 mặt


Chuyên đề tốt nghiệp

8
9
10


Biến thể 6 mặt
Biến thể 12 mặt
Phụ kiện

Trước đây thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn, do nhiều
nguyên nhân. Cụ thể là:
- Sản phẩm của công ty bị cạnh tranh rất mạnh về cả giá cả, chất lượng,
mẫu mã, số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng đặc biệt là ngày càng có
nhiều công ty tham gia thị trường đồ chơi thông minh.
- Công tác nghiên cứu và tiếp thị còn chưa hoàn thiện, nhân sự của phòng
thị trường thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng.

Bảng 1. Giá một số loại mặt hàng tại công ty
Đơn vị: nghìn đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên Rubik
MoYu Guanlong 3x3x3
MoYu Yulong Stickerless
QiYi Thunderclap 3x3x3

MoYu Weilong V2
MoYu Guoguan Yuexiao 3x3x3
MoYu Tanglong 3x3x3
MoYu Meiying 3x3x3
Gan 356s Master V2 3x3x3
Shengshou 4x4x4 V5

Loại Rubik
3x3x3
3x3x3
3x3x3
3x3x3
3x3x3
3x3x3
3x3x3
3x3x3
4x4x4

Giá bán
65
120
150
180
230
250
260
370
130



Chuyên đề tốt nghiệp

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

YuXin kylin 4x4x4
MoYu Aosu 4x4x4
Shengshou 5x5x5
Yuxin Kylin 5x5x5
MoYu Aochuang 5x5x5
Moyu Pyraminx
Moyu Aosu Mastermorphix
Shengshou Bump
Z Curvy Copter (Butterfly)
Fangcung Ghost

Shengshou Megaminx
MF8 Curvy Starminx
MF8 Teraminx
YJ Heart red
Diansheng shield cube
Silicone Maru 100ml
Speedstack G4 PRO

4x4x4
4x4x4
5x5x5
5x5x5
5x5x5
Biến thể 4 mặt
Biến thể 4 mặt
Biến thể 6 mặt
Biến thể 6 mặt
Biến thể 6 mặt
Biến thể 12 mặt
Biến thể 12 mặt
Biến thể 12 mặt
Biến thể khác
Biến thể khác
Phụ kiện
Phụ kiện

250
370
150
250

690
190
380
120
250
400
220
750
1600
120
180
250
850

1. 2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ là một yếu tố hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công
ty nào vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với công ty
TNHH Rubik Ocean Việt Nam việc xác định, tìm kiếm và phát triển thị trường, thị
trường tiêu thụ được đặt lên hàng đầu. Nếu chia theo sức tiêu thụ thì có 2 khu
vực là :
- Khu vực bán chạy tức số lượng tiêu thụ lớn là các tỉnh, thành phố lớn như
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Nha Trang...Phần lớn các tỉnh đây tập trung
những thành phố, thị xã phát triển mà dân cư có thu nhập bình quân cao hơn, có
thói quen tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao mà giá cũng không phải là
thấp, thích sự thay đổi mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm. Là nơi tập trung đông
người tiêu dùng thiết bị giáo dục và đồ chơi thông minh trẻ em : học sinh, sinh
viên, các công ty, văn phòng...do đó yêu cầu về sản phẩm có nhiều đặc điểm riêng
so với các khu vực nông thôn, miền núi ở các tỉnh lẻ. Và quan trọng hơn đây là
những thị trường vốn đã quen tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong nhiều
năm.

- Khu vực tiêu thụ không lớn nhưng có triển vọng là các tỉnh Nam Định, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hoà Bình, Lai Châu.... khu vực này


Chuyên đề tốt nghiệp

được chia làm hai loại:
thị trường đã có nhưng chưa phát triển, phần lớn là những vùng địa lý tập trung
những người tiêu dùng có thu nhập thấp, họ thích những sản phẩm rẻ tiền, màu
sắc phù hợp, sử dụng bền....
Bảng 2. Doanh thu tiêu thụ tại một số Thành Phố lớn
Đơn vị: triệu đồng
Thị trường
Hà Nội
Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Tổng doanh thu

