Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

phân tích tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV, chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.66 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM.......................................................................................................................4

1.1. Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam......................4
1.1.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh....................................................4
1.1.3 Mạng lưới.....................................................................................5
1.1.4 Công nghệ.....................................................................................5
1.1.5 Cam kết.........................................................................................6
1.1.6 Khách hàng...................................................................................6
1.1.7 Thương hiệu BIDV.......................................................................6
1.2. Lịch sử hình thành..............................................................................7
1. 3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................13
CHƯƠNG 2:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG...............................................................................................14

2.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế....................................14
2.1.1..Khái niệm thanh toán quốc tế....................................................14
2.1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế....................................................15
2.1.3.Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu............................16
2.2.Quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng................................17
2.2.1. Khái niệm quy trình thanh toán quốc tế ...................................17
2.2.2. Quy trình thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện
nay.......................................................................................................17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT


NAM, CHI NHÁNH HÀ...............................................................................................18

3.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nam.................................................18
3.1.1.Đặc điểm hoạt động thanh toán quốc tế ....................................18
3.1.2.Sơ lược về kết quả kinh doanh từ việc áp dụng các quy trình
thanh toán quốc tế tại NHĐT & PT Việt Nam, chi nhánh Hà Nam....20
3.1.3. Đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nam........................................23
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nam................................27
3.2.1.Định hướng chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.....................................................................................................27
3.2.2. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, chi nhánh Hà Nam.............................................................28
3.2.3. Đề xuất của cá nhân...................................................................29
KẾT LUẬN....................................................................................................................32

1


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTQT
QTTTQT
BIDV

NHĐT&PTVN
NHNN

Thanh toán quốc tế
Quy trình thanh toán quốc tế
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước

LỜI MỞ ĐẦU

2


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy
triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát triển
trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước đang xích lại gần nhau thông
qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Vượt qua không gian và thời gian, những
luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết bền vững giữa
cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên
phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng
của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế. Được xem là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế đã
không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận
tiện và nhanh chóng của các giao dịch thương mại.Cùng với xu hướng hội nhập
ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng ngày càng được mở rộng.

Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các dịch vụ kinh tế
đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt động thanh
toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993 mà tiền thân là Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sau
hơn nhiều năm hoạt động đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần đa dạng hoá
dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng các sản phẩm
dịch vụ phục vụ khách hàng. Trong số đó phải kể đến việc hệ thống và chuẩn hóa
quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Kể từ khi áp dụng quy trình trên cơ sở
ứng dụng công nghệ điện tử, hiệu quả kinh doanh của BIDV đã được nâng cao rõ
rệt: thời gian giao dịch giảm xuống, sai sót trong giao dịch giảm và giảm thiểu cả
chi phí quản lý hoạt động. Đề tài báo cáo thực tập “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), chi nhánh Hà Nam” sẽ giúp cho chúng ta hiểu hơn về hoạt động thanh
toán quốc tế tại các ngân hàng.

3


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

CHƯƠNG 1: MỘT VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐÂU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế:

Joint Stock Commercial Bank for Investment and


Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ:

Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại:

04.2220.5544

Fax: 04. 2220.0399
Email:
- Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam.
1.1.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phảm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn
quốc.

- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất
nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát
triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…

4



Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

1.1.2 Nhân lực
- Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo
bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ
BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.

1.1.3 Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 118 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,
hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công
ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả
nước…
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc...
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối
tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác
Mỹ)…

1.1.4 Công nghệ
- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị
điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
- Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index
(chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong
TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông

Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.

5


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

1.1.5 Cam kết
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi
thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh
tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

1.1.6 Khách hàng
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các Tổ
chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
World Bank, ADB, JBIC, NIB…
- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của
BIDV

1.1.7 Thương hiệu BIDV
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân
trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.

- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong
55 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước.

