Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp khoa kế toán đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.4 KB, 52 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 1

Khoa Kế Toán

MỤC LỤC
Các ký hiệu viết tắt
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng biểu
LờI Mở ĐầU
PHẦN 1: Tổng Quan Về Đơn Vị Thực Tập
1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị

1.2

Mô hình tổ chức quản lý đơn vị

1.3

Tổ chức quản lý hoạt động/ sản xuất/ kinh doanh

1.4

Công tác kế toán

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao động kế toán
1.4.1.1

Nhiệm vụ của phòng kế toán


1.4.1.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

1.4.2 Chế độ kế toán áp dung
PHẦN 2: Thực Trạng Công Tác Quản Lý Hoạt Động/ Sản Xuất/ Kinh
Doanh Của Đơn Vị Thực Tập
2.1 Nội quy, quy chế của đơn vị, thỏa ước lao động tập thể
2.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý và vận dụng
để hạch toán ở đơn vị
2.2.1 Hoạt động thu, chi và thanh toán
2.2.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
2.2.3 Hoạt động mua, bán, sử dụng, dự trữ vật tư, hàng hóa
2.2.4 Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương
trong đơn vị
2.2.5 Quản lý chi phí trong đơn vi
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 2

Khoa Kế Toán

2.3 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán trong
hạch toán kế toán tại đơn vị
2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
3.1 Nhận xết và đánh giá
3.1.1 Nhận xét và đánh giá chung về công tác quản lý và kế toán
3.1.1.1 Ưu điểm
3.1.1.2 Nhược điểm
3.1.2 Kết luận và khuyến nghị

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 3

Khoa Kế Toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN
TK
CT
BHXH
BHYT
BHTN

Doanh Nghiệp
Tài khoản
Công trình
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TSCĐ
SXKD
CPSX
CNTT
CNQL
CNLM
CCDC
NVLTT
NCTT
SXC
GTSP

Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất
Công nhân trực tiếp
Công nhân quản lý
Công nhân lái máy
Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Giá thành sản phẩm


Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty
Sơ đồ 1.5 Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 4

Khoa Kế Toán

Danh mục các bảng biểu
Biểu 1: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2: Hóa đơn GTGT
Biểu 3: Phiếu nhập kho
Biểu 4: Phiếu xuất kho
Biểu 5: Bảng tính & phân bổ khấu hao TSCĐ

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 5


Khoa Kế Toán

Biểu 6: Bảng kê xuất NVL
Biểu 7: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy
Biểu 8: Bảng chấm công
Biểu 9: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Biểu 10: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC
Biểu 11: Bảng tổng hợp NVL
Biểu 12: Sổ chi tiết TK 621
Biểu13: Sổ cái TK 621
Biểu14: Sổ cái TK 622
Biểu 15: Sổ chi tiết TK 622
Biểu 16: Sổ cái TK 622
Biểu 17: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy
Biểu 18: Sổ chi tiết TK 623
Biểu 19: Sổ cái TK 623
Biểu 20: Bảng tổng hợp chi phí SXC
Biểu 21: Sổ chi tiết TK 627
Biểu 22: Sổ cái TK 627
Biểu 23: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu 24: Sổ chi tiết TK 154
Biểu 25: Sổ cái TK 154

LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều không ngừng cạnh tranh không
ngừng nỗ lực phát huy lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Muốn đảm bảo
ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, thay đổi phương thức sản xuất, giá
thành hợp lý phù hợp với thị yếu của khách hàng. Muốn vậy thì doanh nghiệp
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 6

Khoa Kế Toán

phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí một cách tối đa và hạ giá thành sản
phẩm điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn
lớn. Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, hiệu
quả, khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về đon vị thực tập
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động/ sản xuất/ kinh doanh của
đơn vị thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu của
em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các anh chị phòng
Tài chính - Kế toán của công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Trần Thùy
Linh cùng toàn thể các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Chi nhánh Công
ty cổ phần Kiến trúc Xây dựng Hà Thành để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, 30 tháng 12 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thúy Nga
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
- Tên công ty: Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc xây dựng Hà Thành