Năm 2013
345
209
135
689

Năm 2014
417
300
162
879


Năm 2015
545
387
224
1.156

Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty
2.1 Chính sách giá
Giá là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm.
Việc xây dựng chính sách và chiến lược giá được giao cho phòng kế hoạch thực
hiện, giá đặt ra phải đảm bảo bù đắp chi phí, có lãi để duy trì sự phát triển của
công ty và phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty như đã nêu
trên nhìn chung đã phần naò phản ánh được sự nỗ lực của công ty trong việc hạ
giá sản phẩm để tăng doanh số, lợi nhuận của mình. Song trên thực tế, giá bán
đơn vị sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc thực hiện kế
hoạch tăng doanh thu, tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường. Chiến lược
giá của công ty thường thay đổi căn cứ vào một số lý do sau:
- Dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm: chi phí nhập khẩu, mức giá đầu
- Dựa vào các khoản chiết khấu phát sinh trong lưu thông và các chi phí cho
hoạt động Marketing.
- Dựa vào mức tiêu thụ chung trên thị trường, nếu mức tiêu thụ mạnh, cầu
tăng hơn cung, công ty điều chỉnh tăng giá lên và ngược lại.
- Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh.
- Dựa vào qui mô, tính chất của chiến dịch xúc tiến khuyến mãi, công ty tăng


Chuyên đề tốt nghiệp

giá sản phẩm và phần tăng giá đó sẽ bù vào chi phí cho khuyến mại, quảng cáo để

tăng lượng tiêu thụ và thị phần..
- Thu nhập, mức sống chung của dân cư: với thị trường nông thôn mức giá
thấp là hợp lý vì đây là khu vực có thu nhập thấp, ngược lại với thị trường thành
phố việc đặt giá thấp nhiều khi lại là yếu tố gây cản trở cho tiêu thụ.
Tuy nhiên, việc thay đổi giá bán thường xuyên luôn bao gồm cả hai mặt
tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sự
lên xuống của giá cả thường mang lại một khoản lợi khi đúng thời cơ, song nó
cũng phần nào làm ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng, cũng như gây
cản trở đến việc thanh toán các hoá đơn, có khi lại là một khoản thất thu lớn do
không tiêu thụ được sản phẩm...

2.2 Các kênh phân phối :
Trong nền kinh tế thị trường, cách thức, thời gian đưa hàng hoá đến tay
nguời tiêu dùng là rất quan trọng và mang tính cạnh tranh. Với đặc điểm sản phẩm
và với tình hình tài chính hiện nay, công ty chủ yếu đang sử dụng kênh phân phối
sau:
Sơ đồ 2 - Hệ thống các kênh phân phối

Cty TNHH
Rubik Ocean
Việt Nam

Người bán le
Người bán buôn

Người
tiêu dùng

Người bán le


2.3 Các hoạt động xúc tiến bán hàng
Công ty thường có các hoạt động chủ yếu tác động vào hai đối tượng chính
là khách hàng (các đại lý, người bán lẻ) và người tiêu dùng. Hiện nay do điều kiện


Chuyên đề tốt nghiệp

tài chính còn eo hẹp nên công ty chưa có các hoạt động xúc tiến, quảng cáo rầm
rộ như các công ty khác. Một số các hoạt động của công ty chỉ mang tính hỗ trợ
rất nhỏ, thậm chí còn chưa có hiệu quả.
- Quảng cáo:
+ Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình,
máy thu thanh chủ yếu trên các đài địa phương ở các tỉnh lẻ.
+ Quảng cáo trực tiếp: chủ yếu thực hiện ngay tại công ty thông qua hai
phòng bán hàng và giới thiệu sản phẩm. Hoặc là in quản cáo lên ngay sản phẩm của
mình.
- Xúc tiến bán:
+ Đối với khách hàng: tuỳ theo từng thời điểm mà được áp dụng các hoạt
động hỗ trợ bán như: giảm giá theo phần trăm số lượng mua trong đầu các năm
học

+ Dành cho người tiêu dùng: gắp thăm trúng thưởng,...
- Bên cạnh đó công ty còn tham gia các hội chợ, triển lãm(Giảng Võ, Vân