6


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

1.2. Lịch sử hình thành
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV)
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước
của dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực
hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền
Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây
dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới
hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 –

nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên
BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của
Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước...
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba;
Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…

7


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình
diện sau đây:
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn 2006 –
2010, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng bình quân
24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước thuế tăng
bình quân 45%/năm.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín
dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách
hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích cực
chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển
sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng

phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn
thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh,
là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996,
BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo.
Bắt đầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng
đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần
quốc gia. Cũng trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở
thành Ngân hàng thương mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng
nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được
NHNN công nhận.

8


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của
BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc
lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các
hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát
triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng
theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý
thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo

tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển
mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân hàng, khối
công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan
trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá.
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB)
tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm
2008, BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt
động của khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô
hình tổ chức mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi
nhánh. Theo đó, Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân
hàng bán buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh
vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ.
Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản
lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ
chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV tiến tới trở thành
một ngân hàng bán lẻ hiện đại.

9


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã
liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát
triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch
phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng

khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản
phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng
với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009, BIDV
đã đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế - BIDV
Tower - tại 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là
cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của
ngân hàng, đến nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch, hàng
nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào
tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri
thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi
một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với
năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm
việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành
viên…
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.

10


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48


Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do
UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. BIDV hiện
đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và
quốc tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như
World Bank, ADB, JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị trường,
BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm 1992),
Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên
doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ
năm 2006), Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty
quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc.v.v.
Với việc đầu tư vào thị trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và
Đầu tư tài chính, BIDV đã cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu
cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát
triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là những
thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV đã được
Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các hoạt động,
hợp tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai trò chủ trì
thiết lập các hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện diện của Văn
phòng đại diện BIDV tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển CPC (IDCC)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) và Công ty Bảo hiểm CPC –
Việt Nam (CVI), Công ty Chứng khóan CPC – Việt Nam (CVS)
* Doanh nghiệp Vì cộng đồng
BIDV đã có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung của
cộng đồng. Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng và chủ động tổ chức
triển khai có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối với cộng đồng
bên cạnh việc đảm bảo tốt chính sách, chế độ cho hơn 1,4 vạn cán bộ nhân viên


11


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

trong toàn hệ thống. Chỉ tính riêng trong 5 năm (từ 2004 -2008), BIDV đã dành
cho công tác xã hội 106,5 tỷ đồng bằng nhiều hình thức khác nhau như: hỗ trợ Y
tế, Giáo dục, nhà ở cho người nghèo, cứu trợ đồng bào bị thiên tai… Năm 2009,
BIDV có bước đột phá trong thực hiện công tác An sinh xã hội, hỗ trợ giảm
nghèo với Đề án An sinh xã hội – Vì cộng đồng 2009-2010 với tổng kinh phí
dành cho người nghèo là 302 tỷ đồng, nhận đỡ đầu 5/62 huyện nghèo nhất cả
nước là Thường Xuân (Thanh Hoá), Sốp Cốp (Sơn La), Kỳ Sơn (Nghệ An), An
Lão (Bình Định) và Điện Biên Đông (Điện Biên) và thực hiện hỗ trợ các vùng
nghèo khác trên toàn quốc tập trung vào các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, Xóa nhà
tạm cho người nghèo, Khắc phục Hậu quả thiên tai…
BIDV cũng giữ vai trò hạt nhân trong cộng đồng doanh nghiệp vận động và ủng
hộ công tác ASXH tại các nước bạn Lào, Campuchia, Myanmar, Cuba…
* Bồi đắp văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản quý báu của BIDV do các thế hệ cán bộ công
nhân viên BIDV xây dựng, gìn giữ và bồi đắp từ hơn 5 thập kỷ nay với các
nguyên tắc ứng xử là kim chỉ nam cho hoạt động:
Đối với khách hàng, đối tác: BIDV luôn nỗ lực để xây dựng mối quan hệ hợp tác
tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện đầy đủ các cam kết đã được
thống nhất.
Đối với cộng đồng xã hội: BIDV dành sự quan tâm và chủ động tham gia có
trách nhiệm các chương trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho lợi ích và sự phát
triển của cộng đồng.