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 7

Khoa Kế Toán

- Tên tiếng anh: HA THANH CONSTRUCTION ARCHITECTURE
JOINT STOCK COMPANY
- Mã số thuế : 0101599982-001
- Địa chỉ: Thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội
- Tài khoản: 2211201000449 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Đan Phượng
- Điện thoại: 0433.637.221
- Mail:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc xây dựng Hà Thành được thành lập
theo ủy quyền của Công ty Cổ phần Kiến trúc - xây dựng Hà Thành
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103006467
- Do: Phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
- Cấp ngày: 18 tháng 01 năm 2005

- Địa chỉ: P102-C1, Khu tập thể Quỳnh Mai, phường Quỳnh Mai, quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 0483.622.360
Từ khi thành lập, trong quá trình hoạt động chi nhánh công ty đã đăng ký
thay đổi tên:
- Đăng lý lần đầu: ngày 25 tháng 10 năm 2006
- Đăng ký thay đổi lần 2: ngày 31 tháng 12 năm 2009
- Đăng ký cấp lại lần 1: ngày 31 tháng 12 năm 2009
“ Chuyển từ Chi nhánh Công ty CP kiến trúc xây dựng Hà Thành tại Hà Tây, có
GCN ĐKKD số 0313000144 do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà
Tây cấp ngày 25/10/2006”
Hiện nay, công ty đang hoạt động dưới tên: Chi nhánh Công ty cổ phần
kiến trúc xây dựng Hà Thành” và hoạt động độc lập với công ty mẹ là “Công ty
cổ phần Kiến trúc xây dựng Hà Thành”.
Chi nhánh Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng Hà Thành công ty có tư
cách pháp nhân, hoạt động tuân thủ theo pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà
nước. Chuyên tư vấn trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc và thi công công trình với
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm bao gồm: Các kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 8

Khoa Kế Toán

kỹ thuật cùng với các thiết bị máy móc hiện đại. Công ty đã và đang được sự tín
nhiệm cao từ phía các ngành và địa phương trên địa bàn huyện và các địa

phương trên cả nước.
Từ khi thành lập, công ty ngày một phát triển và ổn định, tạo dựng mối
quan hệ tốt với các cơ quan, các ngành trên địa bàn toàn quốc. Tuy còn non trẻ
nhưng công ty đã có những thành tích rất khả quan nhiều hợp đồng kinh tế có
nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia, nhiều công trình có giá trị lớn ở các tỉnh
trên cả nước như: thành phố Hà Nội, Hưng Yên …với một số công trình tiêu
biểu:
- Xây dựng xưởng sản xuất và công trình phụ trợ cụm công nghiệp Lại Yên
- Hoài Đức, Hà Nội
- Xây dựng công trình Giao thông kết hợp hè đường cụm công nghiệp Lại
Yên - Hoài Đức
- Xây dựng trụ sở văn phòng cho Doanh Nghiệp Tư nhân Đại Thành
- Tư vấn, giám sát, thi công công trình khu đô thị Tân Tây Đô - Tân Lập ...
- Thiết kế bản vẽ “ Cổng trào bảng điện tử huyện Đan Phượng”...
Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh về mọi mặt với
máy móc, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ lao động dày dạn kinh nghiệm đã mang
lại cho công ty nhiều lợi nhuận. Điều này cho thấy thông qua bảng số liệu sau:

STT Chỉ tiêu

ĐVT

1

Đồng

Doanh thu

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


Năm 2010
4.950.000.00

Năm 2011

Năm 2012

5.876.500.00 6.202.504.000

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 9

Khoa Kế Toán
0

2

Giá Vốn

Đồng

3.665.000.00

0
4.654.000.00 5.203.000.000

0


0

3

Thuế

Đồng

60.000.000

76.000.000

98.500.000

4

Mức lao động Đồng

169.347.000

177.532.000

197.651.000

1.500.000.00

1.630.000.00 1.710.000.000

bình quân
5


6

Vốn CSH

Lợi Nhuận

Đồng

Đồng

0

0

65.235.324

85.125.345

73.025.356

Bằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát triển của công ty
trong những năm qua đã khẳng định được vị trí, uy tín của công ty ngày càng lớn
mạnh trong nền kinh tế thị trường.
Công ty luôn đưa ra quan điểm “cách mạng” trong kiến trúc xây dựng
nhằm tạo ra những công trình hiện đại, chất lượng tốt đảm bảo uy tín trên thị
trường.
* Một số thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua.
Chi nhánh Công ty CP Kiến trúc xây dựng Hà Thành là một đơn vị
hoạt động độc lập đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Trong những