Hồ), được sử dụng để bán, giới thiệu sản phẩm, duy trì sự có mặt, uy tín của công
ty ...thông qua việc trưng bày, phát quà.
Nhìn chung các hoạt động xúc tiến mà công ty thực hiện là không nhiều và
chưa thực sự làm tăng rõ rệt số bán, nên có thể nói là chưa hiệu quả. Vấn đề
chính là chi phí cho các hoạt động này, công ty muốn giảm giá thành sản phẩm
nên giảm cả chi phí bán hàng xuống mức thấp nhất, chính vì vậy nên số bán

không tăng được nhiều do hoạt động này.
2.4. Kết quả tiêu thụ của công ty
Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là các thành phố lớn và đang tìm
hiểu thêm về thị trường các tinh lẻ. Các kết quả tiêu thụ được phản ánh qua bảng
sau:
Bảng 3. Doanh thu theo kênh phân phối
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2

Kênh phân phối
Trực tiếp
Gián tiếp
Tổng doanh thu

Năm 2013
574
115
689

Năm 2014
606
273
879

Năm 2015
759
397
1.156



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty
Theo như bảng trên ta thấy thị trường chủ yếu của công ty là nguồn trực
tiếp thông qua các cửa hàng bán lẻ, showroom.
Bảng 4. Doanh thu theo sản phẩm
Đơn vị: triệu đồng
STT

Loại Rubik

2013

2014

2015

1
2
3
4
5
6
7
8

Rubik 2x2x2
95

115
140
Rubik 3x3x3
115
201
258
Rubik 4x4x4
110
122
148
Rubik 5x5x5
90
110
138
Biến thể 6 mặt
102
117
145
Biến thể 12 mặt
88
105
132
Biến thể khác
60
73
130
Phụ kiện các loại
29
36
65

Tổng doanh thu
689
879
1.156
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của các mặt hàng đều tăng đều đặn điều
đó cũng cho thấy việc sử dụng vốn là có hiệu quả. Nhìn vào bảng ta có thể thấy
công ty đã làm tốt việc hạ giá thành sản phẩm.
Đơn vị: triệu đồng
Tổng doanh thu từ 2013 – 2015


Chuyên đề tốt nghiệp

2.

Nhận xét chung
Điểm

Điểm yếu

• Được tư vấn về mặt chuyên môn về đồ • Mặc dù tận dụng hệ thống phân phối/bán
chơi thông minh từ các chuyên gia giáo

lẻ hiện tại, nhưng bản thân nhân sự đó

dục

chưa có kiến thức về đồ chơi thông minh

• Sản phẩm luôn đảm bảo độ an toàn


dành cho trẻ em về cũng như tư vấn cho bà

cao nhất, tính giáo dục và tính thẩm mỹ

mẹ trẻ em về dòng sản phẩm này.

cao

• Lực lượng tiếp thị còn thiếu về kinh nghiệm

• Có kinh nghiệm trong thâm nhập thị

và số lượng

truờng đối với sản phẩm mới

• Chiếm được thị phần nhất định ở Hà
Cơ hội
Thách
• Sự ủng hộ từ chính phủ Việt • Thói quen dùng các dòng sản phẩm giá rẻ, mu
Nam trong lĩnh vực khoa học

hàng trực tuyến, sự cạnh tranh từ đối thủ.

công nghệ, lĩnh vực công nghệ, • Đồ chơi thông minh dành cho trẻ em xu hướn
phát triển trí tuệ: ưu đãi thuế,

dành cho trẻ em gia đình khá giả, tâm lý mua hàn


thuê mặt bằng…

ở thành phố lớn đối với thành phần trên, nên chỉ c

• Việt nam là nước dân số trẻ, đời

các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nộ khả th

sống vật chất càng ngày cải thiện,

tiếp đến Đà nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, thách thứ

sự chăm lo dành cho trẻ em đã và

trong việc cạnh tranh, mở rộng,

đang được quan tâm nhiều hơn. • Petrosetco đang là công ty có thị phần phân phố
Bên cạnh đó sản phẩm đồ chơi có

đồ chơi thông minh dành cho trẻ em lớn ở Việ

tính giáo dục và phát triển thể

Nam, có tiềm lực tài chính, có kinh nghiệm là 1 đố

chất chất luợng cao còn rất ít ở

thủ đang gờm.

thị truờng Việt Nam.