Đối với người lao động: Với quan điểm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế cạnh
tranh”, BIDV cam kết tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo cơ hội làm
việc và phát triển nghề nghiệp bình đẳng, đồng thời thúc đẩy năng lực và niềm
đam mê, gắn bó trong mỗi người lao động.

12


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Truyền thống 55 năm là sức mạnh, là hành trang để BIDV vững bước vào tương
lai với những mục tiêu, kế hoạch mới nhằm đưa BIDV trở thành Ngân hàng
TMCP hàng đầu trong khu vực.

1. 3. Cơ cấu tổ chức
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ
thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
* Khối kinh doanh
- Ngân hàng thương mại gồm 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch,
hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm máy cà thẻ POS trên phạm vi toàn
lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng. Trong đó có 2 đơn vị
chuyên biệt.
+ Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi
Nghĩa)
+ Ngân hàng bán buôn (quản lý các dự án Tài chính nông thôn do WB tài trợ),
phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3).
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam (BIC) (Hay tên giao dịch khác Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV): Gồm
Hội sở chính và 21 Công ty thành viên (các chi nhánh cũ)
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I
+ Công ty Cho thuê Tài chính II
+ Công ty Đầu tư Tài chính (BFC)
+ Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
- Các Liên doanh
+ Công ty Quản lý Đầu tư BVIM
+ Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank)

13


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

+ Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB)
+ Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB)
+ Công ty liên doanh Tháp BIDV.
*Khối sự nghiệp
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)

CHƯƠNG 2:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
2.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế

2.1.1..Khái niệm thanh toán quốc tế

Theo định nghĩa của trang web bách khoa toàn thư Wikipedia, “thanh toán quốc
tế” có nghĩa là “một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán
giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại
thương”[10]. Đây là cách hiểu thông thường nhất của khái niệm TTQT, khi quan
hệ giao thương giữa bên mua và bên bán có yếu tố nước ngoài và ngân hàng
đóng vai trò trung gian trong thanh toán giữa hai bên. Tuy nhiên TTQT không
đơn thuần chỉ xảy ra giữa cá nhân hay tổ chức mà còn là giữa các quốc gia và
vùng lãnh thổ. Vì vậy một khái niệm mang tính vĩ mô được đưa ra trong Giáo
trình Thanh Toán Quốc Tế của trường Đại học Ngoại Thương như sau:
“Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát
sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong
từng giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối
quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu
thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia
thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả

14


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế
giữa các quốc gia”
Trong khuôn khổ phân tích quy trình thanh toán quốc tế của các ngân hàng, khái
niệm TTQT hiểu theo nghĩa hẹp được áp dụng cho toàn bài báo cáo.

2.1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến
hành sự nghiệp xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT, chúng ta có thể
tận dụng được vốn, công nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập
với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt động
TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó là công cụ,
là cấu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa
các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường cách xa nhau
làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của bên
nợ. Đồng thời trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, tình trạng lừa
đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động TTQT sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế
được rủi ro trong quá trình kinh doanh quốc tế, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển.
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng hoạt động TTQT có vị trí và vai trò
hết sức quan trọng. Đây không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà còn được coi là
một nghiệp vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,

15


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt động TTQT giúp cho

ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế,
trên cơ sở đó ngân hàng phát triển được các nghiệp vụ như huy động vốn ngoại
tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ
đó quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh
doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng nâng cao uy tín và ngày một tạo niềm tin
vững chắc cho ngân hàng.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và trong xu thế toàn cầu hoá
như hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng trong
việc góp phần tăng thu nhập, uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.

2.1.3.Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phương thức TTQT là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua
bán ngoại thương giưã người xuất khẩu và người nhập khẩu Thực chất phương
thức thanh toán là cách thức người bán thu tiền còn người mua trả tiền.
Trong buôn bán Quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác
nhau. Tuy vậy, việc lựa chọn các phương thức đều phải xuất phát từ nhu cầu của
người bán, thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng
đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Trong ngoại thương có 5 phương thức thanh toán sau thường được áp dụng bao
gồm:
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt (Cash Payment)
+ CIA: cash in advance
+ CBD: Cash before delivery
+ COD: Cash on delivery
+ CAD: Cash against document
Phương thức chuyển tiền ( Remittance )
Phương thức ghi sổ ( Open account )

16



Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Phương thức nhờ thu ( Collection of payment )
+ Nhờ thu phiếu trơn ( clean collection )
+ Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection )
Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit )
Hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được áp dụng phổ biến
nhất trong TTQT.