năm hoạt động công ty đã không ngừng hoàn thiện mình để có được một Công ty
vững mạnh về cả năng lực, tài chính, các công trình đã đang và sắp thi công đã
khẳng định sự phát triển trên địa bàn toàn quốc. Song Công ty cũng không tránh
khỏi những khó khăn trước mắt được đề cập đến sau đây.
- Về thuận lợi: Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường
điều đó thúc đẩy doanh thu tăng lên. Ban giám đốc tăng cường công tác quản lý
từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các công
trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình. Nên sau
4 năm hoạt động Công ty đã xây dựng, thiết kế được nhiều công trình và đưa vào
sử dụng. Cùng với sự phát triển của công ty cũng đã tạo được công ăn việc làm
và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên hàng năm.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 10

Khoa Kế Toán

- Về khó khăn: Công ty gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt
động kinh doanh như về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về
nguồn vốn nhiều lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu tư vào
các công trình đang thi công hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động
công ty phải huy động vốn từ các nhà đầu tư, hay vay tại các ngân hàng để bổ
sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng
thanh toán chậm, hoặc chưa được thanh toán dẫn đến các công trình sau không
có vốn để đầu tư. Còn nhân lực, do Công ty mới được thành lập trong thời gian
ngắn nên về nhân lực cũng bị hạn chế. Công ty không có nhiều nhân tài, cán bộ

công nhân viên còn non trẻ chưa đầy đủ kinh nghiệm trong công việc, giải quyết
những vấn đề bất trắc xảy ra. Mặc dù vậy, công ty cũng đã vượt qua được những
khó khăn và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty hoạt động chính là tư vấn thiết kế và thi công công trình. Ngoài các hoạt
động chính, công ty còn tham gia vào một số lĩnh vực, hoạt động khác như :
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp (xây
dựng và hoàn thiện)
- Tư vấn đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu
- Dọn dẹp, tạo và san lấp mặt bằng
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hóa
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách
- Lữ hành nội địa
- Lữ hành quốc tế
- Kinh doanh BĐS
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình: Công trình xây dựng giao thông
các cấp không phân biệt vùng

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 11

Khoa Kế Toán

* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên
quá trình sản xuất kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di
chuyển theo địa điểm sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nước ta hiện
nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình
cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp ( Đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn
không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ
thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.

Công ty hoạt động chính là tư

vấn thiết kế và thi công công trình. Ngoài những hoạt động chính, công ty còn kinh
doanh các hoạt động khác như:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Tư vấn, thiết kế thi công, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất
- Thiết kế mẫu nhà ở, trang thiết bị nội ngoại thất
- Kinh doanh, môi giới, đầu tư và quản lý bất động sản
- Buôn bán và cho thuê thiết bị văn phòng
1.2 Mô hình tổ chức quản lý đơn vị
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng học
hỏi để hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với
nhau, từ khâu thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện
hoàn thành kịp tiến độ công việc theo đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của
khách hàng. Mô hình của công ty mang tính quản lý trực tuyến từ giám đốc đến
đơn vị thi công, các phòng ban có quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau
để cùng hoàn thành công việc được giao.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 12

Khoa Kế Toán

Ban giám đốc

Phòng kế
hoạch - Đầu


Phòng tổ chức
hành chính

Đội XD 1

Đội XD 2

Phòng tài
chính kế toán

Đội XD 3

Phòng kỹ

thuật thi công

Đội XD 4

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
.* Ban giám đốc:
Là người tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy quản lý của công ty,
có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều lệ
tổ chức hoạt động của công ty. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban giám đốc:
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước và
xu hướng phát triển kinh tế trong khu vực cũng như thế giới để hình thành những
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho định hướng phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám
đốc thi công. Trong đó:
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động
của Công ty, trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về kế
hoạch xây lắp nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật cho mỗi công trình, tổ chức thi
công các công trình theo yêu cầu của cấp trên hoặc của chủ đầu tư. Chịu trách
nhiệm về hiệu quả và an toàn của những công trình, những nhiệm vụ được giao
trước Giám đốc.
- Phó giám đốc thi công: Tham mưu cho GĐ về quản lý kỹ thuật thi
công công trường.
* Bộ máy quản lý chức năng.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 13