Chuyên đề tốt nghiệp

24

CHƯƠNG III:
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY
TNHH RUBIK OCEAN VIỆT NAM
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY:
Căn cứ vào tình hình kinh doanh, năng lực kinh doanh cũng như là khả
năng tiêu thụ của thị trường, công ty đã đặt ra phương hướng kế hoạch sản xuất
kinh doanh từ năm 2017 - 2020 cụ thể như sau:
Từ năm 2017 - 2020 tới phải hình thành ngành nghề mũi nhọn, chiếm tỷ
trọng lớn trong kế hoạch của công ty, đó là ngành Chuyên các loại đồ chơi của trẻ
em. Trong năm tới, phải đẩy nhanh tốc độ Đồ chơi giành cho trẻ em, đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, chú trọng bán hàng ở
các tỉnh. Không ngừng nâng cao chất lượng và hoàn thiện chính sách sản phẩm
để đứng vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
1. Nhóm giải pháp vi mô
1.1. Chú trọng hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trưòng:
Như đã phân tích ở phân hai, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chỉ
được thực hiện thông qua việc thu thập các thông tin từ nhiều phía, như vậy có thể
thấy công việc này được thực hiện ít có tính chuyên nghiệp, và ít chính xác nhất là
trong trường hợp mỗi người nói một kiểu, rất khó tổng hợp lại. Bên cạnh đó, đội ngũ
nhân viên tiếp thị còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm trong công việc. Do đó, qua

nghiên cứu thực trạng công tác này tại công ty, em xin mạnh dạn nêu một số đề xuất
sau:
- Cần phải tổ chức một, hai buổi học về kinh nghiệm tiếp thị, có thể mời chuyên
gia về, để nâng cao ý thức trách nhiêm và giúp họ nhận thấy được vai trò quan trọng
của công tác tiếp thị, truyền tải và thu thập thông tin giũa công ty và thị truờng.
- Nên nghiên cứu lại trong lĩnh vực áp dụng chính sách thưởng hoa hồng

Vũ Anh Duy - Lớp TM17.01


Chuyên đề tốt nghiệp

25

trên %doanh thu đối với các nhân viên tiếp thị. Bởi với chế độ như hiện nay tức là
tiền lương + % thưởng trên doanh thu thì không có tác dụng khuyến khích họ
thực sự.
Có thể thay đổi chính sách thưởng phạt và tổ chức lại hoạt động của đội ngũ
tiếp thị này như sau:
- Lập ra một đội ngũ riêng có đội trưởng, trực thuộc phòng kinh doanh quản
lý, được đào tạo cẩn thận. Một tuần họp một lần, do trưởng phòng Kinh Doanh
và đội trưởng điều hành. Mọi thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh phải
được thu thập và ghi nhận ngay từ các báo cáo của nhân viên tiếp thị. Người đội
trưởng ăn lương cao hơn phải có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo đó để đưa cho
trưởng phòng Kinh Doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp về các thông tin đó, đồng thời
giám sát hoạt động của các thành viên. Và cứ sau mỗi quý sẽ bầu lại đội trưởng một
lần, căn cứ vào doanh số mà anh ta mang lại đuợc, mức độ hoàn thành công việc mà
anh ta đạt được trong quý. Như vậy đảm bảo cho các nhân viên sẽ có hướng phấn
đấu hơn.
- Lập một danh sách khách hàng và phân theo từng khu vực mà nhân viên tiếp

thị phụ trách. Hàng tháng nhân viên đó sẽ có trách nhiệm bổ sung vào danh sách các
điểm bán hàng, các khách hàng mới ký hợp đồng bán hàng cho công ty và nộp cho
trưởng phòng Kinh Doanh quản lý. Mỗi một điểm mới mở sẽ được ghi nhận là đóng
góp của nhân viên đó với sự phát triển của công ty và được thuởng ngay bằng tiền
mặt.
- Quy định mỗi nhân viên một tháng phải đạt tối thiểu một mức doanh thu
cụ thể. Sau đó, nếu đạt trên mức doanh thu đó sẽ thưởng theo % hoa hồng quy
định :
Từ 6 triệu đến 16 triệu thưởng 0,8%
Từ 17 triệu đến 26 triệu thưởng 1%
Từ 27 triệu đến 36 triệu thưởng 1,2%...
Nếu không đạt được mức doanh thu nhất định trong ba tháng và không
vượt được mức qui định ít nhất một tháng, không mở được thêm điểm bán hàng
nào nữa, sẽ không được ký tiếp hợp đồng nữa.

Vũ Anh Duy - Lớp TM17.01


×