2.2.Quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng

2.2.1. Khái niệm quy trình thanh toán quốc tế
Từ hai khái niệm về thanh toán quốc tế ở trên, ta có thể hiểu QTTTQT chính là
các chương trình đã được quy định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, được Tổng
Giám Đốc ngân hàng ban hành nhằm thống nhất trình tự và thủ tục thực hiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đó, từ đó nâng cao chất lượng dịch
vụ và đảm bảo an toàn cho hệ thống

2.2.2. Quy trình thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay được quy định
bởi các quy trình sau:
Quy trình phát hành thư tín dụng.
Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB)
Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB).
Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng (SG).
Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng (AE)
Quy trình nhờ thu đến (IC).

Quy trình nhờ thu đi (OC).
Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP).

17


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Quy trình thông báo bảo lãnh (AG)

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI
NHÁNH HÀ
3.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nam
3.1.1.Đặc điểm hoạt động thanh toán quốc tế
BIDV cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ thanh toán quốc tế gắn với các

phương thức thanh toán.
- Nhập khẩu
Tín dụng chứng từ nhập khẩu: Mở L/C, sửa đổi L/C, phát hành bảo lãnh nhận
hàng/ ký hậu vận đơn, thanh toán L/C, xác nhận L/C
Nhờ thu nhập khẩu: Nhận và thông báo nhờ thu, phát hành bảo lãnh/ ủy quyền
nhận hàng/ ký hậu vận đơn, thanh toán nhờ thu nhập khẩu
- Xuất khẩu
Tín dụng chứng từ xuất khẩu: Thông báo L/C, thông báo sửa đổi L/C, thanh toán
L/C, xác nhận L/C, chuyển nhượng L/C, xử lý chứng từ giao hàng

Nhờ thu xuất khẩu: BIDV sẽ chuyển bộ chứng từ đi nước ngòai nhờ thu hộ, theo
dõi, tra soát thanh toán, chuyển trả vào tài khoản của Khách hàng ngay khi được
thanh toán.
- Lợi ích
Dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV đã được công nhận chất lượng trên toàn
cầu:
Thanh toán chính xác, nhanh chóng, an toàn thông qua mạng lưới với hơn 1000
ngân hàng đại lý tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới.
Khả năng thanh toán đa ngoại tệ với trên 120 loại ngoại tệ khác nhau.

18


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Mức phí linh hoạt, hấp dẫn, có thể thương lượng với những giao dịch lớn và
khách hàng có doanh số xuất nhập khẩu qua BIDV ổn định và lớn.
Các dịch vụ gia tăng (tư vấn hợp đồng, cung cấp thông tin thị trường đối tác, tra
soát miễn phí,..) cùng nhiều sản phẩm thanh toán hỗ trợ (thanh toán nguyên số
tiền, thanh toán nhanh trong ngày…)
Xử lý giao dịch nhanh chóng, an toàn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập bộ
chứng từ đòi tiền hàng xuất.
Tạo được uy tín đối với bạn hàng khi thực hiện giao dịch qua BIDV, nhờ hệ
thống xử lý tác nghiệp tự động, nhanh chóng, chính xác, an toàn rộng khắp toàn
cầu
- Tiêu chuẩn chất lượng giao dịch

1

2
3
4

Yêu cầu nghiệp vụ
Thời gian
Phát hành LC/sửa đổi
Kiểm tra bộ chứng từ theo LC nhập khẩu
Thanh toán bộ chứng từ theo LC nhập khẩu
Ký hậu vận đơn/bảo lãnh nhận hàng khi bộ

5

chứng từ gốc chưa về đến ngân hàng
Thông báo bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu

½ ngày

6
7
8
9
10
11
12
13

Thanh toán bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu
Kiểm tra bộ chứng từ theo LC xuất khẩu
Nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu

Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
Thông báo thư tín dụng, thư bảo lãnh
Chuyển nhượng thư tín dụng
Xác nhận thư tín dụng
Phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối

1 ngày
1 ngày
½ ngày
½ ngày
1 ngày
1 ngày
2 ngày
2 ngày

II

ứng
Tính chính xác

Đúng chỉ dẫn và Quy định

Tính thông lệ

của ngân hàng
Mọi nghiệp vụ được thực

III

Chỉ tiêu

1 ngày
2 ngày
1 ngày
½ ngày

hiện theo Quy định của
BIDV phù hợp với thông lệ
quốc tế và không trái với

19


Báo cáo thực tập giữa khóa

IV

Thái độ phục vụ

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48
pháp luật
Lịch sự, nhiệt tình, đúng mực.

3.1.2.Sơ lược về kết quả kinh doanh từ việc áp dụng các quy trình thanh
toán quốc tế tại NHĐT & PT Việt Nam, chi nhánh Hà Nam
Ngày này với xu hướng phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng, BIDV đã
ngày càng quan tâm đến việc cũng ứng các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ Thanh
toán quốc tế, được coi là một chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời thực hiện đa dạng hóa hoạt động ngân hàng
theo mô hình ngân hàng hiện đại
Doanh số hoạt động và phí dịch vụ TTQT tăng mạnh qua các năm thể hiện sự

trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Từ năm 2000 đến nay, mạng lưới
TTQT không ngừng được mở rộng. Với thế mạnh mạng lưới rộng khắp: 118 chi
nhánh với 641 điểm giao dịch, đại lý trên khắp thế giới có kết nối thanh toán
quốc tế qua hệ thống Swift; đồng thời kết nối thanh toán song phương với 7 định
chế tài chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công
thương, Ngân hàng Kỹ thương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Citibank, Sở
giao dịch Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn; và kết
nối đa phương thành công với 4 định chế tài chính: Laovietbank, BIDC, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội, Deustch Bank và đang tiếp tục mở rộng
với rất nhiều các ngân hàng khác, có thể nói dịch vụ thanh toán của BIDV tiện
dùng ở mọi nơi.
Trước những tác động bất lợi từ tình hình kinh tế thế giới và khu vực, thị trường
tài chính tiền tệ trong nước gặp không ít khó khăn, thách thức như lạm phát lên
đến hai con số, thị trường chứng khoán, bất động sản sụt giảm, thị trường tiền tệ
căng thẳng…nhưng BIDV Việt Nam nói chung, và BIDV Hà Nam nói riêng đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên tất cả các mặt hoạt động. Đặc biệt đây
là năm bản lề BIDV chuyển sang mô hình cổ phần hóa. Tình hình kinh doanh của
BIDV có những kết quả đáng ghi nhận: Tổng tài sản của BIDV đã đạt 405.755 tỷ

20


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

VND, tăng 11% so với năm ngoái. Tổng thu nhập từ các hoạt động đạt 15.414 tỷ
đồng tăng 3.926 tỷ tương đương tăng trưởng 24% so với năm 2010, trong đó thu
nhập từ các hoạt động tăng trưởng cao là hoạt động tín dụng ( tăng 37,5%), dịch
vụ ( tăng 21,4%), kinh doanh ngoại hối ( tăng 8,7%). Năm 2011, BIDV cũng

luôn đảm bảo tuân thủ các quy định về các tỷ lệ an toàn hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước, hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR đạt trên 11%. Tỷ lệ nợ xấu của
BIDV trong những năm gần đây luôn được kiểm sát tốt, đảm bảo theo mục tiêu
của Hội đồng quản trị ( <3%), tại 31/12/2011 tỷ lệ nợ xấu là 2,96%- thấp hơn
mức thực hiện chung của toàn ngành là 3,39%. Trong năm này, BIDV cũng trích
dự phòng rủi ro 4,542 tỷ đồng, tăng 245% so với năm ngoái. Lợi nhuận trước
thuế đạt 4.220 tỷ, tỷ lệ ROA đạt 0,83%, ROE đạt 13,2%. Năm 2011, tổng huy
động vốn đạt 285.581 tỷ đồng , dư nợ tín dụng đạt 274.304 tỷ đồng, tăng 15,7%
so với năm 2010. Về hoạt động dịch vụ, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng bất lợi
song BIDV vẫn đạt được nhiều kết quả khả quan, dịch vụ thanh toán đạt 859 tỷ
đồng, tăng 19% so với năm trước
Dưới đây là một số bảng biểu về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV
Hà Nam trong 3 năm 2009, 2010 và 2011