Khoa Kế Toán

- Phòng kế hoạch- Đầu tư: có chức năng tham mưu cho GĐ về việc
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Giúp GĐ về
công tác quản lý kinh tế nội bộ, quản lý vật tư, đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ và nâng cao năng lực quản lý. Phối hợp với phòng kỹ thuật thi công lập dự
toán cho các công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp giám đốc trong công tác
tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác bảo hộ lao động
và công tác hành chính đời sống. Chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu
của công ty.
-

Phòng tài chính kế toán: tổ chức chặt chẽ công tác hạch toán kế

toán, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty, lập các báo cáo theo
quy định, theo dõi thu hồi công nợ kịp thời, chính xác, Chấp hành các chế độ
chính sách pháp luật của nhà nước trong xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả các nguồn vốn của xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng mưu cho giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động và quản lý thiết bị, đổi mới thiết
bị, công nghệ, công tác đào tạo nâng cao chất lượng quản lý.
Nhiệm vụ của phòng:
+ Tư vấn các vấn đề chung về kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi công công trình
và phòng ban khác như kiểm tra các đề án thiết kế, sản xuất thi công, giám sát thi
công, xử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép, lập biện pháp an toàn cho
máy móc và thiết bị.

+ Phối hợp với phòng Kế hoạch - Đầu tư, các đơn vị liên quan để lập hồ sơ đấu
thầu. Lập biện pháp tổ chức thi công nội bộ, tìm biện pháp tối ưu để đáp ứng tiến
độ, chất lượng, hạ giá thành. Nghiệm thu công trình với các đơn vị thi công , chủ
đầu tư.
- Các đội xây dựng: là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, đượv giao
khoán tự hạch toán hoặc không giao khoán, có nhiệm vụ thi công một số hạng
mục hoặc toàn bộ dự án, công trình xây dựng mà công ty nhận được hoặc các
nhiệm vụ được giao khác bằng quyết định giao khoán hoặc hợp đồng giao khoán.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 14

Khoa Kế Toán

1.3 Tổ chức quản lý hoạt động/ sản xuất/ kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ
Trường hợp công ty thi công các công trình tự đấu thầu:
Đấu thầu

Nhận thầu

Thi công
công trình

Nghiệm thu

& bàn giao
công trình

Giải thích quy trình công nghệ của công ty:
- Đấu thầu ở công ty có nhiều hình thức khác nhau như: Đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.
- Sau khi đấu thầu xong sẽ tiến hành nhận thầu: đây chính là quá trình ký kết
hợp đồng và thoả thuận các điều kiện thi công cũng như tiến độ xây dựng và
thanh toán.
- Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính: máy móc, nhân lực,
nguyên vật liệu… được đưa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình
theo tiến độ.
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ
đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể
xảy ra theo từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.

1.4 Công tác kế toán
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao động kế toán
1.4.1.1 - Nhiệm vụ của phòng Kế toán :
-

Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận trong Công ty thu thập đầy đủ,

kịp thời chính xác các chứng từ hóa đơn ban đầu.
-

Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình

sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng qui định của
Nhà nước

- Xây dựng, giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 15
-

Khoa Kế Toán

Thực hiện lập báo cáo kế toán định kỳ gửi lên Giám đốc và các cơ

quan của Nhà nước có liên quan (Cơ quan thuế, Ngân hàng, Cục thống kê Doanh
nghiệp...).
-

Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo qui định hiện

hành của Bộ tài chính.
1.4.1. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Chi nhánh Công ty CP Kiến trúc xây dựng Hà Thành cũng như những công
ty xây dựng khác về sản phẩm mang tính chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập
hợp chi phí từng công trình hạng mục công trình. Hiện nay, bộ máy kế toán của
Công ty được áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Bộ máy kế
toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng với đội ngũ
nhân viên tương đối đồng đều, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán,
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực liêm khiết, có ý thức chấp hành

pháp luật cao, hầu hết đã qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ kế toán, hăng
say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kế toán với nhau,
nhờ vậy đã giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát được tình hình hoạt động kinh
doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đề
ra.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lãnh đạo Công ty thực
hiện hạch toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất
mọi hoạt động thì bộ máy kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
kế toán trưởng.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật tư
TSCĐ

Kế
toán
thanh
toán

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5


Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Kế
Thủ
toán
quỹ
thanh
toán
lương, đề tốt nghiệp
Chuyên
BHXH


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 16

Khoa Kế Toán

Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh
chính xác trung thực toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức tính toán và nộp đầy đủ
kịp thời phải nộp Ngân sách nhà nước và các khoản thanh toán với người mua và
người bán. Tổ chức đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, đồng thời kế
toán trưởng phải tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, phân tích các số liệu
phục vụ cho việc điều hành và quản lý Công ty. Để làm được điều này kế toán
trưởng phải phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong vị trí

bất kỳ của bộ phận nào như thủ kho, thủ quỹ, hay kế toán tổng hợp, kế toán
thanh toán...
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó lập báo cáo cho Kế toán trưởng.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Kế toán TSCĐ phải đảm bảo phản ánh
kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình hiện có và biến động tài sản cố định. Kế toán
cần phải theo dõi chi tiết từng tài sản riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện một
chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kế nhiều bộ phận cùng thực
hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu của
từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch
toán và quản lý tài sản cố định. Mặt khác phải phân loại TSCĐ một cách hợp lý,
từ tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi
cho việc quản lý hạch toán tài sản cố định, kế toán TSCĐ cần phải sắp xếp theo
từng nhóm theo đặc trưng nhất là quyền sở hữư, nguồn hình thành. Vì vậy kế
toán TSCĐ của Công ty luôn theo sát tình hình biến động, tính khấu hao TSCĐ
của từng tài sản, theo dõi chi tiết bằng thẻ TSCĐ để có được mức khấu hao đã
chuyển thực tế vào các công trình, hay các bản thiết kế. Từ đó xác định được giá
thành thành phẩm của Công ty sao cho thấp nhất để thu hút các hợp đồng kinh
tế, các tổ chức mời thầu.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 17

Khoa Kế Toán

- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh toán

các khoản phải thu, phải trả. Để có được sự chính xác đòi hỏi kế toán phải theo
dõi chi tiết từng đối tượng phải thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc
việc thanh toán của các đơn vị kịp thời cũng như phải trả các khoản đến kỳ hạn
phải thanh toán. Phải đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ
khoản thu phát sinh, số đã thu, số còn phải thu, số đã thanh toán, số còn phải trả.
Khi cần thiết phải xác nhận với khách hàng bằng văn bản đối với các khách hàng
có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên và có số nợ, phải trả lớn. Chính vì
vậy thông qua các mối quan hệ thanh toán, có thể đánh giá tình hình tài chính và
chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt Công ty sẽ ít
chiếm dụng vốn của người khác, ngược lại sẽ tồn tại tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, dẫn đến nợ kéo dài.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH): Kế toán tiền lương và
BHXH phải quản lý lao động về mặt số lượng để nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động trong công ty về mặt số lượng và chất lượng từ đó làm căn cứ tính
lương tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phòng, mỗi đơn vị thi
công kế toán phải có sổ chi tiết để thanh toán tiền công tiền lương, các khoản
phụ cấp và trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh
toán tiền lương cho từng đơn vị thi công từng phòng. Trên bảng thanh toán
lương cần phải ghi rõ các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ số tiền người lao
động được lĩnh. Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, dựa vào đây
cũng đánh giá được hoạt động của công ty, và là một nhân tố quan trọng trong
quá trình tái sản xuất sản phẩm.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ
tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường
xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số tiền tồn ở sổ
quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kết hợp với kế toán để tìm ra
nguyên nhân của phần chênh lệch đó đưa ra kiến nghị biện pháp giải quyết. Để
tránh sự chênh lệch trên thủ quỹ phải kiểm tra mọi khoản thu và chi tiền mặt,
phiếu thu, chi phải có chữ ký của người thu người nhận, người cho phép nhập
xuất quỹ. Sau khi đã thu tiền thủ quỹ đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền vào


Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 18

Khoa Kế Toán

chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và
lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt.
Đòi hỏi mọi khâu trong quá trình làm việc của thủ quỹ phải cẩn thận, chính xác,
thủ quỹ phải trung thực, ghi chép đầy đủ tránh thiếu sót và nhầm lẫn.
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng
Công ty sử dụng những mẫu sổ, chứng từ đã có sẵn, những mẫu này đều theo chế
độ kế toán cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư hướng dẫn đã ban
hành.
- Tài khoản kế toán: công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo QĐ
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày
31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và
phương pháp quy đổi Nhà nước quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: phương
pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng được áp dụng
theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán áp dụng tại công ty là 1 năm.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán sử dụng tại công ty là hình thức “ Nhật ký chung”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật Ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp
vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh. Công ty không sử dụng Sổ nhật ký đặc điệt.

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 19

Khoa Kế Toán

Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật
ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ cái


Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng
số số
phátphát
sinh
Bảngcân
cânđốiđối

sinh

Báo
cáocáo
tài tchính
Báo
ài chính

Ghi chú

Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ :
Quan hệ đối chiếu:

Chứng từ và sổ sách sử dụng
Công ty đã sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm :
- Bảng kê xuất nguyên vật liệu

- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng tổng hợp CP dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ nhật ký chung
Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 20

Khoa Kế Toán

- Sổ cái các tài khoản...

Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty
Bảng kê
xuất NVL

Sổ chi tiết
TK 621

Bảng pbổ
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương

Sổ chi tiết
TK 622

- Bảng kê xuất NVL
- Bảng pbổ tiền lương
và các khoản trích
theo lương.
- Bảng pbổ khấu hao
TSCĐ
Sổ chi tiết
TK 623

Sổ chi tiết TK 154

Bảng tính giá thành khối
lượng công trình hoàn thành
Sổ nhật ký chung

Ghi chú:

- Bảng kê xuất
NVL, CCDC
- Bảng pbổ tiền
lương và các
khoản trích theo
lương.
- Bảng pbổ khấu
hao TSCĐ
- Bảng TH CP dịch
vụ mua ngoài


Sổ chi tiết TK 627

Biên bản nghiệm thu
công trình
Sổ cái các TK 621, TK 622,
TK 623, TK 627, TK 154

Ghi cuối tháng

Khái quát trình tự ghi sổ vào cuối tháng như sau:
- Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, kế toán lập sổ chi tiết tài khoản
621 (mở chi tiết cho từng đối tượng).
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán lập sổ chi tiết TK 622 (mở chi tiết cho từng đối tượng).
- Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập sổ chi tiết TK
623 (mở chi tiết cho từng đối tượng).
- Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, CCDC, bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng tổng hợp chi

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 21

Khoa Kế Toán


phí dịch vụ mua ngoài, kế toán lập sổ chi tiết TK 627 (mở chi tiết cho từng đối
tượng).
- Từ các sổ chi tiết TK621, TK 622, TK623, TK 627 kế toán lập sổ chi tiết TK
154.
- Từ biên bản nghiệm thu công trình và sổ chi tiết TK 154, kế toán lập bảng
tính giá thành sản phẩm. Sau đó kế toán lên sổ nhật ký chung về kế toán chi phí.
Cuối cùng là từ sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái các tài khoản.

PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TáC QUẢN Lí SẢN XUẤT/ KINH
DOANH/ CỦA ĐƠN VỊ THỰC
2.1 Nội quy, quy chế của đơn vị
Nội Quy
Ký Luật Lao Động và Trách Nhiệm Vật Chất
Thực hiện Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 và Nghị định số
33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 41/CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về kỷ luật lao động và trỏch nhiệm vật chất.
Nay Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hà Thành ban hành nội quy kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất để áp dụng trong toàn Công ty với cỏc điều
khoản quy định như sau:
Điều 1. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
a- Thời giờ làm việc:
- Văn phòng Công ty làm việc mỗi tuần 05 ngày (nghỉ ngày thứ bảy và chủ
nhật); sáng thứ 7 các phòng cử 01 cán bộ trực phòng để giải quyết công việc đột
xuất; khi có yêu cầu công việc thì lãnh đạo phòng báo cáo với Giám đốc để xem
xét bố trí làm thêm giờ.
- Các ban, công trường, đơn vị trực thuộc làm việc mỗi tuần 06 ngày (nghỉ
ngày chủ nhật).
Mỗi ngày làm việc 8 giờ; trong trường hợp làm thờm giờ được thực hiện