Bảng 1: Doanh số thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Nam .
Đơn vị: Triệu USD
Phương thức

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

21


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48


Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Chuyển tiền

78

60%

98

57,6%

110

56,1%

L/C nhập khẩu

52


40%

72

42,4%

86

43,9%

130

100%

170

100%

196

100%

Doanh số
TTQT

Bảng 2: Mức phí dịch vụ theo quy định thống nhất của BIDV:

NỘI DUNG


MỨC PHÍ

Phí phát hành L/C

20$ -700$

Phí bảo lãnh nhận hàng

30$

Phí hủy L/C

10$

Phí thanh toán bộ chứng từ đòi tiền L/C trả ngay

5$ - 400$

Bảng 3: Doanh thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị : Triệu VND
Phương thức

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chuyển tiền


150

233

274

L/C phát hành

169

312

356

L/C thanh toán

81

155

200

Doanh thu phí

400

700

830


Thanh toán

Bảng 4: Doanh số L/C nhập khẩu tại BIDV Hà Nam
Đơn vị: Triệu USD

22


Báo cáo thực tập giữa khóa

L/C nhập khẩu

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

2009

2010

2011

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền


Tỷ trọng

L/C thanh toán

12

23%

22

30,5%

27

31,4%

L/C mở

40

77%

50

69,5%

59

68,6%


Tổng doanh số

52

100%

72

100%

86

100%

Bảng 5 Doanh số chuyển tiền tại BIDV Hà Nam
Đơn vị: Triệu USD
Phương thức

2009

chuyển tiền
Số tiền

2010
Tỷ
trọng

Số tiền

2011

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

Chuyển tiền đến

72

92,3%

90

91,8%

99

90%

Chuyển tiền đi

6

7,7%

8


8,2%

11

10%

Tổng số

78

100%

98

100%

110

100%

Qua những số liệu trên có thể nhận thấy hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV
Hà Nam luôn có những biến chuyển tốt, doanh số tăng đều theo từng năm. Hà
Nam tuy là một tỉnh nhỏ nhưng trong những năm gần đây số lượng các doanh
nghiệp gia tăng nhiều, hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng không chỉ
trong nước và nước ngoài, do đó đã góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế phát triển. Ngoài ra cán bộ nhân viên của BIDV cũng được đào tạo tốt
hơn nên những rủi ro và chất lượng dich vụ cũng đang ngày càng được cải thiên.

3.1.3. Đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hà Nam

3.1.3.1 Nhận xét chung

23


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

Sau khi đưa vào thực hiện đồng bộ quy trình thanh toán quốc tế trên toàn hệ
thống, chất lượng hoạt động TTQT của BIDV cải thiện rõ rệt thể hiện ở các bảng
số liệu về các loại hình doanh thu TTQT, từ doanh số chuyển tiền, doanh thu phí,
doanh số LC nhập khẩu. Quy trình chuẩn hóa, phân chia chi tiết cho nhiều nghiệp
vụ và có sự phân bố trách nhiệm rõ ràng giữa các cán bộ thanh toán và kiểm soát
viên giúp hoạt động thanh toán được chuyên môn hóa, tránh sự nhập nhằng và
không nhất quán. Các bước thực hiện quy trình chủ yếu do thanh toán viên đảm
nhiệm, nhưng sau mỗi bước lại được kiểm soát viên kiểm tra lại từng chi tiết.
Điều này giúp hạn chế tối đa những sai sót trong khi lập giao dịch. Quy trình
cũng thể hiện sự kết nối chặt chẽ về mặt thông tin với khách hàng khi ở những
bước quan trọng đều có ghi chú thông báo và theo dõi phản hồi từ phía khách
hàng, giúp giao dịch thanh toán được trôi chảy và thuận lợi.
3.1.3.2 Một số kết quả đã đạt được
Qua các năm hoạt động cùng với bề dày kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ tăng lên, sự đổi mới nhanh chóng về công nghệ, kỹ thuật, trang bị đồng bộ
mạng SWIFT, phần mềm tài trợ thương mại của Siverlek, hoạt động thanh toán
quốc tế của BIDV đã từng bước phát triển, ngày càng nâng cao sức cạnh tranh,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cao và đủ điều kiện để hội nhập quốc tế. BIDV
đang gắng sức phát huy hiệu quả của mô hình hoạt động TTQT theo dự án hiện
đại hoá do ngân hàng thể giới tài trợ, đảm bảo tăng trưởng hoạt động nhưng vẫn
an toàn trong giao dịch, giữ vững và nâng cao uy tín dịch vụ TTQT với các ngân