theo điều 69 Bộ luật Lao động quy định.
b- Thời giờ nghỉ ngơi:
- Nghỉ lễ, tết, phộp hàng năm, nghỉ việc riêng….được thực hiện theo chế độ
quy định Nhà nước hiện hành và thoả ước lao động tập thể Công ty.
- Trong 01 ngày làm việc bình thường đuợc nghỉ 30 phút.
Điều 2. Trật tự trong công ty

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 22

Khoa Kế Toán

a- CBCNV đi làm việc đúng thời gian quy định; sử dụng quỹ thời gian làm
việc trong ngày với hiệu quả và chất lượng cao; trong giờ làm việc không làm
việc riêng, không gây ồn mất trật tự làm trở ngại công việc của những người
xung quanh. Nơi làm việc phải sạch sẽ, trật tự, ngăn nắp.
b- Trong giờ làm việc khụng được tiếp khách riêng, không được bỏ vị trí
làm việc, trong trường hợp cần thiết phải được phép của người phụ trách trực
tiếp.
c- Đi công tác phải có kế hoạch cụ thể, có chương trình, nội dung, thời gian
đi, về; đi công tác về phải báo cáo nội dung, kết quả với Giám đốc.
d- Ở các phòng, ban có sổ công tác để ghi chép chương trình công tác, phân
công nhiệm vụ trong ngày; có bảng theo dõi quản lý ngày công.
Điều 3. An toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc
a- Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo
hộ lao động cá nhân, bảo đảm an toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động cho

người lao động, tổ chức huấn luyện cho người lao động về công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
b- Người lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
c- Ban ATLĐ-VSLĐ của Công ty chịu trỏch nhiệm tổ chức thực hiện công
tác ATLĐ-VSLĐ theo quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm đó được
phân công..
Điều 4. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất.
a- CB-CNV nếu vi phạm một trong các trường hợp sau đây gọi là vi phạm
kỷ luật lao động:
- Đi làm việc không đúng thời gian quy định;
- Không hoàn thành công việc đúng với khối lượng, chất lượng. tiến độ
được giao;
- Không chấp hành quy trình, quy phạm kỹ thuật và kỷ luật an toàn lao
động, các quy định về bảo hộ lao động, các điều khoản nội quy Công ty đề ra;
- Lấy cắp phụ tùng, vật tư, vật liệu, các tài sản của tập thể và của người
khác hoặc để mất dụng cụ sản xuất và các tài sản được Công ty, đơn vị giao cho
quản lý;
- Làm thất thoát tài sản, hao hụt vật tư, vật liệu (không có lý do chính đáng)
trong phạm vi trách nhiệm được giao quản lý.
- Tham nhũng, hối lộ làm thiệt hại đến lợi ích và uy tín của Công ty;
- Vi phạm các nội quy, quy chế của Công ty;
b- Các hình thức xử lý kỷ luật:
Khi CB-CNV vi phạm kỷ luật lao động tùy theo hành vi và mức độ vi
phạm Hội đồng kỷ luật Công ty sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để đề nghị
Giám đốc Công ty ra quyết định kỷ luật dựa trên những quy định sau:
- Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc văn bản: Được áp dụng đối với
người lao động phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ, không gây ảnh hưởng đến
người và tài sản Công ty.

- Hình thức sa thải: Được áp dụng đối với người lao động vi phạm trong
những trường hợp sau:

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 23

Khoa Kế Toán

*Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, hoặc có hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp;
*Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong một năm mà không xin phép;

2.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý và vận dụng
để hạch toán kế toán ở đơn vị
2.2.1 Hoạt động thu, chi và thanh toán
Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thi công của công trình, HMCT và nhu cầu thực
tế của vật liệu sử dụng cho quá trình thi công, các đội phải làm giấy xin phép tạm
ứng gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy xin
phép tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Kế toán lập Phiếu chi có đầy đủ chữ
ký của những người liên quan rồi tiến hành chi tiền. Người nhận tiền tạm ứng có
trách nhiệm đi mua nguyên vật liệu và nhận hoá đơn về rồi giao cho nhân viên kế
toán công trình. Kế toán công trình lưu lại hoá đơn, cuối tháng gửi về cho kế toán
vật tư tại phòng Tài chính- kế toán của công ty.
Mẫu số: 03-TT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC

Biểu 1: Giấy đề nghị tạm ứng

GIấY Đề NGHị TạM ứNG
Ngày 10 tháng 12 năm 2012
Số: 057

Kính gửi: Ban Giám đốc Chi nhánh Công ty CP Kiến trúc Xây dựng Hà Thành
Tên tôi là: Trần Văn Kiên
Địa chỉ: Đội thi công
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 60.500.000đ (Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu năm trăm
nghìn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Mua xi măng xây dựng công trình xưởng sản xuất cụm CN Lại
Yên
Giám đốc

Kế toán trưởng

Đội trưởng

Người tạm ứng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 24

Khoa Kế Toán

Vât tư mua thường giao thẳng tới chân công trình vì công ty không có kho
chứa vật tư. Đồng thời cũng thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vật tư. Thông
thường, vật liệu được sử dụng ngay cho công trình, đội cũng phải viết Phiếu nhập
kho. Vật tư mua về mang tới chân công trình để sử dụng ngay cho thi công thì
Phiếu nhập kho được viết đồng thời với Phiếu xuất kho.

Biểu 2: Hóa đơn GTGT
HOá ĐƠN GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)

Mẫu số: 01GTKT/001
Ký hiệu: HT/11P
Số : 0000759

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty Xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: 91, Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Số Tài khoản: 43110101477 Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Điện thoại: 04.35544252 .Mã số thuế: 0800004797

Họ tên người mua hàng: Trần Văn kiên
Tên Đơn vị: Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng Hà Thành
Địa chỉ: Thị trấn Phùng - Đan Phượng - Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 0101599982-001
ST

Tên hàng hoá dịch vụ

ĐVT

Số

Đơn giá

Thành tiền

T
lượng
(Đồng)
(Đồng)
A
B
C
1
2
3=1*2
1 Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
50

936.000
46.800.000
Cộng tiền hàng
46.800.000
Thuế GTGT (10%)
4.680.000
Tổng cộng tiền thanh toán
51.480.000
Sô tiền viết bằng chữ: Năm mươi mốt triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội 25
(ký, họ tên)

Khoa Kế Toán

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Chứng từ phát sinh lúc này là Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho vật tư.
Phiếu xuất kho được lập làm ba liên:

+ Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
+ Liên 2: Thủ kho làm căn cứ để xuất kho và ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho
tập hợp các phiếu nhập, phiếu xuất gửi cho phòng tài chính – kế toán để tiến
hành đối chiếu.
+ Liên 3: Được giao cho nhân viên đội sử dụng để cuối tháng làm báo cáo quyết
toán vật tư sử dụng trong kỳ.
Biểu 3: Phiếu nhập kho

Mẫu số: 01-VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTCngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIếU NHậP KHO
Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Số: 395
Họ tên người giao vật tư: Trần Văn Kiên

Địa chỉ: Chi nhánh Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng Hà Thành
Nhập tại kho: Xưởng sản xuất cụm CN Lại Yên - Hoài Đức
(Đơn vị tính: đồng)
ST

1

Tên vật tư

Xi măng
Hoàng Thạch




HT

ĐVT

Tấn

Cộng

Số lượng
Theo
Thực
chứng từ

nhập

50

50

50

50

936.000

46.800.000
46.800.000

Tổng số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn.

Đội trưởng
(ký, họ tên)

Người giao vật tư
(ký, họ tên)

Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

(Ký,họ tên)

Biểu 4: Phiếu xuất kho

Nguyễn Thúy Nga – Lớp: KT1K5

Chuyên đề tốt nghiệp


×