hàng trong và ngoài nước, cũng như đối với khách hàng. Một số kết quả chính
mà BIDV đã đạt được trong những năm vừa qua đó là :
- Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ khi thành
lập, tại BIDV mới chỉ có các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống
như mở thư tín dụng, chuyển tiền ; cho đến nay BIDV đã phát triển được hầu hết
các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế hiện có trên thị trường Việt nam.Điển
hình là các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới như chiết khấu chứng từ

24


Báo cáo thực tập giữa khóa

Bùi Hoàng Yến- A7-TC-K48

hàng xuất, xác nhận L/C, tín dụng trọn gói (Packing Credit), Biên lai tín thác
(Trust Receipt),thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch, mới đây nhất là dịch
vụ ngân hàng điện tử, phục vụ giải ngân nguồn vốn ODA và phục vụ thanh toán
cho các Dự án quốc gia được Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước chỉ định .
- Trình độ công nghệ ngân hàng và trình độ nghiệp vụ cán bộ được nâng cao. Đội
ngũ cán bộ BIDV luôn được tiếp cận với công nghệ tiên tiến trên thế giới như
tham gia hệ thống SWIFT với các phiên bản hiện đại nhất được cập nhật thường
xuyên, xây dựng và triển khai chương trình tài trợ thương mại nằm trong dự án
Hiện đại hoá ngân hàng theo tiêu chuẩn của ngân hàng thương mại hiện đại. Qui
trình thực hiện nghiệp vụ liên tục được cải tiến, BIDV cũng xây dựng chương
trình Home Banking/ Direct Banking/ Mobile Banking để cung cấp các dịch vụ
tiện ích cho khách hàng như tra cứu số dư tài khoản, gửi lệnh thanh toán, lệnh
phát hành thư tín dụng bằng hệ thống điện tử.
- Quan hệ đại lý ngày càng được mở rộng, uy tín của BIDV ngày càng đuợc tăng
cường trên trường quốc tế cũng như ở trong nước.Số lượng ngân hàng đại lý và

số nước thiết lập quan hệ đại lý của BIDV ngày càng nhiều. Từ chỗ hoàn toàn
không có quan hệ với nước ngoài trong những năm đầu thập kỷ 90, đến nay,
BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng và có quan hệ tài khoản
với 43 ngân hàng trên thế giới, có mối quan hệ hợp tác sâu rộng với các đối tác
nước ngoài có uy tín tại các thị trường Séc, Nga, Mỹ, Trung Quốc, Lào.... Đến
nay, BIDV đã là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Châu á (ABA), ASEAN và
là thành viên hội đồng quản trị của Hiệp hội các định chế tài chính phát triển
Châu á Thái Bình Dương (ADFIAP). Năm 2008 vừa qua BIDV được WB tiếp
tục lựa chọn là định chế bán buôn thực hiện dự án tài chính nông thôn III với giá
trị 200 triệu USD để hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn .
3.1.3.3 Những mặt hạn chế, khó khăn
Hạn chế về nhân lực: BIDV đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
đông đảo, nhiều người trong số đó có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ rất tốt.

25


×